Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.87 KB, 82 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
LỜI MỞ ĐẦU
NHCT Việt Nam- NHTM lớn thứ hai nước ta hiện nay đang chuyển mình
mạnh mẽ trong các hoạt động chiến lược phát triển với hoạt động tín dụng làm
trọng tâm, trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng
mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ là chi nhánh ngân hàng cấp I trực thuộc NHCT
Việt Nam và thực hiện hạch toán độc lập. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
đang cho vay khoảng 20 khách hàng lớn với tổng dư nợ khoảng 610 tỷ. Trong
tổng số 20 khách hàng lớn có khoảng 1/5 khách hàng vay vốn theo dự án. Phần
lớn là các công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cơ bản như: điện lực, xây
dựng cơ sở hạ tầng, cầu đường,… Đây là lĩnh vực nhiều tiềm năng với đặc thù
hoạt động theo dự án. Tuy nhiên, hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh
vẫn còn ít về số lượng, loại hình đơn điệu, quy mô nhỏ hẹp và chủ yếu các dự án
đang giải ngân là các dự án để lại từ các năm trước. Dư nợ cho vay theo dự án
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay khách hàng lớn. Từ thực tế
này, việc nâng cao chất lượng cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT
Bến Thuỷ là một vấn đề bức thiết hiện nay của Chi nhánh.
Đứng trên giác độ là một sinh viên thực tập, tôi nghiên cứu vấn đề “ cho vay
theo dự án đầu tư” tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ mong đóng góp một phần ý
kiến với cơ sở thực tập về một số “ nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo
dự án đầu tư”.
Chuyên để tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết cấu theo 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu
tư.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
Chương II: Thực trạng cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Bến
Thuỷ.
Chương III: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Chi


nhánh NHCT Bến Thuỷ.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM :
1.1.1 Khái quát về NHTM :
NHTM _ một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, là
một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng ngân
hàng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho
vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Hoạt động của NHTM thường gồm 3 nội dung chính:
+ Hoạt động huy động vốn.
+ Hoạt động cho vay, đầu tư.
+ Hoạt động thanh toán.
Đây được coi là ba hoạt động truyền thống của NHTM, chúng có mối quan
hệ chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn cho NHTM. Ngân hàng
huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các doanh nghiệp và các chủ thể khác
trong nền kinh tế để bảo quỹ cho vay.
Thông qua chức năng cho vay, NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được
để thực hiện cho vay đầu tư, cung cấp vốn cho nền kinh tế, phục vụ hoat động
sản xuất kinh doanh. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng và là hoạt động
đem lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM. Khi NHTM cung cấp vốn cho thị
trường là làm tăng lưu thông tiền tệ cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển, nhu
cầu về dịch vụ tiện ích của con người tăng cao, ngân hàng mở và cung cấp các
dịch vụ tiện ích đó để thu phí_ một nguồn thu không nhỏ của các NHTM,
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q

3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM:
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định “ hoạt động tín dụng bao gồm
cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do
ngân hàng nhà nước quy định”. Tín dụng được hiểu là quan hệ vay muợn trên cơ
sở hoàn trả. Nghĩa là bao gồm các hoạt động cho vay và đi vay. Tuy nhiên, để
tránh nhầm lẫn trong các văn bản pháp luật hiện hành, khi gắn tín dụng với chủ
thể nhất định như ngân hàng, ví dụ tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là
ngân hàng cho vay.
Cho vay có thể hiểu là hoạt động sử dụng vốn của NHTM cho những người
có nhu cầu vay vốn và thu một khoản lãi nhất định trên số tiền cho vay theo
nguyên tắc hoàn trả vón và lãi với thời gian xác định, đảm bảo tính an toàn và
khả năng sinh lời. Đối tượng của hoạt động cho vay là tiền, chủ thể đi vay là
khách hàng của các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay vẫn được hiểu là một
nghiệp vụ truyền thống của NHTM bên cạnh hoạt động huy động tiền gửi.
Tổ chức tín dụng xem xét cho vay khách hàng theo 3 thể loại: cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60
tháng.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Cần phân biệt rõ thời hạn cho vay và tín dụng phân loại theo thời gian.
Thời hạn cho vay là “ khoảng thời gian khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng”. Việc phân chia cho vay
theo thời hạn cho vay là rất rõ ràng. Tuy nhiên tín dụng ngắn hạn, trung hay dài
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh

hạn chỉ có tính chất tương đối. Trên thực tế có những khoản vay không xác định
trước thời hạn hoặc những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng nhưng thời
gian đến ngày đáo hạn dưới 12 tháng vẫn được xếp vào tín dụng ngắn hạn.
Khách hàng có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương thức cho vay. Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng quy định nhiều phương thức cho vay khác
nhau: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,
cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo
hạn mức thấu chi và các phương thức cho vay khác. Cùng với sự phát triển của
NHTM, các phương thức cho vay ngày càng đa dạng và hiện đại.
1.2 Dự án đầu tư:
Đầu tư phát triển có vai tròp quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của cơ sỡ vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoạt
động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm
cơ sở vật chất, kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất, kỹ thuật
hiện có và vì thế, đầu tư phát triển là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của doanh nghiệp.
• Vậy dự án là gì?
Về mặt tổng quát, ta hiểu “dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên
kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt
ra mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định”.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và
tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội, nếu không có dự án, nền
kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực
hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,

