Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÁO CÁO HỒ SƠ 06 TRANH CHẤP QSDĐ KHẮC SINH BÀ TÁM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.48 KB, 16 trang )

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BẢN THU HOẠCH
KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ
Chuẩn bị bản luận cứ cho Nguyên đơn theo Hồ sơ vụ án LS.DS06/DA2
Tranh chấp Quyền sử dụng đất
Nguyên đơn: Chu Thị Thanh, Chu Văn Sinh
Bị đơn: Đinh Thị Tám

Họ và tên

:

Ngày sinh

:

Lớp Luật sư

:

Nhóm

:

Số báo danh


:


Hà Nội, ngày

tháng

năm 20

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ....................1
1. Tư cách đương sự.................................................................................................................1
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp................................................................................................1
3. Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp...................................2
4. Yêu cầu của nguyên đơn......................................................................................................3
5. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn..................................................3
6. Thủ tục tiền tố tụng..............................................................................................................4
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ CỦA
NGUYÊN ĐƠN..........................................................................................................................4
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠN.........7



NỘI DUNG
I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ
1. Tư cách đương sự
- Nguyên đơn
1 - Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh), sinh năm 1930
Đại diện theo ủy quyền: Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970 (Theo Giấy ủy quyền ngày
20/01/2017 do UBND phường Nam Thanh TP Điện - Biên chứng thực) (BL 45).

2 - Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936.
Địa chỉ: Thơn Vạn Thắng, xã Hịa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Bị đơn: Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1 - Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935 - Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh
năm 1952 (Theo Giấy ủy quyền ngày 21/11/2016 do UBND Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên
Bái chứng thực) (BL 41).
2 - Bà Chu Thị The, sinh năm 1944. - Người Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết,
sinh năm 1952 (Theo Giấy ủy quyền ngày 21/11/2016 do UBND xã Bình Hịa, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định chứng thực) (BL 42).
3 - Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956
4 - Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957
5 - Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có bốn người con tên là: (i) Chu Thị Thanh; (ii)
Chu Khắc Sinh; (iii) Chu Thị The và (iv) Chu Thị Loan.
Ơng Trường, bà Cúc có mảnh đất diện tích 777 m2 thuộc thửa số 2, tờ bản đồ số 40 lập
năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Trên mảnh đất này, ông
Trường và bà Cúc đã xây dựng một căn nhà gỗ hai gian lợp ngói, vách đất với diện tích là 183,4
m2.

1


Năm 1945, ông Trường mất. Bà Cúc tiếp tục ở lại mảnh đất và nhà nói trên. Sau đó, lần
lượt 4 người con của ông Trường, bà Cúc rời quê lập gia đình và đi làm ăn xa.
Năm 1990, Bà Cúc mất, để lại di sản là một nhà gỗ hai gian lợp ngói, vách đất và một số
cây lâu năm trên diện tích đất 777 m2 thuộc thửa số 2, tờ bản đồ số 40 lập năm 1998 tại thôn 6,
xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Ngày 20/1/1994, Ông Chu Khắc Sinh trở về quê và làm giấy chuyển quyền thừa kế cho
Ông Chu Khắc Thuyên gồm: đất thổ diện tích 502 m2, một nhà hai gian mái ngói vách đất, ao
cùng tồn bộ cây cối lưu niên trong vườn. Việc chuyển quyền này đã được trưởng tộc họ – ông
Chu Khắc, trưởng thôn 6 – ông Chu Hải Nông, ông Chu Khắc Chinh và UBND xã Phù Vân xác
nhận. Ơng Thun có đưa cho ơng Sinh 500.000 đồng hỗ trợ cho ông Sinh lên vùng kinh tế mới
làm ăn.
Tháng 4/1994, bà Chu Thị Thanh và bà Chu Thị The về q thì biết việc ơng Sinh chuyển
quyền thừa kế cho ông Thuyên nên đã làm đơn khiếu nại đến UBND xã Phù Vân. Ngày
10/4/1994, UBND xã Phù Vân ra thông báo số 05/TB-UB về việc tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế.
Ngày 15/04/1994, bốn chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The đã thống nhất giao
mảnh đất trên cho ông Thuyên, bà Tám trong nom, quản lý, với nội dung: giao quyền sử dụng
đất và nhà trên đất và các cây cối lưu niên cho ông Thuyên sử dụng và thu hoạch, thời hạn giao
là 5 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999. Ông Thuyên được hưởng 50% thu lợi từ sản
phẩm, 50% cịn lại gửi lại ơng Chinh trưởng họ; đồng thời đóng thuế. Việc giao quyền trơng nom
này có sự chứng kiến của đại diện họ nội, họ ngoại và xác nhận của chính quyền địa phương.
Đầu tháng 5/2016, bà Đinh Thị Tám tiến hành xây dựng nhà trên mảnh đất diện tích nói
trên. Cuối tháng 5/2016, bà Thanh biết được việc xây dựng nhà của bà Tám nên đã trở về q
ngăn cản và thơng báo cho chính quyền địa phương. UBND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hịa
giải ngày 19/06/2016 và ngày 25/10/2016 nhưng khơng có kết quả. Việc hịa giải được lập thành
văn bản (BL 25-29).
Ngày 05/11/2016, bà Thanh và ông Sinh gửi đơn khởi kiện đến TAND thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam đề yêu cầu bà Tám trả đất, trả nhà, cây cối trên đất và 50% tổng giá trị thu nhập cây
lưu niên kể từ ngày 15/4/1994.
Ngày 09/11/2016, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra thông báo số 20/TB- TLVA
về việc thụ lý vụ án. Ngày 23/02/2017, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tiến hành hòa
giải lần 1 cho các đương sự.

