Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu luận không thuyết trình điều hành công ty cổ phần đại chúng chủ đề case study

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.04 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH

Tiểu luận khơng thuyết trình
ĐIỀU HÀNH CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG
CHỦ ĐỀ : CASE STUDY
Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Dương Kha

Mã học phần

: 23D1FIN50501704

Nhóm sinh viên thực hiện : 2
Đỗ Thị Hồng - 31201022255
Lý Như Ngọc - 31201024023
Nguyễn Phong Nhã - 31201022547
Lương Tường Vy - 31201022914 (NT)
Tiêu Thanh Vy – 31201021923
Niên khóa : 2020 - 2024

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 3/2023

1


Mục Lục
Câu 1: Mô tả môi trường kinh doanh, thị trường, văn hóa, pháp luật của Ấn Độ mà nhà
đầu tư cần phải quan tâm khi đầu tư vào những công ty như Satyam. .............................. 3


Câu 2: Thảo luận về những vấn đề trong văn hóa và cấu trúc cơng ty mà có thể là những
dấu hiệu nguy hiểm cho điều hành cơng ty như trong tình huống của Satyam. ................. 5
Câu 3. Satyam có chính sách tố giác sai phạm (whistleblower policy) và một người lao
động đã gửi đơn tố cáo đến một trong những thành viên hội đồng quản trị về việc sổ sách
của công ty đã bị thao túng. Những thách thức nào có thể có trong việc thực thi chính
sách tố giác sai phạm ở những công ty như Satyam? Các thành viên hội đồng quản trị
nên phản ứng như thế nào với những đơn tố giác đó. ........................................................... 6
Câu 4. Phân tích sự độc lập của hội đồng quản trị và khả năng của hội đồng quản trị
trong việc đưa ra những đánh giá độc lập và khách quan với những thương vụ kinh
doanh của Satyam. Với những phẩm chất và năng lực của các thành viên không điều
hành, tại sao họ lại bỏ qua hoặc không biết về việc lừa đảo và thao túng sổ sách trong
suốt nhiều năm? ........................................................................................................................ 7
Câu 5: Một số thành viên hội đồng quản trị đã từ chức sau khi thương vụ sáp nhập
Maytas bị hủy bỏ và trước khi sự việc lừa đảo bị đưa ra công chúng. Họ có nên từ chức
khơng và họ có thể làm gì khác để bảo vệ lợi ích của các cổ đông không?.......................... 8
Câu 6: Ai sẽ chịu trách nhiệm cho những mất mát của các cổ đông? ................................. 8
Câu 7: Liệu rằng việc cải tổ pháp luật được thực hiện sau những vụ bê bối như thế có
khả năng nào có tác động tích cực đến mơi trường quản trị doanh nghiệp ở Ấn Độ? Làm
thế nào để có thể nâng cao vai trò của các thành viên hội đồng quản trị độc lập mà không
đặt ra quá nhiều nhiệm vụ nặng nề lên vai của thành viên độc lập trong hội đồng quản
trị? .............................................................................................................................................. 8
Câu 8: Những thành viên khơng điều hành và những thành viên độc lập có nên có trách
nhiệm giải trình trong vụ lừa đảo của Satyam không? ....................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 13

2


Câu 1: Mô tả môi trường kinh doanh, thị trường, văn hóa, pháp luật của
Ấn Độ mà nhà đầu tư cần phải quan tâm khi đầu tư vào những công ty

như Satyam.
Ấn Độ là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với một thị trường
tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin và dịch vụ liên quan.
Tuy nhiên, việc đầu tư vào các công ty như Satyam (một công ty công nghệ
thông tin lớn tại Ấn Độ) cũng đòi hỏi nhà đầu tư phải hiểu rõ mơi trường
kinh doanh, thị trường, văn hóa, pháp luật của Ấn Độ. Sau đây là một số
điểm cần lưu ý:
-

Môi trường kinh doanh: Ấn Độ đang trải qua quá trình cải cách kinh tế và
gia tăng năng lực cạnh tranh, tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức như hạ
tầng kém, hệ thống pháp lý không rõ ràng, thủ tục hành chính phức tạp,
thường xun xảy ra tình trạng tham nhũng và biên giới văn hóa khác biệt
lớn.

