Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.17 KB, 23 trang )



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo đảm sự phát triển tự do cá nhân (TDCN) nằm trong tổng thể bảođđảm
quyền công dân, quyền con người không những thể hiện chất lượng cuộc sống của cá
nhân trong xã hội mà còn là điều kiện phát triển cá nhân với tư cách là con người
sáng tạo, thể hiện sự phát triển văn minh, dân chủ, tiến bộ của xã hội. Một trong
những vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm là đẩy mạnh dân chủ, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong các lónh vực, trước hết là xây dựng cơ chế để
công dân thực hiện quyền hiến đònh của mình.
Theo tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống
pháp luật, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, tạo điều kiện và môi trường để công
dân thực hiện các quyền tự do cá nhân hiến đònh của mình. Tuy nhiên, vấn đề bảo
đảm pháp lý cho công dân thực hiện các quyền cơ bản của mình trong đó có quyền
TDCN còn gặp những vướng mắc nhất đònh cả về phương diện lý luận, thực tiễn và
đònh hướng phát triển.
Vì thế, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và cơ bản về quyền TDCN của
công dân và bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền TDCN của công dân trong
hệ thống bảo đảm quyền con người, quyền công dân là hoàn toàn cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lónh
vực TDCN được đề cập ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp trong các công trình của
các nhà khoa học vào những năm gần đây.
Trước hết có thể kể đến các công trình nghiên cứu lý luận đã được công bố
của các tác giả và tập thể tác giả ở các đơn vò khác nhau trong nước như Viện Nhà
nước và pháp luật, Học viện CTQG, Học viện HCQG, Văn phòng Quốc hội, Bộ Tư
pháp, Trường ĐH Luật Hà Nội, Khoa Luật ĐH Quốc gia về lý luận chung về nhà
nước, pháp luật, về nhà nước pháp quyền, mối quan hệ nhà nước-công dân và bản
chất của nó trong một xã hội phát triển, về các quyền tự do cơ bản của công dân, về




2
các tư tưởng, học thuyết về Nhà nước và pháp luật, vấn đề quyền lực nhà nước và
hạn chế quyền lực nhà nước, lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành chính, tư pháp, về ý thức pháp luật…
Đặc biệt, các công trình nghiên cứu quan trọng và mang tính hệ thống cao, liên quan
nhiều hơn đến vấn đề của luận án của Trần Ngọc Đường-Chu Văn Thành, Luận án
TS Luật học của Nguyễn Văn Động, Nguyễn Văn Mạnh, Trần Văn Bách, Lê Hồng
Sơn… công trình nghiên cứu của Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái…đề cập nhiều đến
những khía cạnh lý luận và thực tiễn của vấn đề quyền con người, quyền công dân:
nội dung và sự phát triển của quyền con người, quyền công dân…
Tuy vậy, vấn đề bảo đảm cho việc thực hiện quyền con người, công dân nếu có
chỉ là một phần nội dung nhỏ của những công trình trên. Cũng bàn về quan hệ nhà
nước-công dân song các táùc giả không đi sâu vào vấn đề bảo đảm quyền công dân,
hay bảo đảm quyền công dân trong lónh vực TDCN. Có nghóa là chưa có công trình
làm rõ được vấn đề bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền, càng chưa phải là
bảo đảm thực hiện quyền của công dân trong lónh vực TDCN. Chưa công trình nào
làm rõ vấn đề bảo đảm quyền hiến đònh trong lónh vực TDCN đi từ những nội dung
như: xác đònh rõ quyền TDCN trong hệ thống các quyền cơ bản, phân tích khái niệm
bảo đảm pháp lý cho thực hiện quyền TDCN của công dân và hệ thống bảo đảm
pháp lý thực hiện quyền TDCN của công dân, đánh giá sâu và chi tiết thực trạng của
việc bảo đảm quyền TDCN của công dân mà chỉ có những nhận đònh về thực trạng
thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân một cách bao quát. Cũng do
đònh hướng nội dung của các đề tài của mình mà các tác giả nêu trên chỉ đề xuất
phương hướng chung hoàn thiện những bảo đảm quyền con người, quyền công dân,
chưa chú ý đặc biệt đến các quyền của công dân trong TDCN với các biện pháp
pháp lý cụ thể
.
Tóm lại, vì cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một

cách có hệ thống và toàn diện về quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN
như là một trong những quyền cơ bản quan trọng của công dân và những bảo đảm


3
pháp lý cho nên đề tài “Những những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ
bản của công dân trong lónh vực TDCN” là công trình khoa học đầu tiên thực hiện
nhiệm vụ này trong tổng thể của vấn đề lớn hơn và rất bức thiết trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền là bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm quyền cơ
bản của công dân trong lónh vực TDCN, từ đó đưa ra các đề xuất hoàn thiện việc bảo
đảm quyền TDCN của công dân trong điều kiện nước ta hiện nay. Để đạt mục đích
này, luận án có nhiệm vụ:
- Làm rõ khái niệm quyền TDCN trong hệ thống các quyền cơ bản của công
dân, từ đó phân tích về khái niệm, đặc điểm và hệ thống bảo đảm pháp lý cho việc
thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN.
- Đánh giá, kết luận về thực trạng bảo đảm quyền TDCN cơ bản của công dân
ở nước ta với những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục.
- Đưa ra các kiến nghò hoàn thiện những bảo đảm pháp lý cho quyền TDCN
của công dân trên cơ sở phân tích thực trạng, nhu cầu khách quan và quan điểm
hoàn thiện.
Đây là đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp, có thể xem xét từ nhiều ngành và lónh
vực pháp luật, song khuôn khổ của luận án có hạn nên tác giả chỉ phân tích những
nội dung cơ bản nhất về việc bảo đảm quyền của công dân trong TDCN ở nước ta
dưới góc độ của ngành Luật nhà nước. Ở một chừng mực, những hiện tượng điển
hình thuộc ngành luật khác, tác động đến việc thực hiện và bảo vệ các quyền TDCN
hiến đònh của công dân cũng được xem xét để lý giải vấn đề toàn diện, từ đó đề xuất
chuẩn xác, khách quan theo tư duy hệ thống.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu là chủ nghóa duy vật
biện chứng và chủ nghóa duy vật lòch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghóa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về