các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án
còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá
trình thực hiện đầu tư. Do vậy, hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của dự án đó.
1.2.1. Dự án đầu tư là gì?
Dự án đầu tư có thể đựơc xem xét từ nhiều góc độ;
 Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai.
 Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
 Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế_ xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
 Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
1.2.2 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư:
Thứ nhất, dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
Thứ 2, dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
Thứ 3, dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ 4, sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
Thứ 5, Môi trường hoạt động của dự án là: “va chạm”, có sự tương tác phức tạp

giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý
khác.
Thứ 6, Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển.
1.2.3 Phân loại dự án đầu tư:
Ta có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
1.2.3.1 Theo cơ cấu tái sản xuất:
 Dự án đầu tư theo chiều rộng: đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện
đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao.
 Dự án đầu tư theo chiều sâu: đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực
hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm cũng thấp hơn so với đầu tư theo chiều
rộng.
 1.2.3.2 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
 Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
 Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
1.2.3.3 Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội.
 Dự án đầu tư thương mại: Là loại dự án đầu tư có thời gian thực hịên đầu
tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính
chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt được kết quả
cao.
 Dự án đầu tư sản xuất: là loại dự án có thời hạn hoạt động dài hạn ( từ 5
năm trở lên), vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư
lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều
yếu tố bất động khó lường trong tương lai.

 1.2.3.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra:
 Dự án đâu tư ngắn hạn.
 Dự án đầu tư dài hạn.
 Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sỡ hạ tầng.
1.2.3.5 Theo sự phân cấp quản lý dự án:
 Dự án quan trọng quốc gia: do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
 Dự án nhóm A.
 Dự án nhóm B.
 Dự án nhóm C.
1.2.3.6 Theo cấp độ nghiên cứu:
 Dự án tiền khả thi: là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
 Dự án khả thi: là kết quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi.
1.2.3.7 Theo nguồn vốn:
 Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
 Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
 Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác.
 Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp.
1.2.3.8 Theo vùng lãnh thổ: theo tỉnh, vùng kinh tế của đất nước.
1.2.4 Chu kỳ của một dự án đầu tư.
Sơ đồ 1.1 Các thời kỳ của một dự án:
Ý đồ
về dự
án đầu


Chuẩn
bị
đầu tư
Thực
hiện
đầu tư
Vận
hành
các kết
quả
đầu tư
Ý đồ
về dự
án mới
1.2.5 Các nguồn tài trợ dự án:
Các phương án tài trợ cho dự án thông thường bao gồm tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing hoặc kết hợp tài trợ bởi các hình
thức trên. Mỗi hình thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như lợi thế và
bất lợi cho các chủ đầu tư. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lãi suất chiết
khấu không được tiến hành một cách độc lập với phân tích bản chất và phương
thức tài trợ.
Hay nói cách khác, phương thức tài trợ sẽ chi phối việc xác định dòng tiền
phù hợp cũng như lựa chọn lãi xuất chiết khấu hợp lý để xác định giá trị hiện tại
ròng( NPV) của dự án.
1.3 Cho vay theo dự án đầu tư:
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay trong đó “ tổ chức tín

dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiệ dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch
vụ phục vụ đời sống”. Với hình thức tín dụng này, chủ đầu tư dự án là khách
hàng, các chi phí của dự án là đối tượng cho vay. Khi thực hiện cho vay theo dự
án, những vấn đề ngân hàng và cán bộ tín dụng quan tâm nhất là:
 Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: Cho vay theo dự án thư thường là với
thời gian dài, rủi ro cao. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, ngoài việc quy định tài
sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở
hữu tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay
thấp tùy thuộc vào độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hiện nay, một số NHTM
Việt Nam quy định mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào dự án
là:
 Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.
 Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ vốn lưu động dự kiến) đối
với dự án xây mới.
 Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự
kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
 Thời hạn trả nợ và nguồn vốn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ vay cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của
dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn, nhưng đôi khi ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
trả nợ đối với khoản vay dự án được hình thành từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu
là nguồn khấu hao và một phần từ lợi nhuận của dự án.
 Giải ngân trong cho vay dự án: Khoản cho vay một dự án có thể được giải
ngân một lần (với dự án nhỏ) hoặc nhiều lần (với dự án lớn và dài hạn). trong
trường hợp giải ngân nhiều lần, ngân hàng không cho khách hàng rút vốn khi