-

Thị trường: Thị trường Ấn Độ có tiềm năng lớn vì là nước đông dân thứ
hai trên thế giới, với nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm và dịch vụ
kỹ thuật số. Tuy nhiên, các công ty địa phương và quốc tế đều đang cạnh
tranh mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị phần.

-

Văn hóa: Văn hóa Ấn Độ rất đa dạng, phong phú và cũng khá khác biệt
so với các quốc gia phương Tây. Do đó, nhà đầu tư cần hiểu và tôn trọng

3



các giá trị, quan niệm và thói quen của người dân địa phương để tạo ra
một môi trường kinh doanh và đầu tư bền vững.
-

Pháp luật: Hệ thống pháp luật của Ấn Độ phức tạp và có nhiều quy định
khác nhau tại các bang và khu vực khác nhau. Việc thực hiện hợp đồng,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quản lý thuế và vận chuyển hàng hóa đều địi
hỏi sự chú ý đặc biệt và kiến thức pháp lý.

Vì vậy, nhà đầu tư khi quan tâm đến đầu tư vào các công ty tại Ấn Độ, cần
đánh giá kỹ mơi trường kinh doanh, thị trường, văn hóa và pháp luật của Ấn
Độ để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Ngồi ra, cần tìm hiểu kỹ về hoạt
động kinh doanh của từng công ty, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như
quản lý và chiến lược phát triển của cơng ty đó trên thị trường. Việc thực
hiện các nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết
định đầu tư chính xác và đúng thời điểm, từ đó giúp tối đa hóa lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.
Mơi trường kinh doanh của Ấn Độ có những đặc điểm đáng chú ý như tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, hạ tầng kém, sự phân hóa thu nhập cao, v.v... Tuy
nhiên, Ấn Độ cũng là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế
giới, với nhiều cơ hội đầu tư trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin,
dịch vụ tài chính, bất động sản, v.v...
Thị trường Ấn Độ có nhiều tiềm năng với dân số đơng đảo, tầng lớp trung
lưu đang gia tăng và nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Tuy nhiên, thị trường này
cũng có nhiều cạnh tranh khốc liệt và các quy định về thương mại có thể thay
đổi bất ngờ.
Văn hóa của Ấn Độ có đặc trưng về sự kết hợp giữa tơn giáo, truyền thống
và một phần là chủ nghĩa hiện đại, điều này có thể gây khó khăn trong việc
thích nghi với các thói quen và tập quán địa phương.
Pháp luật Ấn Độ cũng có nhiều quy định phức tạp, với quy định về đầu tư

nước ngoài, thuế và pháp lý thương mại, v.v... Do đó, nhà đầu tư cần phải
tìm hiểu kỹ về các quy định này để đảm bảo tuân thủ và tránh các rủi ro pháp
lý.

4


Tóm lại, đầu tư vào các cơng ty ở Ấn Độ như Satyam địi hỏi nhà đầu tư phải
có hiểu biết rõ về môi trường kinh doanh, thị trường, văn hóa và pháp luật
của Ấn Độ. Việc nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng sẽ giúp nhà đầu tư có thể
đưa ra quyết định đầu tư đúng lúc và giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư
Câu 2: Thảo luận về những vấn đề trong văn hóa và cấu trúc cơng ty mà có
thể là những dấu hiệu nguy hiểm cho điều hành cơng ty như trong tình
huống của Satyam.
Trong tình huống của Satyam, có một số vấn đề trong văn hóa và cấu trúc
cơng ty đã góp phần tạo ra những dấu hiệu nguy hiểm cho điều hành cơng ty.
Sau đây là một số vấn đề đó: Văn hóa cơng ty thiếu minh bạch và trung thực:
Satyam đã khơng cơng bố các thơng tin tài chính chính xác, dẫn đến sự mất
niềm tin của nhà đầu tư và khách hàng. Điều này cho thấy rằng văn hóa cơng
ty không đặt sự trung thực và minh bạch lên hàng đầu. Thiếu quản lý rủi ro
và kiểm soát nội bộ: Các hoạt động của Satyam đã được điều hành bởi một
nhóm ít người, thường là các thành viên của gia đình hoặc các người thân
cận với nhà sáng lập. Điều này làm giảm tính minh bạch và có thể dẫn đến
việc thiếu kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro. Điều hành công ty không
chuyên nghiệp: Satyam đã không tn thủ các chuẩn mực kế tốn và tài
chính quốc tế, điều này cho thấy việc thiếu chuyên nghiệp và chưa được
chuẩn bị cho các quy trình quản lý cơng ty. Quản lý nhân sự kém hiệu quả:
Satyam đã thiếu khả năng thu hút và giữ chân nhân viên tốt, điều này dẫn
đến sự ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của công ty.
Thiếu khả năng đáp ứng với thị trường và khách hàng: Satyam đã không đáp

