Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu mô hình nhân cách thẩm phán trong hoạt động xét xử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.08 KB, 15 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
viện chiến lợc và chơng trình giáo dục
****************





bùi kim chi






nghiên cứu mô hình nhân cách
thẩm phán trong hoạt động xét xử








Chuyên ngành : Tâm Lý học chuyên ngành
Mã số : 5.06.02





tóm tắt luận án tiến sĩ tâm lý học






Hà Nội - 2007
Công trình đợc hoàn thành tại:
viện chiến lợc và chơng trình giáo dục





Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS. TS Phạm Tất Dong
2. TS Nguyễn Văn Hiện







Phản biện 1: PGS. TS Lê Đức Phúc

Phản biện 2: GS. TSKH Đào Trí úc

Phản biện 3: PGS Trần Trọng Thuỷ





Luận án đợc bảo vệ tại:

hội đồng chấm luận án cấp nhà nớc
họp tại viện chiến lợc và chơng trình giáo dục

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2007



Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và thu viện Viện chiến lợc và Chơng trình giáo dục



Danh mục các công trình của tác giả
đã công bố

1. Bùi Kim Chi (2002): ý nghĩa của việc nghiên cứu mô hình nhân
cách ngời Thẩm phán trong điều kiện xây dựng Nhà nớc pháp quyền
XHCN ở Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số 5.
2. Bùi Kim Chi (2005): Một số vấn đề mô hình nhân cách của Thẩm
phán trong hoạt động xét xử. Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3.
3. Bùi Kim Chi (2006): Thực trạng nhân cách của thẩm phán qua
nghiên cứu bằng trắc nghiên cứu bằng trắc nghiệm NEOPI - R. Kỷ yếu
Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh. Viện chiến lợc và chơng trình giáo
dục, Hà Nội.

4. Bùi Kim Chi (2006): Xây dựng khung lý thuyết và thiết kế bảng hỏi để
nghiên cứu nhân cách thẩm phán trong hoạt động xét xử. Tạp chí Tâm
Lý học, số 4.
5. Bùi Kim Chi (2006): Thẩm phán với công tác tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật. Tạp chí Dân chủ và pháp luật (số chuyên đề).



24
luyện, tự bồi dỡng mặt chính trị t tởng, trong đó quan trọng nhất là
củng cố và nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, trau dồi
mặt đạo đức lối sống; nâng cao trình độ năng lực chuyên môn; tự rèn
luyện để mình giữ đợc trạng thái tinh thần ổn định trong hoạt động
nghề nghiệp cũng nh trong cuộc sống sinh hoạt.
2.3. Đối với việc xây dựng cơ chế, chính sách cần thiết
dành cho TP
Lãnh đạo các cơ quan TAND phải thờng xuyên kiểm tra, rà
soát đối với cán bộ toà án nói chung và TP nói riêng trong việc chấp
hành luật pháp, các nội quy, quy chế. Có cơ chế phát huy dân chủ trong
hoạt động nghiệp vụ, cũng nh trong các hoạt động do các tổ chức chính
trị - xã hội tổ chức để phòng ngừa, đấu tranh với những hành vi làm suy
thoái đạo đức, xói mòn lối sống trong sạch, lành mạnh của đội ngũ cán
bộ toà án. Cần có những biện pháp, hình thức thích hợp để xây dựng
môi trờng học tập, tạo nên một xã hội học tập thu nhỏ ngay tại cơ quan
mình. Thông qua các buổi giao ban hàng tuần, hàng tháng đa ra các
chuyên đề nên có kết luận để mỗi ngời tự giác nâng cao tinh thần tự
học và tự xây dựng cho mình phơng pháp tự học có hiệu quả nhất.
TAND các cấp phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc chế độ
trách nhiệm cá nhân phụ trách, phát huy có hiệu quả chế độ dân chủ
trong cơ quan. Để mỗi TP phát huy đợc ý thức và làm chủ bản thân thì

lãnh đạo TAND các cấp thờng xuyên hoặc định kỳ thực hiện tốt công
tác kiểm tra, kịp thời biểu dơng khen thởng những tấm gơng điển
hình, phê phán nhắc nhở thậm chí kỷ luật đối với những hành vi, vi
phạm.
2.4. Đối với việc xây dựng những văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngành toà án nói chung, TP nói riêng
Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền sớm xây dựng những văn
bản quy định việc tăng cờng, nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp
hành pháp luật của lãnh đạo các cơ quan toà án nói chung, TP nói riêng.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động của toá án nói
chung, TP nói riêng. Để giúp cho mỗi TP có thể hoàn thành nhiệm vụ
Nhà nớc và cơ quan có thẩm quyền cần sớm ban hành những văn bản
quy định việc tăng quyền hạn, trách nhiệm tố tụng cho TP. Để TP có thể
chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm
của họ trong hoạt động tố tụng.

1
mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nhân cách là đối tợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học. Trong tâm lý học (TLH), là nhân cách đã đợc nhiều tác giả trong
và ngoài nớc quan tâm nghiên cứu và đã hình thành nên nhiều luận
thuyết, tạo ra những hệ thống khái niệm cơ bản.
Thẩm phán (TP) là một trong những ngời tiến hành tố tụng, có
vai trò quan trọng trong hội đồng xét xử đề ra một bản án hay quyết
định về việc công dân có tội hay vô tội, giải quyết các tranh chấp trong
lĩch vực kinh tế, lao động, hôn nhân, và gia đình, giải quyết định hành
chính khác theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu mô hình nhân cách
thành phố từ đó xác định đợc cấu trúc tâm lý của nó là một yêu cầu cần

thiết đối với việc cải cách nền t pháp nhằm góp phần xây dựng kiện
toàn đội ngũ cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật trong sạch, có phẩm
chất chính trị t tởng đạo đức trong sáng, trình độ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
1.2. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng Đảng tại
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng, đã khẳng định: Xây
dựng hệ thống các cơ quan t pháp trong sạch, vững mạnh dân chủ, văn
minh, bảo vệ công lý, quyền con ngời. Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến
lợc cải cách t pháp đến năm 2020. Cải cách khẩn trơng, đồng bộ;
lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm
Nh vậy, trong hoạt động của toà án thì hoạt động xét xử
(HĐXX) đợc coi là khâu trọng tâm. TP là đối tợng quan trọng nhất
trong việc đổi mới và tăng cờng chất lợng xét xử của toà án. Trong
thực tế hiện nay đại đa số TP giữ vững phẩm chất chính trị - t tởng,
đạo đức, có lối sống trong sạch, lành mạnh; có tinh thần trách nhiệm
trong công tác, có ý thức kỷ luật và tích cực t dỡng, rèn luỵên trau dồi
nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận TP thiếu tu dỡng, rèn luyện
đạo đức - lối sống, bản lĩnh chính trị, thiếu tinh thần cầu thị, phấn đấu
học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nên dẫn
đến việc đa ra những nhất định không đúng với sự thật khách quan; từ
đó ra quyết định, bản án sai lầm quyết án oan ngời vô tội, bỏ lọt tội
phạm; hoặc ra những bản án, quyết định gây nên thiệt hại lớn đến tài sản
của Nhà nớc, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân

2
Nghị quyết số 49- NQTW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị đã
xác định đội ngũ cán bộ t pháp nói chung và TP nói riêng còn thiếu, trình
độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận còn yếu, thậm chí một
số cán bộ sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.

Trớc tình hình đó, đòi hỏi công tác đào tạo, bồi dỡng phải có
những tác động tích cực vào quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách TP.
1.3. Về TP đã có một số tác giả nghiên cứu một số khía cạnh
khác nhau; tuy nhiên ở nớc ta cha có công trình nào nghiên cứu sâu
về các thành phần trong cấu trúc nhân cách, chỉ ra đợc các tiêu chuẩn
cũng nh các tiêu chí cụ thể để có thể kiểm chứng và đo lờng đợc
trong nghiên cứu cấu trúc nhân cách TP. Với ý nghĩa nêu trên luận án
chọn đề tài Nghiên cứu mô hình nhân cách TP trong HĐXX làm
vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng mô hình nhân cách TP trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn và nhân cách của TP trong HĐXX.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Khái quát hoá một số vấn đề lý luận về nhân cách, về mô hình
nhân cách, HĐXX của TP là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài này.
3.2. Khảo sát thực trạng những nét nhân cách của thẩm phán.
3.3. Xây dựng mô hình nhân cách thẩm phán trong HĐXX.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính: Thẩm phán. Khách thể phụ bao gồm: Học viên lớp
đào tạo nghiệp vụ xét xử, th ký toà án, điều tra viên, kiểm sát viên
4.2.Đối tợng nghiên cứu
Mô hình nhân cách thẩm phán trong hoạt động xét xử.
5. Giả thuyết khoa học
Mô hình nhân cách TP gồm năm mặt: Chính trị t tởng, đạo
đức- lối sống, năng lực chuyên môn, tự ý thức làm chủ bản thân và trạng
thái tinh thần. Nếu khẳng định đợc năm mặt và chỉ ra đợc những nội
dung cơ bản của từng mặt thì sẽ định hớng cho công tác bồi dỡng, đào
tạo, đào tạo lại đội ngũ TP
6. Giới hạn của đề tài

