Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phương hướng bồi dưỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.32 KB, 12 trang )

1
mở đầu

I. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học văn, muốn đạt đợc chất lợng, hiệu
quả là phải phát huy tính tích cực và vai trò chủ động của học sinh,
"coi học sinh là bạn đọc sáng tạo". Dĩ nhiên điều mong muốn đó
còn phụ thuộc vào yếu tố ngời dạy, ngời học, chơng trình sách
giáo khoa và những tác động của môi trờng xã hội, gia đình, v.v.
Nhng điều tiên quyết là năng lực khám phá, thởng thức, tiếp
nhận tri thức văn học của học sinh trong học tập.
Việc bồi dỡng năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học cho học sinh
là một việc làm thờng xuyên ở các giờ dạy học văn trong các trờng
THPT. Việc bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cũng là công việc
cần thiết để nâng cao chất lợng học tập. Đây là thể thơ có đời sống, sức
sống đặc trng mà lâu nay chúng ta vẫn đồng hoá với việc dạy và học thơ
nói chung. Thơ tự do với đặc trng thể loại, đòi hỏi phải có phơng
hớng, biện pháp chiếm lĩnh riêng. Điều đó đã đặt ra vấn đề phải tìm
phơng hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cho học sinh
Trung học phổ thông.
II. Lịch sử vấn đề
Về thơ tự do, trong phong trào Thơ mới có nhiều ý kiến cho rằng thơ
mới chính là thơ tự do, một thể thơ đã phá bỏ những luật thơ truyền thống.
Nhng cũng ngay trong thời kì ấy tác giả cuốn Thi nhân Việt Nam,
Hoài Thanh nhận định: "Thơ tự do chỉ là phần nhỏ của thơ mới. Trong
phong trào Thơ mới trớc hết là một cuộc thử nghiệm táo bạo để định lại giá
trị của những khuôn phép xa". Nh vậy, thơ tự do là một loại thể
riêng, đợc khai sinh trong phong trào Thơ mới. Trớc một năm ra
đời cuốn Thi nhân Việt Nam, năm 1941, trên hai tờ báo Tiếng dân và
Dân báo có cuộc bút chiến về "vấn đề thơ cũ, thơ mới" giữa hai ông
Phan Khôi và Huỳnh Thúc Kháng. Sau cuộc bút chiến ấy, cũng nh sau


những cuộc bút chiến trớc, ngời ta vẫn không biết rõ thơ tự do hay thơ
mới là gì. Sau đó Tạp chí Tri tân, số 9 10, 1941 cho đăng bài Thơ tự do

của Lê Thanh để giải thích về thơ tự do. Trong bài viết, ông Lê Thanh
đã chỉ ra nguồn gốc thơ tự do, định nghĩa và điệu thơ. Những vấn đề
2
đó là cơ sở cho các nhà nghiên cứu sau này tiếp bớc. Trong cuộc
tranh luận thơ ở Việt Bắc năm 1949, nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã bảo
vệ quan điểm sáng tác của mình khi ông làm thơ không vần, làm thơ
câu dài, câu ngắn và không theo một hình thức thơ có sẵn ; đó là thơ
tự do. Quan điểm của ông bị không ít các nhà thơ, nhà văn trong hội
nghị phản đối. Đến năm 1969, tác giả Bằng Giang cho ra mắt đọc giả
cuốn sách Từ thơ mới đến thơ tự do (Nhà xuất bản Phù sa, Sài Gòn),
đã nhấn mạnh về sự ra đời của thể thơ này bằng cách dẫn ý của Đại
Mạch, ngời dẫn mục Tin Thơ trong tạp chí Đời mới, số 59, 1953:
"Thơ tự do khác thơ mới ở nội dung, chứa đựng những rung cảm mới
của con ngời mới và hình thức không bị câu thúc bởi câu, chữ, vần
điệu nh thơ mới". Năm 1971, hai tác giả Bùi Văn Nguyên và Hà
Minh Đức trong cuốn Thơ ca Việt Nam, hình thức thể loại, (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971) đã tổng kết, nhận diện các thể thơ
Việt Nam, trong đó có đề cập đến thơ tự do. Về đặc trng thể loại, tác
giả chuyên luận cha bàn một cách cụ thể rõ ràng, song đã xác định
đợc dấu ấn ra đời của nó, đó là thể thơ đợc ra đời từ phong trào Thơ
mới. Trong xu thế phát triển của thời đại, thơ tự do đã bắt mạch vào
đời sống, đã khẳng định đợc vị thế của mình, trên báo Văn nghệ, số
tháng 9 năm 1994, tác giả Trần Thanh Đạm viết: "Phong trào Thơ
mới nổi lên lúc đầu nh là một cuộc cải cách về hình thức nghệ thuật
thơ, tức là về thi pháp, một cuộc vận động cởi trói cho thơ khỏi những
ràng buộc của các khuôn phép cũ, nhất là của thể Đờng luật, đợc
xem là tiêu biểu cho thơ cũ. Đồng thời, đó cũng là sự đề xuất ra các

thể thức mới cho thơ, trớc hết là thơ tự do" (Thơ mới 1932 1945 và
thơ hôm nay). Cùng năm 1994, trên báo Văn nghệ, GS. TS Trần Đình
Sử có bài Hành trình thơ Việt Nam hiện đại, đã thuyết phục ngời
đọc bằng những số liệu cụ thể về sự phát triển của thơ tự do. Giáo s
đã thống kê trong tập Thơ Việt Nam 1945 1985 (Nhà xuất bản Văn
học, 1985), có 98 bài thơ tự do trên tổng số 213 bài thơ. Vợt qua nhạc
tính bề ngoài để đi vào nhịp điệu bên trong, thơ tự do đã chiếm tỉ lệ cao,
đặc biệt trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Những nhà thơ
thời ấy đều làm theo thiên hớng thơ tự do nh Nguyễn Đình Thi, Tố
Hữu, Hồng Nguyên, Trần Mai Ninh, Hữu Loan, Hoàng Cầm, Văn Cao,
Trong sự hiện diện của thơ tự do trên diễn đàn thi ca Việt Nam, cùng
3
đồng thời là xuất hiện hàng loạt bài nghiên cứu phê bình về thể thơ này.
Chẳng hạn những bài Hai vấn đề liên quan của Mai Ngọc Chừ, trong
sách Vần thơ Việt Nam dới ánh sáng của ngôn ngữ học (Nhà xuất bản
Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991) ; Từ thơ tự do đến
thơ văn xuôi của Vũ Duy Thông, trong sách Cái đẹp trong thơ kháng
chiến Việt Nam 1945 1975 (Nhà xuất bản Giáo dục, 1998), Ngoài ra
còn rất nhiều bài nghiên cứu về thơ của các tác giả khác, nhng các tác
giả chỉ điểm đến thơ tự do một cách khái quát. Theo sát con đờng phát
triển của thơ trong giai đoạn văn học hiện đại, GS. TS Mã Giang Lân
đã có những đánh giá về phơng diện nội dung và hình thức của thơ
tự do: "Từ năm 1945 về sau, thơ Việt Nam phát triển phong phú, trong
đó thơ tự do chiếm một vị trí quan trọng và trở thành một thể thơ quen
thuộc, gần gũi với mọi ngời". Trong chống Mĩ cứu nớc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, thực tế đất nớc không ngừng biến đổi. Những chiến
công vang dội của hai miền, những con ngời mới mang phẩm chất anh
hùng, những nếp sống và t tởng tình cảm mới đã tác động đến nội
dung và hình thức thơ. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp thơ tự do
phát triển ở hai dạng hợp thể và biến thể. Vào những năm chống Mĩ thơ