4
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghóa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân trong xã hội công bằng, dân chủ và văn minh thể hiện trong các Nghò
quyết của Đảng, trong HP và pháp luật Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu được dùng là phân tích, tổng hợp, luật học so sánh,
xã hội học cụ thể, hệ thống; kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra các kết luận, đánh
giá nhằm giải quyết các nội dung được đề cập.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án là chuyên khảo đầu tiên phân tích sâu về bảo đảm pháp lý cho quyền cơ
bản của công dân trong lónh vực TDCN dưới góc độ Luật nhà nước. Những đóng góp
chủ yếu là:
-Làm sáng tỏ luận điểm: TDCN xác lập trình độ phát triển của con người xã hội
và quyền TDCN của công dân là một trong những lónh vực quyền thể hiện giá trò xã
hội cao nhất.
-Quyền TDCN là tiêu chuẩn xác lập mối quan hệ công quyền- cá nhân, là phạm
trù pháp lý vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù trong mỗi chế độ xã hội, trong
mỗi quốc gia cụ thể. Vì thế mà không có khuôn mẫu, mô hình chung cho việc xác
đònh nội hàm cũng như bảo đảm quyền TDCN của công dân trong các quốc gia khác
nhau.
- Bảo đảm quyền TDCN của công dân được phân tích trong mối quan hệ đa
chiều: quan hệ giữa cá nhân và Nhà nước, quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, quan
hệ giữa cá nhân và cá nhân.
- Phân tích khái niệm và đặc điểm của bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện
quyền TDCN của công dân và hệ thống bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các
quyền TDCN của công dân; làm rõ mối quan hệ giữa bảo đảm pháp lý và các bảo

đảm khác cho việc thực hiện quyền TDCN trong xã hội.
-Khái quát thực trạng pháp luật bảo đảm thực hiện quyền TDCN của công dân và
chỉ ra các thành tựu cũng như những hạn chế bảo đảm quyền.
- Xây dựng, củng cố hệ quan điểm về quyền TDCN của công dân trong điều kiện


5
phát huy dân chủ ở Việt Nam, đề xuất những giải pháp cụ thể tăng cường hiệu quả
hệ thống bảo đảm quyền TDCN của công dân trong công cuộc đổi mới kinh tế,
chính trò của đất nước và hội nhập quốc tế.
6. Ý nghóa của luận án
Là một công trình nghiên cứu chuyên sâu, kết quả nghiên cứu sẽ là sự bổ
sung quan trọng cho lý luận về mối quan hệ Nhà nước và công dân, về quyền con
người, quyền công dân ở nước ta. Công trình có giá trò tham khảo đối với sinh viên
đại học và cao học luật, cho công tác nghiên cứu và giảng dạy pháp luật cũng như
một số chuyên ngành liên quan ở các trường đại học. Trong một chừng mực nhất
đònh, nó còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và
giảng dạy các bộ môn thuộc chuyên ngành công pháp, liên quan hoạt động của Nhà
nước, công dân và quyền tự do của công dân.
Những kết luận trong luận án có giá trò tham khảo cao khi nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung một số điều của HP và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến
việc thực hiện quyền TDCN của công dân, các kiến nghò góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong ý nghóa tổng quát của nó. Công trình còn có thể được dùng làm
tài liệu tham khảo cho những người làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung,
các cơ quan bảo vệ pháp luật nói riêng, giúp công chức hoàn thiện nhận thức về
quyền TDCN của công dân, từ đó hành xử đúng đắn trong quan hệ với công dân.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 3 chương (trong đó có 9 mục), kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo.




6
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ CHO VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC TỰ DO CÁ NHÂN

1.1. Khái quát về bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân
trong lónh vực tự do cá nhân
1.1.1. Quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân trong hệ
thống các quyền cơ bản của công dân
1.1.1.1. Quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân nhìn từ góc
độ lòch sử
Từ phân tích tư tưởng Đông-Tây về quyền TDCN, có thể thấy:
- Tuy TDCN của con người mang ý nghóa và giá trò xã hội khách quan, song
không phải ai cũng thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ nếu như điều này chưa được Nhà
nước thừa nhận chính thức.
- Quyền TDCN chứa đựng yếu tố chủ quan, được Nhà nước áp đặt bằng ý chí
của mình dưới hình thức pháp luật, chỉ là hiện thực khi được thừa nhận là quyền
trong pháp luật của Nhà nước. Khi tự do được thừa nhận bởi công quyền, từ phạm trù
xã hội nó trở thành phạm trù pháp lý.
- Quyền xác đònh phạm vi của tự do, nhờ đó tự do của con người được bảo
đảm và nhờ đó mọi cá nhân được bình đẳng về mặt hình thức trong việc thụ hưởng
giá trò của tự do.


