Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

chế định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.11 KB, 18 trang )

Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
I. Lời Mở Đầu
Nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp nước ta thể hiện tính kế thừa, phát
triển cả về hình thức và nội dung. Điều đó phản ánh sự phát triển càng đầy đủ hơn
các nghĩa vụ công dân phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, phản
ánh nền dân chủ XHCN và địa vị xã hội ngày càng tăng của các cá nhân con người.
Đồng thời còn là sự thể hiện sâu sắc bản chất Nhà nước ta đối với con người và xã
hội Việt Nam. Với tầm quan trọng như trên đề tài “ Sự kế thừa và phát triển chế
định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lịch sử lập hiến” đã thu hút được sự quan
tâm của các bạn trong nhóm. Bởi vậy thông qua lịch sử lập hiến của bốn bản Hiến
pháp(1946, 1959,1980,1992)và việc nghiên cứu, phân tích chế định này giúp ta có
cái nhìn tổng thể và ngày càng hoàn thiện hơn nhằm trực tiếp góp phần nâng cao
đời sống của người dân, đồng thời cho phép chúng ta nhận thức rõ hơn trong việc
xây dựng và áp dụng pháp luật về nghĩa vụ của công dân trong thực tế.
II. Nội Dung
Việc xác định nội dung của chế định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong
các bản Hiến pháp trước hết phải xuất phát từ vị trí của quy định có ý nghĩa
và có tầm quan trọng đặc biệt trong Hiến pháp, nên nó quyể định toàn bộ nội dung.
Chế độ chính trị mỗi nước khác nhau nên quy định cũng khác nhau. Nhìn chung
cả nước đều quan tâm đến chế định này vì nó có ý nghĩa quan trọng trong cuộc
sống.
1, Phần chung cho các bản Hiến pháp:
Trong lịch sử lập Hiến nước ta, nội dung chế định về nghĩa vụ cơ bản của
công dân hết sức phong phú, ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn từ 1946 đến
1992. So với Hiến pháp trước, Hiến pháp sau đã có những sửa đổi bổ sung điều
khoản mới phản ánh những thay đổi cơ bản về mọi mặt đời sống xã hội Việt Nam
trong mỗi giai đoạn phát triển. Để khẳng định điều này chúng ta cần quan tâm đến
phần chung nhất của chế định nghĩa vụ cơ bản của công dân qua các bản Hiến
pháp và thấy được sự phát triển và hoàn thiện nó.
1


Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
Về mặt nội dung: Hiến pháp 1946 thể hiện sự tiến bộ vượt trội của một nhà
nước dân chủ nhân dân, thông qua các nghĩa vụ được ghi nhận trong Hiến pháp thể
hiện vai trò trách nhiệm của công dân với nhà nước. Trong đó có hai điều ghi
những nghĩa vụ cơ bản phải thực hiện đồng thời đáp ứng yêu cầu của lịch sử một
đất nước vừa mới được độc lập nhưng đang trong tình cảnh khó khăn vô cùng. Đó
là các nghĩa vụ được quy định ở điều 4 và điều 5. Hiến pháp 1959 có những quy
định mới về nghĩa vụ tác động trên cả ba phương diện là hình thức và nội dung tác
động trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,…kèm theo đó là sự
bảo đảm của nhà nước để thực hiện nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện được
đường lối của Nhà nước là đưa nền kinh tế lên một tầm cao mới phát triển và hiện
đại. Hiến pháp 1980 mở rộng và cụ thể hóa hơn các nghĩa vụ của công dân. Phản
ánh sự phát triển không ngừng của xã hội và sự quan tâm của nhà nước với việc
bảo đảm và mở rộng các nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đã khắc phục được tính
hình thức, tính nguyên tắc giáo điều của các bản Hiến pháp. Hiến pháp 1992 là
Hiến pháp của thời kỳ đổi mới, ngoài 26 điều sửa đổi bổ sung cho sát với thực tế ra
Hiến pháp 1992 còn bổ sung thêm 4 điều. Riêng về nghĩa vụ cơ bản của công dân
Hiến pháp 1992 bổ xung thêm nội dung về nghĩa vụ đối với phụ nữ trẻ em, và
người Việt Nam ở nước ngoài. Nhìn lại lịch sử lập hiến Việt Nam chưa có một
bản Hiến pháp nào lại coi trọng dân chủ như bản Hiến pháp 1992. Nghĩa vụ công
dân nâng cao cũng chính là phải để bảo đảm quyền công dân được thực hiện đầy
đủ. Hiến pháp 1992 đã cùng dân tộc bước và thời kỳ đổi mới với những thay đổi và
hội nhập. Trong xu thế hội nhập, nghĩa vụ của công dân càng phải được thực hiện
đầy đủ mới có thể đưa đất nước và hội nhập với quốc tế. Hơn nữa, hoàn cảnh này
lại đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hơn nữa bản Hiến pháp hiện nay của chúng ta.
Để tìm hiểu một cách chi tiết về sự thay đổ trên ta hãy đi vào khái niện
công dân, nghĩa vụ công dân là gì? Cơ sở nào để khẳng định nghĩa vụ của công
dân qua các bản Hiến pháp? Ý nghĩa của nó trong các bản Hiến pháp và trong thực
tiễn như thế nào?