2



Ngày 27/02/2017, ông Chu Văn Sinh làm đơn yêu cầu định giá tài sản, với tài sản định giá
là: thửa đất số 2 tờ bản đồ số 40 lập năm 1998, diện tích 777,4 m2 cùng nhà cửa vật kiến trúc,
cây cối và hoa màu trên đất. TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra quyết định số
02/2016/QĐ-ĐG quyết định định giá tài sản ngày 27/02/2017. Ngày 01/3/2017, TAND thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã tiến hành định giá tài sản tranh chấp.
Ngày 03/8/2017, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra quyết định số 65/2017/QĐSTDS đưa vụ án ra xét xử.
3. Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp
- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Trong vụ án dân sự này, nguyên đơn khởi kiện bị đơn để
đòi lại mảnh đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đố số 2 lập năm 1998 và một số tài sản khác
trên đất. Bị đơn cho rằng một trong số các nguyên đơn đã chuyển quyền thừa kế mảnh đất cho
chồng mình nên quyền sử dụng mảnh đất này làcủa bị đơn. Các nguyên đơn cho rằng mảnh đất
này là của cha mẹ họ và họ là người thừa kế theo pháp luật nên quyền sử dụng mảnh đất này
thuộc về nguyên đơn. Do vậy, đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất.
- Tịa án có thẩm quyền: (i) Căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì tranh
chấpquyền sử dụng đất được quy định tại khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015 sẽ do Tòa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết; (ii) Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì
trong trường hợp tài sản tranh chấp là bất động sản thì Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết. Như vậy, trong trường hợp này Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có
thẩm quyền giải quyết
4. Yêu cầu của nguyên đơn
Nguyên đơn bà Chu Thị Hồng Thanh (Chu Thị Thanh), ông Chu Văn Sinh yêu cầu bà
Đinh Thị Tám phải:
1- Trả lại diện tích 777m2 đất tại thửa số 40 lập năm 1998, địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan và
bà Chu Thị The.
2- Tháo dỡ nhà và các cơng trình đã xây dựng trái phép trên thửa đất.
3- Trả lại nhà và cây cối trên diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 lập năm 1998 của gia
đình và hoa màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 đến
15/4/1999 theo giấy gửi UBND xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (15/4/1994).


3


5. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp
gồm:
-

Giấy CMND của ông Chu Văn Sinh (bản photo) - chứng minh tư cách đương sự; Giấy
CMND của bà Chu Thị Thanh (bản photo) - chứng minh tư cách đương sự.