7
1.1.1.2. Bản chất của quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN
- Quyền TDCN xuất phát từ quyền tự nhiên của con người, gắn với mỗi cá

nhân, thuộc mỗi con người riêng lẻ.
- Quyền tự do của cá nhân gắn liền với bản chất của Nhà nước.
- Quyền TDCN thuộc về mỗi cá nhân song là giá trò phản ánh sự phát triển xã
hội, mang đặc điểm xã hội.
- Quyền TDCN có mối quan hệ chặt chẽ với quyền tự do cộng đồng, là sự
biểu hiện của truyền thống lòch sử và văn hóa dân tộc.
1.1.1.3. Nội hàm của quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN
Quyền TDCN của công dân phong phú về cách thức thể hiện và đa dạng về
nội dung, khó có thể gọi tên một cách chính xác và đầy đủ. Quyền TDCN của công
dân không chỉ là quyền làm chủ bản thân: khả năng mà mỗi cá nhân tránh được can
thiệp từ bên ngoài vào việc thực hiện các nhu cầu cơ bản của mình và quyền về nội
tâm, đảm bảo cuộc sống riêng tư không bò cản trở, mà còn là nhu cầu tham gia vào
cuộc sống xung quanh, giao tiếp và làm chủ xã hội trong đó có quyền sống, tự do và
bất khả xâm phạm thân thể, quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm, tự do đi lại và cư trú, được bảo vệ cuộc sống cá nhân, giao tiếp và bất
khả xâm phạm chỗ ở, quyền bí mật đời tư, nhân phẩm, tự do tín ngưỡng và tôn giáo,
quyền tự do ngôn luận, báo chí, tự do hội họp, lập hội, biểu tình…
1.1.1.4. Quyền cơ bản của công dân trong TDCN trong mối liên hệ với các quyền
khác của công dân:
Tác giả phân tích sự khác biệt giữa quyền tự do cá nhân của công dân và các
quyền công dân về chính trò, kinh tế, xã hội và văn hóa để làm rõ đặc thù của quyền
tự do cá nhân của công trong hệ thống quyền cơ bản của công dân. Tuy nhiên, việc
phân chia các quyền thành các lónh vực chỉ là tương đối. Các quyền cơ bản của công
dân trong lónh vực TDCN chỉ tồn tại trong một tổng thể chung của quyền con người
và các quyền cơ bản khác.


8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản
của công dân trong lónh vực tự do cá nhân

Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản
của công dân trong lónh vực tư do cá nhân được phân tích lồng ghép. Ý nghóa của bảo
đảm quyền là để chuyển hóa quyền đã được ghi nhận trong HP thành hiện thực trong
cuộc sống, tránh tính hình thức của quyền. Quyền tự do cá nhân cơ bản của công dân
cần bảo đảm kinh tế, bảo đảm chính trò… và bảo đảm pháp lý, trong đó bảo đảm kinh
tế, chính trò, xã hội là bảo đảm chung, mang tính bao trùm, còn bảo đảm pháp lý
mang tính đặc thù và có vai trò quan trọng trong hệ thống bảo đảm với những đặc
điểm cơ bản là:
- Bảo đảm pháp lý cho quyền TDCN của công dân luôn gắn với yếu tố pháp
luật, thể hiện bằng hình thức pháp luật.
- Bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền TDCN của công dân gắn liền với
năng lực, nhận thức của cá nhân mỗi công dân về quyền của mình.
- Mọi bảo đảm pháp lý cho quyền TDCN của công dân luôn gắn với trách
nhiệm của xã hội chính trò- trách nhiệm của Nhà nước.
- Bảo đảm quyền TDCN của công dân đòi hỏi nhận thức của các cá nhân và
các tổ chức trong xã hội về nghóa vụ tôn trọng quyền công dân, không vi phạm quyền
của công dân, hỗ trợ công dân thực hiện quyền.
Có thể cho rằng, những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của
công dân trong lónh vực TDCN là khái niệm pháp lý bao gồm tổng thể những tiền đề,
yếu tố, phương tiện gắn với pháp luật, có mối liên hệ mật thiết, chi phối lẫn nhau, thể
hiện qua trách nhiệm của Nhà nước, được các cơ quan và cán bộ, công chức nhà
nước, các tổ chức trong xã hội cũng như mọi công dân sử dụng thông qua hành vi và ý
thức pháp luật của mình tạo thành một môi trường pháp lý để biến những quyền cơ
bản công dân trong lónh vực TDCN trong hệ thống các quyền và nghóa vụ hiến đònh
thành hiện thực trong cuộc sống và bảo vệ quyền khi quyền bò xâm hại.


9
1.1.3. Mối quan hệ giữa bảo đảm pháp lý với các bảo đảm khác cho việc thực hiện
quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân

Sau khi các bảo đảm về kinh tế, chính trò…được phân tích một cách bao quát,
tác giả so sánh ý nghóa và vai trò của những bảo đảm pháp lý trong hệ thống các bảo
đảm quyền để đi đến kết luận là:
-Trong tương tác với các bảo đảm khác thì bảo đảm pháp lý là quan trọng nhất
và có ý nghóa trực tiếp, cụ thể, toàn diện vì trong Nhà nước pháp quyền dân chủ, bảo
đảm quyền thể hiện qua hình thức pháp luật.
-Khác với các bảo đảm xã hội khác, các yếu tố trong hệ thống bảo đảm pháp lý
luôn gắn trực tiếp với trách nhiệm Nhà nước, bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước và
bảo đảm pháp lý mang tính bình đẳng đối với mọi công dân.
1.2. Hệ thống bảo đảm pháp lý thực hiện quyền cơ bản của công dân
trong lónh vực tự do cá nhân
Năm thành tố cơ bản nhất của hệ thống bảo đảm quyền TDCN của công dân
được phân tích, đó là:
1.2.1. Hệ thống pháp luật xác đònh nội dung và cụ thể hóa quyền hiến đònh
của công dân trong lónh vực TDCN
1.2.2. Thủ tục hành chính thực hiện quyền; chất lượng, hiệu quả áp dụng
pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước và ý thức, năng lực phục vụ của
cán bộ, công chức nhà nước
1.2.3. Tổ chức đúng đắn BMNN và sự kiểm soát có hiệu quả quyền lực nhà
nước
1.2.4. Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền
1.2.5. Năng lực thực hiện quyền của công dân và văn hoá pháp lý của cộng
đồng xã hội



10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM PHÁP LÝ CHO VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC TỰ DO CÁ NHÂN Ở NƯỚC TA