ứng với sự thay đổi của thị trường và không đưa ra các sản phẩm và dịch vụ
mới để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng. Điều này cho thấy việc thiếu
khả năng đáp ứng và thích ứng với thị trường có thể là nguyên nhân gây tổn
hại đến cơng ty. Tóm lại, để điều hành một cơng ty thành cơng, cần phải có
một văn hóa cơng ty minh bạch và trung thực, quản lý nội bộ và kiểm soát
rủi ro tốt, chuyên nghiệp trong quản lý công ty, quản lý nhân sự hiệu quả, và
khả năng đáp ứng với sự thay đổi của thị trường và khách hàng.

5


Câu 3. Satyam có chính sách tố giác sai phạm (whistleblower policy) và
một người lao động đã gửi đơn tố cáo đến một trong những thành viên hội
đồng quản trị về việc sổ sách của công ty đã bị thao túng. Những thách
thức nào có thể có trong việc thực thi chính sách tố giác sai phạm ở những
cơng ty như Satyam? Các thành viên hội đồng quản trị nên phản ứng như
thế nào với những đơn tố giác đó.
Ở 1 cơng ty lớn mng tầm cỡ quốc tế thì Satyam cũng có một chính sách tố
giác sai phạm (whistleblowers policy) có nghĩa là Satyam cho phép tồn bộ
HĐQT hay nhân viên đều có quyền viết đơn tố cáo những hành vi sai trái,
không hợp pháp của các tổ chức, cá nhân bên trong và bên ngồi cơng ty.
Dù chính sách tố giác sai phạm đem lại nhiều lợi ích song hiện tại vẫn cịn
những thách thức có thể có trong việc thực thi chính sách tố giác sai phạm ở
những cơng ty như Satyam:
-

Sẽ có xuất hiện những cáo buộc không đúng sự thật sẽ gây nhiễu thông
tin nội bộ, phá hỏng các mối quan hệ hợp tác do sự cố ý cáo buộc sai từ
những cá nhân, tổ chức muốn hại công ty.


-

Nếu cáo buộc đưa ra không có những thơng tin cụ thể và chi tiết, ghi rõ
các bên liên quan, ngày & thời gian diễn ra vụ việc, phân loại vụ việc, các
bằng chứng chứng minh cho lời cáo buộc, và nếu có thể cung cấp chi tiết
thơng tin liên lạc để Cơng ty có thể gọi trong trường hợp cần thêm thơng
tin. Từ đó mỗi cá nhân đều sẽ cố tình đổ lỗi cho nhau qua những đơn cáo
buộc vơ lý gây mất sự đồn kết trong công ty. Do vậy công ty cần phải ra
những quy định bắt buộc phải có trong đơn tố cáo được nộp lên.