-

Giấy chứng tử ông Chu Khắc Trường (BL16) - Chứng minh thời điểm mở di sản thừa kế;

-

Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc (bản chính) (BL 17) - chứng minh thời điểm mở di
sản thừa kế;

-

Giấy giao quyền trông nom ngày 15/4/1994 (BL14-15);

-

Giấy giao quyền sử dụng NGÀY 22/11/2001 (BL13)

-


Thông báo của UBND xã Phù Vân đề ngày 10/4/1994 về việc “Tạm đình chỉ việc
chuyển quyền thừa kế”.

-

Biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007 và ngày 05/06/2016

-

Biên bản hịa giải của UBND xã Phù Vân ngày 19/6/2016 (BL25,26) và ngày
25/10/2016 (BL 28)

-

Báo cáo số 79/BC-UBND của UBND xã Phù Vân về Kết quả hòa giải qtranh chấp đất
đai ngày 25/10/2016

6. Thủ tục tiền tố tụng
Theo ý kiến của các nguyên đơn thì quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp này là
thuộc sở hữu chung của 4 anh chị em con của bà Cúc, tuy nhiên theo ý kiến của bị đơn thì quyền
sử dụng đất thuộc về bị đơn. Vậy nên ta có thể xác định đây là tranh chấp ai có quyền sử dụng
đất.
Theo Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán
thì “Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hịa giải tại Ủy ban nhân dân
xã”. Trong vụ án này, UBND xã Phù Vân đã tiến hành 02 cuộc họp hòa giải vào ngày
19/06/2016 và ngày 25/10/2016 tuy nhiên đều hịa giải khơng thành. Vậy nên nguyên đơn khởi
kiện bị đơn ra trướctòa vào ngày 05/11/2016 là đúng theo quy định về điều kiện khởi kiện của
Bộ luật tố tụng dân sự.
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ

CỦA NGUYÊN ĐƠN
1. Hỏi bị đơn bà Đinh Thị Tám:
4


1) Bà có mối quan hệ như thế nào với bà Chu Thị Thanh?
2) Bà hãy cho HĐXX biết hiện tại ai là người đứng tên trên sổ quản lý đất đai của xã đối với
mảnh đất diện tích 777 m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, tại thôn 6 xã Phù Vân, huyện Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam?
3) Vậy, Bà biết rằng mảnh đất mà bà đang sử dụng vẫn thuộc quyền sở hữu của bà Cúc đúng
khơng?
4) Thời điểm năm 1994 vợ chồng bà có nhận được thông báo của UBND xã Phù Vân về việc
chuyển thừa kế của ông Sinh cho vợ chồng bà không?
5) Bà Thanh, bà Loan, bà The giao quyền trông nom phần đất thừa kế cho ông Chu Khắc
Thuyên thông qua giấy giao quyền trơng nom lập ngày 15/4/1999 bà có biết việc này kông?
Thời hạn giao là bao nhiêu năm?
6) Bà có biết việc bà Thanh, bà Loan, ơng Sinh, bà The giao việc chăm sóc, bảo vệ phần đất
tranh chấp trên cho ông Chu Khắc Chinh năm 2001 không?
7) Bà hãy cho HĐXX biết Chị em bà Thanh có thỏa thuận gì về việc sẽ giao tồn bộ quyền
quyết định, định đoạt di sản thừa kế của bà Cúc để lại cho ơng Sinh khơng?
8) Có ai làm chứng cho việc bà Thanh, Bà Loan, Bà The, ông Sinh khơng làm trịn nghĩa vụ
của con cái đối với cha mẹ là bà Chu Thị Cúc hay đây chỉ là quan điểm của bà?
9) Sau khi ký đơn chuyển quyền thừa kế với ông Sinh, vợ chồng bà phải trả cho ông Sinh bao
nhiêu tiền? Vợ chồng bà đã trả được bao nhiêu?
10) Bà hãy cho HĐXX biết từ khi giao quyền trông nom mảnh đất cho ông Thuyên vào năm
1994, ơng Thun có liên hệ hay thơng báo gì về hiện trạng nhà, đất hay tình hình nộp thuế
cho gia đình bà Thanh hay khơng?
11) Bà có giấy tờ gì chứng minh thửa đất này bà có quyền sử dụng hợp pháp? Sau khi hết thời
hạn được giao trông nom, bà vẫn tiếp tục sử dụng thửa đất này mà chưa có sự đồng ý của
các bà Thanh, Loan, The và ông Sinh đúng không? Nếu bà khẳng định mảnh đất này thuộc

