Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đánh giá tình trạng sử dụng nguồn lao động ở nông thôn việt nam và giải pháp trong giai đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.8 KB, 25 trang )

Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Báo cáo môn: Kinh tế phát triển
Đề tài: Đánh giá tình trạng sử dụng
nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam
và giải pháp trong giai đoạn
2012-2020
Nhóm thực hiện: NHÓM 2
1. Trần Thị Ngọc Hải (Nhóm trưởng) 6. Thiều Thị Lê
2. Nguyễn Cẩm Vân 7. Phạm Hoa Lan
3. Ngô Thị Quỳnh 8. Lê Thị Loan
4. Nguyễn Thị Thu Hằng 9. Nguyễn Thị Anh Thương
5. Trần Văn Huy 10. Hà Thị Vân Anh
GVHD: Phạm Thị Thu Hằng
Hà Nội tháng 10/2013
NHÓM 2 Page 1
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
MỤC LỤC
NHÓM 2 Page 2
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể, nhất
là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn nước ta đã có
nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành quả đạt được đó, một trong những vấn đề xã hội
còn tồn tại là giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
Không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm, thu
nhập của người lao động giảm sút, tệ nạn xã hội và tội phạm phát triển dẫn đến mất ổn
định về kinh tế xã hội.


Chính vì vậy, đề tài của nhóm xin được trình bày một số vấn đề liên quan đến: “Đánh
giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp trong giai đoạn
2012-2020”.
NHÓM 2 Page 3
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
CHƯƠNG 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, vai trò
của nguồn lao động trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nguồn lao động là một trong
những nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Không có sự đầu tư nào mang lại
nguồn lợi lớn như đầu tư phát triển nguồn lao động. Việc làm rõ thực trạng và những bất
cập từ góc độ phát triển nguồn lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn
đề đòi hỏi nhiều nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, lao động trong khu vực
nông thôn hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lao động dồi
dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Phát triển lao động khu vực nông thôn
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng đây cũng là
thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất nghiệp
thiếu việc làm đang còn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng làm kìm hảm sự phát
triển của đất nước. Chính vì vậy mà nhóm em chọn đề tài: “Đánh giá tình trạng sử dụng
lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp trong giai đoạn 2012-2020” để có thể góp
một phần ý kiến của mình vào việc giải quyết việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên
thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội, nó là nhân tố quyết định
của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã

hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức
sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao
động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người
NHÓM 2 Page 4
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng
rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
(Theo quy định của Luật Lao động nam có độ tuổi từ 16 – 60, nữ có độ tuổi từ 16 – 55).
2.2Nguồn lao động nông thôn
2.2.1 Khái niệm
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến
55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng
tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn
có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc
phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông
thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở
nông thôn.
2.2.2 Đặc điểm lao động nông thôn
Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên
nhân của nét đặc thù trên là do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi,
ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh

trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp không thể xóa bỏ được
trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản
NHÓM 2 Page 5
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng.
Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao
Chất lượng của người lao động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Nguồn lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực
nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh
đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế. Lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của
cả nước tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do
trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Để có một nguồn lao động với
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng
để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
Về sức khoẻ
Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ
thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv Nhìn chung lao động nước ta
do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một
cách đầy đủ. Vì vậy, sức khẻo của nguồn lao động cả nước nói chung và của nông thôn
nói riêng là chưa tốt.
2.2.3 Vai trò của lao động nông thôn với phát triển kinh tế
Tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có
số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát
triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu

hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai
đoạn sau:
Giai đoạn đầu: đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp chuyển sang sản xuất
hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các
NHÓM 2 Page 6
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất- dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự
nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư
thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở
Việt Nam hiện nay đó là có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp
khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động nông
nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi ra do
nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao
động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối.
Tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu bằng
nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về
lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể
đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do
nguồn lao động nông thôn cung cấp.
Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm chúng ta phải
nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó bình quân lương thực đầu
người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Nhưng do chất đó chất lượng nguồn lao
động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những năm sau đó, đặc biệt trong thời
gian gần đây như : số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, học vấn của người
lao động ngày càng được nâng lên. Nên năng suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả

về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định cho
nhu cầu trong nước mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu được ngoại tệ đáng
kể cho đất nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá trình CNH - HĐH
đất nước. Để việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng
được nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng.
Tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Nông -
Lâm - Thuỷ sản
NHÓM 2 Page 7
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà
người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp
chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành khác và
của chính bản thân ngành nông nghiệp.
2.3Sử dụng nguồn lao động
Là hình thức phân công người lao động vào công việc mỗi công việc có đặc tính
khác nhau về chuyên môn, hình thái. Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động thực
chất là việc phân bố nguồn lao động một cách hợp lý sao cho việc sử dụng lao động này
đạt được mục đích là tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Phân bố nguồn lao động
chính là việc phân phối, bố trí hình thành nguồn lao động theo quy luật, xu hướng tiến bộ
vào các lĩnh vực hoạt động, các ngành kinh tế, các vùng lãnh thỗ. Xét về bản chất thì
đó là sự đổi mới tình trạng phân công lao động ngày càng tiến bộ hơn và đạt trình
độ ngày càng cao hơn.
Phân bố nguồn lao động hợp lý phải phối hợp kết hợp hài hoà nhiều biện pháp phân
bổ theo từng lĩnh vực sản xuất, từng ngành, từng nội bộ ngành kinh tế, từng vùng lãnh
thổ trong phạm vi quốc gia. Mét xu hướng có tính quy luật là lực lượng lao động được
phân bổ và lĩnh vực sản xuất vật chất ngày càng giảm và khi nền kinh tế phát triển thì
nhu cầu về hưởng thụ văn hoá tinh thần ngày càng cao và đây là nhu cầu vô hạn. Đào