các nhu cầu chi tiêu trong các các dự án chưa phát sinh, và nhằm đảm bảo
cho các khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc giải ngân có thể
được tiến hành căn cứ vào tiến độ công việc hoàn thành của dự án.
 Lãi suất cho vay: Nhìn chung lãi suất cho vay theo dự án là lãi suất cho vay
trung- dài hạn nên cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tùy thuộc vào thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà hợp đồng tín dụng quy định lãi suất
thả nổi hay cố định. Việc thu tiền lãi có thể thu hàng tháng, năm theo số dư
nợ thực tế. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ
hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ hạn theo thỏa thuận.
 Quy trình thủ tục cho vay và hoạt động thẩm định đơn giản , đảm bảo mức độ
chính xác cao: Hiệu quả nổi bật của cho vay theo dự án là giảm đáng kể khối
lượng công việc cho cán bộ tín dụng. Với hình thức cho vay theo hạn mức,
ngoài công việc thẩm định cho món vay năm đầu tiên, cán bộ tín dụng phải
tái thẩm định cho các năm tiếp theo để đánh giá hạn mức tín dụng hợp lý.
Việc theo dõi hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp khách hàng
cũng phức tạp và kéo dài liên tục.
Trong khi đó với hoạt động cho vay theo dự án, công việc thẩm định chỉ
tiến hành một lần vào đầu dự án cho một dự án kéo dài nhiều năm. về cơ bản
khâu thẩm định dự án cũng không có nhiều khác biệt so với thẩm định tín dụng
hạn mức cho năm đầu của hạn vay. Thậm chí ở một khái cạnh nào đó thẩm định
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
dự án còn phức tạp với khối lượng công việc lớn. Bên cạnh những thông tin quan
trọng của doanh nghiệp khách hàng như chứng nhận pháp lý, tình hình tài chính,
tài sản đảm bảo,… Thẩm định dự án còn phải tiến hành phân tích và dự báo
dòng tiền, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, công việc phức tạp đó được
hỗ trợ lớn về mặt kỹ thuật. Với các phần mền thẩm định và quản lý dự án, khối
lượng công việc của cán bộ tín dụng được giảm đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp
dụng công nghệ hiện đại vào quy trình thẩm định cũng đem lại kết quả chính xác

hơn.
 Quản lý chặt chẽ tiến độ giải ngân, thu nợ gốc và lãi linh hoạt.
Khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Nhu cầu vốn thực
sự của khách hàng là bao nhiêu? Đó vẫn luôn là những câu hỏi làm đau đầu cán
bộ tín dụng. Với hình thức cho vay theo hạn mức, cán bộ tín dụng rất khó theo
dõi tiến độ hoạt động của doanh nghiệp.
Một dự án có sự tham gia của chủ dự án, ngân hàng với tư cách là nhà tài trợ và
các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời tiến độ công việc luôn phải được báo
cáo cụ thể và chi tiết. Khoản vay chỉ được giải ngân khi có những chi phí liên
quan tới những dự án nảy sinh. Toàn bộ món vay có thể được giải ngân làm
nhiều lần. Theo cơ chế đó, chủ đầu tư phải đảm bảo món vay phải được sử dụng
đúng mục đích và dự án đúng tiến độ mới có thể tiếp tục được giải ngân.
 Phân biệt cho vay dự án và cho vay đầu tư vào TSCĐ
Cho vay dự án đầu tư là một mảng rất quan trọng trong lĩnh vực cho vay
trung và dài hạn các tổ chức, doanh nghiệp của các NHTM. Việc cho vay trung
và dài hạn doanh nghiệp thường được phục vụ cho 2 mục tiêu.
Thứ nhất, cho vay doanh nghiệp để đầu tư vào tài sản cố định. Tài sản này
có thể là cơ sở hạ tầng, nhà cửa, máy móc, vật kiến trúc, từ đó có thể mở rộng
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm. Thông thường
cho vay doanh nghiệp để đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh
doanh có nhu cầu vốn không quá lớn, mặt khác thời gian vay vốn thường là
trung hạn, phù hợp với chu kỳ phát triển của một loại sản phẩm, khoảng từ 3- 5
năm.
Thứ hai, cho vay các doanh nghiệp để đầu tư vào một dự án. Đó là khi các
doanh nghiệp xây dựng một dự án kinh doanh có thời gian trung và dài hạn
(thông thường các dự án có thời gian từ 5 năm trở lên). Khi đó, nhu cầu về vốn
đầu tư là tất yếu, ngoài việc sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp cũng như huy