quyền sở hữu hợp pháp của vợ chồng bà thì tại sao từ đó đến nay bà không làm đơn yêu cầu
UBND xã cấp GCNQSDĐ mang tên vợ chồng bà?
12) Việc thu hoạch hoa màu và chăm sóc trơng coi từ lúc ơng Thun mất là do ai thực hiện?
13) Các lợi ích thu từ hoa màu trên đất do gia đình bà thu lợi trực tiếp từ năm 1994 đến nay
đúng khơng?
14) Bà có thời gian đi khỏi địa phương đúng không? Cụ thể là thời gian nào?
15) Cơng trình nhà trước đây trên phần đất hiện nay đã được bà xây dựng mới hoàn toàn với
diện tích 100 m2 đúng khơng?
16) Có ai làm chứng cho việc bà Thanh, Bà Loan, Bà The, ông Sinh khơng làm trịn nghĩa vụ
của con cái đối với cha mẹ là bà Chu Thị Cúc hay đây chỉ là quan điểm của bà?
5


17) Bà có giấy tờ gì chứng minh thửa đất này bà có quyền sử dụng hợp pháp? Sau khi hết thời
hạn được giao trông nom, bà vẫn tiếp tục sử dụng thửa đất này mà chưa có sự đồng ý của
các bà Thanh, Loan, The và ông Sinh đúng không? Nếu bà khẳng định mảnh đất này thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của vợ chồng bà thì tại sao từ đó đến nay bà khơng làm đơn u cầu
UBND xã cấp GCNQSDĐ mang tên vợ chồng bà? 
18) Khi thấy cán bộ cơng an đến đình chỉ việc xây dựng nhà, tại sao bà vẫn tiếp tục hành vi
này?
2. Hỏi đại diện theo ủy quyền bà Chu Thị Thanh – bà Chu Thị Hồng Tâm
1) Hiện tại ai là người đứng tên trên sổ quản lý đất đai của xã đối với mảnh đất diện tích 777 m 2
thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, tại thôn 6 xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam?
2) Bà hãy cho biết khi bà Cúc mất, có để lại di chúc không?
3) Về di sản thừa kế của bà Cúc để lại, bà hãy cho HĐXX biết các chị em bà Thanh có tranh
chấp gì khơng? 
4) Bà hãy cho HĐXX biết Chị em bà Thanh có thỏa thuận gì về việc sẽ giao toàn bộ quyền
quyết định, định đoạt di sản thừa kế của bà Cúc để lại cho ông Sinh không?
5) Bà hãy cho HĐXX biết Bà Thanh không biết ông Sinh làm Giấy chuyển quyền thừa kế ngày
20/1/1994 cho ông Thuyên đúng không? 

6) Tại Giấy trao quyền trông nom được thỏa thuận giữa chị em bà và ông Thuyên ngày
15/04/1994, chị em bà giao quyền trông nom đất và tài sản trên đất cho một mình ơng
Thun hay cho vợ chồng ông Thuyên?
7) Bà hãy cho biết tại Giấy trao quyền trông nom thỏa thuận giữa chị em bà Thanh và ơng
Thun ngày 15/04/1994 có thỏa thuận nghĩa vụ ông Thuyên phải nộp thuế đất, giao nộp
50% giá trị hoa lợi lợi tức thu được cho 4 chị em bà Thanh sử dụng và không được chặt phá
cây cối lưu niên, không được xây dựng cơ bản như làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng
không được đào khoét có đúng ko?
8) Bà hãy cho biết Chị em bà Thanh chỉ giao quyền trông nom cho ông Thun trong vịng 05
năm từ 1994- 1999 thơi đúng khơng?
9) Từ khi giao quyền trông nom mảnh đất cho ông Thun, ơng Thun có thực hiện đúng
nghĩa vụ như đã thỏa thuận hay không?
10) Bà hãy cho biết từ khi giao quyền trông nom mảnh đất cho ông Thuyên vào năm 1994, ơng
Thun có liên hệ hay thơng báo gì về hiện trạng nhà, đất hay tình hình nộp thuế cho gia đình
bà Thanh hay khơng?
11) Trong thời gian giao quyền trơng nom cho ơng Thun, bà Thanh có nhận được hoa lợi, lợi
tức, thu nhập gì từ việc trồng cây lưu niên của ông Thuyên hay không?
6