tự do chuyển mạnh sang phá thể. Xu hớng thơ tự do phát triển trong xã
hội hiện đại đã tạo điều kiện cho suy nghĩ sáng tạo của mỗi nhà thơ.
Chúng tôi có thể nhận ra các ý chung nhất từ các bài nghiên cứu nh sau:
Thơ tự do không bị câu thúc bởi số lợng câu chữ, vần điệu, cấu
trúc bài thơ biến đổi linh hoạt, cởi mở theo cảm xúc, hình thức thơ không
gò ép niêm luật nh thơ truyền thống, thơ Đờng luật.
Thơ tự do ra đời từ phong trào Thơ mới, trong quá trình phát triển,
thơ tự do luôn phản ánh đợc hiện thực xã hội và thể hiên đợc nhịp điệu
của cuộc sống hằng ngày đang diễn ra.
Xu thế phát triển của thơ tự do ngày càng lớn mạnh, phong
phú, và sẽ trở thành một thể thơ chính của thơ Việt Nam hiện đại.
Có nhiều ý kiến bàn về thơ tự do, nhng các bài viết cha đẩy tới
điểm mút của thể loại. Mỗi bài viết chỉ khởi dậy một ý, nên không
làm bộc lộ đầy đủ đặc trng về thể loại.
Về vấn đề dạy thơ, từ trớc đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu lí
luận, các nhà giáo, các nhà lí luận dạy học văn quan tâm nghiên cứu.
4
Nhng với thể loại thơ tự do nói riêng và dạy thơ tự do lại cha đợc
nhiều ngời quan tâm. Lẽ dĩ nhiên, thơ tự do cũng nằm trong loại thể
thơ nói chung nên việc dạy và học, phân tích, bình giá cũng có thể theo
cách chung của thơ. Thuật ngữ "thơ tự do" là một thuật ngữ mới ở Việt
Nam, xuất hiện trong phong trào Thơ mới (1932 1945), nên quan
niệm về thơ tự do cũng còn nhiều ý kiến cha thống nhất.
Năm 1971, PGS Trần Thanh Đạm đã bàn cụ thể về "Thơ và
giảng dạy thơ" trong cuốn Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo thể loại.
Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến đặc điểm của thơ cách luật và
thơ tự do. Nhng khi hớng dẫn các phơng pháp, biện pháp phân
tích thơ, tác giả cha đề cập con đờng riêng để phân tích thơ tự do
và thơ cách luật. Cả hai loại thơ đều có những thao tác chung, nên
các bớc, phơng hớng phân tích thơ tự do vẫn cha có đợc tiếng

nói riêng.
Về việc dạy thơ, năm 1978 GS. Phan Trọng Luận đã bàn rất rõ
trong cuốn Phơng pháp phân tích tác phẩm trong nhà trờng. Một
cuốn sách đợc viết công phu, có tính phơng pháp luận, Giáo s rất
hứng thú bàn về công việc phân tích tác phẩm "Năng lực phân tích
khám phá càng cao càng giúp cho phát hiện đợc nhiều khía cạnh
phong phú bất ngờ của thế giới vi mô trong tác phẩm". Dựa trên năng
lực phân tích tác phẩm văn chơng ấy, bạn đọc có nhiều ý tởng khác
nhau về năng lực phân tích thơ: Thất ngôn bát cú, thơ lục bát, hay thơ
tự do
Từ những năm 1990 trở lại đây, GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng
đã viết nhiều công trình khoa học nghiên cứu phơng pháp giảng
dạy tác phẩm văn chơng nói chung, tác phẩm trữ tình nói riêng trong
các cuốn sách: Văn học tầm nhìn và biến đổi (Nhà xuất bản văn học,
Hà Nội, 1996), cuốn Hiểu văn dạy văn (Nhà xuất bản Giáo dục,
2000), Đọc và tiếp nhận văn chơng (Nhà xuất bản Giáo dục, 2002).
Từ cách nhận diện "Nội dung quyết định phơng pháp, đúng nhng
cha đủ. Chính khoa học phơng pháp cũng quyết định lựa chọn và
khai thác nội dung". Giáo s
chỉ rõ: "Nắm vững tính chất và đặc điểm
độc đáo của thể loại tác phẩm trữ tình là tiền đề quan trọng cho việc
tiếp tục suy nghĩ về các chỉ dẫn và kết luận về phơng pháp" và "cần
5
điểm lại đặc điểm thể loại và thi pháp tác phẩm trữ tình để định
hớng phơng pháp". Những luận điểm khoa học đó đã đặt nền móng
cho việc dạy học tác phẩm văn chơng theo thể loại, đặc biệt là tác
phẩm thơ trữ tình.
Năm 1998, PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hơng trong cuốn
Phơng pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trờng phổ thông trung
học (Nhà xuất bản Giáo dục, 1998), đã đi sâu vào vấn đề tiếp nhận văn

học, vấn đề tác động của tác phẩm đối với bạn đọc. Từ đó hớng dẫn
bạn đọc tiếp nhận tác phẩm theo thể loại: truyện, thơ, kịch, Tuy
không đi sâu vào tìm hiểu cách thức tiếp nhận thơ tự do, nhng trên cơ
sở tìm hiểu, hớng dẫn tiếp nhận tác phẩm thơ cổ theo đặc trng loại
thể, tác giả đã gợi mở phơng hớng cho đề tài phát triển. Trong cuốn
Dạy học văn ở trờng phổ thông (Nhà xuất bản Giáo dục, 2000), tác
giả đặt ra vấn đề phải định hớng phân tích tác phẩm văn chơng theo
đặc trng thể loại nhằm khai thác những tiềm năng tác động của tác
phẩm và nhằm phát huy "nội lực" cũng nh vai trò chủ thể của học
sinh. Tác giả đã phân tích bình giá một số bài thơ tự do. Điều đó đặt cơ
sở cho cách dạy học thơ tự do.
Tìm những giải pháp hớng dẫn học sinh và bạn đọc tiếp cận,
khám phá tác phẩm là trăn trở của những tác giả công trình nghiên
cứu về lí luận và phơng pháp dạy học văn. Định hớng cho học sinh
tiếp nhận tác phẩm văn học, trong cuốn sách Nghệ thuật đọc diễn
cảm, PGS. TS Vũ Nho đã có những giải pháp tìm hiểu thơ qua việc
đọc. Với thơ tự do, tác giả đã nhấn mạnh, đây là thể thơ không bị quy
định bởi số lợng từ ngữ, nhng nhịp điệu là yếu tố dễ nhận thấy, nên
khi đọc phải truyền đạt đợc nhịp điệu, chất nhạc của thơ. Nhịp điệu
là một đặc trng cơ bản của thơ tự do, đọc ra âm hởng của nhịp điệu
là đã tham gia vào quá trình cảm thụ và tiếp nhận. Những năm gần
đây việc đọc tác phẩm đợc quan tâm và đợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn. Đọc không chỉ là một hoạt động của mắt hay của miệng phát
âm, mà trong đọc đã có hoạt động phân tích, thẩm bình. Hình thành lí
thuyết đọc hiểu đối với thế giới không phải là mới, nhng ở Việt
Nam là bắt đầu một con đờng, cách thức để đánh giá tác phẩm.
6
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàn đã theo sát chơng trình Ngữ văn Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông và cập nhật nghiên cứu, trình hệ thống
sách đọc hiểu. Trong đó có bài nghiên cứu về Đọc hiểu tác phẩm