-

Nếu cơng ty hay những người có liên quan khi nhận được thư tố cáo
nhưng lại không giữ bí mật danh tính cho người gửi đơn thì đây cũng là 1
thách thức cho việc dùng chính sách tố giác sai phạm trong cơng ty. Bởi
vì khi cơng ty khơng giữ bí mật danh tính, người tố cáo có thể sẽ bị ảnh
hưởng, đe dọa bởi những người bị tố cáo

Các thành viên hội đồng quản trị nên phản ứng như thế nào với những đơn tố
giác đó ?
-

Đầu tiên xác định cơ chế tố giác sai phạm bằng cách:

6


 Người tố giác có phải nhân viên Cơng ty khơng?
 Người tố giác có cảm thấy thoải mái khi nêu vấn đề với cấp quản lý?
 Người tố cáo đã Tham khảo Cơ chế tố giác hành vi sai phạm của

Công ty chưa?
-

Kế tiếp HĐQT của Satyam nên tiến hành điều tra những sai phạm được
nêu trong văn bản tố cáo
 Vì chính sách tố giác sai phạm được giám sát bởi tiểu ban kiểm toán
nên những thành viên có thẩm quyền trong tiểu ban này phải độc lập
xem xét khiếu nại.
 Sau đó quyết định đúng sai của đơn tố cáo sau khi xem xét tất cả vấn
đề
 Tiến hành báo cáo điều tra và trình báo cáo lên Hội đồng quản trị
cơng ty

Câu 4. Phân tích sự độc lập của hội đồng quản trị và khả năng của hội
đồng quản trị trong việc đưa ra những đánh giá độc lập và khách quan với
những thương vụ kinh doanh của Satyam. Với những phẩm chất và năng
lực của các thành viên không điều hành, tại sao họ lại bỏ qua hoặc không
biết về việc lừa đảo và thao túng sổ sách trong suốt nhiều năm?
-

Phân tích sự độc lập của HĐQT:
 Theo quy định, 1 thành viên độc lập theo Ủy ban Chứng khoán Ấn Độ
(SEBI) là người mà khơng có mối liên quan tài chính với cơng ty,
người điều hành công ty hoặc chi nhánh
 Trong số 6 thành viên không điều hành của hội đồng quản trị, 5 thành
viên được là độc lập. Vì trong danh sách thành viên độc lập, Krishna
Palepu, một giáo sư về kế toán và là một chuyên gia về quản trị doanh
nghiệp tại Harvard, là cố vấn cao cấp của công ty và vì vậy ơng chỉ là
thành viên khơng điều hành chứ không được xem như là thành viên
độc lập.


-

Khả năng của hội đồng quản trị trong việc đưa ra những đánh giá độc lập
và khách quan với những thương vụ kinh doanh của Satyam.

7


Câu 5: Một số thành viên hội đồng quản trị đã từ chức sau khi thương vụ
sáp nhập Maytas bị hủy bỏ và trước khi sự việc lừa đảo bị đưa ra cơng
chúng. Họ có nên từ chức khơng và họ có thể làm gì khác để bảo vệ lợi ích
của các cổ đơng khơng?
Theo nhóm em, HĐQT nên từ chức để đảm bảo lợi ích cho cơng ty, lấy lại sự
uy tín, danh dự của cơng ty dành cho khách hàng và tránh rơi vào tình trạng
kiệt quệ tài chính.
-

HĐQT có thể bảo vệ lợi ích của các cổ đông bằng những việc khác như :
 Bán/ nhượng cổ phần để tăng số cổ phần sở hữu cho cổ đông,
 Chia cổ tức nhiều hơn cho cổ đông

Câu 6: Ai sẽ chịu trách nhiệm cho những mất mát của các cổ đông?
Những người sẽ chịu trách nhiệm cho những mất mát của cổ đông:
-

Chủ tịch hội đồng quản trị: Byrraju Ramalinga Raju

-


Thành viên HĐQT: B. Rama Raju ( anh trai của Raju )

-

Giám đốc tài chính (CFO): Srinivasa Vadlamani

-

Cơng ty kiểm tốn độc lập PWC vì đã xác nhận các số liệu tài chính của
Satyam là chính xác trong những năm qua.