động từ các nguồn tài trợ góp vốn khác các doanh nghiệp luôn có nhu cầu tìm
các trung gian tài chính làm đối tác cho vay vốn trong thời gian đủ dài của dự án
với lãi suất phù hợp.
Quá trình cho vay dự án cũng giúp các NHTM gắn bó với chính tổ chức vay
vốn thông qua việc theo dõi, quá trình giải ngân theo từng gíai đoạn của dự án,
và việc thu hồi lãi và gốc vào các năm đến hạn.
1.3.2 Các hình thức cho vay theo dự án đầu tư:
 Cho vay trực tiếp ( cho vay toàn bộ )
Đây là hình thức đơn giản nhất trong cho vay dự án, đó là việc một NHTM có đủ
tiềm năng về vốn và không bị hạn chế hạn mức tín dụng đối với tổ chức cho vay,
sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, NHTM có khả năng bỏ hoàn toàn
nguồn vốn của mình ra để trực tiếp cho vay.Tất cả các công đoạn trong quá trình
cho vay và việc giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra thực hiện.
Toàn bộ lãi suất thu được từ việc cho vay và những rủi ro có thể xảy ra do cho
vay đều thuộc NHTM cho vay vốn. Tuy nhiên, việc cho vay trực tiếp đòi hỏi
ngân hàng thương mại phải có đủ tiềm lực về vốn khi tiến hành cho vay, đặc biệt
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
là các dự án lớn, nhu cầu vốn cho vay nhiều. Việc cho vay phải bảo đảm khoản
vay đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của NHTM.
 Ủy thác cho vay:
Là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác
cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, trong đó bên ủy thác
trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.( Quyết định số 742/2002/QĐ- NHNN Quy
định về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của các tổ chứcc tín dụng)
 Đồng tài trợ:
Đồng tài trợ dự án của các tổ chức tín dụng lá quá trình cho vay- bảo lãnh của
một nhóm cho vay tổ chức tín dụng( Từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức
tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng

lực và hiệu quả trong hoạt động- sản suất kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng.( Quyết định 154/1998/QĐ- NHNN về việc ban hành Quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng)
1.3.3 Đặc điểm hoạt động cho vay theo dự án đầu tư:
Cho vay dự án đầu tư là một loại hình cho vay cơ bản của các tổ chức tín
dụng trên thị trường tài chính và có đặc điểm chung của nghiệp vụ cho vay.
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
người sử dụng. Người sỡ hữu vốn có thể là chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài. Họ là những người có nguồn vốn chưa sử dụng và có nhu
cầu cho vay vốn để lấy một phần lợi tức do nguồn vốn đó mang lại.
Và bên vay là những tổ chức cá nhân có những dự án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh hiệu quả, có khả năng sinh lời cao, tuy nhiên lại thiếu vốn để phục vụ cho
mục đích đó. NHTM là trung gian tài chính làm cầu nối cho các chủ thể trên gặp
nhau. Họ đứng ra huy động các khoản tiền tiết kiệm trong nền kinh tế, tập hợp
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
lại và với những kinh nghiệm, chuyên môn của mình để đứng ra cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu vay. Do đặc thù riêng biệt và chuyên nghiệp này, NHTM sẽ
thu một phần lợi nhuận nhờ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho
vay phần vốn đó.
Hai là, sự chuyển nhượng trong hoạt động cho vay là có thời hạn. Thời hạn
có thể ngắn hoặc dài tùy vào nhu cầu của ngườì vay, chính sách cho vay và khả
năng cho vay của bản thân NHTM. Việc xác định thời hạn của vốn vay giúp
ngân hàng hoạch định được chính sách cho vay vốn của mình, từ sự dịch chuyển
của luồng tiền cho vay, lãi suất và các biện pháp thu hồi nợ đối với người vay.
Ba là, sự chuyển nhượng quyền sự dụng vốn này có kèm theo chi phí. Chi
phí đó chính là lãi suất cho vay.Bất cứ một khoản cho vay nào của các NHTM
đều phải có một lãi suẩt cho vay nhất định.Lãi suất phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, đó là đối tượng khách hàng, giá trị khoản vay, thời hạn của khoản