thơ trữ tình. Đọc hiểu theo loại thể là vấn đề đang đợc các nhà s
phạm quan tâm, những ngời biên soạn sách giáo khoa cũng rất chú
trọng, thấy đó là một phơng pháp mới trong dạy và học văn. Và luận
án của chúng tôi cũng không nằm ngoài những vấn đề đang đợc quan
tâm đó. Luận án mạnh dạn đề xuất phơng hớng bồi dỡng năng lực
tiếp nhận thơ tự do trong chơng trình THPT cho học sinh, với mong
muốn tìm đợc một cách dạy học thể thơ, nhằm phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh, từ đó góp một tiếng nói vào việc đổi mới
lí luận dạy và học văn nói chung, thơ tự do nói riêng.
III. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
1. Mục đích
1.1. Chỉ ra đợc đặc trng cơ bản của thơ tự do.
1.2. Tìm các phơng pháp biện pháp cụ thể để phân tích thơ tự
do, từ đó nâng cao hiệu quả giờ dạy văn.
1.3. Bồi dỡng năng lực cảm thụ thơ tự do cho giáo viên và học sinh.
2. Nhiệm vụ của luận án
2.1. Nghiên cứu đặc trng thơ tự do từ các vấn đề cụ thể: Khái
niệm thơ tự do trong thơ, Nhịp điệu, ngôn ngữ thơ tự do, cái tôi trữ tình
và tứ thơ tự do.
2.2. Nghiên cứu năng lực tiếp nhận thơ tự do của học sinh và đề xuất
phơng hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cho học sinh.
2.3. Khảo sát dạy và học thơ tự do trong nhà trờng THPT, tiến
hành thực nghiệm ở trờng phổ thông để khẳng định giá trị của những
đề xuất khoa học đã nêu.
2.4. Thiết kế thực nghiệm bài thơ Đất nớc của Nguyễn Đình Thi
và bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên để chứng minh tính
khả thi của những giải pháp.
IV. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng tổng hợp và triển khai lí luận; 2. Phơng pháp khảo
sát; 3. Phơng pháp thực nghiệm.

7
V. ý nghĩa của luận án
- Chỉ ra đặc trng thơ tự do.
- Tìm ra phơng hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do để
giúp học sinh THPT tự khám phá, cảm thụ, chiếm lĩnh thể loại này
trong các giờ giảng chính khoá. Mặt khác, dựa trên những đặc trng
thơ tự do cũng nh những biện pháp phân tích, học sinh có thể tìm hiểu
những tác phẩm thơ ngoài chơng trình, ngoài giờ học trên lớp.
VI. Giới hạn luận án
Đề tài nghiên cứu đặc trng thơ tự do qua những bài thơ tự do
đợc giảng dạy trong chơng trình THPT, từ đó và đề xuất những
phơng hớng, biện pháp giảng dạy thơ tự do sau đó dạy thực nghiệm,
đối chứng.
VII. Giả thuyết khoa học
Nếu lí luận về đặc trng thơ tự do và những đề xuất về "phơng
hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cho học sinh THPT" có
tính khả thi thì chúng tôi đã đóng góp một nội dung khoa học khá quan
trọng cho lí luận dạy học tác phẩm văn chơng theo đặc trng thể loại.
Luận án sẽ góp phần đổi mới phơng pháp dạy học văn nói chung,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học thơ tự do trong chơng
trình phổ thông.
VIII. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Thơ tự do và đặc trng thơ tự do.
Chơng 2: Thơ tự do trong chơng trình trung học phổ thông và
việc bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do cho giáo viên và học sinh.
Chơng 3: Thực nghiệm dạy học theo phơng hớng bồi dỡng
năng lực tiếp nhận thơ tự do cho học sinh.

8

Chơng 1
Thơ tự do v Đặc trng thơ tự do

1.1. Sự hình thành và phát triển của thơ tự do
1.1.1. Thơ tự do ở phơng Tây
Thế kỉ XIX, thơ tự do phát triển mạnh mẽ ở Phơng Tây, những
nhà thơ có quan niệm mới mẻ về thơ tự do nh Vitexlap Nedơval
(Tiệp Khắc), Pablô Nêruđa (Chi Lê), Maiacốpxki (Nga), Octavio Paz
(Mêxicô), Paul Verlaine (Pháp), Các quan niệm đều thể hiện,
"Không có sai lầm nào tệ hại hơn là vạch ra những phơng án nghệ
thuật áp dụng cho các nhà thơ. Mỗi ngời trong họ có một thứ nhạc
cụ riêng với những vang hởng riêng và tâm trạng riêng không giống
với những ngời khác".
1.1.2. Thơ tự do ở phơng Đông
Ngay từ thời Hán, Nguỵ, Tề Lơng ở Trung Quốc đã xuất hiện
lối thơ Cổ thể. Thơ Cổ thể Trung Quốc cũng không hạn định số câu,
số chữ trong bài thơ. Câu thơ thờng có 5 chữ, 7 chữ nhng cũng có
khi câu dài câu ngắn không đều. "Thể thơ này cũng không quy định
niêm luật và cũng không yêu cầu đối ngẫu". Sau này nh nhà thơ
Nadim Hikmét (Thổ Nhĩ Kì), nhà thơ Rabin dranat Tagor (ấn Độ) đã
nhận ra việc làm thơ "Đâu phải thơ đợc viết ra chỉ để cắt nghĩa một
điều gì đó. Khi tình cảm tự tìm cho mình một hình thức để bộc lộ ra
ngoài, chúng ta có thơ". Những quan niệm về thơ tự do ở phơng
Đông đã ảnh hởng mạnh mẽ đến Việt Nam.
1.1.3. Thơ tự do ở Việt Nam
Dựa vào những tiêu chí và mục đích nghiên cứu, ngời ta có thể
chia thơ thành các thể loại khác nhau. "Dựa vào thể luật, có thể chia
ra thơ cách luật và thơ tự do" và "Đứng về mặt thi pháp, thơ Việt Nam
xa nay phân chia một cách tổng quát thành 2 loại lớn: Thơ cách luật
và thơ tự do". "Gọi là thơ tự do vì hình thức của nó không theo một thể

thức ổn định, cố định nào cả. Số chữ trong từng câu, số câu trong từng
bài, cách hiệp vần, cách ngắt nhịp hoàn toàn phóng khoáng, tuỳ theo nội
dung của bài thơ và chủ định của nhà thơ". Nói về thơ tự do là nói trong
thế đối sánh với thơ có luật lệ gò bó, cố định, còn thật ra thơ tự do cũng
tự giác tuân theo những quy luật cơ bản về âm thanh, nhịp điệu.
9
1.2. Đặc trng cơ bản của thơ tự do
1.2.1. Khái niệm "tự do" trong thơ
"Tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu, có thể chia thơ theo những tiêu
chí khác nhau. Dựa vào phơng thức phản ánh có thể chia ra thơ tự
sự và thơ trữ tình. Dựa vào thể luật có thể chia ra thơ cách luật và
thơ tự do. Xét về mặt gieo vần có thể chia ra thơ có vần và thơ không
vần. Cũng có khi ngời ta phân loại theo thời đại nh thơ Đờng, thơ
Tống, thơ Lý Trần, ". Thể thơ tự do là thơ không làm theo những
quy phạm của thơ cách luật nh niêm, đối, vần, nhịp, câu thơ, dòng
thơ. Để làm bộc lộ đặc trng bản chất của khái niệm tự do trong thơ
chúng ta luôn luôn phải đặt nó trong tơng quan đối chiếu với thơ
cách luật để nhận diện thơ tự do từ các yếu tố: số chữ trong một câu
thơ, số câu trong một khổ thơ, vần thơ và nhịp thơ. Thơ tự do có thể
không cần gieo vần hoặc nếu gieo vần thì cũng rất phóng túng
không theo quy luật nhất định. Có thể gieo vần liên tiếp, có thể gieo
vần gián cách, vần ôm Theo Từ điển thuật ngữ văn học, chúng ta
có thể hiểu về thơ tự do: "hình thức của thơ phân biệt với thơ cách
luật ở chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu,
số chữ, niêm đối Thơ tự do là thơ phân dòng nhng không theo
thể thức nhất định. Nó có thể là hợp thể, phối xen các đoạn thơ
làm các thể khác nhau, hoặc hoàn toàn tự do".
1.2.2. Câu thơ tự do
Câu thơ trong thơ tự do rất đa dạng và phong phú. Nếu trong thơ
cách luật, thơ thất ngôn bát cú mỗi bài thơ có 8 câu, mỗi câu thơ

