Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh an trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 66 trang )

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất
cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ, kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức
sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp xây
dựng nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được
doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm
của doanh nghiệp.
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hồn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc
các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng vốn là
một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Lý thuyết
Kinh tế học” thì: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình
sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn
tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… đất đai không được coi là vốn”.
Trong cuốn “Từ điển kinh tế học hiện đại” có giải thích: “Capital – tư bản/vốn:
một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hóa tư liệu
vốn là hàng hóa được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai, sức lao động, những thứ
không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đông nhất của nó mà
sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết
kinh tế.”


Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau nhưng có thể hiểu một cách khái quát:
1


Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản trong doanh nghiệp tồn tại dưới các hình
thức khác nhau nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào với
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư liệu
sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để kết hợp tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ…. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Biểu hiện đối tượng lao động dưới hình thái hiện vật được gọi là
tài sản lưu động, cịn hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại:
 Tài sản lưu động sản xuất: Bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế
biến;
 Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền các khoản vốn trong thanh toán….
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu thơng. Trong
q trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hố lẫn nhau, vận động khơng ngừng làm cho
q trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hố - tiền

tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng
để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Vậy:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
tồn bộ, hồn thành trong một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh
2

Thang Long University Library


1.1.1.3. Đặc điểm về vốn lưu động
Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên vốn lưu động bị chi phối
bởi các đặc điểm của TSLĐ, cụ thể:
 Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện. Sự
vận động này có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
T…H…T’ (đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ)
T…H…H’…T’ (đối với doanh nghiệp sản xuất)
Giai đoạn 1 (T – H): Khởi động vòng tuần hồn vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động, dự trữ cho quá trình sản xuất. Ở mỗi
giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hóa.
Giai đoạn 2 (H – SX – H’): Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phầm, các vật
tư được dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất, sản phẩm, hàng
hóa được tạo ra. Như vậy, ở giai đoạn này, vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư
hàng hóa chuyển sang hình thái vốn ssanr phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình
thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được

tiền về. Vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ - điểm xuất phát của vịng tuần hồn. Vịng tuần hồn kết thúc. Có 3 trường hợp xảy
ra giữa T và T’. Nhưng kết quả mà doanh nghiệp mong đợi nhất luôn là T’>T. Doanh
nghiệp làm ăn có lãi, tiếp tục quay vịng vốn để sản xuất kinh doanh. Làm sao để đồng
tiền luôn sinh lời là một bài tốn khó cho mọi doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
 Vốn lưu động chỉ tham gia vào chu trình hoạt động sản xuất kinh doanh một
lần duy nhất, giá trị của nó được dịch chuyển tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng
được dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.
 Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
 Phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, chu kỳ kinh doanh, doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp mà cần số lượng vốn lưu động nhiều hay ít.

3


 Vốn lưu động là công cụ đánh giá, phân tích q trình vận động của vật tư.
Vịng quay vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư trong kho cịn ít
hay nhiều, sử dụng có lãng phí hay khơng. Thời gian phân bổ ở khâu sản xuất và lưu
thơng đã hợp lý hay chưa. Từ đó có thể diều chỉnh chính sách của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng đủ, kịp thời số lượng vật tư cần thiết, tiết kiệm, đánh giá lượng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn so
với tổng số vốn kinh doanh (thường chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh)

1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

Vốn là điều kiện cần thiết đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển. Để
tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp
phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa… phục vụ
cho q trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi
vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ. Chính vì
vậy, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Nếu vốn lưu động bị thiếu sẽ dẫn đến chu trình sản xuất kinh
doanh bị ứ đọng và ngưng trệ, làm chậm q trình tiêu thụ hàng hóa, giảm lợi nhuận,
ảnh hưởng xấu tới uy tín của doanh nghiệp và khiến doanh nghiệp khó có thể mở rộng
thị trường. Ngược lại, nếu đáp ứng đủ số vốn lưu động cần thiết sẽ khiến quá trình sản
xuất kinh doanh vận hành trơn tru, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vốn lưu động là một cơng cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm sốt, phản
ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thơng qua đó giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh cũng như khả
năng thanh tốn, tình hình ln chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vốn lưu động của một
doanh nghiệp cũng giúp cho các cổ đông trong công ty, các ngân hàng, đối tác có
những đánh giá khách quan về sức khỏe của doanh nghiệp để có những con đường đầu
tư đúng đắn, sinh lời.
Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Tùy thuộc
vào số VLĐ mà doanh nghiệp có mà doanh nghiệp có thể quyết định mở rộng hay thu
hẹp quy mơ của mình. Muốn mở rộng quy mơ thì ít nhất doanh nghiệp phải đầu tư
một lượng vốn đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa.
4