Câu 7: Liệu rằng việc cải tổ pháp luật được thực hiện sau những vụ bê bối
như thế có khả năng nào có tác động tích cực đến môi trường quản trị
doanh nghiệp ở Ấn Độ? Làm thế nào để có thể nâng cao vai trị của các
thành viên hội đồng quản trị độc lập mà không đặt ra quá nhiều nhiệm vụ
nặng nề lên vai của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị?
-

Việc cải tổ pháp luật sau vụ bê bối của công ty Satyam vừa có thể có tác
động tích cực đến mơi trường quản trị doanh nghiệp nhưng đồng thời
cũng có tác động tiêu cực. Sau vụ bê bối Satyam, hàng ngũ kiểm toán
viên Ấn Độ đã phải chịu đựng một khoảng thời gian khó khăn trước "tịa
án dư luận". Luật cơng ty mới ra đời sẽ giúp giải quyết tình trạng bế tắc
này, mặc dù sẽ khó tránh khỏi tạo ra những gánh nặng nhất định lên các
kiểm toán viên của các hãng kiểm toán, buộc họ phải chấp nhận một số

8


hình phạt nghiêm khắc nếu khơng làm trịn bổn phận và đề ra các giới hạn

nghề nghiệp làm giảm thu nhập của các kiểm toán viên.
 Richard Rekhy - Giám đốc điều hành KPMG Ấn Độ đã gọi bộ máy
mới là một "bước đi phù hợp thực tế". "Nhiều nước trên khắp thế giới
cũng đang sử dụng các cơ quan độc lập để giám sát hoạt động của
ngành nghề kế toán kiểm toán. Như vậy, Ấn Độ cũng nên áp dụng
điều này nếu muốn trở thành một phần của thế giới" - ơng nói. Tuy
nhiên ơng Rekhy cũng cảnh báo về các thách thức đáng lo ngại trong
việc thực hiện luật mới do lo ngại hệ thống kế toán hiện hành ở Ấn
Độ "chưa sẵn sàng". Ông cho biết, các cơng ty được u cầu phải
trình báo cáo hợp nhất của tất cả các chi nhánh và sẽ là một "ác
mộng" đối với các kế toán viên trong các tập đoàn lớn khi phải xử lý
và cân đối hàng loạt các tài khoản chồng chéo.
 Dự luật cũng yêu cầu các cơng ty phải thay đổi kiểm tốn viên sau 5
năm và phải luân chuyển hẫng kiểm toán sau 10 năm để giảm thiểu
khả năng xảy ra tham nhũng từ mối quạn hệ làm ăn dài hạn giữa các
công ty và các kiểm toán viên (như đã xảy ra trong vụ bê bối Satyam).
Mặc dù cịn nghi ngờ tính hiệu quả thực chất của luân chuyển bắt
buộc, ông Rekhy vẫn cho rằng đây đang là một xu hướng trên khắp
thế giới, với dẫn chứng: Hà Lan vừa thông qua một luật luân chuyển
hãng kiểm toán; Ý, Ba Lan, Indonesia và Singapore cũng đã có luật
quy định điều này.
 Kumar Brahmayya - Giám đốc hãng kiểm toán Brahmayya Ấn Độ
nhận định, luật mới sẽ có hiệu ứng tiêu cực lên chi phí của các hãng
kiểm tốn. Một số quy định khác trong Dự luật có thể khiến các cuộc
kiểm tốn ở Ấn Độ đắt đỏ hơn, chẳng hạn các hãng kiểm toán sẽ bị
cấm cung cấp các dịch vụ phi kiểm tốn cho các cơng ty mà họ thực
hiện các cuộc kiểm toán theo yêu cầu bắt buộc. Hiện nay, các hãng
kiểm toán đã phải "chống chọi" với sự gia tăng các khoản chi cho cơ
sở hạ tầng và công nghệ. Chi phí nhân sự hiện đang gia tăng một cách
đáng kể do mơi trường ngành nghề kế tốn, kiểm tốn đang ngày


9


càng trở nên khắt khe kéo theo sự "hiếm hoi" trong việc tìm kiếm và
giữa chân nhân tài.
-