tơng ứng với một dòng thơ 7 chữ ; thơ lục bát, câu lục ở trên có 6
chữ, câu bát ở dới 8 chữ ; thơ ngũ ngôn, câu thơ 5 chữ. Thì trong thơ
tự do có đủ các loại câu từ 1,2,3,4,5, chữ cho đến 6,7,8,9,10 chữ. Mỗi
câu thơ không nhất thiết tơng ứng với một dòng thơ. Một câu thơ có
thể vắt thành nhiều dòng thơ, mỗi dòng thơ có thể dài ngắn không xác
định, ngắn từ một, hai tiếng, dài có thể đến 12 tiếng hoặc hơn. Nhiều
nhà nghiên cứu văn học khi tìm hiểu dòng thơ và câu thơ đều nhận
định: Hiện tợng vắt dòng xuất hiện nhiều trong thơ hiện đại, thơ cổ
điển thờng dùng dòng thơ để diễn đạt trọn vẹn ý.
10
1.2.3. Nhịp điệu thơ tự do
Nói về nhịp điệu chủ yếu dựa vào cách thức tổ chức câu thơ,
đoạn thơ, tiết tấu, âm thanh, vần bằng, vần trắc, niêm đối trong bài
thơ. Nhịp điệu đã trở thành một yếu tố quen thuộc và tơng đối ổn
định trong các thể thơ. Tuy nhiên, nhịp điệu không thuần tuý chỉ là
hình thức ngắt nhịp ngôn từ có tính chất hình thức mà chúng ta có
thể tìm thấy đặc điểm cho từng thể loại, mà nhịp điệu còn là nhịp
điệu cảm xúc, nhịp điệu cuộc sống nh trong thơ tự do đã thể hiện.
Thơ tự do tạo điều kiện nhiều nhất để thơ có đợc vẻ riêng về nhịp
điệu mà mỗi bài thơ phải phấn đấu để có đợc. Vẻ riêng của nhịp
điệu trong thơ tự do là nhịp điệu không những của hình thức bên ngoài
mà còn là nhịp điệu bên trong. Nhịp điệu cuộc sống và nhịp điệu cảm
xúc trong thơ tự do có tính hoà điệu giữa yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan.
Nhịp điệu thơ tự do không ngắt nhịp theo một định ớc có sẵn,
nó co giãn bởi cảm xúc của nhà thơ rung động trớc cuộc sống. Đó
là nhịp điệu hình thành từ âm thanh cuộc sống hiện thực, những
khoảng im lặng giữa những câu thơ là nơi trú ngụ kín đáo của nhịp
điệu thơ tự do.
1.2.4. Ngôn ngữ thơ tự do

Ngôn ngữ thơ tự do gần với câu văn xuôi, nó nh lời nói thờng
nhng không phải là lời nói thờng. Câu thơ, dòng thơ thờng co dãn
dài ngắn khác nhau không theo một thể thức nhất định. Gắn với ngôn
ngữ đời sống, nên ngôn ngữ thơ tự do giản dị, hạn chế tối đa cách sử
dụng từ ngữ cổ, điển cố, Ngôn ngữ nh thơ tự do tiến cận với
ngôn ngữ đời thờng đòi hỏi phải có độ căng trong cảm xúc và làm
ánh lên hình ảnh, nên trong một số bài thơ ta thấy hiện hữu ngôn
ngữ đối thoại nh ngôn ngữ văn xuôi. Sự mở rộng ngôn ngữ thơ ra
ngoài văn phạm thơ truyền thống đã cho phép thơ tự do có khả năng
diễn các trạng thái cảm xúc một cách dễ dàng hơn, không bị niêm
luật câu thúc nh thơ cổ điển. Sự phong phú và đa dạng cũng nh khả
năng của ngôn ngữ thơ tự do đã góp phần thay đổi diện mạo loại hình
câu thơ Việt Nam trên con đờng hiện đại hoá. Những cách tân của
thơ tự do đã đợc sự đón nhận của thơ ca Việt Nam hiện đại. Điều
11
này khẳng định những cách tân ngôn ngữ thơ tự do là rất có ý nghĩa
trong sự phát triển của thơ ca dân tộc.
1.2.5. Cái tôi trữ tình trong thơ tự do
Thơ tình nào cũng nhấn vào sợi dây tình cảm, sự rung động tâm
trạng riêng t của cá nhân. Nhờ có sự sáng tạo mang tính chủ quan
mà thơ ca có nhiều giọng điệu, t tởng, hình tợng thơ phong phú.
Tính chủ quan trong sáng tạo đợc thể hiện bằng cái tôi trong thơ.
Không ai có thể đứng ngoài thời đại, xã hội, dân tộc mình. Là
ngời luôn sáng tạo ra một hiện thực thứ hai, nhà thơ lại càng ý thức
sâu sắc về cuộc sống, nhịp đập của thời đại. Thơ tự do mang màu sắc
của cái tôi tự do không có nghĩa nhà thơ tự do viết, tự do bộc lộ
những gì mình muốn. Cái tôi trữ tình trong thơ tự do là cái tôi không
khép mình trong khuôn sáo cũ, cái tôi viết, thể hiện trong thơ nh đời
sống hiện thực sinh động, phong phú, đáp ứng nhu cầu bức xúc của
ngời thởng thức nghệ thuật. Thơ tự do mang nặng tính chất hiện tại.

Ngời làm thơ tự do nhất định đứng giữa cuộc đời, thu nhận cuộc
sống với tất cả mọi xấu đẹp của nó, và họ cũng không cần tìm đến
một thế giới thần tiên nào khác để trốn tránh, ẩn náu, gửi gắm vào đó
tất cả những gì đang diễn ra trong cuộc sống để tìm sự yên ổn trong
phơng tiện nghệ thuật.
1.2.6. Tứ trong thơ tự do
Tứ trong thơ tự do là một yếu tố ảnh hởng đến cấu trúc, độ dài độ
ngắn của bài thơ, là thớc đo để đánh giá nhịp độ, cờng độ cảm xúc,
chiều sâu nhận thức, phong cách nghệ thuật và thi pháp thể loại. Tứ
thơ, hình tợng thơ không bao giờ nảy sinh trên một nền cảm xúc tẻ
nhạt, trong không gian, thời gian tuột trôi đi mà ta không nhận ra mình,
ra thời đại mình đang hàng ngày hàng giờ biến động. Đó là ý thức về
phía ngời sáng tạo, còn đối với độc giả, với ngời nghiên cứu, khi đi
vào khám phá khai thác một bài thơ tự do, điều quan trọng là phải xác
định đợc tứ thơ của nó và xác định sự vận động của hình tợng thơ.
Nếu không xác định đợc hình tợng thơ sẽ rất khó chiếm lĩnh bài thơ
trong tính chỉnh thể toàn vẹn của nó. Với thơ tự do không những phát
hiện hình tợng thơ trong toàn bài mà còn phải phát hiện hình tợng
thơ trong từng khổ thơ, từng ý thơ.
12
1.3. Xu hớng phát triển thơ tự do
1.3.1. Thơ tự do trong phong trào Thơ mới
Để thấy rõ thể thơ tự do trong phong trào Thơ mới, chúng tôi
thống kê 11 tập thơ (gồm 547 bài) của 10 nhà thơ tiêu biểu trong
phong trào Thơ mới. Trong đó thơ tự do có 49/462 bài, chiếm tỉ lệ
11% trong tổng số các bài thơ.
1.3.2. Thơ tự do trong kháng chiến 1945 - 1975
1.3.2.1. Thơ tự do trong kháng chiến chống Pháp (1945- 1954):
Thơ tự do chiếm tỉ lệ rất cao trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Hầu hết những bài thơ xuất sắc là làm theo thể thơ tự do. Để thấy