12) Bà Tám có thơng báo hay xin phép bà Thanh khi tạo lập các tài sản trên thửa đất nêu trên
bao gồm nhà, giếng, các cây lưu niên và một số tài sản khác hay khơng?
3. Hỏi Ơng Chu Văn Sinh
1) Ông Sinh cho biết lý do tại sao ông lại có ý định chuyển quyền thừa kế mảnh đất cho ơng
Thun vào ngày 20/01/1994? Chị em ơng có biết việc làm của ơng khơng? Ơng Thun và
Bà Tám có tác động gì đến ơng khơng?
2) Ơng hãy cho HĐXX biết, Tại thời điểm ngày 24/01/1994 ông làm đơn chuyển quyền thừa kế
cho ơng Thun, bà Tám ơng có bị ai ép buộc khơng?
3) Ơng hãy cho HĐXX biết, Khi giao tồn bộ di sản do mẹ ơng là bà Cúc để lại ơng có u cầu
ơng Thun, bà Tám thanh tốn tiền cho ơng khơng? nếu có là bao nhiêu?

4) Ơng Sinh cho biết ơng chưa nhận được đầy đủ số tiền thỏa thuận theo Giấy giao quyền trông
nom từ ông Thuyên đúng không?
5) Năm 2001, chị em ông thống nhất giao quyền trông nom mảnh đất cho Chu Khắc Chinh
(trưởng họ) có đúng khơng?
6) Ơng hãy cho HĐXX biết, Tại thời điểm mẹ ông là bà Cúc chết ơng có về lo ma chay cho bà
Cúc khơng? Nếu khơng lý do là gì?
7) Tháng 4/1994, bà Thanh đã ký văn bản giao cho ông Chu Khắc Thuyên quản lý thửa đất nêu
trên trong thời hạn 5 năm, bà Thanh có bàn với những ơng về việc này hay khơng? Ơng có
đồng ý khơng?
8) Bà Tám có thơng báo hay xin phép ông khi tạo lập các tài sản trên thửa đất nêu trên bao gồm
nhà, giếng, các cây lưu niên và một số tài sản khác hay khơng?
9) Tại BL 58 Bà Chu Thị Loan có khai bà Cúc mất ơng Sinh có quay về nộp thuế đất mấy năm.
Ơng Sinh cho VKS biết ơng nộp thuế đất vào những năm nào?
4. Hỏi người bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ cho Bà Loan và Bà The – ông Chu Anh Quyết
1) ông hãy cho HDXX biết Bà Loan và bà The có ý định chuyển quyền thừa kế mảnh đất này
cho ông Thuyên không?
2) Bà The và bà Loan có biết việc ơng Sinh giao quyền thừa kế mảnh đất diện tích 777 m2 ngày
20 tháng 01 năm 1994 cho ơng Thun khơng?’
3) Ơng hãy cho HDXX biết, từ ngày 15/4/1994 đến nay, bà Loan và bà The không nhận được
bất kỳ khoản tiền nào từ gia đình ơng Thun, bà Tám đúng khơng?
4) Vào thời điểm bà Cúc mất bà The đã về lo ma chay cúng cơm cho mẹ là Bà Cúc đúng
không?
5) Tại phiên tịa hơm nay, bà The và bà Loan vẫn thống nhất để bà Thanh là người đứng ra quản
lý mảnh đất để làm nơi hương khói cho ơng bà tổ tiên và bố mẹ đúng không?
7


IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN LUẬN CỨ
Kinh thưa:

- Hội đồng xét xử
- Vị đại diện Viện kiểm sát
- Tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay

Tơi là luật sư Nguyễn T Hồi, thuộc Cơng ty luật TNHH ……, thuộc Đồn Luật sư …….
Theo yêu cầu của bà Chu Thị Thanh và được sự chấp thuận của Q Tịa, tơi tham gia phiên tồ
hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn bà Chu Thị
Thanh.
Theo đơn khởi kiện ngày 05/11/2016 gửi Tòa án nhân dân TP Phủ Lý, Hà Nam thì nội
dung vụ kiện như sau:
Nguyên đơn bà Chu Thị Thanh (sinh năm: 1931; địa chỉ: tổ 16, phường Nam Thanh, thành
phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên) và ông Chu Văn Sinh (sinh năm: 1936; địa chỉ: Vạn Thắng, Hòa
Thắng, Hữu Lũng, Lạng Sơn) khởi kiện bị đơn bà Đinh Thị Tám (sinh năm 1930; địa chỉ: thôn 6,
Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam) ra Tòa án nhân dân TP Phủ Lý, Hà Nam tranh chấp đối với
phần diện tích đất 777 m 2, thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, lập năm 1998. Nội dung là yêu cầu
Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02
lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh, ông Chu
Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The. Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối
trên diện tích đất 777 m 2, tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa
màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi
UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý, Hà Nam (năm 1994)
Nguồn gốc phần đất tranh chấp trên là do ông Chu Khắc Trường, bà Chu Thị Cúc để lại.
Ông Trường mất năm 1945, bà Cúc mất năm 1990. Ông Trường và bà Cúc sinh được bốn người
con: Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu Văn Sinh, Chu Thị The.
Ngày 24/01/1994 ông Chu Khắc Sinh chuyển nhượng quyền thừa kế thửa đất cho ông Chu
Khắc Thuyên (tên gọi khác là Kha) – chồng bà Đinh Thị Tám. Ngày 04/4/1994 bà Thanh, bà

Loan, bà The khơng nhất trí việc chuyển quyền thừa kế trên và đã có đơn khiếu nại. Ngày
10/4/1994 chính quyền địa phương đã ra thơng báo đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế.
8


Ngày 15/4/1994 thì bà Thanh, bà The, bà Loan có lập biên bản giao quyền trông nom đất
đai, nhà cửa cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 năm từ ngày 15/4/1994 đến ngày
15/4/1999 và thỏa thuận ông Thuyên có trách nhiệm tu sửa nhà, được hưởng 50% hoa lợi nhưng
phải có nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Biên bản lập với sự có mặt của bà Thanh, ông Thuyên
cùng một số người trong họ chứng kiến, có xác nhận của chính quyền địa phương. Từ đó gia
đình ông Thuyên quản lý thửa đất này. Năm 2001, bà Thanh và bà Loan có lập biên bản giao
quyền trơng nom, sử dụng đất cho ông Chu Khắc Chinh – trưởng họ, biên bản lập với sự có mặt
của ơng Chinh, bà Thanh và một số người trong họ. Tuy nhiên từ khi lập biên bản này đến nay
ông Chinh chưa bao giờ quản lý thửa đất mà vẫn do gia đình bà Tám quản lý.
Đến 29/5/2016 gia đình bà Tám làm nhà trên đất thì bà Loan, bà Thanh về yêu cầu bà Tám
dừng xây dựng và trả lại diện tích đất nêu trên. Bà Thanh, bà Loan có làm đơn gửi chính quyền
địa phương đến can thiệp nhưng phía bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng.
Ủy ban nhân dân xã Phù Vân đã tiến hành hòa giải giữa các bên nhưng khơng được. Vì
vậy, bà Thanh, ơng Sinh khởi kiện ra Tòa án nhân dân TP Phủ Lý yêu cầu giải quyết tranh chấp
đối với phần đất trên.
Tòa án đã tiến hành các buổi hòa giải nhưng hai bên khơng thống nhất và đã lập biên bản
hịa giải không thành đồng thời quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tịa hơm nay.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tịa hơm nay, tơi xin được
trình bày một số ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích cho nguyên đơn bà Chu Thị Thanh như sau:
- Về tố tụng:
Theo nội dung đơn khởi kiện của bà Thanh, ông Sinh ngày 05/11/2016, cùng các chứng cứ
hồ sơ trong vụ án thì ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có 4 người con ruột là bà Thanh,
bà Loan, ông Sinh, bà The. Sau khi mất thì vợ chồng ơng Trường, bà Cúc có để lại phần di sản
thừa kế là phần diện tích đất 777 m 2, thửa đất số 40, tờ bản đồ 2 lập năm 1998 tại thôn 6, Phù
Vân, Phủ Lý, khơng để lại di chúc. Vì khơng có điều kiện quản lý, chăm sóc nên bà Thanh và