tạo lao động, nâng cao trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn kỹ thuật, chăm
sóc sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo và tổ chức sản xuât.
Trong lĩnh vực không sản xuất vật chất phân bổ tỷ trọng lớn lao động vào các ngành
nghiên cứu khoa học, y tế giáo dục, văn hoá thể thao, giảm lao động trong quản lý hành
chính, lao động quản lý. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất tăng tỷ trọng lao động, giảm tỷ
trong lao động trong ngành nông nghiệp, bởi vì tăng năng suất lao động trong các ngành
trên là thuận lợi hơn nó tác động trở lại ngành nông nghiệp.
NHÓM 2 Page 8
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HIỆN NAY
3.1Số lượng
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn, theo số liệu
của Tổng cục Thống Kê, dân số trung bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người,
tăng 1,06% so với năm 2011. Trong tổng dân số cả nước năm nay, dân số khu vực nông
thôn là 59,97 triệu người, chiếm 67,55%, tăng 0,02% so với năm 2011.
Năm 2012, lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn đang chiếm tới 71,1% lực
lượng lao động cả nước. Trong đó lực lượng lao động có tỷ lệ các nhóm tuổi 15 - 29 tuổi
chiếm tới 1/3 tổng dân số trong độ tuổi lao động. Vậy nhưng tỷ lệ việc làm của khu vực
nông thôn lại tỷ lệ nghịch với lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông
thôn là 1,42%, tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm là 3,35%.
Có thể thấy nông thôn là nơi tập trung một số lượng lao động lớn của cả nước, và cũng
là khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao.
3.2Chất lượng
Theo dự báo của các nhà khoa học, trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, với tốc độ phát
triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ và sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường thì
trung bình mỗi người, trong cuộc đời lao động, có thể sẽ phải đổi nghề khoảng 4-5 lần. Như vậy,
muốn tiếp tục làm việc, đòi hỏi người lao động phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ,
cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới một cách liên tục.
Thực trạng học vấn, dân trí và CMKT đang còn thấp kém đã gây rất nhiều khó khăn

trong việc thực hiện chủ trương đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào quá trình lao
động sản xuất ở khu vực nông nghiệp-nông thôn. Thực trạng này cũng đã và đang là
những nguyên nhân quan trọng làm cho: Nhiều vấn đề trong nông nghiệp, nông thôn,
nông dân chậm được giải quyết.
NHÓM 2 Page 9
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ
phân theo thành thị, nông thôn
Đơn vị: %

Tổng số Thành thị Nông thôn
2008 93.6 97.0 92.2
2009 94.0 97.3 92.5
2010 93.7 97.0 92.3
2011 94.2 97.3 92.7
Sơ bộ 2012 94.7 97.5 93.3
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền
kinh tế đã qua đào tạo phân theo thành thị, nông thôn
Đơn vị: %
Tổng
số
Thành thị Nông thôn
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
2008 14.3 31.5 8.3
2009 14.8 32.0 8.7
2010 14.6 30.6 8.5
2011 15.4 30.9 9.0
Sơ bộ 2012 16.6 31.8 10.3
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi

2008 14.9 32.2 8.6
2009 15.5 32.8 9.0
2010 15.3 31.6 8.9
2011 16.3 32.0 9.5
Sơ bộ 2012 17.6 33.1 10.7
Một trong bốn nguy cơ và là nguy cơ đầu tiên mà Nghị quyết Đại hội IX đã ghi rõ:
“Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”. Thực tế,
NHÓM 2 Page 10
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
nhiều nhà kinh tế cũng đã chứng minh, nếu tính chi phí trên một đơn vị sản phẩm, lao
động nông thôn nước ta hiện nay đắt hơn so với lao động động của nhiều nền kinh tế
khác, và tình hình này đã: Dẫn đến hai hậu quả lớn đối với nền kinh tế đang trong giai
đoạn đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đó là một môi trường đầu tư kém hấp
dẫn và sức cạnh tranh thấp của sản phẩm4. Chất lượng và giá thành sản phẩm phụ thuộc
vào trình độ CMKT và tay nghề của người sản xuất, mà trình độ CMKT cũng như kỹ
năng tay nghề lại chủ yếu phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa
học- công nghệ vào quá trình sản xuất, tức là phụ thuộc vào trình độ học vấn của người
lao động.
Khi đất nước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì những thách thức quan trọng đầu
tiên đòi hỏi lao động nông nghiệp-nông thôn phải vượt qua chính là vấn đề khắc phục mọi
khó khăn, cố gắng học tập nhằm nâng cao hơn học vấn và CMKT. Bởi lẽ, đây là những
yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trường của mọi nền kinh tế.
Hiện tại, trình độ dân trí, học vấn và CMKT của lao động nông nghiệp-nông thôn còn
ở trình độ thấp, cho nên nhìn chung, sức cạnh tranh về năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm còn bị nhiều hạn chế.
Nguồn lao động của Việt Nam hằng năm được bổ sung nhiều nhưng cơ hội để họ có
được việc làm bảo đảm thu nhập ổn định đời sống lại không dễ dàng. Số lao động đã
được đào tạo không chỉ chiếm tỷ lệ thấp mà còn bất cập do chất lượng đào tạo kém; cơ