Thang Long University Library



Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp nhỏ. Bởi trong các
doanh nghiệp này, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của
các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn
lưu động.
Vì vậy, cần phải sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ, có hiệu quả sao
cho tỷ suất sinh lời của đồng vốn là cao nhất. Đây cũng là mục tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu
động. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
mà mỗi doanh nghiệp phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu
cầu quản lý. Vốn lưu động được phân loại theo:
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân loại VLĐ thành: Vốn bằng
tiền và các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa và vốn lưu động khác.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền
trong doanh nghiệp là một loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh sản xuất, doanh nghiệp ln
phải có dự trữ một lượng tiền nhất định.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu đó là các khoản thu từ khách hàng – số tiền mà
họ đang nợ doanh nghiệp (phát sinh trong quá trình bán hàng, dịch vụ dưới hình thức
bán trả sau).
 Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng vật cụ thể như ngun liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa đang chờ tiêu thụ. Chúng đều có tên gọi chung là
hàng tồn kho.
 Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký
quỹ, ký cược.

Cách phân loại vốn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp đánh giá mức tồn kho dự
trữ, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng
vốn vật tư hàng hóa thường lớn, cịn đối với doanh nghiệp thương mại tỷ trọng vốn vật
5


tư hàng hóa là nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác
dụng của từng bộ phận vốn, giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành liên tục.
1.1.3.2. Căn cứ theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
 Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngồi: Là những loại nguyên
vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
 Nguyên vật liệu phụ: Kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,
hình dáng bên ngồi của sản phẩm, làm cho sản phẩm trở nên đẹp, hoàn thiện và bền
hơn.
 Nhiên liệu: Là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu...
 Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ...
 Vốn vật liệu đóng gói: Là những vật liệu dùng để đóng gói trong q trình sản
xuất tạo nên bao bì bên ngồi của sản phẩm.
 Cơng cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Loại vốn này đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục.
 VLĐ trong quá trình sản xuất
 Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm): Là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong q trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền cơng nghệ, đã kết thúc

một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
 Vốn chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi
phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo
cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền
lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...
 VLĐ trong q trình lưu thơng
 Vốn thành phẩm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho
quá trình tiêu thụ.
6

Thang Long University Library


 Vốn hàng hoá: Những hàng hoá phải mua từ bên ngoài.
 Vốn hàng gửi bán: Giá trị của hàng hoá, thành phẩm đã xuất gửi cho khách
hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
 Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong q
trình bán hàng hoặc thanh tốn nội bộ.
 Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho doanh nghiệp quản
lý được nhu cầu vốn lưu động trong quy trình chu chuyển vốn một cách hợp lý, điều
chỉnh kịp thời khi có những nhu cầu bất chợt. Ngồi ra, nó cũng giúp cho nhà quản lý
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại vốn lưu động theo các tiêu chí khác nhau đều có những ưu,
nhược điểm riêng. Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn theo cách phù hợp với đặc trưng hoạt
động sản xuất của mình sao cho có hiệu quả và hợp lý nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền
Dựa vào khả năng chuyển hóa thành tiền, vốn lưu động bao gồm:

 Vốn bằng tiền
 Vốn các khoản phải thu
 Hàng tồn kho
 Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cước,
ký quỹ ngắn hạn
1.1.4. Cấu thành vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, cần phân tích
kết cấu vốn lưu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các
giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm ra các biện
pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng trường hợp cụ
thể. Kết cấu vốn lưu động gồm 4 phần:
 Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản khơng có lãi, nhưng trong hoạt động sản
7


xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan
trọng bởi đây là loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thơng. Do đó việc
năm dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích như: gia tăng khả năng
thanh toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ
khi có cơ hội… Vì vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lưu động của doanh nghiệp
cần được duy trì ở mức vừa phải;
 Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho
người bán… Là các khoản chưa thanh tốn của các tổ chức, cá nhân với cơng ty.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ, các
doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này
có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ,

chi phí rủi ro… Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng
tăng, giảm hàng tồn kho cũng như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mịn vơ hình… Do
đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu
để hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều;
 Hàng tồn kho: Gồm hàng đi mua trên đường, ngun vật liệu, cơng cụ, dụng
cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý cơng tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, không bị gián
đoạn, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động;
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải
trả, các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn… Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động nhưng cũng phản
ánh phần nào khả năng sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu
vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần
vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trước hoặc mang đi đầu tư vào các cơng cụ
tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn cịn có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp
sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh
toán.