2.1. Bảo đảm quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
bằng hệ thống văn bản pháp luật
2.1.1. Quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân và những bảo
đảm hiến pháp cho việc thực hiện quyền trong lòch sử lập hiến Việt Nam
Sự thừa nhận và bảo đảm quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN ở
nước ta trước hết thể hiện qua các HP và ngày càng được phát triển.
HP hiện hành ghi nhận một số lượng tương đối đầy đủ và phong phú các
quyền của công dân trong lónh vực TDCN, kế thừa các HP trước đó và các điều ước
quốc tế đã tham gia.
2.1.2. Thực trạng pháp luật nước ta xác đònh nội dung và cụ thể hóa quyền cơ
bản hiến đònh của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
Những mặt tích cực là:
- Sự cụ thể hóa quyền tự do cơ bản của cá nhân công dân ở mức độ ngày càng
cao trên cơ sở kết hợp nhiều ngành luật và lónh vực pháp luật.
- Pháp luật hiện hành tôn trọng và bảo đảm quyền của công dân, quy đònh về
những chế tài nghiêm khắc đối với hành vi xâm hại quyền TDCN của công dân từ cá
nhân và tổ chức khác trong xã hội.
- Quyền của công dân trong lónh vực TDCN ở nước ta chỉ bò pháp luật hạn chế
trong những trường hợp nhất đònh và đối với những đối tượng nhất đònh. Hình phạt
hay những biện pháp cưỡng chế được áp dụng cho những cá nhân vi phạm pháp luật,
đặc biệt là phạm tội hoặc không thực hiện nghóa vụ chỉ nhằm mục đích răn đe, giáo
dục chứ không mang tính nhục hình hay hạ thấp danh dự, nhân phẩm con người.
- Pháp luật ghi nhận trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi vi phạm quyền TDCN
của công dân nhằm mục đích khôi phục lại các quyền công dân đã bò xâm hại.
Những hạn chế cơ bản:


11
- Một số quyền hiến đònh chưa được thực hiện vì chưa có luật hoặc chưa có văn
bản quy phạm pháp luật khác cụ thể hoá luật.

- Chưa có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật nên bảo đảm quyền TDCN
hiến đònh của công dân chưa tạo thành “hệ thống” theo đúng nghóa của nó.
- Còn lúng túng trong việc hạn chế quyền và xác đònh phạm vi điều chỉnh của
các ngành, lónh vực pháp luật ảnh hưởng đến việc bảo đảm cho quyền TDCN của
công dân.
- Còn tư duy xây dựng pháp luật về quyền công dân theo kiểu “quy đònh”, “
cho phép” mà chưa phải là “tôn trọng” và “thừa nhận” nên pháp luật về quyền TDCN
của công dân và bảo đảm chúng còn chưa theo kòp nhu cầu phát triển xã hội.
- Cơ chế kiểm soát văn bản chưa hiệu quả ảnh hưởng đến các quyền của công
dân, từ đó gây ra những bức xúc nhất đònh trong công dân khi thực hiện các quyền
hiến đònh.
2.2. Bảo đảm quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
bằng thủ tục hành chính, hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành
chính nhà nước và ý thức phục vụ của đội ngũ công chức trong giải quyết các
công việc của công dân
2.2.1. Thủ tục hành chính và hoạt động thực hiện pháp luật giải quyết các
công việc của công dân của các cơ quan hành chính nhà nước
Nhìn chung luật thủ tục về quyền TDCN của công dân ở Việt Nam trong những
năm qua được cải tiến không ngừng theo hướng bảo đảm một hệ thống thủ tục hành
chính ngày càng đơn giản và rõ ràng để công dân thực hiện quyền của mình.
Tuy nhiên, những thay đổi trong CCHC dường như chỉ là phần nổi, mang tính
hình thức mà chưa đủ cải biến một cách cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính công quyền và người dân để công dân thực sự thuận lợi khi thực hiện quyền tự
do của mình:
- Tuy còn khó đánh giá chính xác hiệu quả cải cách thủ tục hành chính song
nhìn chung nó vẫn tiến hành chậm, hiệu quả thấp, chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết, dẫn


12
đến trong nhiều lónh vực, pháp luật thủ tục còn mang tính phiền hà, đặc biệt là hành

chính tư pháp; còn hiện tượng các cơ quan quản lý nhà nước, người thi hành công vụ
thiên về mục tiêu quản lý, dành thuận lợi cho mình nhiều hơn là tạo điều kiện để công
dân thực hiện quyền, nhất là ở đòa phương.
- Hoạt động quản lý và các yêu cầu thủ tục hành chính cho công dân thực hiện
quyền của nền hành chính chuyển đổi của nước ta còn đang phát triển trong sự đan
xen giữa nền hành chính gần dân, phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại mà ta đang hướng
tới và nền hành chính quan liêu, ôm đồm, nặng về thủ tục, của cơ chế bao cấp cũ; thủ
tục hành chính còn can thiệp vào nhiều loại quan hệ xã hội không cần hành chính hoá
trong khi quy trình quản lý không được hỗ trợ kòp thời của những phương tiện công
nghệ cao dẫn đến hiệu quả quản lý hành chính còn thấp, bộ máy hành chính tuy còn
cồng kềnh mà vẫn quá tải gây phiền hà cho công dân trong việc thực hiện quyền
TDCN của họ.
- Hiệu lực chỉ đạo thực hiện của bộ máy hành chính nhà nước chưa cao, còn cơ
quan hành chính nhà nước chưa tuân theo pháp luật và chấp hành kỷ luật, kỷ cương
hành chính song lại thiếu năng động, từ đó ảnh hưởng không nhỏ để chất lượng thụ
hưởng dòch vụ công và đáp ứng nhu cầu thực hiện quyền của công dân
2.2.2. Ý thức và năng lực phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước
Qua nhiều thập niên xây dựng và hoàn thiện về số lượng và chất lượng, chúng
ta đã có một đội ngũ cán bộ công chức có khả năng, trình độ và ý thức trách nhiệm,
bước đầu đáp ứng nhu cầu phục vụ công dân trong hoạt động hành chính và tư pháp,
góp phần bảo đảm thực hiện và bảo vệ quyền TDCN cơ bản của công dân.
Tuy nhiên, những nỗ lực cho việc cải cách toàn diện BMNN, nâng cao năng
lực phục vụ của cán bộ, công chức không biểu hiện đồng đều ở mọi nơi. Việc công
dân bò gây phiền hà trong khi thực hiện các quyền tự do của mình và công quyền vi
phạm quyền tự do của công dân đôi khi còn nhức nhối và gây nhiều bức xúc trong dư
luận mà một số biểu hiện cơ bản là:


13
Thứ nhất, còn công chức nhà nước tùy tiện, lạm quyền, tắc trách, sách nhiễu,

quan liêu, thiếu sự tận tụy và trách nhiệm dẫn đến sai sót làm thiệt hại đến quyền lợi
của người dân;
Thứ hai, vẫn còn quan niệm đề cao vai trò, vò thế của nhà nước: công dân chỉ
là đối tượng bò quản lý chứ chưa phải là chủ thể được Nhà nước bảo vệ, không có khả
năng phát huy sự sáng tạo cá nhân của mình;
Thứ ba, phương thức, lề lối làm việc của nhiều cơ quan nhà nước vẫn còn thụ
động, mang dấu ấn của cơ chế cũ;
Thứ tư, trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức nhà
nước chưa cao dẫn tới xâm phạm quyền công dân.
2.3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hoạt động giám sát bảo đảm
quyền tự do của công dân
Ở nước ta, ngoài công cụ tư pháp, quyền tự do của công dân được bảo đảm thông
qua hệ thống kiểm soát quyền lực nhà nước mà cơ bản là thông qua hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước, qua hoạt động giám
sát của VKSND và thông qua cơ quan dân cử để công dân được giúp đỡ trong việc
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
2.4. Hoạt động tư pháp bảo vệ quyền TDCN của công dân
2.4.1. Thực tiễn hoạt động xét xử được phân tích với những mặt tích cực chính là:
nhận thức về vai trò của toà án như là công cụ quan trọng bảo vệ quyền TDCN của công dân
cũng như hoàn thiện tổ chức Tòa án nói riêng trong những năm gần đây là điều kiện
quan trọng để công dân bảo vệ quyền tự do của mình, đặc biệt việc thành lập Tòa
hành chính và n
hững hoạt động cải cách tư pháp trong những năm gần đây là bước tiến
quan trọng theo hướng bảo đảm quyền con người, quyền tự do của công dân trong mối quan
hệ Nhà nước-công dân.
Tuy nhiên, sự nâng cấp trong chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp
nước ta cũng không thể tránh được những bất cập của một nền tư pháp tuy có những
khởi sắc theo hướng dân chủ hoá song còn non trẻ như: bỏ lọt tội phạm, làm oan



14
người vô tội, vi phạm các quyền tự do dân chủ trong nhân dân, hoạt động của Toà
hành chính còn nhiều hạn chế…
2.4.2. Hoạt động dòch vụ pháp lý
Dòch vụ pháp lý của luật sư và công tác trợ giúp pháp lý được phân tích như là
cơ chế không thể thiếu trong thực tiễn bảo vệ quyền công dân với những mặt tích
cực và hạn chế nhất đònh.
2.5. Ý thức pháp luật và năng lực thực hiện quyền của công dân
Cùng với sự phát triển xã hội, sự phát triển dân trí và những hiểu biết pháp
luật nhất đònh làm cho ý thức về quyền của công dân trong những năm gần đây đã
tăng lên rõ rệt: công dân chủ động đạt được quyền cho mình, giám sát Nhà nước,
biết sử dụng các công cụ pháp lý bảo vệ quyền của mình
Tuy vậy, số người hiểu rõ về quyền của mình, biết cách sử dụng quyền, biết
cách bảo vệ quyền không phải là nhiều:
- Dân trí nói chung, kiến thức và sự hiểu biết pháp luật của công dân nói riêng
nhìn chung còn hạn chế, nhất là công dân ở nông thôn, vùng xa, vùng sâu;
- Chưa hình thành rõ nét một thói quen sống và làm việc theo pháp luật;
- Một số trong công dân còn chưa có niềm tin và tình cảm đúng đối với luật
pháp.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ CHO VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC TỰ DO CÁ NHÂN
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ
bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của
công dân trong lónh vực tự do cá nhân
Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa đòi
hỏi sự bảo đảm quyền tự do cơ bản cho mỗi công dân.



15
Thứ hai, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghóa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân đòi hỏi nhận thức
đúng về quan hệ Nhà nước-công dân và bảo đảm tự do của công dân trong xã hội.
Thứ ba, bảo đảm sự phát triển tự do của mỗi cá nhân công dân là điều kiện để
phát triển đất nước theo chính sách mở cửa, hội nhập khu vưcï và quốc tế.
3.1.2. Quan điểm chính hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ
bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
Thứ nhất, bảo đảm quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN phải nằm
trong sự tương thích với cơ chế bảo đảm quyền con người và các quyền cơ bản khác
của công dân, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
Thứ hai, quyền TDCN của công dân được bảo đảm trong tình trạng bảo đảm
công dân thực hiện nghóa vụ của mình.
Thứ ba, quyền TDCN của công dân được bảo đảm trong mối quan hệ tương hỗ
với tự do cộng đồng.
3.2. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho việc thực
hiện quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự do cá nhân
3.2.1 Hoàn thiện pháp luật về quyền cơ bản của công dân trong lónh vực tự
do cá nhân
3.2.1.1 Bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ trong hệ thống pháp luật quốc gia về quyền
cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN
a. Tính thứ bậc cao thấp của văn bản quy phạm pháp luật được tuân thủ
b. Tiếp tục ghi nhận trong đạo luật cao nhất là HP các quyền và các nguyên
tắc tự do cơ bản.
Điều 51 của HP cần bổ sung thêm: “Quyền công dân và hạn chế quyền công
dân do Hiến pháp và luật quy đònh. Công dân được làm tất cả những gì mà luật pháp
không cấm. Cán bộ, công chức nhà nước chỉ được làm những gì mà luật pháp quy
đònh”.