đợc hớng phát triển của thơ tự do trong những năm chống Pháp cứu
nớc, chúng tôi khảo sát tập Thơ kháng chiến 1945-1954, (NXB Tác
phẩm mới, Hội Nhà văn, 1986). Số bài thơ tự do có trong tập thơ là 66
bài trên tổng số 136 bài, chiếm tỉ lệ 48,53%.
1.3.2.2. Thơ tự do trong kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975): Từ
thời kháng chiến chống thực dân Pháp đến thời chống Mĩ, thơ tự do
ngày càng gia tăng. Khảo sát Tuyển tập thơ Việt Nam - Giai đoạn
chống Mĩ cứu nớc, (NXB Hội Nhà văn, 1999). Chúng tôi thấy thơ tự
do có 267 bài trên tổng số 362 bài trong tập thơ, chiếm 74,20 %, điều
đó cho thấy thơ tự do trong thời chống Mĩ đã tự khẳng định đợc mình
bằng nhiều phẩm chất mới trong nền thơ hiện đại Việt Nam.
1.3.3. Thơ tự do từ 1975 đến nay
Thơ tự do trong những năm kháng chiến đã thực hiện tốt sứ mệnh
của mình, nó phản ánh mọi cung bậc hiện thực đời sống. Sau năm
1975, thể thơ tự do vẫn tiếp tục chiếm u thế và khẳng định vị thế của
mình. Theo khảo sát Tuyển tập Thơ Việt Nam 1975 - 2000, (NXB Hội
Nhà văn, 2000). Thơ tự do có 645/1144 bài, chiếm 56%. Nhận diện thơ
tự do trong thời kì này vừa tiếp nối khuynh hớng thi pháp thơ tự do
của thời thơ mới, thời kháng chiến, lại vừa muốn bứt phá, với những
vợt qua những quan niệm, cách tân độc đáo.

13
Chơng 2
Thơ tự do trong chơng trình Trung học
phổ thông v việc bồi dỡng năng lực
tiếp nhận thơ tự do cho giáo viên v học sinh
2.1. Tình hình dạy thơ tự do trong nhà trờng phổ thông
2.1.1. Vị trí của thơ tự do trong chơng trình ngữ văn phổ thông
Trong chơng trình Văn học chỉnh lí hợp nhất năm 2000, các tác
phẩm văn học kể cả dạy chính khoá và đọc thêm là 176 bài. Trong đó

các tác phẩm thơ là 104 bài, còn lại các thể loại khác nh văn xuôi,
hịch, phú, cáo, là 72 bài. Trong thể loại thơ, loại thơ tự do chiếm
một tỉ lệ cao hơn hẳn các thể thơ khác (thơ Đờng, thơ song thất lục
bát, thơ lục bát, ). Số lợng thơ tự do có 22 bài, chiếm 22,92% so với
các thể thơ khác trong chơng trình.
2.1.2. Sức hấp dẫn của thơ tự do trong chơng trình THPT
Hình thức bài thơ, trong cách nhìn của các nhà thơ cổ điển là một
cấu trúc khép kín, ngôn từ đợc sắp xếp theo quy phạm khuôn mẫu
dựng sẵn. Còn với thơ tự do, cái giới hạn về hình thức chỉ mang ý
nghĩa tơng đối. Bởi cấu trúc bài thơ luôn có xu hớng vận động theo
dòng cảm xúc của nhà thơ. Những bài thơ tự do trong chơng trình
THPT là những bài thơ tiêu biểu, đã trải qua thời gian thẩm định của
bạn đọc và khẳng định đợc giá trị của mình trong diễn đàn thi ca.
Một trong những điểm sáng thẩm mĩ của thơ tự do là nhịp điệu cuộc
sống, nhịp điệu thời gian. Thơ tự do ngày càng thích hợp với tiếng nói
của tâm hồn bạn đọc.
2.2. Năng lực tiếp nhận thơ tự do của giáo viên và học sinh
2.2.1. Năng lực tiếp nhận tác phẩm văn chơng
Năng lực tiếp nhận tác phẩm văn chơng bao gồm toàn bộ quá
trình chuyển hoá từ văn bản nghệ thuật thành tác phẩm nghệ thuật.
Tiếp nhận tác phẩm văn học là một quá trình lâu dài, có nhiều cấp độ,
thực chất đó là một quá trình tái tạo mới hình tợng nghệ thuật dựa
theo đặc điểm cá nhân và cảm xúc của từng ngời. Đó là quá trình tri
giác tác phẩm, cụ thể hoá và khái quát hoá nghệ thuật để hiểu đợc
giá trị đích thực của tác phẩm. Quá trình tiếp nhận là một quá trình
vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Tính chủ quan
14
trong tiếp nhận là một thuộc tính, bởi vì quá trình tiếp nhận là quá
trình diễn ra trong t duy, tình cảm tâm sinh lí bạn đọc. Mặt khác, tiếp
nhận tác phẩm ở mỗi bạn đọc phụ thuộc vào t chất, trình độ vốn sống

của từng ngời. Chính từ đặc điểm này giáo viên dạy văn cần phải uốn
nắn điều chỉnh, bồi dỡng năng lực tiếp nhận tác phẩm cho học sinh.
2.2.2. Năng lực của giáo viên
2.2.2.1. Năng lực cảm hiểu về thơ tự do: Nói về năng lực cảm hiểu
thơ tự do, trớc hết phải nói đến khả năng hiểu biết, nắm bắt, làm chủ thi
pháp thể loại của nó. Làm chủ đợc thi pháp thể loại là giáo viên đã có
điểm tựa vững vàng để cảm nhận, phân tích tác phẩm. Để phân tích một
bài thơ tự do, điều trớc tiên giáo viên cần ý thức: mô hình của bài thơ
không phải là mô hình định sẵn, nhịp điệu bài thơ, không chỉ là nhịp điệu
ngôn ngữ bên ngoài mà là nhịp điệu bên trong, nhịp điệu tâm hồn, dòng
cảm xúc của bài thơ không bị cản trở bởi vần luật v.v
2.2.2.2. Năng lực soạn giáo án: Để soạn giáo án, dạy thơ tự do,
giáo viên ngoài việc thực hiện đúng các bớc lên lớp còn phải thể hiện
đợc quá trình hoạt động sáng tạo, tiếp nhận kiến thức của học sinh. Một
bài soạn tỏ ra có năng lực tốt phải đợc thể hiện trong một giờ dạy tốt,
học sinh hứng thú tiếp nhận tác phẩm. Với thơ tự do, giáo án đó còn phải
đợc thiết kế sao cho phù hợp với đặc trng thể tài của tác phẩm nhằm
làm nổi bật những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật vô cùng phong
phú, phức tạp, có tính độc đáo, không lặp lại của một bài thơ cụ thể.
2.2.2.3. Năng lực đổi mới phơng pháp dạy học thơ tự do: Mỗi
thể loại văn học đòi hỏi một phơng thức, phơng pháp khám phá
khai thác riêng. Trong quá trình hớng dẫn học sinh tiếp nhận tác
phẩm, không thể nói phơng pháp diễn giảng là cũ mòn không thích
ứng với cách dạy học hiện đại hay phơng pháp nêu vấn đề gợi mở
thầy hỏi - trò trả lời là tối u. Trong từng bài dạy cụ thể, từng tác
phẩm cụ thể mà ngời giáo viên có thể thao tác ứng dụng linh hoạt,
có thể là đan xen các phơng pháp trong bài giảng để học sinh hứng
thú tiếp nhận tác phẩm. Đó là con đờng bồi dỡng năng lực tiếp
nhận cho hoc sinh có hiệu quả. Phơng pháp đọc - hiểu chỉ thực sự
đợc chú ý trong những năm gần đây, ở chơng trình Ngữ văn đang