8

Thang Long University Library


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động thường
xun vận động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau nên việc quản lý và sử
dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả là vô cùng cần thiết khi doanh nghiệp muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cuốn “Tài chính doanh nghiệp” (năm 2011) của tác giả Hồng Văn Cương
có đề cập: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao”.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và
năng lực quản lí vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lưu động được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp ln ở tình
trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động VLĐ
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu
đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ,
song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm tồn diện hơn
và khơng thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất
kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào
hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy
cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không
thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ
phía doanh nghiệp cảm thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát từ

nhiều yếu tố khác.
9


Đầu tiên, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là ln mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua
các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn
chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng
là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được
để thực hiện mục tiêu của mình.
Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm hoạt động của vốn lưu động là luân chuyển
nhanh, cho phép sử dụng linh hoạt trong q trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh tốt hay xấu phụ thuộc
vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục. Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyển
và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, muốn cho quá trình tái sản xuất được
liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hóa hình thái
vốn được thuận lợi.
Cuối cùng, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay
vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ cho tồn bộ q trình
sản xuất. Q trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các cơng đoạn tiếp theo
và làm cho q trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến

hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm bảo sản
xuất theo kế hoạch đã đề ra. uất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó
đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân
chuyển dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ là một vấn đề hết sức quan trọng.

10

Thang Long University Library


1.2.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
tìm ra được những nguồn thơng tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản
xuất trong mơi trường kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố bởi chính bản thân
doanh nghiệp và các nhân tố bên ngồi địi hỏi thơng tin phục vụ cho phân tích hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng phải thu thập đầy đủ, khơng chỉ qua các báo cáo tài
chính mà cịn qua nguồn thơng tin được cung cấp từ bên ngồi.
Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Thơng tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế,
cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh
thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng
cơng nghệ, thị phần...và các thơng tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn
thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng ngày trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các tài liệu, ấn
phẩm của từng cơ quan, từng ngành.

Nhân tố bên ngồi cịn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Đấy là các thơng tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng
quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thơng tin liên quan đến
doanh nghiệp đó. Ví dụ: thơng tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân
sự... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp là nguồn thơng tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là
những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về
tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp nhưng
thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
11


Bảng cân đối kế toán: Là bảng báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin về
tình hình tài sản, các khoản nợ, các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, qua đó giúp cho việc đánh giá phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mơ và cơ cấu tài sản, các nguồn
hình thành nên tài sản, về tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn, tình hình phân
phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế tốn,
dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi
nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp
những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng
thời nó cịn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân tích các số liệu trên
báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giúp quản trị doanh nghiệp và các đối tượng khác sử
dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh tế mà doanh
nghiệp có thể kiểm sốt trong tương lai và đánh giá khả năng sinh lợi doanh nghiệp
bằng nhiều tỷ số khác nhau, hoặc đánh giá những hiệu quả của các nguồn lực bổ sung
mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin về
biến động tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ trong phân tích các hoạt động đầu tư,
tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và
khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho
các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin cụ thể, chi tiết hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc
phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo
tài chính khác khơng thể trình bày được.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lƣu động
Vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động được thể
hiện trong một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm.
12


Thang Long University Library


Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động

Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ. Số
vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. Điều đó có nghĩa là vịng quay
vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh
doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn
lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay
vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng hoá như cũ thì chỉ cần với
một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân
chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động:
Thời gian luân chuyển vốn lưu động =

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Vòng quay VLĐ

(Trong đó: số ngày trong kỳ thường được tính chẵn một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày)
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết
của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vịng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng
tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của
cơng tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vịng quay
vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất,
kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng
cũng tăng mạnh. Nếu khơng hồn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu
động cịn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thơng kịp thời.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để tạo ra 1
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao. Công thức xác định:

13


VLĐ trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư
vốn lưu động một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mức tiết kiệm của vốn lƣu động
Trong mọi trường hợp khi có sự tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động so với kỳ
trước thì doanh thu đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể
rút ra ngồi ln chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào việc khác. Nói
một cách khác, với quy mơ vốn không thay đổi song tốc độ luân chuyển nhanh nên
doanh nghiệp cần một số ít hơn tiết kiệm được nguồn vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối


M0
=

M0
-

V1

V0

Mức tiết kiệm tương đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể
đảm bảo mở rộng quy mơ tái sản xuất nhưng không tăng hoặc tăng không đáng kể quy
mơ VLĐ.
Mức tiết kiệm tương đối

M1

=

V1

-

M1
V0

Trong đó:
 M0, M1: doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
 V0,V1: hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp có thể rút
ra ngồi chu chuyển hoặc khơng cần bổ sung thêm trong khi vẫn hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của kỳ so sánh ở quy mô bằng hoặc lớn hơn so với kỳ gốc.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn lƣu động
Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế

Tỷ suất sinh lời trên VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ trong kỳ

14

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng lớn. Đây cũng là chỉ tiêu nói lên số vịng quay của VLĐ một thời kỳ
nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trên mối
quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số VLĐ bình quân bỏ
ra trong kỳ. Số vòng quay VLĐ trong kỳ càng cao càng tốt.
Các chỉ số về hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp đạt hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho luân chuyển trong kỳ.

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho

Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả. Hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư, hàng hố vì dự trữ q
mức hoặc tiêu thụ chậm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho khơng nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất,
khơng đáp ứng kịp khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có thể doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng, cơ hội kinh doanh và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Vì
vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thời gian lưu kho trung bình (ICP)
Thời gian lưu kho trung bình cho biết số ngày trung bình của 1 vịng quay kho
hay số ngày hàng hóa được lưu tại kho (hay sau bao nhiêu ngày thì số vốn doanh
nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Thời gian lưu kho trung bình

=

360 ngày
Vịng quay hàng tồn kho

Hệ số này càng thấp chứng tỏ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt
tự nhiên và hiệu quả trong công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thời gian lưu kho q ngắn cũng khơng tốt vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp
không dự trữ đủ hàng trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn
hoạt động sản xuất kinh doanh, mất doanh thu do mất khách hàng khi khơng đủ hàng

hóa để cung ứng.
15


Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cáo các khoản phải thu đã quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
Vịng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Chỉ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp càng tốt,
doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng
ngành mà chỉ số này q cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ
chuyển sang tiêu dùng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài
hơn. Do đó doanh số bán ra sẽ bị sụt giảm. Ngoài ra, qua chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp đánh giá mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của
doanh nghiệp trên thị trường.
Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
Thời gian thu nợ trung bình cho biết 1 đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi
được, phản ảnh hiệu quả và chất lượng quản lý các khoản phải thu. Vịng quay các
khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Thời gian thu nợ trung bình (ACP)

=

360 ngày

Vịng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay khoản phải trả

=

GVHB + Chi phí chung bán hàng, QLDN
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vịng quay các khoản phải trả q thấp có
thể ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ trung bình (APP)
360 ngày
Thời gian trả nợ trung bình

=

Vịng quay khoản phải trả

Thời gian trả nợ trung bình cho biết trung bình doanh nghiệp có bao nhiêu ngày
để trả nợ.
Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
tốt. Tuy nhiên, khi đó nhà cung cấp bị thiệt, và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác.
16

Thang Long University Library



Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu nợ TB + Thời gian lưu kho trung bình
Thời gian quay vịng tiền được định nghĩa là thời gian để doanh nghiệp chuyển
các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian doanh
nghiệp cần sử dụng VLĐ. Thời gian quay vịng tiền là cơng cụ hữu hiệu tối ưu hóa
nguồn vốn lưu động, kiểm sốt chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị
liên quan đến các khoản phải trả - phải thu và hàng tồn kho. Rút ngắn thời gian quay
vòng tiền để doanh nghiệp có thể tối giảm chi phí tài chính dành cho vốn lưu động.
Mục tiêu này trước hết có thể thực hiện qua việc rút ngắn thời gian thu hồi cơng nợ
(giảm thời gian thu nợ trung bình) hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho (giảm
thời gian quay vịng hàng tồn kho). Ngồi ra, cịn có thể thực hiện qua việc thương
thảo với các nhà cung ứng, kéo dài thời gian công nợ. Một số doanh nghiệp có thời
gian quay vịng tiền “âm”, có nghĩa là doanh nghiệp khơng cần sử dụng vốn lưu động
mà cịn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ “chiếm dụng” được vốn lưu động của nhà
cung ứng.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể
tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh
và hạ được giá thành sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, được phân thành 2 nhóm chính dưới đây:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là những
nhân tố thuộc về bản thân của mỗi doanh nghiệp: Các quyết định của bộ máy lãnh đạo
trong việc lựa chọn phương án đầu tư cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
vốn trong doanh nghiệp thành thạo hay yếu kém còn nhiều sơ hở…đây là những nhân

tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu đông trong doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD, ảnh hưởng khơng tốt tới q trình
hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