16
Điều 74 của HP quy đònh về quyền khiếu nại tố cáo: “Người bò thiệt hại có
quyền được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự”. Quy đònh này chưa chỉ rõ
các chủ thể có trách nhiệm bồi thường vật chất và phục hồi danh dự cho công dân
khi gây thiệt hại cho công dân. Theo tác giả, trách nhiệm công chức nói chung khi vi
phạm quyền tự do của công dân phải được đề cao, nâng lên thành nguyên tắc HP là:
“Mọi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm quyền công dân phải
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự cho công dân”
(trong đó “mọi cá nhân, tổ chức” bao gồm cả “nhà nước và cán bộ, công chức nhà
nước”).
Ngoài ra, một số trong các nguyên tắc tố tụng hình sự thực chất đã được thực hiện
song chưa được ghi nhận trong đạo luật cơ bản cũng cần nghiên cứu và quy đònh kòp thời
trong HP một cách thích hợp, đó là “Quyền được bảo lãnh tại ngoại thay vì tạm giam”,
“Quyền công dân tự bảo vệ trước những hành vi xâm hại quyền của mình”…
c. Các quyền hiến đònh và biện pháp hạn chế quyền phải được quy đònh trong luật và
sau đó mới là sự cụ thể hóa trong các văn bản khác
Thứ nhất, ban hành đầy đủ luật cụ thể hoá quyền công dân, cụ thể là:
-Ban hành luật cụ thể hoá quyền hiến đònh như: Luật mít-tinh, biểu tình; Luật
trưng cầu ý dân…
- Giảm dần và chấm dứt hiện tượng ban hành pháp lệnh của UBTVQH và
nghò đònh của Chính phủ quy đònh những vấn đề chưa có luật. Trước mắt, cần nghiên
cứu khả năng chuyển Pháp lệnh, Nghò đònh quy đònh về quyền của công dân sang
hình thức Luật.
-Luật hoá các biện pháp hạn chế quyền công dân của cơ quan nhà nước trong
các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và tố tụng hình sự.
Thứ hai, làm rõ ranh giới các mối quan hệ của các ngành luật, đặc biệt là luật
hình sự và luật hành chính trong việc hạn chế quyền công dân; nghiên cứu khả năng
thành lập và mô hình Toà án vò thành niên.



17
d. Pháp luật về quyền TDCN của công dân phải kòp thời thể chế hóa nhu cầu tự
do đa dạng của công dân theo thời gian phù hợp sự phát triển kinh tế-xã hội khả năng
bảo đảm quyền trong thực tế của Nhà nước và xã hội.
3.2.1.2.Tiếp tục từng bước hội nhập quốc tế: ký kết, gia nhập và thực hiện các
cam kết quốc tế về quyền con người
a. Tiếp tục nội luật hóa những cam kết cơ bản trong Công ước quốc tế về quyền
dân sự-chính trò.
b. Hướng tới công nhận những công cụ pháp lý quốc tế bảo vệ quyền cá nhân,
quyền con người: tham gia Nghò đònh thư thứ nhất của Công ước quốc tế về các quyền
chính trò-dân sự 1966 về khả năng công dân của các quốc gia thành viên Công ước
khiếu kiện Nhà nước vì vi phạm quyền ghi nhận trong Công ước.
c. Khi xã hội phát triển, tình hình tội phạm thay đổi, tiến tới giảm và bỏ hẳn
hình phạt tử hình, có thể ký kết Nghò đònh thư thứ hai năm 1989 của Công ước quốc tế
về các quyền chính trò-dân sự 1966 về việc hủy bỏ án tử hình.
d. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp, ký kết các hiệp đònh hỗ trợ tư pháp,
chống tội phạm và khủng bố quốc tế.
3.2.2. Tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật bằng cách đẩy mạnh công
cuộc cải cách hành chính, đổi mới thủ tục hành chính thực hiện quyền công dân và
năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
a. Thủ tục hành chính trong việc thực hiện quyền phải công khai, cụ thể, đơn
giản, thuận lợi cho công dân thực hiện và bảo vệ quyền của mình, song lại phải chặt
chẽ ràng buộc hành vi công quyền.
b. Xã hội hóa hoạt động sự nghiệp và dòch vụ hành chính công, loại bỏ cơ chế
xin-cho và đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp quản lý.
c. Đổi mới các biện pháp quản lý nhà nước theo kòp sự phát triển kinh tế-xã
hội.