6.1. Luận án tập trung nghiên cứu những nét, những mặt cơ bản
của nhân cách để từ đó xây dựng mô hình nhân cách TP trong TAND tối
cao và một số TAND địa phơng đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam.
6.2. Luận án tập trung nghiên cứu TP ở TAND tối cao và một số


23
vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp.
2.2. Đối với việc đào tạo, tự đào tạo và bồi dỡng TP
Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cần có cơ chế, chính sách
và đầu t ngân sách thích đáng nhằm khuyến khích cán bộ toà án nói
chung và TP nói riêng hoàn thiện và nâng cao kiến thức mọi mặt mọi
mặt bằng cách gửi đi đào tạo không những ở trong nớc mà cả ở nớc
ngoài. Trong chơng trình đào tạo lớp nghiệp vụ xét xử cho TP tơng lai
của học viện t pháp cần bổ sung thêm chuyên đề "Nhân cách TP - một
số vấn đề lý luận và thực tiễn".
TAND tối cao cần phối hợp với Bộ t pháp (Học viện t pháp)
thờng xuyên tổ chức các lớp bồi dỡng và tập huấn nghiệp vụ cho các
TP, trang bị cho họ những kiến thức chuyên môn cần thiết, cập nhật
những thông tin, những văn bản pháp luật mới ban hành; đặc biệt chú ý
rèn luyện kỹ năng nghề (chẳng hạn: kỹ năng điều khiển phiên toà, kỹ
năng điều chỉnh các quá trình giao tiếp với các đối tợng khác nhau, kỹ
năng giải quyết vấn đề, tình huống xảy ra khi tiến hành HĐXX). Bên
cạnh đó TAND địa phơng trên cơ sở tổng kết toàn ngành cũng nh
tổng kết hàng năm của đơn vị mình, tổ chức những sinh hoạt chuyên đề
về những hớng dẫn mới cần áp dụng, những vấn đề mới phát sinh trong
quá trình giải quyết vụ án để đội ngũ TP thờng xuyên cập nhật những
thông tin, những vấn đề mới vào hoạt động thực tiễn của mình. Tổ chức
thờng xuyên các lớp tập huấn ngắn ngày ngoài nội dung chuyên môn
phải đặc biệt quan tâm lồng ghép các kỹ năng tự học một cách có hiệu

quả, cụ thể là hớng dẫn phơng pháp tự học, tạo cho ngời học có khả
năng tự phát triển học vấn của bản thân.
TP phải thờng xuyên cập nhật văn bản pháp luật để hiểu rõ,
hiểu đúng, hiểu đầy đủ và chính xác các quy phạm pháp luật. Ngoài ra
TP còn phải thờng xuyên cập nhật và nâng cao vốn hiểu biết về văn
hoá - xã hội, kinh tế để ứng xử một cách linh hoạt và phù hợp với từng
tình huống, từng đối tợng trong quá trình giải quyết vụ án. Mỗi TP
phải tự trang bị cho mình một phơng pháp học tập có hiệu quả
nhất, làm chủ đợc quỹ thời gian, không bị động và phải hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao đúng thời hạn; tự trang bị cho mình kiến thức
pháp luật, các kiến thức xã hội, văn hoá, kinh tế và nhất là kiến thức
tin học. Từ đó vận dụng một cách hiệu quả vào việc hoàn thành nhiệm
vụ trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có định
hớng XHCN và hội nhập. TP phải tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân
cách của mình. Thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ TP tự rèn

22
những gì gọi là văn hoá Việt Nam. Một số TP tự đánh giá , đôi lúc cũng
đánh mất tính trung thực, cha chấp hành pháp luật một cách nghiêm
chỉnh; không chỉ chú ý đến việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ
trợ cho công tác xét xử Có một số TP đợc khảo sát khẳng định khi
xét xử phải chú ý đến chất lợng xét xử, còn giáo dục pháp luật cho
đơng sự và những ngời tham dự phiên toà là không cần thiết. Có
không ít TP cho rằng phơng pháp tự học của mình thờng kém hiệu
quả; một số ít TP tự đánh giá là ngời hay nóng nảy, dễ phản ứng, nhiều
lúc cảm thấy căng thẳng, bất an
1.3. Đề tài đã xây dựng đợc bộ công cụ đảm bảo độ tin cậy, độ
hiệu lực để nghiên cứu những mặt, những nét trong nhân cách TP. Từ
đó, khẳng định mô hình nhân cách của TP ngoài những nét, những mặt
chung nh bao con ngời bình thờng khác phải có những mặt cơ bản

đáp ứng với yêu cầu đặc trng của HĐXX.
Lần đầu tiên trong quá trình nghiên cứu nhân cách, luận án đã
xác định đợc 5 tiêu chuẩn trong nhân cách TP đó là các tiêu chuẩn về
mặt: chính trị t tởng; đạo đức lối sống; năng lực chuyên môn; tự ý
thức làm chủ bản thân và trạng thái tinh thần.
Các tiêu chuẩn này đợc cụ thể hoá bằng 22 tiêu chí nh: lý
tởng phấn đấu, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, yêu nớc, tự
hào dân tộc, tôn trọng và tuân thủ pháp luật, trung thực, thẳng thắn;
công bằng, vô t, khách quan, năng lực xét xử, năng lực tự học, tính
mục đích có kết hoạch, ý thức trách nhiệm cá nhân, tính kỷ luật, điềm
tĩnh cân bằng, ổn định về mặt xúc cảm, tình cảm Những tiêu chuẩn và
tiêu chí này có thể định lợng, đo lờng và kiểm nghiệm trong thực tế.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, tái bổ nhiệm: Để
tuyển chọn, bổ nhiệm TP không chỉ có hội đồng tuyển chọn, bổ nhiệm
mà phải thành lập hội đồng sát hạch bao gồm các chuyên gia luật học,
tâm lý học, giáo dục học, xã hội họcđể tuyển chọn đợc những TP
đảm bảo đợc 5 tiêu chuẩn và 22 tiêu chí nh đã nêu trên.
Đối với việc tái bổ nhiệm TP, ngoài tiêu chuẩn cơ bản về
năng lực chuyên môn; cần chú trọng đến tiêu chí bản lĩnh chính
trị, bản lĩnh nghề nghiệp. Để TP yên tâm công tác nên kéo dài
nhiệm kỳ bổ nhiệm TP hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không
thời hạn. Mặt khác, cần đơn giản hoá trình tự thủ tục tái bổ
nhiệm TP theo định kỳ hội đồng chỉ nên xem xét những TP


3
TAND địa phơng đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam.

7. Phơng pháp nghiên cứu

7.1. Phơng pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
7.2. Phơng pháp điều tra: sử dụng điều tra hệ thống các
phơng pháp nh quan sát, phỏng vấn sâu Trong đó phơng pháp điều
tra bằng bảng hỏi là phơng pháp chính.
7.3. Phơng pháp phân tích số liệu: Phơng pháp thống kê
toán học và phơng pháp phân tích định tính.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
Luận án đã góp phần bổ sung thêm lý luận cho phân ngành
TLH t pháp vẫn còn non trẻ ở nớc ta; bớc đầu phân tích, làm rõ các
khái niệm mô hình nhân cách, mô hình nhân cách TP và cấu trúc
nhân cách TP trong HĐXX.
8.2. Về mặt thực tiễn
Những nét, những mặt cơ bản trong nhân cách TP đợc nghiên
cứu một cách có hệ thống, có cơ sở khoa học nhằm đánh giá thực trạng
đội ngũ TP Xây dựng mô hình nhân cách TP, chỉ ra đợc những tiêu
chuẩn cũng nh những tiêu chí cụ thể có thể định lợng hoặc đo lờng
đợc trong nhân cách TP. Từ đó góp phần bồi dỡng, đào tạo, đạo tạo
lại đội ngũ TP ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cải
cách t pháp hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 185 trang. Ngoài phần mở đầu, và kết luận, luận
án gồm 3 chơng, 6 biểu đồ, sơ đồ; 36 bảng số liệu, 89 danh mục tài
liệu tham khảo, 3 mẫu phiếu điều tra và lập sử lý số liệu trên phần mềm
chuyên dụng SPSS phiên bản 11.0.

chơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu
mô hình nhân cách TP trong HĐXX
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu nớc ngoài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách nói chung
Nếu tính từ Aristoteles với cấp độ linh hồn thì cho đến nay có rất nhiều
cấu trúc nhân cách đợc xem xét trên các bình diện khác nhau. W.Wundt
khi nghiên cứu nhân cách đi theo nhân cách thức thực nghiệm của khoa
học tự nhiên. Nhân cách mất đi sự thống nhất và bị chia thành những bộ