17


Các chính sách tài chính của doanh nghiệp: Mỗi nhà quản trị doanh nghiêp lại
có chính sách tài chính khác nhau, có thể theo chính sách tài chính thận trọng, cấp tiến
hay dung hòa. Do các quyết định đưa ra chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và tình hình thị trường của các nhà quản lý do vậy mà nhu câù vốn lưu động
thừa hoặc thiếu. Trong việc quản lý vốn lưu động người theo chính sách bảo thủ sẽ giữ
nhiều tiền mặt, dự trữ nhiều hàng tồn kho, nguyên vật liệu như vậy sẽ đảm bảo nhu
cầu thanh toán cho doanh nghiệp nhưng đồng vốn sẽ hoạt động khơng hiệu quả. Cịn
nhà quản lý mà dự trữ tiền mặt và hàng tồn kho ít sẽ quay vịng nhanh vốn nhưng khi
có nhu cầu thanh tốn họ sẽ gặp phải những khó khăn.
Trình độ cơng nghệ: Việc áp dụng cơng nghệ hiện đại, doanh nghiệp có thể
giảm được tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất, giảm được lượng phế phẩm, nâng
cao chất lượng và hạ giá thánh sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm … nhờ vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
được nâng lên
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh theo mùa vụ thì khi tới gần mùa vụ sẽ phải dự trữ nhiều hàng hoá
do vậy sẽ làm tăng chi phí dự trữ lưu kho, bảo quản hàng hoá. Doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá mà nguyên vật liệu là từ tự nhiên thì q trính sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào kế hoạch hoá nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý: trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất có hiệu quả thì bộ
máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với nhau.

Ngược lại, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém dẫn đến việc thất thốt vật
tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử
dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trình độ nguồn nhân lực: Đây chính là một trong nguồn vốn quý nhất của
doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng xuất lao động và từ đó tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với đội ngũ lao động gián tiếp, nếu họ tạo
được niềm tin với cơng nhân bố trí lao động hợp lý thì năng lực của cơng nhân sẽ phát
huy tối đa. Các nhà quản lý chính là những người thay mặt doanh nghiệp trực tiếp ra
quyết định về việc sử dụng vốn lưu động. Với trình độ quản lý vốn cao kinh nghiệm
già dặn, nhà quản lý có những quyết định hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và giảm được chi phí.

18

Thang Long University Library


Trên đây là những nhân tố chủ quan quyết định trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tận dụng những thế mạnh của mình
để có thể chiến thắng trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề ra. Trong thực tế, các
doanh nghiệp muốn quản lý hiệu quả vốn lưu động của đơn vị mình thì mỗi doanh
nghiệp cần đề ra các biện pháp cụ thể trên cơ sở các giải pháp chung cho từng loại
hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển với sự tương tác với môi trường xung
quanh và nó chịu sự tác động của những quy luật trong môi trường. Để không bị đào
thải, doanh nghiệp luôn phải tìm cách thích nghi với mơi trường do đó mỗi doanh
nghiệp phải nhận biết được điều đó để tìm các biện pháp chính sách, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn

chế những rủi ro có thể xảy ra. Đây là các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của cơng ty nói chung và việc sử dụng vốn lưu động nói riêng và là những nhân
tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được.
Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành
lang pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và định
hướng phát triển cho các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mơ. Tùy theo
từng thời điểm, theo từng mục tiêu phát triển nền kinh tế chung của đất nước mà Nhà
nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế
của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Sự phát triển của nền kinh tế: Sức khỏe của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ môi trường kinh
doanh thuận lợi, giá cả thị trường được ổn định, các nhân tố cung cầu được giữ vững.
Tuy nhiên nếu nền kinh tế có bất kỳ dấu hiệu bất ổn nào như: giảm phát, lạm phát hay
suy thoái sẽ ảnh hưởng đến lãi suất, nguồn cung – cầu tiền tệ hay tình trạng thất nghiệp
cao. Sức mua của đồng tiền bị giảm sút chính là nguyên nhân dẫn đến tăng giá các loại
vật tư, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: Xã hội càng phát triển thì ngày càng có
nhiều tiến bộ khoa học cơng nghệ ra đời, góp phần giảm các nguồn lực cần thiết cho
sản xuất như sức người, sức của, thời gian. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào
sản xuất còn giúp doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm có tính ưu việt hơn, giúp
19