18

d. Tăng cường các biện pháp nâng cao năng lực phục vụ của cán bộ, công chức
nhằm bảo đảm quyền công dân về trình độ chuyên môn, ý thức pháp luật, đạo đức
nghề nghiệp, tăng cường kiểm soát công chức và đề cao trách nhiệm công vụ.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và cơ chế giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước
3.2.3.1. Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước
Cần phát huy hơn nữa hiệu quả của cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo mà
chúng ta đã có trong những năm qua, đồng thời khắc phục những bất cập thực tế và
tạo ra các công cụ mới để công dân có thêm cơ hội bảo vệ quyền của mình.
3.2.3.2. Thành lập và trao quyền cho một bộ phận chuyên trách để giám sát,
bảo vệ quyền công dân trong cơ quan dân cử cao nhất
Thành lập một y ban trực thuộc Quốc Hội có chức năng giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, giúp dân giải quyết khiếu nại: UB Tư pháp-dân nguyện
3.2.3.3. Hình thành đònh hướng rõ ràng về một cơ chế và công cụ giám sát và
bảo vệ trực tiếp quyền hiến đònh của công dân (thành lập TAHP hoặc một thiết chế
bảo hiến mang tính chính trò)
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế tư pháp bảo vệ quyền: đẩy mạnh hoạt động tư pháp
và tăng cường vai trò của Toà án trong việc bảo vệ quyền cơ bản của công dân trong
lónh vực tự do cá nhân
Tiếp tục công cuộc cải cách tư pháp với việc xác đònh một trong các mục tiêu cơ bản
của nó là tôn trọng và bảo vệ quyền công dân, bảo đảm xét xử đúng người đúng tội và
không làm oan người vô tội. Các mục tiêu cụ thể là: tòa án hoạt động một cách độc lập,
công khai, dân chủ và kòp thời; tạo điều kiện cho hoạt động luật sư, tăng cường khả
năng tiếp cận hệ thống tư pháp và các dòch vụ pháp lý của người dân; tăng cường
hoạt động tài phán hành chính (mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính; đơn
giản hóa thủ tục…)
3.2.5. Nâng cao năng lực sử dụng, bảo vệ quyền của công dân



19
- Tiếp tục nâng cao dân trí và sự hiểu biết pháp luật trong công dân.
- Tạo thói quen tuân thủ pháp luật và đề cao trách nhiệm công dân.
- Củng cố niềm tin của công dân vào pháp luật và các cơ quan thực thi pháp
luật.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức phi nhà nước


20
KẾT LUẬN
1. TDCN là giá trò xã hội cao nhất. Quyền TDCN của công dân mang ý nghóa khách
quan song nó chỉ được thừa nhận và bảo đảm thực hiện khi được Nhà nước bằng
pháp luật được áp đặt bằng ý chí chủ quan của Nhà nước. Khi thể hiện là “quyền”,
tự do của con người được xác đònh về giới hạn và được bảo đảm.
2. Quyền TDCN của công dân là một khái niệm mở, có nội dung phong phú, đa
dạng, không chỉ là quyền tránh sự can thiệp từ bên ngoài, làm chủ bản thân mà còn
là nhu cầu tham gia vào cuộc sống xung quanh, giao tiếp và làm chủ xã hội, thống
nhất với quyền cơ bản của công dân trong các lónh vực khác.
3. Bảo đảm pháp lý cho quyền TDCN của công dân khái niệm pháp lý bao gồm tổng
thể những tiền đề, yếu tố, phương tiện gắn với pháp luật, có mối liên mật thiết, chi
phối lẫn nhau, thể hiện qua trách nhiệm của Nhà nước, được các cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức nhà nước, các tổ chức trong xã hội cũng như mọi công dân sử
dụng thông qua ý thức pháp luật của mình tạo thành một môi trường pháp lý để biến
những quyền cơ bản công dân trong lónh vực TDCN trong hệ thống các quyền và
nghóa vụ hiến đònh thành hiện thực trong cuộc sống và bảo vệ quyền khi bi xâm hại.
4. Bảo đảm pháp lý cho quyền cơ bản của công dân trong lónh vực TDCN của công
dân bao quát gần như toàn bộ đời sống pháp luật của xã hội. Nó có hệ thống bao
gồm: một thể chế pháp luật thống nhất, đầy đủ cụ thể hoá quyền; một hệ thống luật
thủ tục cho việc thực hiện quyền thuận lợi và hiệu quả áp dụng pháp luật; hệ thống
các công cụ, phương tiện và hình thức bảo vệ quyền có hiệu quả một cơ chế giám sát

quyền lực nhà nước và ý thức pháp luật cao của cán bộ, công chức, công dân và cộng
đồng xã hội.
5. Bảo đảm pháp lý cho công dân thực hiện quyền TDCN của mình tồn tại cùng với
các bảo đảm về kinh tế, chính trò, các bảo đảm xã hội khác, trong đó bảo đảm pháp
lý có vai trò đặc biệt quan trọng vì tất cả các bảo đảm khác đều thể hiện thông qua
hình thức pháp luật và chỉ có bảo đảm pháp lý mới mang tính bình đẳng cho các cá
nhân trong xã hội trong việc thực hiện các quyền tự do của mình.


21
6. Quyền TDCN của công dân và việc bảo đảm chúng ngày càng hoàn thiện trong
lòch sử pháp luật nước ta. Hiện nay, hệ thống pháp luật nội dung của Việt Nam đáp
ứng tương đối đầy đủ nhu cầu đònh lượng trong việc cụ thể hoá quyền tự do hiến
đònh của công dân; quy đònh chế tài pháp lý kể cả bồi thường thiệt cho các hành vi
xâm phạm quyền; hạn chế quyền công dân chỉ đối với các đối tượng, trường hợp
nhất đònh; chế tài pháp lý mang tính chất răn đe, giáo dục… Luật thủ tục được hoàn
thiện theo hướng đơn giản và rõ ràng hơn cho công dân thực hiện quyền, chặt chẽ
hơn cho cơ quan nhà nước khi hạn chế quyền công dân. Tuy nhiên, vẫn còn những
hiện tượng quyền hiến đònh chưa được cụ thể hoá, chưa có sự thống nhất trong hệ
thống và sự bảo đảm quyền chưa đồng đều trong các lónh vực, chưa thực sự theo kòp
sự phát triển xã hội, luật thủ tục còn thiếu đồng bộ, ôm đồm và thiên về mục tiêu
quản lý nhà nước, còn chưa rõ ràng trong một số trường hợp. Thủ tục bảo vệ quyền
công dân tuy đa dạng song chưa thực sự hiệu quả.
7. Cải cách thủ tục hành chính đạt những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra nền hành
chính phục vụ song vẫn chưa thay đổi một cách cơ bản tư duy mệnh lệnh, quan liêu,
chưa hiện đại, công dân chưa thụ hưởng chất lượng cung cấp dòch vụ công. Quy đònh
pháp luật về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và nguyên tắc tổ chức hoạt động của
cơ quan tư pháp trong BMNN Việt Nam thể hiện nhận thức về các thiết chế tư pháp
như là công cụ quan trọng bảo vệ quyền TDCN của công dân. Chuyên môn hóa hoạt
động Toà án, thành lập Tòa hành chính, xác đònh lại chức năng của VKSND, sửa đổi