4
phận riêng lẻ thoát ly khỏi những điều kiện, hoàn cảnh sống cụ thể, đa
dạng của nó. Sang đầu thế kỷ XX có một loạt trờng phái TLH ra đời,có
thể tồn tại một số khuynh hớng sau đây về nhân cách: Khuynh hớng
sinh vật hoá nhân cách mà đaị diện là một số tác giả Ernst Kretschmer,
W,H.Scheldon, S.Freud. Theo xu hớng này có TLH hành vi mà ngời
sáng lập là Watson, và một số đại diện của nó là G.M.Mead,
E.RL.Thorndiker, E.C.Tolman, C.L.Hull, K.S.Lashley, E.G.Guthrie.
Khuynh hớng xã hội hoá nhân cách mà đại diện là A.Adler, K.Horney,
G.Allport, H.Murray, G.H.Mead, C.Rozers, K.Lewin, E.Eromm. Mỗi
tác giả đa ra những lý giải khác nhau về nhân cách, nhng đều nhấn
mạnh yếu tố xã hội trong việc hình thành nhân cách.
Cũng trong thời kỳ này, TLH Mác xit và TLH xô viết trớc đây
ra đời đại diện là một số tác giả sau đây: X.L.Rubinstein, B.G.Ananhiev,
K.K. Platonov, A.G.Kovaliov, A.N.Lêonchiev.
Trong thế kỷ XX, các nhà TLH phơng Tây nghiên cứu về nhân
cách đã đa ra các lý thuyết khác nhau. Theo nhà TLH nhân cách
Burger (2000), có 6 cách tiếp cận nh: Cách tiếp cận phân tâm, cách tiếp
cận nét nhân cách, cách tiếp cận sinh học, cách tiếp cận nhân văn hiện
sinh, cách tiếp cận hành vi/học tập xã hội, cách tiếp cận nhận thức. Luận
án chỉ đi sâu phân tích các lý thuyết về nét nhân cách của một số tác giả
nh: G.W.Allport, R.B.Cattell, Hans Eysenck, Costa và McCrae- là cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.

Qua việc phân tích cho thấy, các lý thuyết về nhân cách có
nhiều ứng dụng cho việc nghiên cứu, chẩn đoán tâm lý con ngời. Trong
đó cách tiếp cận của lý thuyết Mô hình năm mặt lớn của nhân cách
của Costa và McCrae có nhiều u thế trong nghiên cứu cấu trúc nhân
cách. Mặt khác trắc nghiệm NEOPI- R lần đầu tiên đợc nhóm chuyên
giaTLH thích nghi hoá, chuẩn hoá để nghiên cứu tại Việt Nam. Kế thừa
kết quả trên, luận án sử dụng trắc nghiệm này nghiên cứu nhân cách TP
để từ đó đa ra những nhận định về những đặc điểm chung trong nhân
cách TP nh những con ngời bình thờng khác trong sự so sánh với kết
quả nghiên cứu 1000 lao động trẻ (công nhân, nông dân, trí thức, doanh
nhân) trong đề tài KX.05.07.
Chính vì vậy, luận án sử dụng trắc nghiệm NEOPI- R của Costa
và McCrae là một trong các phơng pháp để nghiên cứu các đặc điểm
chung trong nhân cách TP. Ngoài ra luận án còn học tập phơng pháp và
cách tiếp cận của Costa và McCrae trong xây dựng bảng hỏi để nghiên
cứu mô hình nhân cách TP trong HĐXX.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách nghề nghiệp

21
tra bằng bảng hỏi là phơng pháp chính, còn các phơng pháp khác có ý
nghĩa bổ trợ, giải thích cho phơng pháp chính đó.
Qua phân tích thực trạng cho thấy TP có những đặc điểm chung
thể hiện ở những điểm mạnh, điểm yếu nh sau:
Điểm mạnh: Đại bộ phận TP giữ đợc sự cân bằng cần thiết
trong xúc cảm, tình cảm; luôn bình tĩnh và có thể ứng phó hiệu quả với
hầu hết các tình huống gây streess thờng gặp trong cuộc sống. Có một
bộ phận không nhỏ TP có lòng nhân hậu, tin tởng ngời khác, thẳng
thắn, chân tình, vị tha. Đa số TP có ý thức hoàn thành công việc, có
trách nhiệm với bổn phận của mình.
Điểm yếu: Có những biểu hiện mất cân bằng về cảm xúc ở một

bộ phận TP, có chút lo lắng, trầm cảm cũng nh cảm giác tự ti, mặc
cảm. Một bộ phận có xúc cảm tích cực không cao. Có một bộ phận
không nhỏ có tính nóng nảy, dễ cáu giận; cha có tính ngăn nắp, trật tự.
Ngoài những đặc điểm chung có ở TP còn có những nét, những
mặt nhân cách phù hợp với đặc trng của HĐXX; thể hiện ở những điểm
mạnh, yếu cơ bản sau đây:
Điểm mạnh: Đội ngũ TP ở nớc ta hiện nay, về cơ bản là những
ngời có lý tởng phấn đấu lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
bản lĩnh nghề nghiệp kiên định, có tinh thần yêu nớc, tự hào dân tộc,
có tính tích cực xã hội. Phần lớn TP là những ngời tôn trọng và tuân
thủ pháp luật; có lối sống trung thực, thẳng thắn, giản gị, tiết kiệm;
trong công việc luôn rèn luyện mình thành ngời công bằng, vô t,
khách quan; thận trọng, cân nhắc kỹ lỡng khi giải quyết công việc; thể
hiện tác phong công nghiệp.
Một bộ phận đáng kể TP là những ngời có năng lực xét xử, khả
năng giải quyết vấn đề; biết thiết lập những mối quan hệ giao tiếp trong
HĐXX; chú ý đến công tác giáo dục trong hoạt động nghề nghiệp, có ý
thức tự học để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ. Hầu hết TP là
những ngời xác định rõ mục đích và kế hoạch cho hoạt động nghề
nghiệp của mình; biết tự chịu trách nhiệm cao với vụ án mà mình giải
quyết, có ý thức tổ chức kỷ luật trong công việc. Đa số TP là những
ngời điềm tĩnh, làm chủ đợc tình cảm của mình khi tiếp xúc với
đơng sự của vụ án; có khă năng đơng đầu với hầu hết những khó
khăn, bình tĩnh trong những tình huống bất ngờ
Tuy nhiên, vẫn còn một số ít TP thiếu nhiệt tình và niềm tin vào
sự thắng lợi của công cuộc cải cách t pháp hiện nay; có cảm giác tự ty về

20













Sơ đồ: 3.6: Mô hình nhân cách TP trong HĐXX
Ghi chú
:
CT-TT: Mặt chính trị - t tởng
ĐĐ-LS: Mặt đạo đức - Lối sống
TYTLCBT: Mặt tự ý thức làm chủ bản thân

NLCM: Mặt năng lực chuyên
môn
TTTT: Mặt trạng thái tinh thần

kết luận - kiến nghị
1. Kết luận
1.1. Tự việc khái quát lý luận về nhân cách theo hớng tiếp cận
nét nhân cách luận án đã nêu những khái niệm công cụ của đề tài nh:
các khái niệm nhân cách, nét nhân cách, mô hình nhân cách, HĐXX,
mô hình nhân cách TP trong HĐXX.
1.2. Để tiếp cận nghiên cứu mô hình nhân cách TP luận án sử dụng
phối hợp một hệ thống phơng pháp khác nhau trong đó phơng pháp điều
tytlcbt