đợc đa vào giảng dạy chính thức từ năm học (2006 -2007). Sách
giáo khoa đã cải tiến cách đọc, cách khám phá tác phẩm.
15
2.2.2.4. Năng lực thực hiện quá trình lên lớp: Trong giờ giảng
văn, năng lực phân tích thơ tự do của giáo viên đợc thể hiện đồng
thời ở hai chức năng: tổ chức định hớng truyền đạt kiến thức cho học
sinh và bồi dỡng năng lực phân tích thơ tự do qua đặc trng thể loại.
Học sinh không những hiểu từng tác phẩm thơ tự do riêng biệt mà
còn phải hiểu, nắm vững thi pháp thể loại để có cơ sở phân tích các
tác phẩm thơ tự do khác.
2.2.3. Năng lực học tập của học sinh
2.2.3.1. Tính độc lập và sáng tạo trong học tập: Khả năng hoạt
động độc lập và sáng tạo trong học tập của học sinh có thể đợc đánh
giá ở hai phơng diện: khả năng nhập cuộc và lựa chọn kiến thức ;
khả năng huy động vốn kiến thức văn học. Khả năng huy động vốn
hiểu biết và lựa chọn kiến thức là những kĩ năng lực tiếp cận tác phẩm
theo đặc trng thể loại nh: đọc theo giọng điệu tác phẩm, theo cảm
hứng sáng tạo của tác giả và phân tích cắt nghĩa, bình giá tác phẩm.
2.2.3.2. Năng lực đọc - hiểu văn bản: Đọc - hiểu văn bản là một
thao tác tiếp cận, chiếm lĩnh tác phẩm, nên khi đọc phải làm rõ đợc
"âm hởng chủ đạo và giọng điệu của nhà văn, tạo nên sự thống nhất
về t tởng thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật của tác giả". Đọc để tìm
ra tiết tấu âm thanh, nhịp điệu, giọng điệu của nhà văn nhà thơ. Có thể
căn cứ vào phong cách nhà văn nhà thơ, căn cứ vào thể loại của tác
phẩm. Đọc thơ tự do chủ yếu phải theo nhịp điệu cảm xúc, bám theo
tâm trạng của nhà thơ để có điểm nhấn, chỗ ngừng giọng.
2.2.3.3. Năng lực hiểu biết đặc trng thơ tự do: Trong thực tế
giảng dạy, ý thức bồi dỡng và tự bồi dỡng của học sinh về các thao
tác chiếm lĩnh tác phẩm theo đặc trng thể loại rất hạn chế. Giáo viên
dạy văn không có thời gian để giảng sâu về đặc trng thi pháp thể loại

nên những hiểu biết về thi pháp thể loại của học sinh còn rất mơ hồ.
Đặc biệt là thi pháp thơ tự do. Học sinh mới chỉ hiểu phần nào đặc
trng của thể loại thơ nói chung mà cha nắm đợc đặc trng của
từng thể thơ.
2.2.3.4. Hứng thú thẩm mĩ đối với thơ tự do: Có thể nói, hứng thú
thẩm mĩ với thơ tự do của học sinh còn rất hời hợt, mơ hồ. Vì ngay
tên gọi Thơ tự do, các em còn cha đợc hiểu, cha đợc cắt nghĩa rõ
ràng, cho nên học sinh cha thể tìm đợc mạch dẫn cho hứng thú học
16
tập, tìm hiểu, so sánh, phân tích thể thơ này. Vì vậy trong luận án này
chúng tôi tìm hiểu thể thơ tự do trong sự phân biệt với thơ cách luật, từ đó
giúp cho giáo viên, học sinh hiểu rõ về đặc trng thể thơ tự do để có một
hứng thú thẩm mĩ bền vững sâu sắc.
2.3. Thực tiễn dạy học thơ tự do ở trờng phổ thông
2.3.1. Điều tra đánh giá
Những bài thơ tự do trong chơng trình đã có sức rung động, gây
đợc ấn tợng mới lạ trong lòng ngời đọc bởi giọng điệu riêng cùng
những rung động thẩm mĩ mới. Dĩ nhiên trong qua trình dạy học, giáo
viên và học sinh cũng gặp không ít trở ngại. Qua khảo sát thực tế
giảng dạy những bài thơ tự do, đối với bài thơ dài, giáo viên dạy văn
không khỏi có những lúng túng trong việc lựa chọn cách tiếp cận, và
lựa chọn các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật để hớng dẫn cho học sinh.
2.3.2. Những vấn đề đặt ra khi dạy học thơ tự do
Khi dạy thơ tự do, ngời thầy cần xuất phát từ đặc trng thể
loại, từ đặc điểm tiếp nhận của học sinh để có đợc những phơng
hớng cụ thể nhằm định hớng, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh.
Trong giờ giảng thơ tự do cần cung cấp những cách hiểu khác
nhau về bài thơ đó để tạo ra sự hấp dẫn của tác phẩm cũng nh tạo ra
sự khác biệt trong t duy thẩm mĩ của học sinh.

Ngời thầy cần định hớng một cách cụ thể hợp lí trong thiết kế
các bài giảng. Có thể có nhiều cách thiết kế những bài dạy thơ tự do dựa
trên những bài cụ thể, song cách thiết kế theo hớng mở bằng những câu
hỏi sáng tạo sẽ có tác dụng khơi rộng dòng suy nghĩ, kích thích đợc khả
năng linh hoạt của giáo viên cũng nh khả năng chủ động trong nhận
thức của học sinh.
2.4. Phơng hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do
2.4.1. Bồi dỡng năng lực nhận biết cấu trúc văn bản ngôn từ thơ tự do
Đặc điểm nổi bật nhất của thơ tự do là không quá xem trọng những
quy định của khuôn mẫu nghệ thuật sẵn có mà chỉ tôn trọng cảm xúc,
mạch suy tởng của nhà thơ. Nhân tố chính cho cấu trúc bài thơ tự do là
t tởng, là thái độ, tình cảm, cảm xúc, đồng thời cấu trúc bài thơ tự do
là những phơng thức làm nên sự thống nhất của hình tợng, chúng tồn
tại trên hai phơng diện: khái quát và chi tiết. Vì thế giảng dạy, tiếp
nhận, phân tích thơ tự do là phải tìm hiểu, phân tích cấu trúc bài thơ.
17
2.4.2. Bồi dỡng năng lực đọc - hiểu thơ tự do
Bản thân việc đọc đã có nhiều mức độ từ đọc thông, đọc thuộc,
đọc đúng, đọc sáng tạo. Dới góc độ phơng pháp, đọc - hiểu văn là
một hoạt động phân tích, cảm thụ. Đọc thơ tự do chủ yếu theo nhịp
điệu cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ để có điểm nhấn.
2.4.3. Bồi dỡng năng lực cảm hiểu nhịp điệu tâm hồn
Tiếp cận nhịp điệu trong thơ tự do sẽ không giống với tiếp cận
nhịp điệu trong thơ cách luật. Nhịp điệu trong thơ tự do thờng không
bằng phẳng bởi sự phối hợp âm điệu của các thanh và ngữ điệu mà nó
luôn biến đổi vận động theo cảm quan của tác giả. Trong thơ tự do, điểm
nhấn của nhịp điệu là những âm tiết đợc nhấn mạnh khi phát âm. Đồng
thời điểm nhấn ấy cũng trùng với điểm nhấn của thông tin phát ngôn.
Nhịp điệu của câu thơ tự do, ngắt nhịp thơ tự do không theo trình tự
nh thơ cách luật. Cách ngắt nhịp trong thơ tự do theo mạch cảm xúc.