doanh nghiệp đánh bại các đối thủ, thu hút khách hàng từ đó tăng hiệu suất sử dụng
vốn lưu động. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cũng làm giảm giá trị
tài sản, vật tư… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp để điều chỉnh kịp thời giá cả
sản phẩm hàng hố thì luợng hàng hố bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh.

Nhu cầu của thị trường: Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá cho nên nhu cầu đối với mọi mặt hàng đều rất lớn. Vì vậy các doanh
nghiệp thi nhau mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra khắp cả nước. Khi
đó, VLĐ cũng chịu sự ảnh hưởng, doanh nghiệp dự trữ nhiều hơn, các khoản phải thu
có xu hướng giảm do có nhiều nguời tiêu dùng. Nhu cầu của người tiêu dùng về các
sản phẩm dịch vụ thay đổi theo thời gian, vùng lãnh thổ, văn hố…Sản phẩm cũng có
chu kỳ sống của nó. Sản phẩm đang trong chu kỳ tăng trưỏng, nhu cầu tăng mạnh đòi
hỏi phải dự trữ nhiều hơn hoặc khi ở thời kì suy thối, nhu cầu giảm thì doanh nghiệp
sẽ giảm lượng dự trữ xuống.
Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh có nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia cạnh tranh với nhau. Ngồi ra doanh nghiệp cịn gặp phải những rủi ro
từ thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt… mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
Các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp: Nếu
nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho lượng hàng của doanh nghiệp khó tiêu thụ,
tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế mà cũng bị giảm
xuống.
Yếu tố thiên nhiên: Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người,
dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa. Thiên nhiên có tác động rất lớn đến doanh
nghiệp, nó thường có những tác động bất lợi với các doanh nghiệp, vì vậy để chủ động
đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các doanh nghiệp cần phần tích, dự báo,
đánh giá tình hình thơng qua các cơ quan chun mơn, phải có biện pháp đề phòng để
giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.

20

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

TẠI CƠNG TY TNHH AN TRUNG
2.1. Giới thiệu về Cơng ty TNHH An Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH An Trung
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Trung
- Địa chỉ: Tổ 15, Phường Tân Thịnh, Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình.
- Mã số thuế: 5400282453
- Số điện thoại : 02183.882769
- Email:
- Tên Giám đốc: Trần Đức Khanh
- Vốn điều lệ: 3.890.000.000 đồng (Ba tỷ tám trăm chín mươi triệu đồng chẵn).
- Lĩnh vực kinh doanh chính: Xây dựng cơ bản.
Cơng ty TNHH An Trung chính thức hoạt động ngày 16/09/2008 theo chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 5400282453 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hịa Bình
cấp. Công ty hoạt động với phương châm đa dạng về ngành nghề, trong đó lấy việc
đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi, khai
thác vật liệu xây dựng làm trọng điểm.
Ban đầu, công ty chỉ là một đội xây dựng nhỏ với hơn 20 người và có nguồn vốn
hạn hẹp là 1.250.000.000 đồng. Trong những ngày đầu mới thành lập công ty, Ông
Trần Đức Khanh và các nhân viên công ty chủ yếu tập trung và xây dựng các cơng
trình dân dụng. Vì khơng có nguồn vốn mua sắm trang thiết bị nên tồn bộ máy thi
cơng của cơng ty là được đi thuê. Tuy nhiên, sau một thời gian dài đã đạt được nhiều
thành tựu mới, nâng số vốn góp lên 3.890.000.000 đồng vào năm 2011 và mua sắm
thêm nhiều thiết bị, máy thi cơng phục vụ cho các cơng trình xây lắp, hạn chế việc
th ngồi máy thi cơng.
Đến cuối năm 2011 khi mà công ty đã trang bị được cho mình một số lượng
tương đối các thiết bị, máy thi cơng cơng trình thì ngồi việc sử dụng các thiết bị này
trong các cơng trình lao động thì cơng ty cũng thực hiện việc cho thuê các thiết bị máy
móc để kiếm thêm thu nhập, mở rộng hoạt động kinh doanh. Đến năm 2012 công ty
hoạt động đa ngành nghề từ hoạt động xây lắp đến thương mại dịch vụ.