-Tự ý thức trách nhiệm cá
nhân
- Tính kỷ luật
- Tính mục đích và kế hoạch
Đb - ls
- Tôn trọng, tuân thủ PL
- Công bằng, vô t, kh.
quan
- Trung thực, thẳng thắn
- Thận trọng, cân nhắc
- Tác phong công nghiệp
-
Giản gị tiết kiệm
tttt
- ổn định về xúc cảm tình
cảm
- Điềm tĩnh, cân bằng.
- Bình tĩnh giải quyết khó
kh
ct - tt
- Lý tởng phấn đấu
- Bản lĩnh chính trị
- Bản lĩnh nghề nghiệp
- Yêu nớc, tự hào dân
tộc
- Tính tích c

c xã hội
Đb - ls
- Năng lực TH

- Năng lực GQVĐ
- Năng lực XX
- Năng lực GTTT
- Năng lực GDPL

5
Đã có các tác giả nh A.V.Petrovski, V.L.Vaxiliev có những
nghiên cứu khác nhau về cấu trúc nhân cách của ngời giáo viên, của
điều tra viên
1.1.1.3. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách thẩm phán
A.V.Đulôv trong cuốn TLH pháp lý đã khẳng định tầm quan
trọng, vị trí của TP trong HĐXX. Tác giả nêu những phẩm chất tâm lý
của TP nh: ý thức và tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động, ý thức
pháp luật XHCN, khả năng thiết lập mối quan hệ tâm lý với những
ngời tiến hành tố tụng. ở trung Quốc, nghiên cứu nhân cách TP dới
góc độ nghiên cứu vấn đề đạo đức nghề nghiệp, trên cơ sở đó tháng
10/2001, TAND tối caoTrung Quốc đã ban hành Bộ nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp đối với các thành phố nhằm tăng cờng kỷ cơng của
toà án và nâng cao tính công bằng trong HĐXX. Các nhà nghiên cứu Mĩ
đã nghiên cứu và đề ra 7 tiêu chuẩn đạo đức của TP (giữ vững tính nhất
quán và độc lập của t pháp, phải tránh xa những gì không phù hợp và
các biểu hiện không phù hợp trong tất cả mọi hoạt động phải hoàn thành
các bổn phận của mình một cách vô t và chuyên cần )
1.1.2. Những nghiên cứu trong nớc
1.1.2.1. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách
Các tác giả nh Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Bùi Văn Huệ,
Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Phú, Đỗ long, Lê
Đức Phúc, Nguyễn Ngọc Bích, MạcVăn Trang đã đề cập đến khái
niệm, đặc điểm, cấu trúc nhân cách trong các công trình nghiên cứu
khác nhau.

1.1.2.2. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách nghề nghiệp
Nghiên cứu cấu trúc nhân cách nghề nghiệp, một số tác giả đề
cập đến nh; Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ, Phạm
Hoàng Gia, Bùi Văn Huệ, đã đề cập những phẩm chất nhân cách ngời
thầy giáo; Nguyễn Ngọc Phú, nêu mô hình tổng thể các phẩm chất nhân
cách ngời cán bộ, sỹ quan quân đội. Mạc Văn Trang và các cộng sự đã
xác định 8 phẩm chất tâm lý cơ bản của nghề y, 7 đặc điểm tâm lý phù
hợp nghề khảm trai Nguyễn Bá Dơng nghiên cứu những phẩm chất,
các thuộc tính cơ bản của điều tra viên; tác giả Trơng Quang Học nêu
ra 26 phẩm chất tâm lý cần có của cán bộ chính trị cấp phân đôi Quân
đôi nhân dân Việt Nam. Đỗ văn Thọ nêu 22 phẩm chất tâm lý cơ bản để
đáp ứng yêu cầu của nghề cảnh sát hình sự.
1.1.2.3. Những nghiên cứu về mô hình nhân cách thẩm phán

6
Nghiên cứu nhân cách TP đợc một số tác giả đề cập ở một vài
khía cạnh nh Nguyễn Văn Hiển viết về phẩm chất đạo đức của ngời
TP Phan Hữu Th trong nghiên cứu của mình có đề cập đến mối quan
hệ giữa văn hoá t pháp với đạo đức nghề nghiệp của TP. Lê Xuân Thân
nghiên cứu các yếu tố cơ bản tạo thành t cách của ngời TP. Trong
giáo trình TLH pháp lý các tác giả Nguyễn Hồi Loan và Đặng Thanh
Nga đã nêu 6 nhóm phẩm chất nhân cách TP.
Tóm lại: Các nghiên cứu trên đây mới dừng lại ở mặt lý luận,
nghiên cứu những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, những phẩm chất
tâm lý,những yếu tố cơ bản tạo thành t cách ngời TP cha có sự kết
hợp với những trắc nghiệm mang tính khách quan, cũng nh tính thực
nghiệm mang tính kiểm chứng về một nét nhân cách nào đó; cha đa
ra đồng bộ công cụ có thể đo lờng đợc trong thực tế nên cần một quá
trình kiểm chứng và nghiên cứu tiếp theo để hình thành nên những lý
thuyết hoàn chỉnh.

1.2. Mô hình nhân cách thẩm phán trong hoạt động xét xử
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm nhân cách
Có nhiều tác giả đa ra nhiều định nghĩa khác nhau về nhân
cách tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu: Các tác giả X.L.Rubinstein,
B.G.Ananiev, A.N.Leonchiev, K.K.Platonov đã đa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về nhân cách nhng tựu chung lại họ đều coi nhân cách là
một phạm trù tâm lý- xã hội và có mối quan hệ với các đặc điểm tự
nhiên của con ngời, con ngời sinh ra cha phải là nhân cách Các tác
giả nh Thomae, Lersch, G.W.Allport, R.B.Cattell, L.A.Pervin nêu ra
những định nghĩa khác nhau, mỗi định nghĩa đều có những nét đặc
trng riêng, nhng tựu chung lại họ đều coi trọng các đặc điểm tâm lý
cá nhân
ở Việt Nam các tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Trần
Trọng Thuỷ, Lê Đức Phúc, Đỗ Long, Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Quang
Uẩn, Đặng Xuân Hoài, Trần Hiệp, Vũ Dung đã đa ra những định nghĩa
khác nhau về nhân cách
Các nhà TLH nh Burger (2000); Schultz (2001) tập chung vào
các nét nhân cách nh là đơn vị phân tích trong khi mô tả nhân cách;
các nét nhân cách là là những đặc trng của cá nhân, có tính ổn định qua
thời gian và qua các tình huống.
Luận án đồng tình với quan điểm trên và sử dụng khái niệm nhân
cách của Burger làm khái niệm công cụ để nghiên cứu đề tài này, bởi vì đây

19
nhau. Mối tơng quan của các "biến" đạo đức lối sống, năng lực chuyên
môn, tự ý thức làm chủ bản thân với "biến" nhân cách tổng cao hơn so
với các biến còn lại. Trong đó: Mặt đạo đức lối sống giải thích cho
87,3% sự biến thiên của nhân cách tổng. Mặt năng lực chuyên môn
giải thích cho 85,6% sự biến thiên của nhân cách tổng. Mặt tự ý thức

làm chủ bản thân giải thích cho 73,8% sự biến thiên của nhân cách
tổng; còn mặt chính trị t tởng con số này là 64,1%, mặt trạng thái
tinh thần là 43,6%.
Kết quả trên cho thấy, đạo đức lối sống, năng lực chuyên môn,
tự ý thức làm chủ bản thân có ảnh hởng lớn nhất và giải thích nhiều
nhất cho cấu trúc nhân cách TP trong HĐXX; các mặt còn lại là có ý
thức cơ sở, nền tảng, điều kiện cho ba mặt trên.
Tơng tự nh vậy, luận án đã sử dụng phép hồi quy tuyến tính
tìm hiểu xem trong từng mặt cơ bản của nhân cách thì các nét nhân
cách nào sẽ có ảnh hởng lớn nhất và giải thích nhiều nhất cho mặt
nhân cách đó.
ở mặt đạo đức lối sống, các nét nhân cách nh: Tôn trọng và
tuân thủ pháp luật (Adjusted R Square=.776), công bằng vô t khách
quan (Adjusted R Square=.770) và trung thực thẳng thắn (Adjusted R
Square=.684) có ảnh hởng lớn nhất và giải thích nhiều nhất cho mặt
này. ở mặt năng lực chuyên môn, các nét nhân cách nh: Năng lực tự
học (Adjusted R Square=.862), năng lực giải quyết vấn đề (Adjusted R
Square=.861) và năng lực xét xử (Adjusted R Square=.758) có ảnh
hởng lớn nhất và giải thích nhiều nhất cho mặt này. ở mặt tự ý thức
làm chủ bản thân , các nét nhân cách nh: Tự ý thức trách nhiệm cá
nhân (Adjusted R Square=.835), tính kỷ luật (Adjusted R Square=.813)
có ảnh hởng lớn nhất và giải thích nhiều nhất cho mặt này. Trong mặt
chính trị t tởng, các nét nhân cách nh: Lý tởng phấn đấu (Adjusted
R Square=.862), bản lĩnh chính trị (Adjusted R Square=.861) và bản lĩnh
nghề nghiệp (Adjusted R Square=.758) có ảnh hởn lớn nhất và giải
thích nhiều nhất cho mặt này. ở mặt trạng thái tinh thần, các nét nhân
cách nh: Điềm tĩnh, cân bằng (Adjusted R Square=.735), ổn định về
mặt xúc cảm, tình cảm (Adjusted R Square=.713) có ảnh hởng lớn nhất
và giải thích nhiều nhất cho mặt này. Tóm lại: Qua vịêc phân tích trên
cho thấy, giữa các mặt cũng nh các nét nhân cách đều có mối quan hệ

biện chứng và ảnh hởng mạnh yếu khác nhau đến cấu trúc nhân cách
cũng nh đến từng mặt nhân cách. Có ảnh hởng mạnh yếu khác nhau
đến cấu trúc nhân cách cũng nh đến từng mặt nhân cách. Có thể biểu
diễn mối quan hệ đó bằng sơ đồ 3.6 sau đây:

18
1,5
2,3
1,5
2,2
1,4
2,2
1,2
1,4
1,6
1,8
2
2,2
2,4
TH HèNH S TH DAN S TH HNH CHNH
DC TN
Biểu đồ 3.5: So sánh điểm trung bình cộng nhóm TN trớc và sau TN
3.3.3.3. Để tạo ra sự chuyển biến, nâng cao năng lực giải quyết
vấn đề của học viên các lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử cần có sự phối hợp
giữa giáo viên với học viên; sao cho tất cả học viên đều tham gia tích
cực vào những buổi học giải quyết tình huống cũng nh diễn án.
3.3.3.4. Kết quả thực nghiệm cũng cho phép kết luận: cách thức
tác động của chúng tôi nhằm huấn luyện. phát triển năng lực giải quyết
tình huống có vấn đề là thích hợp, có thể áp dụng cho cac lớp đào tạo
nghiệp cụ xét xử ở các khoá tiếp theo.