cấu đào tạo bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề và đào tạo ở cấp bậc đại học, cao
đẳng. Thêm nữa, số đã qua đào tạo đối với thanh niên ở khu vực nông thôn lại chiếm tỷ lệ
rất thấp so với khu vực đô thị. Quá trình đô thị hóa nông thôn đã làm gia tăng áp lực về
thiếu việc làm cho khu vực này thêm trầm trọng: đồng nghĩa với việc gia tăng tỷ lệ chất
lượng nguồn nhân lực thấp. Hiện nay, hơn 78% lao động ở nước ta chưa qua đào tạo,
trong số đó 63% là lao động ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Đây thực sự là một số liệu
đáng để chúng ta phải suy nghĩ và trăn trở.
Đặc điểm dễ nhận thấy ở người lao động của một nền sản xuất nông nghiệp có trình
độ thấp ở Việt Nam như hiện nay là vẫn mang nặng tính chất của người sản xuất nhỏ lẻ,
phân tán, năng lực ứng dụng khoa học - công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn
rất hạn chế, nên đa số họ là những người thụ động, tư duy cạnh tranh kém, tính tự do và
NHÓM 2 Page 11
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
manh mún cao. Từ đó thu nhập của họ thấp, khả năng chuyển đổi nghề khi bị mất đất
hoặc cơ hội tham gia vào môi trường lao động công nghiệp đòi hỏi các kỹ năng và tính kỷ
luật lao động cao là không dễ dàng.
Hiện nay nước ta có 10 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi,
nhưng mới có 17% trong số đó được đào tạo chủ yếu thông qua các lớp tập huấn khuyến
nông sơ sài. Trong số 16,5 triệu thanh niên nông thôn đang cần có việc làm ổn định thì chỉ
có 12% tốt nghiệp phổ thông trung học; 3,11% có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung
cấp trở lên (thấp hơn 4 lần so với thanh niên đô thị). Với trình độ như vậy họ khó có thể
áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao, đủ sức
cạnh tranh với sản phẩm hàng hóa nông sản trong khu vực và cũng khó có thể tìm được
việc làm ở các doanh nghiệp đòi hỏi lao động phải qua đào tạo và đạt trình độ tay nghề
cao. Do đó, nhiều nơi sau khi chuyển ruộng đất cho sản xuất công nghiệp, nếu doanh
nghiệp có ưu tiên tuyển lao động trẻ cho các hộ mất đất thì họ cũng khó có thể đảm nhận
công việc kỹ thuật để đạt được mức thu nhập cao, nên dù có những cơ hội chuyển đổi
nghề, người lao động nông thôn (bao gồm cả thanh niên đến tuổi lao động và người chủ
gia đình bị mất đất) đều khó tiếp nhận những nghề mới. Tình trạng nguồn lao động trình

độ thấp, chưa được đào tạo nghề (cả nghề nông và phi nông) cùng với sự thiếu kiến thức,
tác phong sống và tính kỷ luật, kỹ năng lao động trong lao động công nghiệp kém nên rất
khó đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng cao trước tốc độ của công nghiệp hóa và hội
nhập.
Từ đó có thể thấy rằng, thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn thấp và
ngày càng cách xa ở khu vực đô thị. Những điểm vừa nêu trên đây là một rào cản và
thách thức lớn nhất trong giai đoạn hiện nay đối với người lao động khu vực nông thôn.
3.3Cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động là một xu hướng tất yếu của quá trình phát triển
nông thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tăng giá trị sản sản xuất các sản phẩm hàng hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi địa
phương, vùng, miền. Đây là chủ trương, định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quá trình đầy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nhằm thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới.
NHÓM 2 Page 12
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
Giai đoạn vừa qua, sự chuyển dịch này đã góp phần cải thiện bộ mặt đời sống nông
thôn, nâng cao thu nhập, mức sống, kèm theo đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ
xã hội như y tế, giáo dục, thông tin, văn hóa.v.v. cho người dân. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn nhiều bất cập cần những chính sách.
Cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực.
Cụ thể, số lượng, tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản ngày càng
giảm, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Số hộ hoạt động trong
lĩnh vực nông lâm thuỷ sản là 9,53 triệu hộ, giảm 248 nghìn hộ so với năm 2006. Số hộ
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và hộ dịch vụ đạt 5,13 triệu hộ, tăng 1,67
triệu hộ so với năm 2006. Nếu xét về cơ cấu, năm 2011 tỷ trọng hộ nông, lâm, thủy sản
giảm nhanh, chỉ còn 62,2% so với 71,1% so với năm 2006. Tính chung trong giai đoạn
2001-2011, số hộ nông, lâm, thủy sản cứ qua 5 năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%.