vay, khả năng trả nợ của người vay cũng như những biến động của nền kinh tế.
Và đương nhiên, lãi suất đó cũng sẽ phải đảm bảo là đem lại nguồn thu cho Ngân
hàng lớn hơn khoản chi phí huy động mà Ngân hàng phải bỏ ra.
Vậy khi ta đứng trên giác độ của loại hình cho vay theo đầu tư thì khoản
cho vay này có những đặc trưng riêng nổi bật nào?
Thứ nhất, lượng vốn ban đầu để đầu tư cho dự án là rất lớn, do đó chủ đầu
tư dự án phải huy động từ nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn tài trợ từ cho vay dự
án của các NHTM là rất quan trọng. Tuy nhiên, NHTM không tài trợ toàn bộ
vốn đầu tư mà yêu cầu chủ đầu tư phải có lượng vốn tự có với một tỷ lệ nhất
định, và đồng thời căn cứ vào các thông tin dữ liệu về dự án để xác định mức
cho vay hợp lý đối với từng dự án cụ thể. Khối lượng vốn Ngân hàng tài trợ cho
dự án được xác định theo nguyên tắc sau đây:
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
Số tiền cho vay = Nhu cầu vốn đầu tư – VCSH tham gia vào dự án – các vốn
khác
Thứ hai, ta biết mức lãi suất cho vay theo đầu tư cao và thực hiện phân
tích trước khi cho vay cũng như quản lý khoản vay chặt chẽ hơn. Thời hạn cho
vay của dự án thường kéo dài nhiều năm, chủ yếu là các khoản cho vay trung và
dài hạn. Đặc tính của dự án là cần một lượng vốn đầu tư lớn, được thực hiện
trong khoảng thời gian dài. Như thế, hoạt động cho vay theo dự án có tiềm ẩn rủi
ro cao. Vì vậy, các Ngân hàng đòi hỏi một mức lãi suất cho vay cao và chặt chẽ
để bù đắp và hạn chế rủi ro.
Một dự án được lập và phân tích kỹ đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của
phía chủ đầu tư, khi quyết định đầu tư vàp dự án bao giờ chủ đầu tư cũng có cái
nhìn lạc quan hơn đối với dự án, vì vậy hồ sơ dự án có thể không đánh giá hết
các khía cạnh liên quan đến dự án như các thông tin số liệu trong luận chứng kỹ
thuật, các yếu tố chi phí, lợi nhuận, không dự báo hết các vấn đề trong dài hạn,
… Hơn nữa, trong hoạt động Ngân hàng nhiều lúc xảy ra tình trạng thông tin

không cân xứng, do đó những thông tin về dự án mà khách hàng cung cấp không
phải lúc nào cũng chính xác.
Nguyên tắc cho vay của NHTM là phải dựa trên các dự án có hiệu quả, vì
sự thất bại của dự án sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, tác động tiêu cực trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng cho vay, không chỉ đơn
thuần làm giảm lợi nhuận. Mà còn làm giảm khả năng thanh toán của Ngân
hàng. Nếu nghiêm trọng và hiện tượng xảy ra hàng loạt sẽ tác động xấu đến cả
hệ thống, không loại trừ tình trạng khủng hoảng cả hệ thống Ngân hàng. Nhận
thức tầm quan trọng của sự thất bại, đứng trên giác độ là nhà tài trợ, các NHTM
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
trước hết phải thẩm định dự án đầu tư một cách nghiêm túc, có quyết định chính
xác theo quan điểm của mình liệu dự án có kết quả kinh tế hay không, và có khả
năng trả nợ đúng hạn hay không và từ đó đưa ra các quyết định cho vay chính
xác.
1.3.4 Quy trình cho vay theo dự án đầu tư.
Quy trình cho vay theo dự án đầu tư bao gồm các bước sau:
 Bước 1: Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn tới ngân hàng. Bộ hồ sơ vay vốn gồm:
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu), hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế (chứng minh
khả năng tài chính của khách hàng), hồ sơ về khoản vay (phương án sử dụng
vốn vay), hồ sơ về đảm bảo tiền vay (nếu vay có đảm bảo bằng tài sản).
 Bước 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án.
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án của khách hàng phải dựa vào
kết quả thẩm định của dự án. Cán bộ tín dụng dựa vào hồ sơ phương án kinh
doanh sự dụng vốn vay của khách hàng để tiến hành thẩm định dự án. Trong quá
trình thẩm định, ngoài các vấn đề cần thẩm định về mục tiêu dự án, thẩm định kỹ
thuật, thẩm định công nghệ; mối quan tâm lớn nhất của cán bộ tín dụng là các
chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án. Các tỷ số phân tích tài chính dự án rất đa
dạng, đi từ đơn giản tới phức tạp, trong đó phổ biến nhất là các tỷ số:

Vốn đầu tư dự án
Tỷ suất lợi nhuận giản đơn( ROI) =
Lợi nhuận sau thuế hàng năm
ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế hàng năm. ROI là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của dự án.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
Ưu điểm của chỉ số này là đơn giản, dễ tính và dễ so sánh. Tuy nhiên, ROI đã bỏ
qua giá trị thời gian của tiền và không phản ánh được khả năng sinh lời của cả
vòng đời dự án.
Tổng vốn vay
Thời gian thu hồi =
vốn vay Khấu hao TSCĐ + Lợi nhuận dự án +Nguồn khác
hthành từ vốn vay dùng trả nợ dùng trả nợ

Chỉ số này cho nhà đầu tư và cán bộ tín dụng biết trung bình sau bao nhiêu
năm thì dự án trả hết vốn vay. Các đại lượng trong công thức là các giá trị trung
bình năm mang tính đại diện, vì vậy cũng không phản ánh một cách chính xác
thời gian thu hồi vốn trong suốt vòng đời dự án. Chỉ tiêu này thực hiện theo
phương pháp thẩm định sử dụng các chỉ tiêu giản đơn, bỏ qua giá trị thời gian
của tiền. Để nâng cao tính chính xác cho công việc thẩm định, các chỉ tiêu phức
tạp hơn tính bằng giá trị hiện tại được sử dụng: NPV và IRR.
NPV =