3.4. Xây dựng mô hình nhân cách thẩm phán
Luận án sử dụng phơng pháp phân tích yếu tố để tính hệ số
tơng quan giữa các mặt trong cấu trúc nhân cách cho thấy, giữa các
mặt có mối tơng quan đáng kể r . 409. Kết quả cho thấy mặt đạo
đức nối sống có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối mạnh nhất đến các
mặt nhân cách khác ; tiếp theo lần lợt là các mặt tự ý thức làm chủ bản
thân, năng lực chuyên môn, chính trị t tởng; mặt trạng thái tinh thần
có mối tơng quan và chi phối đến các mặt khác ở mức độ thấp hơn.
Luận án sử dụng phép hồi quy tuyến tính trên phần mềm chuyên
dụng SPSS phiên bản 11.0 để xem xét mối quan hệ giữa nhân cách
tổng(cấu trúc nhân cách) - biến độc lập với các mặt nhân cách - những
biến phụ thuộc; thiết lập ma trận tơng quan giữa các chỉ báo của các
mặt trong nhân cách TP nh chính trị t tởng, đạo đức lối sống, năng
lực chuyên môn với phép đo nhân cách tổng.
Nh vậy, năm mặt nhân cách của TP trong HĐXX đều có tơng quan
tuyến tính với nhân cách tổng (Adjustd R Square. 436), mức độ có khác

7
là khái niệm đã có công cụ có thể đo lờng đợc, có mô tả nhân cách về
mặt cấu trúc cho nên phù hợp với hớng nghiên cứu của luận án. Khi
nói về nhân cách tác giả cho rằng: Nhân cách nh là những mặt và
trong các mặt này chứa các nét nhân cách.
Để tiếp cận, nghiên cứu đề tài này luận án xuất phát từ quan
điểm cho rằng nhân cách đợc cấu trúc bởi các nét nhân cách ; hay nói
khác đi các nét nhân cách là đơn vị của nhân cách. Mà theo Cattel:Nét
nhân cách là những khuynh hớng đáp ứng của một ngời đợc đo băng
phơng pháp phân tích nhân tố, chúng là những bộ phận có tính bền
vững của nhân cách
1.2.1.2. Khái niệm mô hình và mô hình nhân cách thẩm phán
* Khái niệm mô hình: Các tác giả nh, Hoàng Phê, Nguyễn

Khắc Viện, Paul Albou, Lu xuân Mới đa ra những khái niệm khác
nhau về mô hình Từ những khái niệm đó luận án cho rằng: Mô hình
nhân cách là hình thức diễn đạt ngắn gọn cấu trúc nhân cách bằng
những mặt cơ bản trong nhân cách. Những mặt này mang tính đặc
trng, tính ổn định tơng đối và có mối quan hệ qua lại với nhau
* Khái niệm mô hình nhân cách TP:
Để xây dựng mô hình lý thuyết, từ đó xác định khái niệm mô
hình nhân cách TP trong HĐXX, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt động
của toà án nói chung, TP nói riêng. Trong quá trình gặp gỡ, trao đổi và
phỏng vấn mở với các đồng chí Chánh án, phó Chánh án. Chánh toà,
phó Chánh toà, các TP lâu năm trong ngành, các chuyên viên và các
nghiên cứu viên, các giảng viên về các mặt và các nét cơ bản trong nhân
cách TP. Chúng tôi đề nghị với các khách thể nêu trên (57 khách thể)
liệt kê các mặt cơ bản trong nhân cách TP khi tham gia HĐXX, những
mặt nào có trên 30% số khách thể nêu ra trong phiếu trả lời, đợc ghi
nhận lại. Từ đó chúng tôi phát phiếu phỏng vấn mở lần hai đề nghị các
khách thể liệt kê các biểu hiện cụ thể trong từng mặt nhân cách mà họ
đã nêu.
Trên cơ sở đó tổng kết, phát hiện và giả thiết trong HĐXX,
TP thờng thể hiện những mặt cơ bản trong nhân cách nh: Chính
trị- t tởng, đạo đức - lối sống, năng lực chuyên môn, tự ý thức
làm chủ bản thân và trạng thái tinh thần (những mặt này đợc trên
50% số khách thể lựa chọn) và liệt kê thành những nét nhân cách
nh: lý tởng phấn đấu, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp;
tôn trọng và tuân thủ pháp luật, trung thực thẳng thắn, công bằng
vô t khách quan, năng lực xét xử, năng lực giải quyết vấn đề

8
Luận án sử dụng phơng pháp phân tích yếu tố để xây dựng
cấu trúc nhân cách TP. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực

tiễn, luận án đi đến quan điểm cho rằng:
Mô hình nhân cách TP là hình thức diễn đạt ngắn gọn cấu trúc
nhân cách bằng những mặt cơ bản trong nhân cách nh chính trị t
tởng, đạo đức lối sống, năng lực chuyên môn, tự ý thức làm chủ bản
thân và trạng thái tinh thần. Những mặt này mang tính đặc trng, tính
ổn định tơng đối và có mối quan hệ qua lại với nhau.
1.2.1.3. Khái niệm HĐXX và những đặc điểm đặc trng trong
HĐXX của TP
* Khái niệm HĐXX: là toàn bộ quá trình từ khi toà án thụ lý
hồ sơ (thụ lý đơn khởi kiện hoặc nhận quyết định truy tố của việt kiểm
sát) đến khi giải quyết xong vụ án (có thể là sơ thẩm hoặc kết thúc theo
trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm).
* Những đặc điểm đặc trng trong HĐXX của TP: công bằng,
vô t, khách quan, độc lập suy nghĩ và đa ra bản án hay quyết định
đúng ngời, đúng việc, đúng pháp luật, TP thể hiện bản lĩnh nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao; HĐXX của toà án đợc thể hiện
theo một trình tự pháp lý chặt chẽ đợc quy định trong pháp luật tố
tụng.
1.2.2. Mô hình nhân cách thẩm phán trong HĐXX
Để đáp ứng với yêu cầu đặc trng trong hoạt động nghề nghiệp
đòi hỏi ở mỗi TP phải hình thành những đặc điểm tâm lý, nhân cách
nhất định phù hợp nh: chính trị t tởng, đạo đức lối sống, năng lực
chuyên môn Những mặt này mang tính đặc trng, tính ổn định tơng
đối và có mối quan hệ qua lại với nhau.
Khi tiến hành HĐXX, thực hiện nhiệm vụ xét xử TP luôn liên
quan đến nhiều ngời hoặc nhiều tổ chức, liên quan trực tiếp đến danh
dự, uy tín, quyền về tài sản, quyền về nhân thân, quyền tự do, thậm chí
liên quan đến việc tớc đi sinh mạng của một con ngời. Chính vì vậy,
chính trị - t tởng, là một mặt quan trọng của nhân cách TP trong
HĐXX. Trong mặt này bao gồm một số nét nhân cách nh: lý tởng

phấn đấu, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, yêu nớc tự hào dân
tộc, tính tích cực xã hội.
Cùng với mặt chính trị - t tởng, mặt đạo đức - lối sống có vị trí rất
quan trọng, bởi vì đạo đức là cái gốc trong nhân cách ngời cán bộ cách
mạng. Đạo đức TP bao gồm một số nét nhân cách nh: tôn trọng và tuân thủ
pháp luật, trung thực thẳng thắn, công bằng vô t khách quan; thận trọng,
cân nhắc kỹ lỡng. một thành phần không thể thiếu đợc trong nhân cách