Để nâng cao vai trò của thành viên quản trị độc lập:
 Đầu tiên, giám sát là một trong những vai trò quan trọng mà thành
viên độc lập HĐQT cần phải thực hiện tốt. Vai trị này có thể được
thực hiện thơng qua uỷ ban kiểm toán trực thuộc HĐQT với tối thiểu
hai thành viên.Trong đó, giám sát việc giao dịch với người có liên
quan đặc biệt quan trọng, được thực hiện thường xuyên, liên tục và
báo cáo tại đại hội đồng cổ đơng thường niên. Thành viên độc lập
HĐQT cịn có thể phần nào hạn chế/kiểm sốt các giao dịch với
người có liên quan thơng qua vai trị phê duyệt các giao dịch với
người có liên quan, mặc dù vai trị này có những hạn chế nhất định
liên quan đến việc biểu quyết phải theo nguyên tắc đa số.
 Để nâng cao chất lượng hoạt động, tính hiệu quả của thành viên độc
lập HĐQT thì bên cạnh việc cải thiện chất lượng trong công tác để cử
và bổ nhiệm, việc giữ cho họ yên vị, không bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
một cách tùy tiện hay do kết quả của sự chi phối của các cổ đơng
kiểm sốt cũng cần được chú trọng. Việc đề cử, bổ nhiệm hay bãi
nhiệm thành viên độc lập HĐQT trước hết phải dựa trên năng lực và
hiệu quả hoạt động của họ. Cần tuyệt đối hạn chế trường hợp thành
viên độc lập HĐQT thực hiện đúng trách nhiệm, bảo vệ lợi ích chung
của cơng ty một cách vơ tư, khách quan nhưng vì khơng bảo vệ cho
lợi ích nhóm của các cổ đơng kiểm sốt mà bị các cổ đơng kiểm sốt
bãi nhiệm.


Câu 8: Những thành viên khơng điều hành và những thành viên độc lập có
nên có trách nhiệm giải trình trong vụ lừa đảo của Satyam không?
Những thành viên không điều hành và những thành viên độc lập phải có trách
nhiệm giải trình trong vụ lừa đảo của Satyam vì:
-

Trách nhiệm áp dụng các chính sách kế tốn hợp lý, duy trì kiểm sốt nội bộ
đầy đủ và trình bày hợp lý trong báo cáo tài chính thuộc về Ban Giám đốc
thay vì kiểm tốn viên. Bởi vì họ vận hành cơng việc kinh doanh hàng ngày,

10


ban giám đốc của một công ty biết nhiều hơn về các giao dịch của công ty
và các tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu có liên quan hơn so với kiểm
toán viên. Ngược lại, kiến thức của kiểm toán viên về những vấn đề này và
kiểm sốt nội bộ chỉ giới hạn ở kiến thức có được trong q trình kiểm tốn.
-

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về tính trung thực và cơng bằng của các
trình bày (cơ sở dẫn liệu) trong báo cáo tài chính đồng thời có đặc quyền xác
định những trình bày và thuyết minh nào mà Ban Giám đốc cho là cần thiết.
Nếu Ban Giám đốc khăng khăng về việc thuyết minh báo cáo tài chính mà
kiểm tốn viên thấy là khơng thể chấp nhận được, thì kiểm tốn viên có thể
đưa ra ý kiến bất lợi hoặc đủ điều kiện hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán.

-

Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về sự đảm bảo hợp lý, nhưng không

tuyệt đối, cho một số lý do:
 Hầu hết các bằng chứng kiểm toán là kết quả từ việc kiểm tra một mẫu
tổng hợp như các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Việc lấy mẫu chắc
chắn sẽ bao gồm một số rủi ro khơng phát hiện ra sai sót trọng yếu. Ngoài
ra, các khu vực sẽ được kiểm tra, loại, mức độ và thời gian của các thử
nghiệm đó và việc đánh giá kết quả thử nghiệm đòi hỏi phải có sự đánh
giá quan trọng của kiểm tốn viên. Ngay cả khi có thiện chỉ và chính trực,
kiểm tốn viên vẫn có thể mắc sai lầm và sai sót trong xét đốn.
 Trình bày kế tốn chứa các ước tính phức tạp, vốn dĩ liên quan đến sự
không chắc chắn và có thể bị ảnh hưởng bởi các sự kiện trong tương lai.
Do đó, kiểm tốn viên phải dựa trên bằng chứng thuyết phục nhưng
không thuyết phục.
 Các báo cáo tài chính được lập có gian lận thường rất khó, nếu khơng
muốn nói là có khả năng kiểm tốn viên phát hiện, đặc biệt là khi có sự
thơng đồng giữa các Ban Giám đốc.