=

+
n
i

i
i
CF
k
CF
1
0
)1(
NPV- Giá trị hiện tại ròng – Là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền thu được trong tương lai với tổng vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, một dự án có NPV dương là có
tính khả thi. NPV là một chỉ tiêu quan trọng giúp chủ đầu tư ra quyết định có đầu
tư vào dự án hay không, đồng thời cũng giúp cán bộ tín dụng xác định những
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
dòng tiền đi vào doanh nghiệp trong tương lai có đủ đảm bảo trả nợ hay không.
NPV là một chỉ tiêu tương đối hoàn thiện, phản ánh giá trị tăng thêm cho cả
vòng đời của dự án. Tuy nhiên, NPV chỉ phản ánh được quy mô tăng thêm tuyệt
đối chứ chưa phản ánh được phần giá trị gia tăng tương đối. Nhược điểm của
NPV được khắc bằng cách khắc phục chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ -IRR.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa
trên giả định của các dòng tiền thu được trong cả năm được tái đầu tư với lãi suất
bằng lãi suất chiết khấu. IRR chính là trường hợp đặc biệt cuả lãi suất chiết khấu
khi NPV bằng không. IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ có thể so
sánh được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau: IRR thể
hiện tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường hai chỉ tiêu
NPV và IRR thường được sử dụng kết hợp, bổ trợ cho nhau để cán bộ thẩm định
có thể đưa ra được những kết luận chính xác nhất. Sau khi thẩm định khách hàng
vay vốn của dự án, cán bộ tín dụng phải đưa ra được những kết luận về tình hình

tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện
của tài sản đảm bảo (nếu cho vay đảm bảo bằng tài sản), từ đó đưa ra ý kiến đề
suất:
 Đề nghị duyệt cho vay /không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
 Phương thức cho vay.
 Số tiền cho vay cao nhất.
 Thời hạn cho vay.
 Lãi suất cho vay.
 Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
 Bước 3: Ký hợp đồng tín dụng. Sau khi đã có sự phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm
bảo tiền vay ( nếu có).
 Bước 4 :Thực hiện hợp đồng. Hợp đồng tín dụng được thực hiện trước hết
bằng việc giải ngân, khách hàng rút tiền vay cũng phải xuất trình các chứng
từ theo luật định. Thông thường, ngân hàng sẽ mở tài khoản cho vay để ghi
chép số tiền vay phát ra, đồng thời lập giấy nhận nợ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, khâu thu nợ gốc và lãi vay
chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn nợ đã thỏa thuận, khách hàng chủ
động trả nợ khi đến hạn ( gồm cả nợ gốc và lãi vay)
1.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay theo dự án
Để đánh giá một vấn đề chúng ta có rất nhiều quan điểm, nhiều giác độ nhìn
nhận. Vậy để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay theo dự án bài viết phân
loại theo nhóm một cách tương đối là:
Nhóm chỉ tiêu 1: Quy mô, hình thức cho vay.
Nhóm chỉ tiêu 2: Tính an toàn và khả năng sinh lời của dự án.
Nhóm chỉ tiêu 3: Mở rộng đối tượng cho vay
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu 1: Quy mô, hình thức cho vay.

1.4.1.1 Doanh số cho vay, dư nợ cho vay và số lượng dự án.
Quy mô tín dụng nói chung và quy mô cho vay nói riêng trước hết thể hiện
ở doanh số cho vay và dư nợ cho vay. Trong cho vay theo dự án, doanh số cho
vay là giá trị những món vay Ngân hàng cho doanh nghiệp vay. Hiểu đơn giản,
doanh số cho vay là con số tuyệt đối trong hợp đồng tín dụng ký kết giữa Ngân
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
hàng và khách hàng. Tránh nhầm lẫn doanh số cho vay với tổng đầu tư của dự
án. Trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án có thể có nhiều nguồn tài trợ khác ngoài
vốn vay Ngân hàng. Để xác định chính xác doanh số cho vay cần dựa vào hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và chủ đầu tư. Nếu như doanh số cho vay được
xác định vào thời điểm bắt đầu dự án thì khoảng thời gian tiếp theo khi chủ đầu
tư thực hiện trả nợ gốc vã lãi vay lại ảnh hưởng tới dư nợ cho vay của Ngân
hàng. Dư nợ cho vay là số tiền vay mà khách hàng còn phải trả nằm trong kế
hoạch trả nợ của dự án. Như vậy, rõ ràng dự án lớn với vốn đầu tư lớn không thể
tương ứng với doanh số cho vay và dư nợ cho vay nhỏ. Nhìn chung doanh số cho
vay và dư nợ cho vay là những tiêu chí thông dụng nhất đánh giá quy mô cho
vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng dự án cũng là một tiêu chí hiệu quả
đánh giá cho vay theo dự án.
Các chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ cho vay hay số lượng dự án chỉ phản
ánh những con số tuyệt đối về quy mô cho vay. Để có được kết luận logic và
chính xác hơn, loại hình tổ chức của Ngân hàng cần được phân tích với những
chỉ tiêu như: thẩm quyền quyết định cho vay của chi nhánh, nguồn vốn huy động
của Ngân hàng, quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu….Không thể sự
dụng các con số tuyệt đối về dư nợ cho vay của Ngân hàng quốc doanh với tiềm
lực nguồn vốn cực lớn với NHTM cổ phần. Hoặc không thể so sánh doanh số
cho vay của một chi nhánh của thành phố với chi nhánh tỉnh lẻ. Việc kết hợp các
nhân tố khác sẽ đánh giá chính xác hơn cả về quy mô và tiềm năng cho vay của
Ngân hàng.