2
Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
1.1. Công dân :
Công dân trước hết được hiểu là con người, là cá nhân. Bởi vậy muốn tìm
hiểu khái niệm công dân, chúng ta cần biết con người và cá nhân là gì?
Con người với tư cách là một thực thể tồn tại, là sản phẩm của tự nhiên và
xã hội. Xét về góc độ tự nhiên thì con người là một thực thể có ý chí,tư duy và
ngôn ngữ, có khả năng sang tạo công cụ lao động và xử dụng chúng theo ý chí và
mục đích của mình. Trong xã hội, con người tồn tại trong mối lien hệ với người
khác, có khả năng nhận biết, tác động, ảnh hưởng và thậm chí thay đổi môi trường
xã hội. Đồng thời, môi trường xã hội sẽ có tác động mạnh mẽ đối với mỗi con
người. Bởi vậy bản chất con người trong tính hiện thực là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội.
Cá nhân là một con người xã hội cụ thể, là sản phẩm của sự phát triển xã
hội. Cá nhân luôn đặt trong mối quan hệ với xã hội, luôn chữa đựng những đặc
điểm sinh lý riêng của mỗi người để phân biệt người này với người khác.
Công dân là cá nhân trong mối quan hệ với nhà nước và pháp luật, là sự
xác định về mặt pháp lý một thể nhân thuộc về một nhà nước nhất định. Do vậy con
người được hưởng chủ quyền của nhà nước và được nhà nước bảo hộ quyền lợi,
đồng thời cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ đối với nhà nước. Khái niệm công
dân gắn với khái niệm quốc tịch. Quốc tịch là mối lien hệ bền vững về mặt pháp lý
của một thể nhân với một nhà nước nhất định.
1.2.Khái niệm nghĩa vụ cơ bản của công dân :
Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực
hiện đối với nhà nước và là tiền đề để đảm bảo các quyền công dân được thực
hiện.
1.3.Cơ sở nghĩa vụ cơ bản của công dân :
Con người sinh ra trong thời đại có nhà nước, luôn có mối quan hệ với nhà
nước, cơ sở đó được thiết lập trên cơ sở pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ

của các bên tham gia trong quan hệ. Con người đó trở thành công dân nhà
3
Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
nước. Khi công dân được nhà nước trao cho những quyền và được nhà nước bảo
đảm thực hiện thì Nhà nước cũng có quyền yêu cầu công dân thực hiện những
nghĩa vụ bắt buộc đối với nhà nước. Như vậy, quyền công dân trở thành cơ sở
nghĩa vụ của công dân.
1.4.Ý nghĩa của các quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các
bản Hiến pháp :
Chế định về nghĩa vụ của công dân là chế định cơ bản trong hầu hết các bản
hiến pháp của các quốc gia trên thế giới. Cùng với chế định quyền trong Hiến pháp
ta có thể xác định được ta có thể xác định được mức độ dân chủ nhân đạo, tiến
bộ của một nhà nước, một xã hội. quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
là cơ sở để xác định địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở cho mọi quyền và nghĩa
vụ khác.
1.5. Những nguyên tắc Hiến pháp của nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt
Nam:
4
Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
1 Tôn trọng các quyền con người về các mặt chính trị, dân sự, kinh tế,văn
hóa và xã hội. Quyền con người ở đây được hiểu là các quyền tối thiểu mà các cá
nhân phải có được pháp luật thừa nhận, những quyền mà các nhà lập pháp không
được xâm hại đến. Nguyên tắc này được thừa nhận tại điều 50 Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992.
2 Quyền công dân không tách rời với nghĩa vụ công dân. Trong xã hội
quyền lợi luôn gắn liền với nghĩa vụ. Nhà nước ta luôn đảm bảo cho mọi công dân
những quyền lợi hợp pháp đi liền với đó cũng đòi hỏi họ thực hiện các nghĩa vụ của
mình. Quyền lợi và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của mỗi công dân, nó cơ