BLTTHS… là những bùc đi quan trọng đối với việc bảo vệ quyền TDCN của công
dân song chất lượng của công tác tư pháp chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của
xã hội, vẫn còn những biểu hiện sai trái, vi phạm quyền của công dân.
8. Trong BMNN đã có một hệ thống công cụ bảo vệ quyền công dân khá phong phú:
cơ quan dân cử, cơ quan hành chính cơ quan tư pháp (TAND và VKSND) với những
mặt tích cực và hạn chế riêng: công dân bắt đầu có thể lựa chọn các công cụ thích
hợp và tin tưởng để bảo vệ mình trước Nhà nước và chủ thể thứ ba cho dù thực tế sự
bảo vệ công dân bởi cơ quan dân cử còn mang tính hình thức, bảo vệ công dân từ


22
chính cơ chế hành chính không hiệu quả, bảo vệ công dân bằng cơ chế tư pháp vẫn
còn yếu.
9. Việc quan tâm xây dựng đội ngũ công chức có nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp đã làm đội ngũ công chức hành chính nước ta hoàn thiện
đáng kể, góp phần bảo đảm việc thực hiện quyền TDCN của công dân. Mặc dù vậy,
còn biểu hiện tùy tiện, lạm quyền, sách nhiễu, thiếu tận tụy và trách nhiệm làm thiệt
hại đến quyền lợi của người dân. Sự chủ động của công dân đạt được quyền cho
mình, giám sát Nhà nước khiến chất lượng thực hiện quyền tự do của công dân càng
được nâng cao song dân trí và sự hiểu biết pháp luật có hạn, thói quen và tình cảm,
niềm tin với luật pháp chưa hình thành rõ nên cản trở công dân việc thực hiện và bảo
vệ quyền tự do của mình trong nhiều trường hợp.
10. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giải phóng cá nhân con người và đáp
ứng nhu cầu khách quan của xã hội Việt Nam trong nền kinh tế thò trường và chính
sách đối ngoại mở cửa theo các nguyên tắc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghóa của dân, do dân và vì dân là lý do của sự cần thiết phát huy những kết quả
đạt được và giải quyết những hạn chế, tồn tại đang có trong thực tiễn bảo đảm pháp
lý cho việc thực hiện quyền TDCN của công dân.
11. Việc hoàn thiện những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền TDCN của
công dân phải được tiến hành trong sự ổn đònh chính trò, phát triển nền kinh tế thò

trường; trong tổng thể của cơ chế bảo đảm quyền con người và các quyền cơ bản
khác của công dân, trong một nhận thức về quyền công dân luôn gắn với nghóa vụ
công dân và trong mối tương quan chặt chẽ với tự do cộng đồng, phù hợp với chuẩm
mực quốc tế.
12. Phương hướng để hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản
của công dân trong lónh vực TDCN là:
Thứ nhất, tạo ra một hệ thống pháp luật thống nhất, đầy đủ, thứ bậc cao thấp
của văn bản được tuân thủ rõ ràng: các quyền và nguyên tắc tự do cơ bản phải được
ghi nhận trong HP, quyền hiến đònh và biện pháp hạn chế quyền phải được quy đònh


23
trong luật và sau đó mới là sự cụ thể hóa trong các văn bản khác; thể chế hóa sự
phát triển nhu cầu tự do đa dạng của công dân trong khả năng kinh tế-xã hội của
Nhà nước; thủ tục hành chính trong việc thực hiện và bảo vệ quyền phải cụ thể, đơn
giản, thuận lợi cho công dân, song lại phải chặt chẽ ràng buộc hành vi công quyền;
tiếp tục ký kết, gia nhập và thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con người.
Thứ hai, cải cách hành chính nước, mà cụ thể là: công khai và đơn giản hóa
thủ tục hành chính; xã hội hóa hoạt động sự nghiệp và dòch vụ hành chính công, bỏ
cơ chế xin-cho và đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp quản lý; đổi mới các
biện pháp quản lý nhà nước.
Thứ ba, tiếp tục công cuộc cải cách tư pháp với việc xác đònh mục tiêu cơ bản
của nó là tôn trọng và bảo vệ quyền công dân, bảo đảm xét xử đúng người đúng tội
và không làm oan người vô tội; bảo đảm cho việc hạn chế quyền bằng thủ tục tư
pháp chỉ trong điều kiện cần thiết; tăng cường hoạt động tài phán hành chính; tạo
điều kiện cho các hoạt động bổ trợ tư pháp, tăng cường khả năng tiếp cận hệ thống
tư pháp và các dòch vụ pháp lý của người dân; nghiên cứu mô hình thành lập Tòa án
vò thành niên.
Thứ tư, hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, chuyên nghiệp hoá
hoạt động giám sát giúp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan dân cử;

hình thành một thiết chế bảo vệ trực tiếp quyền hiến đònh của công dân.
Thứ năm, tăng cường và đổi mới công tác giáo dục, phổ biến pháp luật để
nâng cao năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước về trình độ
chuyên môn, trách nhiệm công vụ và đạo đức nghề nghiệp; nâng cao năng lực sử
dụng, bảo vệ quyền của công dân và tạo điều kiện và hành lang pháp lý rõ ràng cho
hoạt động của các tổ chức phi nhà nước.

×