21


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH An Trung
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH An Trung

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
Kinh tế - Hành chính

Phịng
Kế hoạch – Kĩ thuật

Đội vận tải

Phịng
Tài chính - Kế tốn

Phịng
Thiết bị - Vật tư

Đội thi cơng

(Nguồn: Phịng kinh tế - hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc: là người trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt động

của công ty và đại diện cho các quyền lợi của tồn bộ nhân viên trong cơng ty. Giám
đốc đưa ra các đường lối, chính sách, phương hướng hoạt động của cơng ty, để cơng ty
phát triển hơn.
Phó giám đốc: Cơng ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật và phó giám
đốc hành chính, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của
giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính và
tài chính- kế tốn của cơng ty. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp quản lý và điều hành bộ
phận kỹ thuật và quản lý thi cơng trong cơng ty, có trách nhiệm giám sát và quản lý
trực tiếp các công trường xây dựng.
Phịng Kinh Tế - Hành chính: Nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho
tồn cơng ty và hỗ trợ các phịng ban khác soạn thảo văn bản, cơng văn và hồ sơ dự
thầu. Quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các công tác lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
22

Thang Long University Library


Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi cơng
cho từng cơng trình, quản lý và giám sát việc thi công về tiến độ và chất lượng thi
cơng, lập dự tốn và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hồn cơng. Giám sát các đơn vị thi công
về kỹ thuật và theo đúng thiết kế. Có trách nhiệm đảm bảo cho các cơng trình hoạt
động liên tục, quản lý giao nhận vật tư và các trang thiết bị tại cơng trình, quản lý đội
máy thi cơng. Cơng ty có tổ chức đội máy thi cơng riêng được quản lý bởi tổ trưởng tổ
máy.
Phịng Tài chính kế tốn: Tổ chức cơng tác tài chính- kế tốn trong cơng ty. Tập
hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh tốn vật tư và tập hợp các chi
phí của từng cơng trình.
Phịng Thiết bị - Vật tư: Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị trong toàn
doanh nghiệp. Lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa lớn thiết bị tại các đội sản xuất và

bộ máy quản lý. Quản lý và cung ứng vật tư :
 Đối với những cơng trình giao khốn cho các đội, phân xưởng sản xuất: phịng
thiết bị - vật tư có vai trị quản lý và theo dõi các hợp đồng mua vật tư của các đội
 Đối với những cơng trình tổ chức thi cơng tập trung: phịng thiết bị - vật tư có
vai trị quản lý và cung ứng vật tư đến tận công trường.
Đội vận tải: Chuyên thực hiện công việc vận chuyển ngun vật liệu và các loại
hàng hóa đến các cơng trình. Ngồi ra, đội vận tải cịn trực tiếp nhận những hợp đồng
liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa từ phía khách hàng hoặc cho th
xe. Cơng việc chuyên chở CBCNV hàng ngày cũng thuộc quản lý của đội vận tải.
Đội thi công: Bao gồm các cán bộ kỹ sư của đơn vị thi cơng có đủ năng lực theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đảm bảo chất lượng và thực hiện tiến độ thi công được
giao dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Đồng thời, ban chỉ huy chịu sự
giám sát, đơn đốc của các phịng ban chức năng trong cơng ty. Thực hiện thi cơng
cơng trình cơng ty giao:
 Đội xây dựng: Hoạt động theo mơ hình khốn cơng việc. Công ty cung cấp vật
tư kỹ thuật, các trang thiết bị để tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình,
thanh tốn hợp đồng cho cơng ty, thơng tin các phiếu nhập, xuất kho lên phịng kế
tốn.
 Đội sửa chữa: Sửa chữa các máy móc, thiết bị, ơ tơ, cẩu...trên tồn bộ các cơng
trình, chịu trách nhiệm đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động tốt.
 Đội thí nghiệm: Thí nghiệm vật liệu, cơng trình cho cơng ty và thí nghiệm cho
các khách hàng yêu cầu
23


2.1.3. Hoạt động cơ bản của công ty TNHH An Trung
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính
Hiện nay, cơng ty TNHH An Trung đang hoạt động kinh doanh các lĩnh vực:
 Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng, giao thơng, thuỷ lợi, cấp thoát nước,
diện, đường dây dẫn điện và TBA đến 35KV