Đáng chú ý, đến năm 2011 đã có 13/63 tỉnh, thành phố có tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn, trong khi
năm 2006 con số này chỉ có ở 5/63 tỉnh, thành phố. Xét theo vùng, tốc độ chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề hộ nông thôn từ nông, lâm, thuỷ sản sang công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ rõ nét nhất xảy ra ở vùng Đông Nam bộ và tiếp đó là Đồng bằng sông Hồng.
Cơ cấu lao động bước đầu chuyển biến tích cực
Do việc thực hiện đúng chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông thôn dẫn đến cơ
cấu lao động trong các lĩnh vực ngành nghề có sự thay đổi rõ rệt. Tính đến 2011, lao động
trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 59,6%, giảm đáng kể so với mức 70,4% của
năm 2006 và 79,6% của năm 2001; Tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng lần lượt ở
các năm 2011, 2006 và 2001 là 18,4%, 12,5% và 7,4%; tỷ lệ lao động dịch vụ là 20,5%,
15,9% và 11,9% ở 3 năm tương ứng.
Kết quả đạt được về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn năm 2011 tuy có tiến bộ
so với các năm 2001 và 2006 nhưng vẫn còn chậm và có khoảng cách xa so với yêu cầu.
Trong 10 năm từ 2001-2011, tỷ trọng lao động nông, lâm, thủy sản mới giảm được 20%
từ khoảng 80% năm 2001 xuống khoảng 60% vào năm 2011, bình quân mỗi năm giảm
Ađược 2%.
NHÓM 2 Page 13
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
Tuy kết quả chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn những năm qua diễn ra còn chậm
so với yêu cầu, chưa đều giữa các vùng và các địa phương nhưng cũng có điểm mới là xu
hướng hoạt động đa dạng ngành nghề của lao động ở khu vực nông thôn ngày càng tăng.
Trong tổng số người ở độ tuổi lao động có tham gia hoạt động nông nghiệp trong 12
tháng qua thì lao động chuyên nông nghiệp (thuần nông) chiếm 46%; lao động nông
nghiệp kiêm ngành nghề khác chiếm 32,1% và lao động phi nông nghiệp có hoạt động
phụ nông nghiệp chiếm 21,9%.
Đáng lưu ý là các làng nghề nông thôn được khôi phục và phát triển, tạo nhiều việc
làm, góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cùng với sự ra đời của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhiều làng nghề được

khôi phục và phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được việc làm
tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi dưỡng những lao động phổ thông
thành lao động có kỹ thuật. Đến năm 2011, khu vực nông thôn có 961 xã có làng nghề,
chiếm 11% tổng số xã (tỷ lệ tương ứng của các năm 2001 và 2006 lần lượt là 6% và 8%).
Số lượng làng nghề cũng tăng: Năm 2011 có 1.322 làng nghề so với 1077 làng nghề của
năm 2006 và 710 làng nghề của năm 2001.
Các làng nghề đã thu hút 327 nghìn hộ và 767 nghìn lao động thường xuyên. Bình
quân 1 làng nghề có 248 hộ và 580 lao động so với 238 hộ và 609 lao động năm 2006.
Vùng có nhiều xã có làng nghề và số lượng làng nghề nhiều nhất là Đồng bằng sông
Hồng: 485 xã (chiếm 50,5% tổng số xã có làng nghề cả nước), 706 làng nghề (chiếm 53%
số làng nghề cả nước) và 222 nghìn hộ tham gia với 505 nghìn lao động.
Bên cạnh đó, sự phát triển các khu công nghiệp, chế xuất, các ngành nghề phi nông
nghiệp, đặc biệt là làng nghề dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường: nước thải, chất thải
do các làng nghề tạo ra tại các vùng quê gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai ảnh
hưởng đến cây trồng, vật nuôi và sức khỏe người dân còn rất phổ biến. Theo số liệu năm
2011 cho thấy, tỷ lệ làng nghề sử dụng thiết bị xử lý nước, chất thải độc hại chỉ đạt 4,1%
và thực trạng này đang cho thấy rõ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao của các làng
nghề ở nông thôn nước ta.
Thiết nghĩ, những hạn chế, mặt trái của quá trình phát triển là không thể tránh khỏi,
vấn đề đặt ra là ngay từ khi bước vào quá trình chuyển đổi cần tính đến các giải pháp
đồng bộ, lâu dài về cơ chế chính sách như xây dựng và triển khai có hiệu quả các quy
NHÓM 2 Page 14
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
hoạch: tổng thể khu vực nông thôn, phát triển các ngành nghề, lĩnh vực, nguồn nhân lực,
đất đai, môi trường.v.v. Bên cạnh đó là các cơ chế, chính sách an sinh xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, chăm lo đời sống, hỗ trợ sản xuất cho các bộ phận, tầng lớp cư dân gặp nhiều
khó khăn ở khu vực nông thôn. Có như vậy, các chính sách và quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở nông thôn mới đảm bảo tính bền vững.
CHƯƠNG 4: XU THẾ PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN LAO