17
Điềm tĩnh cân bằng: Có 83,6% số TP tham gia khảo sát tự đánh
giá, là ngời điềm tĩnh, cân bằng trong HĐXX. Tuy nhiên, có 18 ,5% TP
cho rằng trong HĐXX, nhiều lúc họ cảm thấy căng thẳng, bất an. Nếu gộp
cả 42,7% trải nghiệm một phần cảm xúc này cho một con số đáng quan
tâm 61,2%. Có 17,1% TP tự đánh giá hay nóng nảy dễ phản ứng
bình tĩnh giải quyết khó khăn:
82,7% TP khẳng định trong
HĐXX họ có thể xử lý công việc đâu ra đấy trong những tình huống khó
khăn; 15,8% đôi khi và 1,5% cho rằng họ không xử lý đợc công việc
trong những tình huống khó khăn. Có 11,6% số ngời cho rằng nhiều
lúc cảm thấy có gì đó không ổn định với mình. Nếu gộp cả 38,5% trải
nghiệm một phần cảm xúc này cho một con số đáng quan tâm 50,1%
3.3. Thực nghiệm tác động nâng cao năng lực giải quyết vấn đề
3.3.1. Trớc thực nghiệm: Giữa hai nhóm ĐC và nhóm TN,
cũng nh giữa nam - nữ học viện không có sự khác biệt một cách có ý
nghĩa về năng lực giải quyết TH hình sự, dân sự, hành chính.
3.3.2. Sau thực nghiệm: Tất cả các TH giữa nam va nữ học viên
đều có sự khác biệt một cách có ý nghĩa; trong đó nam học viên giải quyết
tình huống tốt hơn nữ học viên. Nhóm TN có kết quả giải quyết TH hình
sự, dân sự, hành chính cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm ĐC.
3.3.3. Kết luận về kết quả thực nghiệm

3.3.3.1. Trớc khi tiến hành thực nghiệm, học viên đã có khả
năng giải quyết tình huống có vấn đề ở những mức độ khác nhau. Giữa
nhóm ĐC và nhóm TN thể hiện khả năng này là tơng đơng nhau.
3.3.3.2. Sau khi thực nghiệm, kết quả giải quyết tất cả các loại tình
huống hình sự, dân sự, hành chính ở nhóm ĐC (xem biểu đồ 3.4 và 3.5)
1,9
2,3
1,8
2,2
1,7
2,2
1,6
1,8
2
2,2
2,4
TH HèNH S TH DAN S TH HNH CHNH
DC
TN
Biểu đồ 3.4: So sánh điểm trung bình cộng giữa nhóm ĐC và nhóm TN


16
nhiên, có 23,6% TP khẳng định xét xử, TP phải chú ý đến chất lợng xét
xử, còn giáo dục pháp luật cho đơng sự và những ngời tham dự phiên
toà là không cần thiết, 11,9% số ngời đồng ý một phần với đánh giá
này
Năng lực t học
: 96,7% số ngời khẳng định, học liên tục, học
suốt đời là cách tốt nhất để thích ứng với đòi hỏi của nghề TP; có 88%

số ngời tự khẳng định có khả năng cập nhật những liên quan đến hoạt
động nghề nghiệp; 10,1% đôi khi thể hiện khả năng này. Tuy nhiên, có
23,3% số ngời muốn nâng cao kiến thức nhng không biết bắt đầu từ
đâu, 11,9% đôi khi cũng có trải nghiệm này. Có 40,4% TP đợc hỏi
cha xây dựng đợc cho mình một phơng pháp tự học có hiệu quả
3.2.2.4. Tự ý thức làm chủ bản thân
Tính mục đích và kế hoạch:
80,3%TP khẳng định, mình luôn
đạt đợc những mục đích quan trọng đã đề ra trong HĐXX; 16,4% chỉ
đạt đợc một phần; 3,3% không đạt đợc mục đích. Có 93,5% TP tự
khẳng định, thờng có thói quen chuẩn bị, cân nhắc và suy tính trớc
khi xét xử. Tuy nhiên, có 4,5% số ngời cho rằng họ thờng làm việc
đến đâu hay đến đấy; 3,6% đồng ý một phần với nhận định này
Tự ý thức trách nhiệm cá nhân:
có 93,4% TP cho rằng, khi
đợc giao giải quyết những vụ án phức tạp đòi hỏi cá nhân phải chịu
trách nhiệm cao về hậu quả của nó, tôi thờng sẵn sàng; 5,4% đồng ý
một phần với ý kiến đó; 1,2% không đồng ý . Tuy nhiên, có 3,9% số
ngời đợc hỏi tự đánh giá, là ngời dễ nản chí và thiếu quyết tâm;
4,5% đồng ý một phần với đánh giá đó. Có 3,9% số ngời đợc hỏi xu
hớng để mặc sự việc diễn ra theo may rủi; 7,5% đồng ý một phần với
đánh giá đó
Tính kỷ luật:
93,4% TP khẳng định, trong mọi lúc mọi nơi luôn
là ngời tuân thủ kỷ luật. Tuy nhiên, có 9,9% số ngời đợc hỏi cho
rằng, nếu đến cơ quan chậm 15 phút cảm thấy không sao cả; 11,0%
đồng ý một phần với đánh giá đó; có 3,9% số ngời đợc hỏi cho rằng,
đôi lúc nghỉ việc mà không báo cáo xin phép; 11,0% số ngời đợc hỏi
cũng đồng ý một phần với sự tự đánh giá đó
3.2.2.5 Trạng thái tinh thần

ổn định về xúc cảm tình cảm:
Có 81,5% TP tự đánh giá,
khá ổn định về xúc cảm; 14,6% cho rằng đôi khi không ổn định
và 3,9% cho rằng mình không ổn định về cảm xúc. Có 15,2%
TP tự đánh giá, đôi khi trong HĐXX có cảm giác lo âu mà
không rõ nguyên nhân. Nếu gộp cả 26,9% số ngời cũng có trải
nghiệm một phần cho một con số đáng quan tâm 42,1%.

9
TP là năng lực chuyên môn. Năng lực chuyên môn bao gồm các năng
lực cụ thể nh: năng lực xét xử, năng lực giáo dục pháp luật, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp tố tụng và năng lực tự học.
HĐXX là giai đoạn cuối của quá trình tố tụng, vì vậy TP là
phải luôn tự ý thức về hoạt động của mình nên mặt tự ý thức, làm chủ
bản thân là một thành phần quan trọng trong nhân cách TP. Cùng với
các thành phần trên là mặt trạng thái tinh thần trong cấu trúc nhân cách
của TP là mặt rất cần thiết. HĐXX của TP là hoạt động trí lão rất căng
thẳng, áp lực công việc rất nặng nề, đối tợng tác động của TP là con
ngời với những đặc điểm tâm - sinh lý, hoàn cảnh rất khác nhau.
Chính vì vậy, cần chú ý đến yêu cầu về sức khoẻ tâm thần (trạng thái
tinh thần) của TP khi tiến hành HĐXX.
chơng 2
tổ chức và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Một vài nét về khách thể nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận án điều tra trên khách thể
chính là 291 TP TAND tối cao và một số TAND địa phơng; 44 chánh
án, phó Chánh án, Chánh toà, phó Chánh toà. Khách thể phụ bao gồm:
64 th ký toà án, 121 học viên khoá 7 và 221 học viên khoá 8 lớp đào
tạo nghiệp vụ xét xử; 66 kiếm sát viên, 42 điều tra viên.
2.2. Nghiên cứu lý luận

2.2.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá một
số vấn đề cơ bản liên quan đến mô hình nhân cách,cấu trúc nhân cách;
xác định quan điểm chủ đạo trong việc nghiên cứu mô hình nhân cách
TP trong HĐXX.
2.2.2. Nội dung của nghiên cứu lý luận: Xác định các khái
niệm công cụ và các khái niệm liên quan. Tổng hợp và phân tích các
nghiên cứu về cấu trúc nhân cách TP.
2.2.3. Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phơng
pháp nghiên cứu văn bản tài liệu và phơng pháp chuyên gia.
2.3. Nghiên cứu thực tiến
2.3.1. Giai đoạn 1: Lựa chọn các phơng pháp nghiên cứu,
xây dựng bảng hỏi và điều tra thử
2.3.1.1. Mục đích: Lựa chọn các phơng pháp, hình thành nội
dung cấu trúc bảng hỏi và điều tra thử
2.2.1.2. Phơng pháp: Căn cứ vào mục đích để lựa chọn
những phơng pháp thích hợp.