 Mua bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất
 Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân trích kỹ thuật: Giám sát thi cơng cơng
trình xây dựng dân dụng, vỏ bao che cơng trình cơng nghiệp
 Ươm trồng cây xanh đô thị
 Sản xuất vật liệu xây dựng từ đá, đất sét
 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
 Xây dựng nhà các loại
 Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng: Cơng trình công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật. San lấp mặt bằng
 Bán buôn, bán lẻ: Thiết bị lắp đặt trong xây dựng; Bê tơng đúc sẵn; Máy móc,
thiết bị máy xây dựng, máy khai khống; Cây anh đơ thị
 Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Tư vấn, giám sát thi cơng
xây dựng cơng trình giao thơng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật; Tư vấn, thiết kế kiến trúc
cơng trình nhà các loại, vỏ bao che cơng trình cơng nghiệp; Cơng trình đường bộ;
Khảo sát trắc địa cơng trình nhà các loại.
 Dịch vụ cho th máy móc thiết bị xây dựng, máy khai khoáng
Nhận xét: Hiện nay hoạt động kinh doanh của công ty trải rộng từ lĩnh vực xây
lắp, thương mại, dịch vụ khá là đa dạng, song trong các lĩnh vực trên, lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản là lĩnh vực giúp công ty đem lại một nguồn doanh thu lớn.
2.1.3.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính thể hiện rõ rang nhất tình hình biến
động về tài sản – nguồn vốn cũng như cơ cấu về tài sản – nguồn vốn của một doanh
nghiệp. Vì vậy, việc phân tích bảng cân đối kế tốn phần nào giúp cho nhà quản lý và
nhà đầu tư nắm được tình hình tài sản – nguồn vốn của cơng ty để từ đó đưa ra được
một quyết định đúng đắn nhất. Cơng ty TNHH An Trung có cơ cấu tài sản – nguồn
vốn:
24

Thang Long University Library



Về cơ cấu tài sản:
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty giai đoạn 2012 – 2014

Đơn vị tính: %

100%

11,87%

14,53%

21,36%

80%
60%
40%

88,13%

85,47%

78,64%

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Tỷ trọng TSDH
Tỷ trọng TSNH

20%
0%
(Nguồn: Tính tốn dựa vào BCTC năm 2013, 2014 của Cơng ty)
Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta có thể thấy rõ ràng rằng TSNH của công ty đang chiếm
tỷ trọng lớn (trên 50%) trong cơ cấu tổng tài sản của công ty. Mặc dù tỷ trọng tài sản
dài hạn ngày càng được tăng lên nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với
tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng dài hạn thấp chứng tỏ cơng ty ít đầu tư vào các loại tài sản
cố định, phương tiện vận tải và các loại tài sản khác mang tính chất dài hạn mà chỉ tập
trung đầu tư nhiều vào các khoản tài sản ngắn hạn như: tiền, các khoản tương đương
tiền, phải thu khách hàng, hàng tồn kho. Đối với một công ty xây dựng vừa và nhỏ,
không cần sử dụng đến nhiều loại máy thi công như công ty TNHH An Trung thì tỷ
trọng tài sản ngắn hạn cao là điều hợp lý.
Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn là
88,13% trong cơ cấu tổng tài sản. Tuy nhiên, đến năm 2013 tỷ trọng tài sản ngắn hạn
giảm 2,66% xuống còn 85,47% và đến năm 2014 tỷ trọng này tiếp tục giảm xuống còn
778,64%. Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014 tài sản ngắn hạn có sự tăng giảm khơng
đều song dựa vào tỷ trọng tài sản trong bảng 2.1 ta có thể thấy rõ ràng rằng số lượng
tài sản ngắn hạn của cơng ty đang dần ít đi, thay vào đó là tài sản dài hạn. Vào năm
2013 bên cạnh việc lượng tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu
của công ty tăng 637 triệu đồng là hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khácgiảm đến
1.542 triệu đồng. Mức giảm của hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác cao làm cho tài
sản ngắn hạn của cơng ty giảm, theo đó, gây ảnh hưởng đến tổng tài sản của công ty.
Trái ngược với sự giảm của tài sản ngắn hạn năm 2013 là sự tăng của tài sản ngắn hạn
vào năm 2014. Vào năm 2014 tình hình kinh doanh của cơng ty có nhiều biến chuyển
25



×