ĐỘNG NÔNG THÔN HIỆN NAY
4.1 Xu thế phát triển
Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa là chủ trương lớn
của Nhà nước Việt nam, nhằm nhấn mạnh đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để
thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do vậy, các chính sách phát triển nông thôn cần được xây
dựng và thực hiện trên cơ sở kết hợp hài hòa và hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường, nếu không phát triển nông thôn bền vững sẽ không còn ý nghĩa.
Việt nam đã gia nhập WTO từ cuối năm 2006 nên nhiều sản phẩm nông nghiệp Việt nam sẽ
bị cạnh tranh gay gắt khi hàng của nước ngoài tràn vào và do mất ưu thế bảo hộ trước đây. Tuy
nhiên, sẽ có một số sản phẩm được lợi và phát triển nhờ giá nông sản được đẩy lên, người lao
động có điều kiện lựa chọn cây, con giống cho chất lượng tốt và năng suất hơn, làm gia tang
chuỗi giá trị trên cùng sản phẩm. Thu nhập hộ gia đình tăng, đến lượt nó, sẽ là điều kiện kích cầu
phát triển, khuyến khích mọi người tham gia vào phát triển sản xuất nhiều hơn.
Di cư là xu thế chung của các nước đang phát triển như Việt nam. Đó là giải pháp cho người
lao động có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập.Trong nhiều năm nữa, dòng di
cư lao động nông thôn-thành thị vẫn tiếp tục gia tăng do tốc độ đô thị hóa được đẩy nhanh hơn và
các khu công nghiệp được mở rộng và phát triển, tiến dần tới các khu vực kém lợi thế hơn
Một dạng di cư khác là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động ngoài nước
là một thị trường rất tiềm năng và đang được khai thác có hiệu quả. Vấn đề là trình độ CMKT,
khả năng ngoại ngữ, tính kỷ luật lao động và tuân thủ pháp luật của lao động nói chung hay lao
động nông thôn nói riêng ở Việt nam đang là trở ngại cho việc tuyển dụng lao động.
Những người di cư thành công là những người có trình độ cao hơn, trẻ tuổi và ít đất đai. Vì
vậy, sẽ có hiện tượng thiếu hụt cục bộ lao động tiềm năng trẻ, khoẻ, có năng lực trong khi nhiều
lao động không đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp ngay trên địa bàn. Về lâu dài, có khả năng
NHÓM 2 Page 15
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
thiếu trầm trọng lao động của một số nghề đặc thù đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao
hoặc bậc trung, đặc biệt khi kinh tế nông thôn đã phát triển rõ nét.
Sau năm 2010, khu vực nông thôn sẽ xuất hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp hơn và sản

phẩm sẽ phong phú hơn do nhu cầu thị trường ngày càng cao. Theo đó các thị trường vốn tín
dụng, thị trường đất đai và thị trường lao động nông thôn cũng sẽ sôi động hơn lên. Số hộ thuần
nông sẽ giảm đi, thay vào đó là các dạng kiêm nghề, hoặc chuyển hẳn sang các ngành phi nông
nghiệp làm. Bên cạnh đó, số lao động làm công ăn lương tăng mạnh Tuy nhiên mức thu nhập,
hoặc mức tiền công, tiền lương khu vực nông thôn vẫn có chiều hướng thấp hơn khu vực thành
thị.
Đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ đất canh tác bị thu hẹp lại, nhiều lao động bị mất đất hoặc
thiếu đất sẽ phải chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc chuyển nghề. Khi đó vấn đề thất nghiệp và
vấn đề xã hội có khả năng gia tăng nếu không có giải pháp thực hiện tốt ngay từ đầu.
4.2 Giải pháp sử dụng nguồn lao động nông thôn
Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chương trình giải quyết việc làm cụ thể:
- Nghị quyết 120 / HĐBT ngày 11 - 4 -1992 về những chủ trương, phương hướng và
biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới.
- Nguồn vốn 120 được hình thành từ ngân sách nhà nước, thu từ lao động làm việc ở
nước ngoài và từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Quỹ 120 thực hiện cho vay với lãi
suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động. Với
nông nghiệp nông thôn, quỹ hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nông
lâm ngư nghiệp, mở mang và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong
nông thôn.
- Chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Theo chi thị 327/CT-TTg của
thủ tướng chính phủ ngày 15/9/1992. Nguồn vốn được hình thành từ ngân sách nhà
nước, thuế tài nguyên, vốn viện trợ, vốn vay hợp tác nước ngoài. Chương trình 327
nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển nông lâm kết hợp tạo việc làm và
nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển kinh tế bền vững.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 27/11/2009 về đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Theo chương trình này, từ nay
đến năm 2020 sẽ đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm. Đây là
NHÓM 2 Page 16
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp

trong giai đoạn 2012-2020
chương trình lớn, tạo cơ hội thuận lợi cho lao động nông thôn trong những năm
tới.
Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 đã được Đảng ta xác định:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng thu nhập
của nông dân đạt mức 2000-2500 USD/năm. Xây dựng người nông dân trở thành
người lao động văn minh có văn hóa, có kiến thức kinh tế kỹ thuật,
- Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, đa dạng bền vững và có chất
lượng, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
3% - 5%/năm.
- Xây dựng một nông thôn mới giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng hiện
đại, môi trương sinh thái sạch đẹp, giữ được bản sắn văn hóa dân tộc.
-
4.2.1Giải pháp về số lượng
Phân bổ hợp lý lao động giữa các vùng là biện pháp quan trọng để sử dụng đầy đủ
và hợp lý nguồn lao động nông thôn
Thực hiện việc phân bố lao động đòi hỏi kết hợp chặt chẽ giữa lao động với nguồn tài
nguyên và tư liệu sản xuất có sẵn trong từng vùng khác nhau trên cả nước để có thể khai
thác hết tiềm năng đó, tạo ra nhiều ngành mới, nhiều vùng chuyên môn hóa kết hợp phát
triển tổng hợp làm cho nền kinh tế cả nước phát triển một cách đồng đều.
Việc điều chỉnh sức lao động từ nơi đông đến vùng thưa dân trong từng tỉnh trong mỗi
huyện có ảnh hưởng tích cực trong việc sử dụng nguồn nhân lực trong địa phương. Để
làm được điều này, từng tỉnh, từng huyện, từng doanh nghiệp phải nắm rõ nhân lực và
nhu cầu lao động. Dân số là cơ sở của nguồn lao động. Vì vậy, kế hoạch hóa nguồn nhân
lực cần gắn liền với kế hoạch hóa dân số. Trên thực tế quy mô dân số tăng lên khá nhanh
trong khi thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên việc thực hiện kế hoạch hóa dân số
mang lại ý nghĩa chiến lược kinh tế hết sức to lớn.
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (40 – 50 lao động) có vai trò quan trọng trong phát triển
nông thôn. Sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu dựa trên cơ sở

kinh tế gia đình. Là một trong những loại hình doanh nghiệp dễ dàng thích ứng rộng rãi
NHÓM 2 Page 17
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
trong nền kinh tế do có thể thay đổi linh hoạt về phương hướng quy mô sản xuất kinh
doanh và ứng dụng công nghệ sản xuất… và phương thức sản xuất kinh doanh đa dạng có
thể phân bố rộng khắp trong nông thôn là nguồn thu hút lao động tại chỗ, giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
Tổ chức lao động trẻ trong nông thôn đi xây dựng kinh tế mới ở những nơi còn quỹ
đất đai
Hiện nay ở một số địa phương tồn tại đất đai đáng kể có thế sử dụng trong sản xuất
nông lâm ngư nghiệp nhất là các tỉnh trung du, miền núi. Đất đai là nguồn lực quan trọng
cần được khai thác kịp thời để phát triển kinh tế địa phương, đồng thời giải quyết việc
làm cho một bộ phận lao động dư thừa trong nông thôn. Các địa phương cần kết hợp sử
dụng đất đai với phân bố lại lực lượng lao động thông qua việc tổ chức cho lao động trẻ đi
xây dựng vùng kinh tế mới.
Phát triển công nghiệp nông thôn bao gồm tiểu thủ công nghiệp phát triển dịch vụ
nông thôn có ý nghĩa trong việc sử dụng nguồn lao động, phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống lao động nông thôn
Phát triển các ngành nghề ở nông thôn để sản xuất nguyên liệu, công cụ sản xuất, chế
biến,… Bộ phận lao động nông thôn chưa có việc làm có thể tham gia vào dịch vụ trong
ngành khác.
4.2.2Giải pháp về chất lượng
Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng
nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng
hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn…
Chính sách đất đai: Người nông dân gắn với đất đai. Không có điều đó thì nông
nghiệp không thể phát triển. Kể từ khoán 100, khoán 10 cho đến luật đất đai năm 2003,

Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện được điều đó. Đất đai trở thành nguồn sinh lợi chủ yếu
của nông dân. Họ có quyền tự chủ cao hơn với đất đai. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ
thuật và lực lượng lao động ở nông thôn được giải phóng. Việc làm trong nông thôn được
NHÓM 2 Page 18
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao. Hiện nay, để nông nghiệp phát
triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển mạnh kinh
tế trang trại. Trên phạm vi cả nước, xu hướng này đang được khuyến khích phát triển
mạnh mẽ.
Chính sách tín dụng nông thôn
- Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất nói chung và nông nghiệp nông
thôn nói riêng. Đặc biệt nông dân nước ta còn nghèo nên yêu cầu về vốn càng gay
gắt. Từ thực tế đó, nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nông
dân rộng khắp trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay,
một cơ sở kinh doanh được vay tối đa 500 triệu đồng, hộ gia đình được vay tới 20
triệu đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất
kinh doanh và tạo việc làm.
- Trước hết cần đơn giản hoá các thủ tục vay vốn để nông dân dễ tiếp cận với ngồn
vốn tín dụng. Đối với các hộ nông dân trung bình và nghèo, việc cho vay cần tuân
theo những nguyên tắc sau:
Một là cần sự sâu sát của cán bộ khuyến nông để nông dân biết đầu tư vào cái gì
và làm như thế nào.
Hai là cho vay ít nhưng làm nhiều lần để đảm bảo hiệu quả của vốn vay và nông
dân có khả năng từng bước mở rộng quy mô và hiệu quả sản xuất của họ.
Ba là tuỳ theo điều kiện cụ thể mà cho vay bằng hiện vật rồi xoay vòng theo
nhóm. Điều này sẽ hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích của nông dân.
- Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra còn có nhiều hình thức huy động vốn giúp người nghèo, đặc biệt là chương
trình Nối vòng tay lớn hàng năm huy động được hàng chục tỷ đồng. Việc cung cấp vốn