bản do Hiến pháp và nhà làm luật quy định. Nguyên tắc này được nhà nước thừa
nhận tại Điều 51 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
3 Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tức là sự bình đẳng giữa
mọi đối tượng và trong mọi quan hệ pháp luật. “Không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,…”. Nguyên
tắc này đảm bảo tính công bằng cho xã hội, hạn chế hiện tượng tham ô, tham
nhũng, góp phần làm trong sạch xã hội; được nhà nước thừa nhận tại Điều 52 Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
4 Nhân đạo xã hội chủ nghĩa: Là nguyên tắc thể hiện sự quan tâm của nhà
nước đối với từng con người trong xã hội. Trong quá trình dự thảo hiến pháp các
quy định về nghĩa vụ của công dân được nhà nước xây dựng trên tinh thần đảm bảo
nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho công dân. Giúp công dân phát triển toàn
diện. Nhà nước ta chính là nhà nước của dân, do dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân
dân.
5 Hiện thực nghĩa vụ của công dân: đây là nguyên tắc đòi hỏi các nghĩa vụ
được ghi nhận trong hiến pháp đều phải có cơ sở, có tính thực tiến trong thực tế
cuộc sống.
5
Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
Lịch sử nước ta đã trải qua 4 bản Hiến pháp. Mặc dù ra đời trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau nhưng xuyên suốt các bản hiến pháp đều có những tư
tưởng chủ đạo chi phối. Đó là tư tưởng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Tư tưởng này được ghi nhận rất cụ thể: nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân
dân, bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Một tư tưởng nữa tồn
tại trong các bản hiến pháp đó là tư tưởng đảm bảo việc thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Công dân có quyền bầu cử, ứng cử, đóng góp các
ý kiến thông qua người đại điện do tự mình bầu ra, có quyền giám sát mọi hoạt
động.
6

Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến
pháp nước
2. S ự kế thừa và phát triển các quy định của nghĩa vụ cơ bản của công
dân qua các bản Hiến pháp:
2.1.Hiến pháp 1946:
Nói về các bản Hiến pháp, ta sẽ không thể lý giải một cách chính xác, đầy
đủ những đặc trưng, tính đặc thù của sự ra đời và cả quá trình phát triển và kế thừa
của nền lập hiến Việt Nam, nếu chúng ta không chú ý quan tâm đến điểm khởi
nguồn. Vậy khởi nguồn Lập hiến của chúng ta như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi
này ta hãy đi tìm hiểu một cuộc gặp gỡ lịch sử đã diễn ra giữa nhu cầu bức thiết của
xã hội vốn đã rơi vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối đấu tranh giải
phóng dân tộc và một nhân vật lịch sử đặc biệt đó là Nguyễn Ái Quốc – Hồ chí
Minh.
Hiến pháp 1946 ra đời trong bối cảnh đất nước vừa được giải phóng, nhân
dân Việt Nam chính thưc làm chủ đất nước mình. Hiến pháp 1946 được thông qua
ngày 9/11/1946. Hiến pháp 1946 bao gồm lời nói đầu và 7 chương, 70 điều,
chương “nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của công dân được xếp ở chương thứ 2 bao
gồm 18 điều. Dù trong hoàn cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ vừa ra
đời, dù các thế lực thù địch bên ngoài luôn dình dập chống phá nhà nước. như chủ
Tịch Hồ Chí Minh đã nói “ nếu nước được độc lập mà dân không đươc hạnh phúc ,
tự do thì độc lập cũng chắng có ý nghĩa gì”. Xuất phát từ đó, Hiến pháp 1946
“nghĩa vụ và quyền lợi của công dân”. Lần đầu tiên trong lịch sử , địa vị pháp lý
của công dân được xác lập gán liền với việc dân tộc dành độclập. hiến pháp 1946
đã long trọng ghi nhận những giá trị quyền con người, nghĩa vụ củacông dân mà
nhân dân ta đã dành được, coi đó là nội dung cơ bản của hiến pháp dân chủ..Tính
chất dân chủ, bản chất nhân dân của Hiến pháp năm 1946 thật sâu sắc và đến nay
vẫn giữ nguyên giá trị. Sự xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi công dân đã thể hiện
điều đó. Mỗi công dân Việt Nam phải có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng Hiến
pháp và tuân theo pháp luật.
7

×