-

Nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện trọng yếu lỗi: Kiểm toán
viên dành phần lớn thời gian của họ để lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn
để phát hiện những sai lầm khơng chủ ý của cấp quản lý và nhân viên. Kiểm
toán viên phát hiện ra nhiều sai sót như sai sót trong tính tốn, thiếu sót, hiểu

11


sai và áp dụng sai các chuẩn mực kế toán cũng như tóm tắt và mơ tả khơng
chính xác.
-


Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện trọng yếu gian lận:
 Chuẩn mực kiểm tốn khơng phân biệt trách nhiệm của kiểm tốn viên
trong việc tìm kiếm sai sót và gian lận. Trong cả hai trường hợp, kiểm
tốn viên phải có được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu các báo cáo có
khơng có sai sót trọng yếu hay khơng.
 Trong suốt phần cịn lại của cuốn sách này, chúng tơi xem xét cách kiểm
tốn viên lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để phát hiện cả sai sót và
gian lận. Các tiêu chuẩn thừa nhận rằng gian lận thường khó phát hiện
hơn vì ban quản lý hoặc nhân viên thực hiện hành vi gian lận cố gắng che
giấu gian lận, tương tự như trường hợp Satyam. Tuy nhiên, khó khăn
trong việc phát hiện khơng làm thay đổi trách nhiệm của kiểm toán viên
trong việc lập kế hoạch và thực hiện cơng việc kiểm tốn một cách phù
hợp nhằm phát hiện ra các sai sót trọng yếu, cho dù là do gian lận hoặc
nhầm lẫn.
 Gian lận dẫn đến từ việc lập báo cáo tài chính gian lận so với biển thủ tài
sản Cả báo cáo tài chính gian lận và biển thủ tài sản đều có khả năng gây
hại cho người sử dụng báo cáo tài chính, nhưng có một điểm khác biệt
quan trọng giữa chúng. Báo cáo tài chính gian lận gây hại cho người sử
dụng bằng cách cung cấp cho họ thông tin báo cáo tài chính khơng chính
xác để họ ra quyết định. Khi tài sản bị chiếm đoạt, người sở hữu cổ phiếu,
chủ nợ và những người khác bị tổn hại vì tài sản khơng cịn cho chủ sở
hữu hợp pháp của họ.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Cơ Chế Và Quy Trình Tố Giác Hành Vi Sai Phạm” – CSVC, truy cập
từ 24/2/2023
/>VI).pdf

2. ThS. Đỗ Quỳnh Chi, “Thao túng báo cáo tài chính – Nghiên cứu trường
hợp điển hình tại các nền kinh tế mới nổi”, Trung tâm thư viện và tri
thức số, truy cập từ 24/2/2023
/>029083045.pdf?fbclid=IwAR2s6hbhOT8FFasocpeEpvTZ6kE0tK7BbvsRbJ9Xpm3PtgXGipAMtcq5FY
3. Hồ Hương, “ẤN ĐỘ CHUẨN BỊ BAN HÀNH LUẬT CÔNG TY MỚI:
Thêm 'Gánh nặng' lên kiểm toán viên”, Trang tin điện tử Hội Kiểm
Toán Viên Hành Nghề Việt Nam”, truy cập từ 24/2/2023
/>4. Quỳnh Chi, “Để thành viên độc lập HĐQT thực hiện tốt vai trò giám
sát”, The Leader – Diễn đàn của các nhà quản trị, truy cập từ 24/2/2023
/>5. Trung Hiếu, “Satyam: Enron của Ấn Độ”, Tạp chí Tài Chính Online,
truy cập từ 24/2/2023
/>6. “THE SATYAM FIASCO”, Case Governance, LMS
7. ChatGPT

13



×