các người em có giao quyền quản lý trơng nom cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05
năm (từ 15/4/1994 đến 15/4/1999). Tuy nhiên ông Chu Khắc Thuyên đã mất vào ngày
03/3/1999. Đến 29/5/2016 bà Đinh Thị Tám (vợ ơng Thun) làm nhà trên đất thì bà Loan, bà
Thanh về yêu cầu bà Tám dừng xây dựng và trả lại diện tích đất nêu trên. Bà Thanh, bà Loan có
làm đơn gửi chính quyền địa phương đến can thiệp nhưng phía bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng.
+ Căn cứ Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế quy định: “Đối với các việc thừa kế đã mở
trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được
tính từ ngày công bố Pháp lệnh này (ngày 10/9/1990)”. Tại điểm a, khoản 6 Nghị quyết ngày
9


28/10/1995 của Quốc hội khóa IX về thi hành BLDS năm 1995 “Đối với các giao dịch dân sự
được xác lập trước ngày Bộ luật dân sự có hiệu lực mà các văn bản pháp luật trước đây có quy
định về thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự và thời hiệu khởi kiện,
thì áp dụng các quy định về thời hiệu của các văn bản pháp luật đó”.
+ Tại Mục III, điểm c tiểu mục 1 Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 10/8/1996 của
TANDTC – VKSNDTC quy định: “Theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế, đối
với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này, thì thời hạn mười năm để người
thừa kế thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác, được tính từ ngày công bố Pháp lệnh Thừa kế (ngày
10/9/1990)”.
+ Tại điểm a, tiểu mục 2.2, Mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004
củaHĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hơn
nhân gia đình quy định: “Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 1/7/1996, thì thời hiệu khởi
kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm
1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của HĐTP TANDTC “hướng dẫn
áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế”.
+ Tại điểm b khoản 10 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định: “Đối với những
việc thừa kế đã mở trước ngày 10/9/1990, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”.
+ Theo điểm b, khoản 2 Nghị quyết 45/2005/NQ-QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội về

thi hành BLDS năm 2005 quy định: “Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung và
hình thức khác với quy định của Bộ luật dân sự hoặc giao dịch dân sự được thực hiện xong trước
ngày Bộ luật dân sự có hiệu lực mà có tranh chấp xảy ra thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự
năm 1995 và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật dân sự năm 1995 để giải quyết”.
Như vậy, thời điểm mở thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc (mất ngày 29/8/1990) được
tính từ ngày 10/9/1990.
+ Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh thừa kế 1990 thì bà Thanh, bà Loan, ơng
Sinh, bà The thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản của bà Cúc để lại sau khi mất.
+ Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội, Điều 159 và
điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Luật số 65/2011/QH12 quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân
sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích cơng
cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm.

10


+ Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội, điểm
c Khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015 thì áp dụng các quy định của bộ luật tố tụng dân sự
2015 để giải quyết, thẩm quyền giải quyết của Tòa án là Tịa án nơi có bất động sản.
Bởi các lý do trên, bà Thanh, ơng Sinh hồn tồn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân TP Phủ Lý giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất 777 m2, thửa đất số 40, tờ bản đồ 2 lập năm 1998 tại thôn 6, Phù Vân, Phủ Lý, Hà Nam với
bà Đinh Thị Tám.
- Về nội dung:
Tơi xin trình bày luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn bà Chu Thị Thanh như sau:
Thứ nhất: Về nguồn gốc đất là thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông Chu Khắc Trường và
bà Chu Thị Cúc. Sau khi ông bà mất không để lại di chúc. Ơng bà có 4 người con là bà Chu Thị
Thanh, Chu Thị Loan, Chu Văn Sinh, Chu Thị The. Bà Thanh cũng các em của mình đi làm ăn
xa q khơng có điều kiện quản lý, chăm sóc phần di sản nên bà Thanh, bà Loan và bà The đã