1.4.1.2 Không gian tín dụng:
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
Món vay đó được thực hiện trên quy mô khu vực hay quy mô toàn cầu?
Điều này phụ thuộc rất lớn vào quy mô của dự án mà ngân hàng tài trợ trong quá
trình mở rộng cho vay. Nếu dự án được thực hiện là một dự án đa quốc gia hoặc
liên kết giữa các chính phủ đó là quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, một dự án tầm cỡ
quốc gia hay dự án nghành chỉ thực hiện ở quy mô khu vực. Thậm chí với các dự
án của các khách hàng doanh nghiệp hoặc tư nhân thì dự án chỉ được thực hiện
tại một địa điểm cụ thể. Tới đây có thể sẽ nảy sinh một câu hỏi: Ngân hàng nhỏ,
thậm chí chỉ là một chi nhánh có khả năng thực hiện các dự án tầm cỡ quốc tế
hay quốc gia không. Câu trả lời là CÓ. Với các dự án quy mô quốc tế, dự án
thường sẽ được chia làm các gói thầu nhỏ, và khi đó các ngân hàng/chi nhánh có
thẻ thực hiện nghiệp vụ giải ngân nguồn vốn quốc tế hoặc nguồn vốn chính phủ.
Trong những trường hợp đó, ngân hàng đã mở rộng đáng kể hoạt động tín dụng
của mình: đó là kinh nghiệm quản lý nguồn vốn lớn, tiếp cận với các dự án
khổng lồ và xây dựng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế. Mục đích của hoạt
động tín dụng không chỉ vì lợi nhuận, mà vì mục tiêu chung của NHTM.
1.4.1.3 Khả năng bao quát của món vay tới các nghành, các thành phần kinh tế.
Vấn đề cần quan tâm ở đây là khách hàng thuộc thành phần kinh tế nào,
hoạt động trong lĩnh vực nào. Điều này cũng không tách rời quy mô của dự án.
Những dự án lớn lại thường có sự tham gia của thành phần kinh tế Nhà nước. Đó
dường như là một điều đi ngược lại xu thế cổ phần hoá ào ạt hiện nay và sự can
thiệp thô bạo của các công ty đa quốc gia vào các nền kinh tế. Các dự án với sự
xuất hiện của Chính phủ dù dưới hình thức nào đi nữa (có thể trực tiếp, nhưng
cũng có thể là một công ty nhà nước) - thường đi kèm với một sự đảm bảo của
Chính phủ - là những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng những dự án phát triển dân
cư hay nền kinh tế vì mục tiêu lợi ích xã hội hơn là mục tiêu kinh tế. Ngược lại
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q

22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
những dự án do các công ty đa quốc gia thực hiện lại có mục tiêu kinh tế rõ ràng
và thuộc lĩnh vực kinh tế. Cũng giống như các hình thức cho vay khác, cho vay
theo dự án cũng có hai hình thức thông thường và ưu đãi. Cho vay các dự án của
doanh nghiệp hoặc tư nhân thường được thực hiện thường được thực hiện theo
hình thức thông thường với các điều khoản khắt khe về tài sản đản bảo, lãi vay,
thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn,…Các dự án quy mô nghành hoặc quốc gia với
sự tham gia của chính phủ hay các tổ chức quốc tế, lại thường có sự ưu đãi. Đó
là vì mục đích lợi ích xã hội của các dự án này: các chương trình điện- đường-
trường- trạm, các chương trình phát triển nông thôn, các chương trình trồng
rừng… Trong hình thức cho vay ưu đãi vấn đề lãi suất dành được sự quan tâm
đặc biệt, vì có liên quan trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu như
ngân hàng chỉ thực hiện một hình thức cho vay điều đó không có nghĩa hoạt
động tín dụng không được mở rộng có thể quy mô tín dụng vẫn tăng, nhưng nếu
chỉ tập trung vào một hình thức nào đó, ngân hàng sẽ không tối đa được lợi ích
của mình. Ngân hàng thực hiện được càng nhiều hình thức cho vay dự án, điều
đó cũng đồng nghĩa với hoạt động tín dụng đang được mở rộng. Với hình thức
cho vay thông thường có thể ngân hàng sẽ thu được nhiều lãi vay hơn, nhưng
quy mô dự án lại nhỏ hơn, và không có cơ hội tiếp cận những nguồn vốn lớn.
Với hình thức cho vay ưu đãi rõ ràng ngân hàng sẽ không thu được lãi theo
mong muốn. Mở rộng cho vay theo dự án cũng đòi hỏi phải có cơ cấu cho vay
hợp lý trong hình thức cho vay.
1.4.2. Tính an toàn và khả năng sinh lời của dự án
Như bất kỳ khoản cho vay nào khác, hai vấn đề ngân hàng quan tâm nhất
khi tài trợ một dự án là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của món vay. Một
dự án được coi là an toàn với ngân hàng khi dự án đảm bảo có đủ dòng tiền vào
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh

để trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có nhiều biện pháp để đảm bảo an toàn cho
một dự án, trong đó phổ biến nhất là ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo. Cũng
có những dự án thuộc diện chính sách, ưu đãi không có tài sản đảm bảo nhưng
có được sự bảo lãnh của Chính phủ. Bên cạnh đó, lãi suất chovay là vấn đề ngân
hàng đặc biệt chú ý. Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất cố định, lãi suất cho
vay thả nổi hoặc lãi suất cho vay ưu đăi. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng
thường phải chấp nhận đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay một dự án với
mức rủi ro thấp ( ví dụ một dự án ưu đãi của Chính phủ ) ngân hàng phải chấp
nhận lãi suất cho vay thấp ( thông thường là lãi suất ưu đãi ). Ngược lại, cho vay
với các dự án rủ ro cao, mạo hiểm ngân hàng sẽ có được lợi tức kỳ vọng cao
1.4.3. Mở rộng đối tượng cho vay
Theo đặc thù hình thức cho vay theo dự án là dự toán vốn đầu tư phức
tạp, tham gia vào một dự án có thể có vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước
ngoài hoặc vốn vay thương mại. Không phải chỉ dự án nào có nguồn vốn vay
thương mại mới có sự tham gia của NHTM. Trong trường hợp đó NHTM cần
tham gia với vai trò tài trợ, nguồn tài trợ có thể là nguồn huy động trong dân cư,
nguồn tiền gửi của doanh nghiệp. Tuy nhiên có những dự án NHTM đóng vai trò
giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài. Khi đó
ngân hàng chỉ thu được phí trên số vốn giải ngân mà không thu được đồng lãi
nào, nhưng cũng không phải chịu rủi ro trong thanh toán. Trong hoạt động tín
dụng, khi quy mô càng được mở rộng ngân hàng có cơ hội tiếp cận với nhiều
nguồn vốn hơn, tham gia vào nhiều dự án hơn. Vì vậy có thể coi việc đa dạng
hoá nguồn tài trợ cho dự án gắn liền với quá trình mở rộng hoạt động cho vay
theo dự án .
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.s Lª Trung Thµnh
Đối tượng cho vay của một dự án không phải là một khách hàng, đó là các
khoản chi phí cần tài trợ bằng nguồn vốn vay của dự án đó. Quy mô của dự án –
hay nói chính xác hơn là quy mô của chi phí trong dự án đó - càng lớn thì quy

một của món vay thương mại càng lớn. Đó có thể là chi phí cho tài sản cố định
của dự án, nhưng cũng có thể nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động: để mua
nguyên vật liệu hay chi trả lương nhân công. Ngân hàng càng thực hiện cho vay
với nhiều dự án thuộc các nghành, các lĩnh vực khác nhau thì đối tượng cho vay
càng đa dạng.Tuy nhiên, sự đa dạng này không hẳn là tốt hoàn toàn cho ngân
hàng. Bên cạnh việc gia tăng quy mô vốn vay, ngân hàng phải đối mặt với khó
khăn do phải có cán bộ chuyên môn về quá nhiều nghành, nhiều lĩnh vực để có
thể đưa ra các quyết định cho vay sáng suốt với những đối tượng cho vay khác
nhau.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay theo dự án đầu tư.
1.5.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
Ngân hàng là chủ thể thực hiện hoạt động cho vay theo dự án, vì vậy nắm
trong tay các công cụ, biện pháp quản lý món vay đảm bảo tính an toàn và tính
sinh lời. Nhìn chung, các biện pháp này do ngân hàng nhà nước hay hội sở chính
quy định cho toàn nghành hoặc toàn hệ thống. Đó là các phương pháp, cách thực
hiện mang tính hoạch định, định hướng. Việc thực hiện cụ thể các quy định đó
tương đối linh hoạt và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng chi nhánh từng khách
hàng. Nổi bật trong các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng là: điều kiện cho
vay, các hoạt động phòng ngừa rủi ro và quản lí lãi suất, hoạt động thẩm định dự
án, hiệu quả cho vay.
 Điều kiện cho vay
Sinh viªn thùc hiÖn: Hå ThÞ Nga - Líp TCDN 46Q
25

×