kịp thời cho nông dân đã góp phần đẩy mạnh sản xuất, tạo việc làm và xoá đói giảm
nghèo. Hiện nay, chuẩn nghèo mới tính từ 2011 đã nâng cao hơn mức cũ nhều nhưng tỷ lệ
nghèo ở nước ta ở mức 14,2% là một thành tựu lớn.
Phát triển dạy nghề, kiến thức tổ chức quản lý kinh tế- xã hội cho đội ngũ cán bộ
cơ sở, tăng cường lực lượng cán bộ khoa học – kỹ thuật nông nghiệp
NHÓM 2 Page 19
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
Về nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước hết là chú trọng việc đào tạo
nghề nông cho nông dân và các chủ trang trại nhằm giúp họ nâng cao kiến thức hiểu biết
về khoa học - kĩ thuật hướng tới năng suất lao động cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, đảm
bảo an toàn thực phẩm, biết là nghề nông một cách khoa học, có kỹ năng quản lý, có kiến
thức thị trường để lựa chọn nghề sản xuất ra loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao; đồng
thời bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới để giúp họ tham gia vào quá trình xây
dựng kế hoạch phát triển làng, xã, tự giác đóng góp xây dựng và quản lý xây dựng các
công trình hạ tầng của cộng đồng.
- Đào tạo nghề cho nông dân chủ yếu là tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho lao động
nông nghiệp qua trung tâm hoc tập cộng đồng tại thôn do một tổ chức đoàn thể
hoặc hợp tác xã nơi đó chủ trì. Sử dụng các mô hình mẫu của chương trình khuyến
nông. Kết hợp hình thức đào tạo, bồi dưỡng ở trình độ cao hơn tại hệ thống các
trường cao đẳng, trung cập nông nghiệp tỉnh.
- Đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho lao động nông thôn, chủ yếu là thanh niên,
học sinh mới tốt nghiệp phổ thông hoặc bổ tức văn hóa giúp hpj chuẩn bị sẵn điều
kiên chuyển sang lao động nghề phi nông nghiệp trong nước. với lực lượng này,
cần đặc biêt coi trọng dạy nghề, ngoại ngữ, kĩ năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu
xuất khẩu lao động đăng tăng cao về số lượng và đòi hỏi chất lượng tốt. hình thức
đào tạo cho họ chủ yếu qua các cơ sở dạy nghề chuyên nghiệp tại địa phương.
- Đào tạo nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ xã và quyết tâm chuẩn
hóa đội ngủ cán bộ cơ sở. Nội dung đào tạo cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu là về
kiến thức luật pháp quản lý kinh tế-xã hội, kỹ năng tôt chức thực hiện các chủ

trương đề án của cấp trên ở bàn thôn xã. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở
trước hết là ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa theo tiêu chí cơ bản:cán bộ tối
thiểu phải có trình độ học vấn trung học phổ thông cơ sở và có chứng chỉ đào tạo
sơ cấp về quản lý nhà nước. Và, chỉ bố trí cán bộ vào bộ máy lãnh đạo, quản lý cơ
sở khi họ có đủ tiêu chuẩn.
- Tiếp tục phát triển thêm các trường nội chú, trung học cơ sở, trung học phổ thong
(theo cụm xã) cho các huyện vùng núi khó khăn, gắn với dạy nghè cho học sinh
cuối cấp để tạo ra nguồn bổ sung về cán bộ và lao động có tay nghề cao.
- Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nông thôn.Về nội dung này, cần tập trung
thực hiện đồng bộ nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên. Chú trọng sự đồng đều và chất lượng giáo dục theo yêu cầu đối mới đồng bộ
NHÓM 2 Page 20
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
toàn diện. thực hiện kiên cố hóa 100% phòng học theo chuẩn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, các tỉnh khó khăn (tây bắc, tây nguyên, tây nam
bộ, trung bộ) phổ cập trung học cơ sở, các tỉnh còn lại phải đạt trình độ phổ cập
trung học phổ thông.
Nâng cao chất lượng giáo dục ở địa bàn thôn, nhất là ở các xã, huyện khó khăn,
cần có chính sách hỗ trợ phù hợp, có tính khả thi cao
Tiếp tục đầu tư kinh phí cho kiên cố hóa phòng học ở khu vực nông thôn chưa hoàn
thành. Hỗ trợ 100% kinh phí sách giáo khoa và sinh hoạt phí cho học sinh thuộc diện
nghèo hoặc đối tượng chính sách xã hội cho học sinh các trường nội trú.
Hỗ trợ thúc đẩy dạy nghề, bằng việc điều chỉnh, bố trí ngân sách hỗ trợ mua sắm thiết
bị đâò tạo nghề cần thiết cho các trung tâm giáo dục cộng đồng. tăng kinh phí đầu tư xây
dựng các mô hình khuyến nông, xây dựng mô hình nông thôn mới hơn trước. hỗ trợ kinh
phí để ít nhất mỗi huyện có 1 Trung tâm dậy nghề tổng hợp theo chuẩn của Bộ lao động,
Thương binh và Xã hội (do doanh nghiệp đầu tư và thực hiện). giúp cho người học nghề
được vay ngân hàng không lãi suất tiền học phí (ngan sách nhà nước hỗ trợ lãi suất ngân
hàng). Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo công nhân (bằng chính sách