Chính theo mạch cảm xúc nên cách ngắt nhịp uyển chuyển lay động theo
tâm trạng tác giả, đồng thời lay động theo tâm trạng ngời đọc. Từ
những rung động bớc đầu, qua việc đọc đúng học sinh sẽ có hứng thú
tiến sâu vào phân tích chiếm lĩnh tác phẩm.
2.4.4. Bồi dỡng năng lực tìm hiểu sự sáng tạo ngôn từ
Với sự sáng tạo ngôn ngữ, thơ tự do có khả năng khai thác sâu rộng
những đề tài, hiện thực, hiện tợng thay đổi trong xã hội. Học sinh tìm
hiểu ngôn ngữ thơ tự do là phải tìm ra sắc thái biểu hiện độc đáo của nó,
phải thờng xuyên rung cảm theo cảm hứng và cảm xúc của nhà thơ.
Nếu xem xét ngôn ngữ thơ tự do nh ngôn ngữ thơ cổ điển hoặc lấy
chuẩn mực cấu trúc ngữ pháp khảo cứu cứng nhắc thì sẽ vấp phải những
sai lầm đáng tiếc. Mỗi bài thơ lại có một kiểu cấu tạo ngôn ngữ, mỗi nhà
thơ sử dụng ngôn ngữ theo những cách sáng tạo riêng, cảm quan nghệ
thuật riêng của mình nên khi tìm hiểu ngôn ngữ thơ, học sinh không chỉ
thấy nó sáng đẹp, hợp lí trong chỉnh thể bài thơ, thể thơ mà còn thấy nó
sáng đẹp nh chính cuộc sống xã hội và tự nhiên đang diễn ra.
2.4.5. Bồi dỡng năng lực tìm hiểu cái tôi trữ tình
Cái tôi trữ tình đợc hiển thị, bộc lộ chính là do sự tìm tòi của
bạn đọc, chứ cha chắc đã nằm trong ý thức tiền định của nhà thơ. Có
ý kiến cho rằng cá tính sáng tạo của nhà thơ trong thơ tự do chính là
cái "tôi" đợc lặp lại nhiều lần. Nhng điều đó cha có tính thuyết
18
phục vì còn phải tính đến phong cách sử dụng ngôn ngữ, t tởng,
nghệ thuật của nhà thơ, bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ trong sáng
tạo nghệ thuật.
2.4.6. Bồi dỡng năng lực tìm hiểu phong cách sáng tác của
nhà thơ
Bất cứ tác phẩm văn học nào cũng mang dấu ấn cá nhân, ấy là
nơi kí thác tâm t, tình cảm, t tởng của tác giả. Từ tác phẩm, bạn
đọc có thể nhận ra phong cách, cá tính sáng tạo của ngời viết. Khả

năng sáng tạo của tác giả càng lớn thì phong cách, cá tính sáng tạo
càng nổi bật. Thơ tự do là thể loại trong đó mỗi nhà thơ đều tự tạo cho
mình một cá tính riêng, những hình
thức nghệ thuật riêng, không chịu
lệ thuộc vào mô hình nghệ thuật nào, cho nên phong cách, cá tính nhà
thơ đợc in đậm dấu ấn. Vì vậy có thể tiếp cận, phân tích thơ tự do
qua phong cách, cá tính sáng tạo của nhà thơ.

Chơng 3
Thực nghiệm dạy học theo Phơng hớng
bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do
của học sinh

3. 1. Mục đích, nguyên tắc và yêu cầu thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thc nghiệm
Thực tiễn là thớc đo khách quan, là câu trả lời thoả đáng về giá
trị của những đề xuất lí luận. Bởi vậy, việc thực nghiệm kiểm chứng
những vấn đề lí thuyết nêu trong luận án là việc làm cần thiết. Chỉ
qua thực nghiệm mới có thể có đợc những kết luận chính xác về khả
năng thực thi của các đề xuất của đề tài.
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm
Thực nghiệm đợc xây dựng trên nguyên tắc chặt chẽ với những
quy trình nh sau:
Thiết kế thực nghiệm đợc tiến hành trên cơ sở giả thuyết khoa
học rõ ràng.
19
Thực nghiệm phải đợc tiến hành đầy đủ, chu đáo khi xây
dựng nội dung và hình thức thực nghiệm.
Xây dựng đợc bản tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.
Đối tợng thực nghiệm rộng nên phải đảm bảo khách quan.

Không lựa chọn học sinh quá giỏi hoặc quá kém.
3.1.3. Yêu cầu thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm đề tài phải đợc tiến hành một cách khách
quan. Ngời tiến hành thực nghiệm phải hoàn toàn tuân thủ theo chỉ đạo
hệ thống phơng hớng bồi dỡng trong đề tài.
Thực nghiệm phải đợc tiến hành ở các địa điểm, đối tợng học
sinh khác nhau.
3.2. Đối tợng và địa bàn thực nghiệm
3.2.1. Chọn học sinh
Trong chơng trình văn học ở bậcTHPT, thơ tự do chủ yếu ở lớp
11, và 12, nên lẽ ra chúng tôi phải chọn đối tợng thực nghiệm là học
sinh lớp 11 và 12 để thấy rõ quá trình hình thành năng lực tiếp nhận
thơ tự do. Nhng do điều kiện thời gian không cho phép, chúng tôi
chỉ mới tiến hành thực nghiệm ở đối tợng học sinh lớp 12. Khi chọn
học sinh thực nghiệm, chúng tôi có chú ý tới phân loại đối tợng: học
sinh thị xã - thị trấn - nông thôn ; có học sinh khá giỏi, trung bình,
yếu kém, có lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.2.2. Chọn giáo viên
Để đảm bảo tính khách quan cho cả quá trình thực nghiệm cũng nh
việc đánh giá chính xác kết quả thực nghiệm, chúng tôi chọn những giáo
viên có tuổi nghề khác nhau. Các thầy cô giáo tốt nghiệp Đại học S phạm
Khoa văn hệ chính quy, tuổi nghề từ 5 năm trở lên, hiện đang dạy tại các
trờng THPT đợc chọn để đối chứng và thực nghiệm.
3.2.3. Địa bàn thực nghiệm
Do điều kiện thời gian kinh phí hạn hẹp và để tiện theo dõi,
đánh giá và rút kinh nghiệm trong tiến trình thực nghiệm đối chứng,
chúng tôi chỉ chọn một số trờng THPT thuộc thị xã, thị trấn và
nông thôn tại địa bàn tỉnh Hà Tây
3.2.4. Thời gian thực nghiệm: năm học 2004 - 2005
20

3.3. Nội dung và quy trình thực nghiệm
3.3.1. Nội dung thực nghiệm
Khảo sát, đánh giá chất lợng cảm thụ và nhận thức của HS về thơ
tự do thể hiện ở kết quả đọc - hiểu tác phẩm, ở khả năng bộc lộ cảm xúc
qua phân tích, cắt nghĩa, đánh giá một tác phẩm cụ thể và thông qua sự
tác động, định hớng, điều chỉnh của GV bằng vận dụng các biện pháp
s phạm do luận án đề xuất để thể nghiệm trong giờ dạy học thơ tự do.
3.3.2. Quy trình thực nghiệm
Bớc 1: Xây dựng kế hoach thực nghiệm
Bớc 2: Tổ chức thực nghiệm
Bớc 3: Thu thập và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4. Phơng pháp xử lí kết quả thực nghiệm
Xác định tình huống, các vấn đề tiếp nhận đặt ra từ tác phẩm, phù hợp
với trình độ và đặc điểm cảm nhận của học sinh.
Xây dựng một hệ thống hành động và thao tác của HS tơng
ứng với các tình huống học tập và những biện pháp định hớng của
GV nhằm tổ chức, hớng HS tự chiếm lĩnh cảm thụ tác phẩm.
Bảo đảm yêu cầu chung đối với việc cảm thụ của lớp học, đồng thời
gợi mở các cách hiểu, các kết quả giải thích khác nhau phù hợp với nội
dung khách quan của tác phẩm nhằm đa dạng hoá phơng án tiếp nhận
của học sinh.
Trong quá trình xử lí số liệu thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng
các công thức toán học thống kê sau đây:
+ Công thức trung bình cộng
+ Công thức tính phơng sai và độ lệch chuẩn
Trên mục đích và phơng pháp thực nghiệm nh vậy, chúng tôi xây
dựng hai thiết kế để thực nghiệm trên lớp hoc. Bài Đất nớc của nhà thơ
Nguyễn Đình Thi và Tiếng hát con tàu của nhà thơ Chế Lan Viên.
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.1. Đánh giá giờ dạy thực nghiệm