lập văn bản giao quyền trông nom phần đất trên cho ơng Chu Khắc Thun (tức Kha).
+ Ơng Thuyên được hưởng 50% lợi ích từ hoa màu trên đất và phải thực hiện các nghĩa vụ
về phần đất trên với nhà nước. Năm 2001, ơng Sinh có lập văn bản giao quyền sử dụng, quản lý,
chăm sóc phần đất này cho ông Chu Khắc Chinh nhưng từ lúc ông Thuyên mất (03/3/1999) đến
nay vợ ông bà Đinh Thị Tám trực tiếp quản lý và thu lợi ích từ hoa màu trên phần đất này. Đến
29/5/2016 gia đình bà Tám làm nhà trên đất thì bà Loan, bà Thanh về yêu cầu bà Tám dừng xây
dựng và trả lại diện tích đất nêu trên nhưng bà Tám cho rằng ông Sinh đã viết giấy chuyển quyền
thừa kế đối với phần đất này nên bà Tám có quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Tuy nhiên, thời điểm ông Sinh chuyển quyền thừa kế cho ơng Thun khơng có mặt các
chị em khác của ông. Sau khi biết được sự việc thì bà Thanh, bà The có làm đơn khiếu nại gửi
đến Ủy ban nhân dân xã Phù Vân. Ủy ban nhân dân xã Phù Vân đã ra thông báo số 05/TB-UB
ngày 10/4/1994 của Ủy ban nhân dân xã Phù Vân “về việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa
kế”. Bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The là các đồng thừa kế đối với phần diện tích đất tranh
chấp trên, việc ơng Sinh chuyển quyền thừa kế tồn bộ diện tích đất trên cho ơng Thun là
khơng có căn cứ bởi lẽ bà Thanh, bà Loan, bà The không đồng ý cũng không biết sự việc này.
Căn cứ Điều 198 Luật dân sự 1995: “Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng
tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy
định”.

11


+ Căn cứ khoản 8 Điều 380 BLDS 1995 thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có nghĩa vụ
là cá nhân chết. Thời điểm bà Thanh, bà Loan, bà The chuyển giao quyền sử dụng cho ông
Thuyên cũng đồng thời làm phát sinh nghĩa vụ dân sự của ơng Thun đối với phần diện tích đất
trên.
Ơng Thun có nghĩa vụ chăm sóc, trơng nom và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thời điểm ông Thuyên mất thì quyền và nghĩa vụ của ơng đương nhiên chấm dứt theo quy định.
Vì vậy, việc bà Tám tiếp tục quản lý, chăm sóc, trơng nom phần diện tích đất trên của bốn chị

em bà Thanh là việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền khi họ khơng có điều kiện để trực
tiếp quản lý, chăm sóc. Nay bà Thanh và những người thừa kế khác đã thống nhất phần diện tích
đất 777 m2 là di sản thừa kế chung sử dụng làm nơi thờ cúng ông bà tổ tiên.
Thứ hai: Hành vi chiếm hữu và xây dựng nhà trái phép trên đất Nguyên đơn của Bị
đơn
+ Căn cứ theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015:
“c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh
chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”.
+ Căn cứ tiểu mục 1 Mục III Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của TANDTC
giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự hướng dẫn: “… Kể từ ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015 để
xác định thời hiệu đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 0101-2017 …………….”.
+ Cùng Điều 623 BLTTDS năm 2015 về Thời hiệu thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là
30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn
này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy, như đã phân tích ở trên thì thời điểm mở thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc
được tính từ ngày 10/9/1990 là bất động sản với phần diện tích đất 777 m2, thửa đất số 40, tờ
bản đồ 2 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, Hà Nam đến ngày 10/9/2020 mới
hết thời hiệu mở thừa kế.
Qua phân tích trên, việc bà Tám xây dựng cơng trình trái phép trên phần đất thuộc di sản
thừa kế của cha mẹ bà Thanh là trái với quy định của pháp luật, ảnh hưởng quyền lợi của những
người đồng thừa kế đối với phần diện tích đất trên.

12


Kính thưa HĐXX, Với những căn cứ, nhận định nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của bà Thanh. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777 m 2 tại thửa đất

số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, Hà Nam cho bà Chu
Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The. Phần tài sản trên đất bà Tám
phải tự tháo dỡ để trả lại đất.
Xin cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe phần trình bày bản bảo vệ của tôi.

* NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN: học viên thuộc nhóm diễn án nên khơng phải thực hiện
phần nhận xét.

13



×