10
2.2.1.3. Nội dung
a) Phơng pháp quan sát: sử dụng để tìm hiểu hoạt động của TP
và của học viên lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử.
b) phơng pháp trắc nghiệm
* Trắc nghiệm nhân cách (NEO PI- R): Sử dụng để nghiên cứu
đặc điểm nhân cách chung của khách thể chính (TP) và khách thể phụ
(kiểm sát viên, điều tra viên, học viên).
* Trắc nghiệm năng lực giải quyết vấn đề: Sử dụng để phân tích
kết quả tự đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học viên.
c) Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đợc sử dụng để nghiên
cứu những nét, những mặt nhân cách cơ bản ở TP.
Luận án xây dựng một bảng hỏi nhằm phát hiện thực trạng nhân

cách TP trong HĐXX theo một quy trình gồm các bớc: Xác định chức
năng, nhiệm vụ của TP trong HĐXX; xây dựng mô hình lý thuyết nhân
cách về các mặt cần đo. Xác định cấu trúc phép đo gồm có các mặt, mỗi
mặt có các nét, mỗi nét có các biểu hiện cụ thể; tuyển chọn đợc những
item có nội dung và hình thức biểu đạt phù hợp nhất
Bảng hỏi đợc xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: xây dựng theo cấu trúc
thứ bậc; dựa trên những kết quả nghiên cứu ở góc độ TLH; các thang đo
xây dựng theo một quy trình hợp lý đáp ứng những đòi hỏi về tiêu chuẩn
đo lờng; đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực. Sau khi điều tra thử lần
đầu, với 180 item chúng tôi tiếp tục sửa chữa, bổ sung và điều chỉnh
bảng hỏi để điều tra thử lần hai với 160 item. Kết quả cho thấy cần phải
loại bỏ 4 item, bảng hỏi còn 156 item đạt yêu cầu của mục đích nghiên
cứu, các item này điều đảm bảo độ hiệu lực và độ tin cậy của từng item
cũng nh của cả bảng hỏi, đảm bảo yêu cầu thiết kế. Cách cho điểm
từng item của bảng hỏi đợc thống nhất, trong bảng hỏi có thiết kế một
số item theo chiều nghịch, cách cho điểm ngợc lại.
2.2.2. Giai đoạn 2: Điều tra chính thức
2.2.2.1. Mục đích: Tìm hiểu những đặc điểm chung trong nhân
cách của TP; nghiên cứu năng lực giải quyết tình huống có vấn đề của
học viên; tìm hiểu thực trạng những nét nhân cách của TP thông qua
bảng hỏi.
2.2.2.2. Phơng pháp: Điều tra bằng bảng hỏi cá nhân.
2.2.2.3. Nội dung điều tra
a) Trắc nghiệm NEOPI- R đợc điều tra trên 389 khách thể trong đó

15
tai phiên toà, họ thờng chuẩn bị kế hoạch xét hỏi rất kỹ lỡng. Tuy
nhiên, có 26,0% TP nhận định đọc qua hồ sơ vụ án, tôi có thể kết luận
ngay ngời đó có tôi hay không có tội, 37,0% đồng ýa một phần với

nhận định này
Tác phong công nghiệp:
88,7% TP tự đánh giá, phòng làm việc
của họ gọn gàng, ngăn nắp; 9,9% đồng ý một phần và 1,5% không đồng
ý. Có 82,4% Tp nhận định cần chú ý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý và hoạt động chuyên môn, 15,8% đồng ý một
phần và 1,8% không đồng ý. Có 13,2% TP đợc hỏi không chú ý đến
việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho công tác xét xử,
15,8% đồng ý một phần
Tính giản dị- tiết kiệm
: 93,1%Tp khẳng định, khi viết án văn
thờng sử dụng lời văn giản dị, dễ hiểu mà sâu sắc; có 2,1% TP cho
rằng, tôi hay lãng phí thời gian khi giải quyết công việc; 12,2% đồng ý
một phần
3.2.2.3 Năng lực chuyên môn
Năng lực xét xử
: Có 84,5% ngời tự đánh giá, thờng căn cứ
vào các tình tiết, chứng cứ đợc chứng minh tại phiên toà để đa ra phán
quyết; 13,4% chỉ đúng một phần và 2,1% không đồng ý với đánh giá
này. Tuy nhiên, có 7,5% số ngời đợc hỏi cho rằng khi ra quyết định
bản án, tôi chỉ căn cứ vào ý kiến chỉ đạo cấp trên, 29,0% số ngời đồng
ý một phần với đánh giá trên. Có 14.0% số ngời cảm thấy lúng túng
khi giải quyết một vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, 45,4% đồng ý một
phần với đánh giá trên
Năng lực giải quyết vấn đề:
Có 90,8% TP tự đánh giá, nghĩ đến
những hậu quả trớc mắt và lâu dài của từng giải pháp đợc chọn; 7,5%
đồng ý một phần với nhận định trên; 1,8% không đồng ý. Có 13,7% TP cho
rằng khi phải ra quyết định để giải quyết vụ án, tôi không kiểm tra cẩn thận
tất cả các giải pháp đợc chọn, 50,1% có một phần trải nghiệm này

Năng lực giao tiếp tố tụng: 91,6% TP đợc khảo sát khẳng định,
khi xét xử thờng chủ động tạo ra bầu không khí làm việc nghiêm túc
với những ngời tiến hành tố tụng và những ngời tham gia tố tụng. Có
91.3% TP tự đánh giá, việc tuyên đọc án văn đợc đồng nghiệp đánh giá
là mạch lạc, khúc triết thu hút ngời nghe.Tuy nhiên, có 37,9% số ngời
đánh giá đôi khi hay nói những điều bột phát mà sau đó phải hối hận,
29,0% đồng ý một phần với đánh giá trên
Năng lực giáo dục pháp luật:
65,4% TP khảo sát khẳng định, mình
thành công trong việc giáo dục, thuyết phục các đơng sự, 32,3% đôi khi thể
hiện đợc khả năng này. Có 87,7% TP khẳng định, luôn làm cho mọi ngời
thấy rằng bất cứ sự việc vi phạm pháp luật nào đều bị xử lý theo pháp luật. Tuy

14
với vụ án, 29,9% đồng ý một phần
Yêu nớc tự hào dân tộc
: 97,9% TP đợc hỏi muốn đợc sống
và làm việc trong chế độ XHCN nh hiện nay; nhng có 8,4% TP cho
rằng nếu có điều kiện đợc ra nớc ngoài sinh sống và làm việc và
26,3% đôi khi có mong muốn này. Có 97,0% TP cho rằng, nền văn hoá
Việt Nam thực sự có một bản sắc riêng rất đáng tự hào. Tuy nhiên, trong
hoàn cảnh có thể so sánh với các giá trị văn hoá Việt Nam, 18,5% số
ngời đôi khi có trải nghiệm tơng tự
Tính tích cực xã hội
: Có 86,6% TP thờng sẵn sàng, nhiệt tình
mỗi khi đợc yêu cầu tham gia vào các hoạt động ở cơ quan hay cộng
đồng dân cử; 15,2% đồng ý một phần và 1,2% không đồng ý với nhận
định này; Tuy nhiên, có 17,0% TP tự đánh giá trong các hoạt động xã
hội, họ chỉ tham gia khi cần thiết, còn các trờng hợp khác thì lảng
tránh; 23,3% đôi khi có trải nghiệm tơng tự

3.2.2.2. Mặt đạo đức lối sống
Tôn trọng và tuân thủ pháp luật:
có 98,3% TP cho rằng tôn
trọng pháp luật là yếu tố quan trọng ở TP; có 21,8% số ngời đợc hỏi
tự xét, nếu làm sai một quy định nào đó mà không ảnh hởng đến chất
lợng xét xử thì không cảm thấy áy náy, 17,9% đồng ý một phần với
nhận định này, 91,5% TP cảm thấy ân hận mỗi khi vi phạm một quy
định chung nào đó
Trung thực, thẳng thắn
: Có 90,5%TP cho rằng phải sống chung
thực, thẳng thắn dù có bị thua thiệt; 7,2% cũng có một phần cảm nhận
này, 2,4% không đồng ý. Có 17,0% tp tự đánh giá, rất ngại khi phải trực
tiếp nhận xét ngời khác, 43,3% đồng ý một phần với đánh giá này.
Tơng tự nh vậy, có 12,6% TP tự đánh giá mình đôi lúc đánh mất tính
chung thực, 20,3% đồng ý một phần với đánh giá này
Công bằng, vô t, khách quan
: Có 80,0% ngời đợc hỏi tự
đánh giá, những bản án hay quyết định họ đa ra đợc các đơng s
tâm phục, khẩu phục; 16,7% đồng ý một phần với nhận định này;
3,3% không đồng ý với nhận định này. Có 47,8% TP khẳng định,
khi xét xử, những quyết định của họ hoàn toàn trên cơ sở những tài
liệu có trong hồ sơ, 23,9% đồng ý một phần với khẳng định này. Có
67,2% TP nhận định, khi đọc hồ sơ vụ án họ không có ấn tợng sâu
sắc với nhân dân bị cáo; có 19,4% đồng ý một phần, 13,4% không
đồng ý với nhận định này
Thận trọng cân nhắc kỹ lỡng
: Có 93,7% TP khẳng định, luôn cân
nhắc kỹ hậu quả trớc khi hành động ; 91,9% TP nhận định, trớc khi xét hỏi