Luận án xác định chuẩn đánh giá giờ dạy thực nghiệm trên ba
công đoạn: xây dựng mô hình thiết kế, tổ chức giờ dạy trên lớp và
kết quả giờ dạy thực nghiệm.
3.5.2. Đánh giá mô hình thiết kế
Thiết kế thể nghiệm là một kết cấu lôgíc chặt chẽ mà uyển chuyển
của những tình huống học tập đợc đặt ra từ nội dung khách quan của
tác phẩm, phù hợp với đặc điểm và trình độ tiếp nhận của học sinh.
21
Thiết kế thực nghiệm yêu cầu dự báo đợc về cơ bản các tình huống
nghịch lí, các mâu thuẫn có khả năng nảy sinh trong tiếp nhận của học sinh.
3.5.3. Đánh giá giờ lên lớp
Tiến trình giờ dạy thực nghiệm thực sự là một tiến trình hoạt
động của bản thân chủ thể học sinh, tác động gây hứng thú học sinh
tham gia "đồng sáng tạo".
Giờ lên lớp thực nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi để HS trao đổi, tự
bộc lộ nhận thức và cảm xúc trớc tình huống, vấn đề đặt ra từ tác phẩm một
cách chủ quan của HS mà vẫn đảm bảo trật tự, lôgic của giờ học và yêu cầu
định hớng s phạm của GV, tránh lối diễn giảng truyền thụ một chiều.
Trong tiến trình tổ chức giờ học thực nghiệm, dới sự dẫn dắt
định hớng, điều chỉnh của GV, HS đã tự tiếp cận chiếm lĩnh những
giá trị của tác phẩm.
3.5.4. Đánh giá kết quả giờ dạy thực nghiệm
Định chuẩn đánh giá kết quả giờ học văn là một việc cần thiết
nhng không đơn giản. Vì hiệu quả một giờ văn đem lại không chỉ là
vấn đề hình thành và nắm vững các tri thức mà còn là vấn đề tự nhận
thức, cảm xúc và thanh lọc. Khi những kiến thức và kĩ năng văn chỉ
đợc lĩnh hội một cách hình thức, cha chuyển hoá vào tâm hồn HS
thì nó vẫn cha có gì đáng kể đối với hiệu quả giáo dục. Do vậy tiêu
chí đánh giá hiệu quả một giờ giảng văn phải đảm bảo hai yếu tố;
Định lợng và định tính

Sau khi tập hợp các bảng thống kê của GV ở các trờng thực
nghiệm, để dễ hình dung khái quát chúng tôi xếp:
+ HS điểm dới 5 vào loại yếu; HS có điểm 5, 6 vào loại trung
bình; HS có điểm 7, 8 vào loại khá; HS có điểm 9, 10 vào loại giỏi ;
Với số lợng HS của 6 lớp 12 của 3 trờng THPH, chúng tôi
tổng kết theo hệ thống bảng điểm sau:

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 247 HS
7 11 10 21 27 68 26 56 19 2
ĐC 264HS
5 11 14 38 19 43 69 20 36 9
Bảng 1: Thống kê phân loại kết quả kiểm tra
22
Yếu TB Khá Giỏi
247 bài 49 95 82 21 Kết quả
TN
% 19,9% 38,5% 33,2% 8,5%
264 bài 87 112 56 9 Kết quả
ĐC
% 33% 42,4% 21,2% 3,4%
Bảng 2: Phân loại kết quả

Nhìn vào bảng có thể nhận định về chất lợng lớp TN hơn lớp
ĐC. Để có hình ảnh trực quan về các số liệu về kết quả % điểm, ta có
đờng tần xuất
















Hình 1: Đờng phân phối tần xuất

Nét màu đỏ (đậm) là của lớp TN, nét màu xanh (nhạt) là của
lớp ĐC
Đờng ngang là điểm bài làm của HS
Đờng dọc chỉ số % HS có điểm tơng ứng
23
Cũng từ bảng (2) để so sánh kết quả học tập của HS lớp TN so
với kết quả học tập của HS lớp ĐC, sau khi cộng dồn có thể lập bảng
tỉ số phần trăm HS đạt từ điểm tơng ứng trở xuống có thể thực hiện
đờng vẽ tích luỹ:










Hình 2: Đờng tích luỹ ứng với kết quả đối chứng


TB cộng
X

Phơng sai S
2
Độ lệch chuẩn S
Kết quả TN 6,10 4,08 2,02
Kết quả TN 5,18 4,6 2,14
Bảng 3: Tổng hợp kết quả kiểm tra
So sánh kết quả này có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lớp TN và
thực ĐC là đáng kể. Nh vậy có thể rút ra kết luận chung: Những TN
cho thấy phơng án khoa học của luận án đề xuất có tính khả thi.
Tuy nhiên việc đánh giá kết quả một giờ giảng văn, cũng nh
việc thẩm định hiệu quả thực tiễn đem lại bởi phơng pháp s phạm
đang đợc vận dụng thử nghiệm hoàn toàn không phải là chuyện đơn
giản, một sớm một chiều và cũng không phải chỉ dự vào cá con số chỉ
có tính chất định lợng. ở đây, còn phải có nhìn nhận, đánh giá dựa
trên quan điểm tổng thể và những tri thức phơng pháp luận của lí
thuyết dạy học hiện đại cũng nh t tởng mới về vai trò của ngời
học trong quá trình giáo dục và đào tạo nói chung
24
kết luận
1. Từ phong trào Thơ mới, thơ tự do nh một luồng gió mới, đột phá
vào thành trì vững chắc muôn đời của những khuôn khổ, định lệ gò bó.
Đến thời kì kháng chiến, thơ tự do phát triển cả về số lợng và chất lợng
và đã tạo đợc những bớc chuyển quan trọng về đặc trng thi pháp.

Trên chặng đờng phát triển, thơ tự do luôn bám sát vào đời sống hiện
thực và đáp ứng thị hiếu của bạn đọc.
2. Tìm hiểu đặc trng thể loại tác phẩm là một công việc cấp
thiết trong hoạt động phân tích, chiếm lĩnh tác phẩm văn chơng.
Luận án tìm ra đặc trng cơ bản của thơ tự do. Từ đó đề xuất phơng
hớng bồi dỡng năng lực tiếp nhận thơ tự do để giúp học sinh Trung
học phổ thông tự khám phá, cảm thụ, chiếm lĩnh tác phẩm thơ tự do
trong Chơng trình Trung học phổ thông.
3. Nêu lên đặc trng thơ tự do và phơng hớng dạy học, luận án
khảo sát xu hớng vận động, phát triển của thơ tự do trong phong trào
Thơ mới (1932 - 1945), trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945
- 1954), chống Mỹ (1954 - 1975) và giai đoạn năm 1975 đến năm
2000. Tiếp theo, luận án điều tra, đánh giá vị trí tự do trong Chơng
trình Trung học phổ thông và tình hình thực tiễn dạy học thơ tự do. Bồi
dỡng học sinh tiếp nhận thơ tự do từ góc độ đặc trng thể loại là một
bớc đi vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
4. Mục tiêu phấn đấu của giờ dạy học thơ tự do theo hớng của
luận án là bồi dỡng cho học sinh vừa có khả năng cảm hiểu đợc giá
trị nội dung và nghệ thuật của thơ tự do vừa có khả năng nắm bắt
đợc những yếu tố đặc trng thơ tự do. Qua đó học sinh có thể vận
dụng vào làm văn, vào phân tích so sánh tác phẩm.Thực nghiệm của
chúng tôi đã chứng tỏ tính khả thi của lí luận đã nêu.
5. Bồi dỡng năng lực phân tích thơ tự do cho học sinh cũng nh
công việc đổi mới phơng pháp dạy học văn trong nhà trờng đòi hỏi
những đóng góp liên tục, lâu dài của nhiều thế hệ các nhà khoa học,
các nhà giáo tâm huyết. Đây là kết quả nghiên cứu bớc đầu về đặc
trng thể loại thơ tự do và những vấn đề bồi dỡng năng lực phân tích
cho học sinh trong giờ giảng văn với mong muốn góp phần phân tích
thơ tự do có hiệu quả.

×