11

có: 217 TP, 64 th ký toà án, 66 kiểm sát viên, 42 điều tra viên;
quá trình phân tích kết quả có sự so sánh với kết quả nghiên cứu của đề
tài KX 05-07.
b) Trắc nghiệm năng lực giải quyết vấn đề: điều tra trên 342
khách thể (121 học viên khoá 7 và 221 học viên khoá 8 lớp đào tạo
nghiệp vụ xét xử).
c) Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: điều tra trên 335 khách
thể trong đó có: 44 Chánh án, phó Chánh án, Chánh toà, phó Chánh toà;
291 TP.
2.2.3. Giai đoạn 3: Phỏng vấn sâu, nghiên cứu lịch sử cuộc
đời và thực nghiệm tác động
2.2.3.1. Mục đích: Bổ sung kết quả nghiên cứu bằng trắc
nghiệm và điều tra bằng bảng hỏi. huấn luyện, phát triển năng lực giải
quyết tình huống có vấn đề của học viên. trên cơ sở đó đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học viên.
2.2.3.2. Phơng pháp: Phỏng vấn sâu, nghiên cứu lịch sử cuộc
đời và thực nghiệm tác động.
2.2.3.3. Nội dung
a) phơng pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành với 11 TP nhằm bổ sung,
minh hoạ một cách sinh động cho các kết quả của phơng pháp trên.
b) Phơng pháp nghiên cứu lịch sử cuộc đời: Dùng để phân tích câu
chuỵện cuộc đời của 6 TP nhằm tìm hiểu những trải nghiệm cá nhân của họ.
c) Phơng pháp thực nghiệm tác động:
Thời gian thực nghiệm: Giai đoạn 1, thực nghiệm thăm dò
(2004), với 4 lớp khoá 7 (121 học viên). Giai đoạn 2 , thực nghiệm mở
rộng (2005), với 6 lớp khoá 8 (221 học viên) lớp đào tạo nghiệp vụ xét
xử, học viên T pháp thời gian tiến hành thực nghiệm từ tháng 4 đến
tháng 10 năm 2005.
Nội dung thực nghiệm Thứ nhất
: Giới thiệu nội dung bài giảng

về kỹ năng giải quyết vấn đề, tình huống khi giải quyết vụ án cho
nhóm TN. Thứ hai:
Trao đổi với một số giáo viên một số vấn đề liên
quan đến việc xây dựng và bồi dỡng năng lực giải quyết tình huống
có vấn đề thông qua hớng dẫn giải quyết tình huống hay tổ chức diễn
án cho học viên. Thứ ba:
Đối với nhóm thực nghiệm (TN) chúng tôi
dự giờ, quan sát, ghi chép một số vấn đề nh thời gian, các phơng án
đa ra của học viên khi giải quyết một số tình huống hình sự, hành
chính, dân sự dới dự hớng dẫn của giáo viên thực hành và giáo viên
tâm lý học. Với nhóm đối chứng (ĐC) chúng tôi dự giờ, quan sát, ghi
chép một số vấn đề nh thời gian, các phơng án đa ra của học
viên khi giải quyết một số tình huống hình sự, hành chính, dân sự.

12
Thực nghiệm đợc tiến hành theo 3 bớc; đánh giá điểm cho học viên
theo mức độ giỏi, khá, trung bình, yếu.
Chơng 3
thực trạng và việc xây dựng
mô hình nhân cách TP trong HĐXX
3.1. Thực trạng những đặc điểm chung trong nhân cách TP
3.1.1. Đặc điểm chung trong nhân cách cán bộ t pháp
Đa số cán bộ t pháp có sự cân bằng về cảm xúc, có năng lực giải
quyết những vấn đề khó khăn trong các tình huống, thể hiện tính quảng
giao, cởi mở, thân thiện ở mức trung bình, không thích những môi trờng
ồn ào, náo nhiệt; luôn coi trọng mặt nhân văn của các chính sách xã hội; có
nhu cầu rất cao và làm việc cận lực để đạt đợc mục đích của họ. Tuy
nhiên, có một số đánh giá thấp năng lực của bản thân; hay nóng nảy, dễ nổi
xung, không ngăn nắp, gọn gàng; dễ chán nản, bỏ cuộc giữa chừng
3.1.2. Đặc điểm chung trong nhân cách thẩm phán

Có thể phác thảo một số đặc điểm trong phân cách của TP nh
sau:
Về mặt cân bằng cảm xúc, đại bộ phận TP giữ đợc sự cân
bằng cần thiết trong cảm xúc, tình cảm ổn định, luôn bình tĩnh, tỉnh táo,
và có thể ứng phó hiệu quả với hầu hết các tình huống gây stess thờng
gặp trong cuộc sống. Tuy nhiên có những biểu hiện mất cân bằng về
cảm xúc ở một bộ phận không nhỏ, có chút lo lắng, trầm cảm cũng nh
cảm giác tự ti, mặc cảm. Về mặt quan hệ liên nhân cách, phần lớn TP
thờng gặp gỡ, kết bạn; có tính tự khẳng định mình; tính cách mạnh
mẽ, thích hợp với nhịp sống nhanh, lạc quan, giữ sự nghiêm trang, luôn
giữ khoảng cách nhất định với ngời khác, một bộ phận TP là những
ngời thích sống một mình; nhịp sống đều đều, nhàn tản; ít hăng hái. Về
mặt cầu thị ham hiểu biết, đa số TP có trạng thái xúc cảm, tình cảm đa
dạng, phong phú, sâu sắc; tích cực theo đuổi những hứng thú về trí tuệ
cho riêng mình, có tâm hồn rộng mở, ham học hỏi, quan tâm đến nhiệm
vụ trớc mắt thực tế; có khuynh hớng chấp nhận những giá trị truyền
thống. Về mặt dễ chấp nhận, phần lớn TP là những ngời trung thực,
chân thành, có một bộ phận TP biểu hiện sự thẳng thắn, chân thành ở
mức trung bình. Về mặt tự kiểm tra, kiểm soát, làm chủ bản thân, phần
lớn TP có ý thức hoàn thành công việc một cách có trách nhiệm, có nhu
cầu rất cao và làm việc cận lực để đạt đợc các mục đích. Nhng có

13
một bộ phận lại cha có tính ngăn nắp, trật tự, thiếu quan tâm, thiếu
nhiệt tình, thiếu các mục đích có ý nghĩa để nỗ lực phấn đấu.

3.2. Thực trạng những nét, những mặt cơ bản ở nhân cách
Thẩm phán trong hoạt động xét xử
3.2.1. Kết quả nghiên cứu 5 mặt cơ bản trong nhân cách TP
Giữa chánh án, phó Chánh án va TP có sự khác biệt có ý nghĩa

ở các mặt: chính trị t tởng, đạo đức lối sống, năng lực chuyên môn, tự
ý thức làm chủ bản thân. Về trạng thái tinh thần ý kiến tự đánh giá của
họ không có sự khác biệt một cách có ý nghĩa.
Giữa nam và nữ TP có sự khác biệt một cách có ý nghĩa ở trạng
thái tinh thần. ý kiến tự đánh giá của TP ở các khu vực, các cấp toà án
có sự khác biệt một cách có ý nghĩa. Yếu tố thâm niên công tác cũng
ảnh hởng đến những đặc điểm cơ bản trong nhân cách TP.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu từng mặt cơ bản trong nhân cách TP
3.2.2.1. Mặt chính trị t tởng
Lý tởng phấn đấu:
96,4% TP khẳng định mục tiêu phấn đấu là
làm sao cho dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
91,1% số ngời mong muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp đổi mới
hoạt động của nghành toà án; 13,2% ý kiến cho rằng mình thiếu nhiệt
tình và niềm tin vào sự thắng lợi của công cuộc cải cách t pháp hiện
nay. 7,2% TP chỉ mong muốn xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát
triển, bớt tiêu cực; còn phát triển theo định hớng HXCN hay không thì
không quan trọng, 11,3% đồng ý một phần với nhận định trên.
Bản lĩnh chính trị:
Có 88,4% Tp khẳng định có kiến thức cơ bản
về CN Mác- Lê Nin, t tởng Hồ Chí Minh; 0,9% TP khẳng định, họ
quan tâm đến các chính sách của Đảng và Nhà nớc để vận dụng trong
việc định hớng và giải quyết các vụ án đợc phân công. Có 9,3% TP tự
đánh giá, ít khi bảo vệ quan điểm của mình trong sinh hoạt chính trị khi
có bất đồng ý kiến; 14,3% đồng ý một phần với nhận định này
Bản lĩnh nghề nghiệp
: Có 77,3% TP cho rằng, trong HĐXX là ngời
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; 21,2% đồng ý một phần và 1,5%
không đồng ý với nhận định này; Có 87,8% TP khẳng định, yếu tố niềm tin

nội tâm giúp họ giải quyết tốt những vụ án phức tạp, Có 20,0% TP cho
rằng, thờng làm theo ý kiến chỉ đạo của cấp trên dù ý kiến đó cha phù hợp

×