hỗ trợ 1 phần kinh phí dạy nghề cho công nhân, nhân viên mới tuyển chưa có chứng chỉ
nghề).
Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cán bộ cơ sở và có chính sách đưa cán bộ khoa học-kĩ
thật về nông thôn thông qua yêu cầu thực hiện chế độ nghĩa vụ đối với sinh viên đại học
(các ngành liên quan đến nông nghiệp, nông thôn) về công tác tại cơ sở xã thời hạn từ 3-5
năm. Cùng với áp dụng nghĩa vụ đi thực tế và phục vụ nông thôn khuyến khích chế độ đãi
ngộ. ngoài tiền lương đối tượng này còn được hưởng ít nhất 50% lương và sau thời hạn
nghĩa vụ, họ sẽ được ưu tiên xét tuyển bổ sung cho lượng công chức và các đơn vị sự
nghiệp nông nghiệp các cấp
Chính sách đào tạo ở các trường Đại học
Nước ta có mạng lưới các trường đào tạo chuyên về lĩnh vực nông nghiệp tương đối
lớn, trải dài từ Bắc vào Nam như Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Đại học Nông –Lâm
( Đại học Thái Nguyên ), Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Nông- Lâm TP. Hồ Chí
Minh… Đó là chưa kể hệ thống các viện nghiên cứu khoa học với các ngành nghề đào tạo
NHÓM 2 Page 21
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
phong phú, đa dạng. Số lượng các trường phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực ngành
nông nghiệp rất lớn nhưng thí sinh lại không hào hứng với ngành này. Có rất nhiều
nguyên nhân khiến sinh viên không mấy quan tâm những ngành học này vì ngành học
không hấp dẫn, việc làm cũng như thu nhập không cao, việc đầu tư phát triển nguồn nhân
lực chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, để giải quyết tình trạng này thì chương trình
đào tạo khối ngành nông – lâm – ngư nghiệp cần đánh giá, tham khảo chương trình đào
tạo của các nước có nền nông nghiệp tiên tiến. Để tăng thêm tính hấp dẫn, thuyết phục
trong bài học, phải đào tạo theo hình thức tín chỉ, tăng số lượng các môn học tự chọn.
Ngoài ra, cần phải quy hoạch hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu
mạnh, có đủ khả năng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ứng dụng
nhân lực trình độ cao, tạo nền tảng để nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, công
nghệ cao.
Hỗ trợ học phí và chính sách ưu tiên cho sinh viên

Có thể thu hút sinh viên theo học các khối ngành nông – lâm – ngư nghiệp bằng hình
thức hỗ trợ học phí cho sinh viên và chính sách phụ cấp lương cho đội ngũ cán bộ khoa
học, kỹ thuật làm việc trực tiếp tại nông thôn. Đồng thời khuyến khích học sinh khu vực
nông thôn, miền núi theo học các ngành này. Đây là lực lượng được đánh giá có số lượng
đăng ký theo học đông nhất và đang có xu hướng tăng.
Là nước nông nghiệp với nhiều lợi thế từ các sản phẩm nhiệt đới nhưng để biến tiềm
năng đó thành hiện thực, làm động lực cho phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh thì việc đầu tư vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực là cần
thiết. Trước mắt , một số ngành học thuộc khối nông nghiệp không hấp dẫn nhưng tương
lai đây sẽ là nghề tạo ra cơ hội việc làm rất lớn. Các bạn thí sinh trước khi chọn ngành
học nên cân nhắc, tính toán thật kỹ lưỡng vấn đề này.
4.2.3Giải pháp về cơ cấu lao động ở nông thôn
Xây dựng lại cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại từng địa phương
Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế và tác
động đến việc sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động xã hội, trong đó có lao động
nông thôn. Trong điều kiện thực tại hiện nay, lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, việc
NHÓM 2 Page 22
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn lao động nông thôn càng phải được thực hiện trong mối
quan hệ mật thiết với phát triển các ngành kinh tế để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mở
rộng và phát triển các ngành: công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, giao thông thương mại
và dịch vụ… là để mở rộng địa bàn sản xuất thu hút lao động nông thôn.
Tuy nhiên, việc phân bố này cần đảm bảo cho ngành nông nghiệp cả về số lượng lẫn
chất lượng một cơ cấu lao động hợp lý đủ cho nông nghiệp phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Việc di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác cong tùy
thuộc năng suất lao động trong nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế của đất nước phải gắn liền với việc phát triển kinh tế đối ngoại. Trong
khi đó nhiều địa phương hiên nay còn mang nặng tính tự cấp tự túc, trồng trọt chiếm phần
lớn, chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng nhỏ (thường không quá 20% giá trị sản xuất nông

nghiệp). Trong nông nghiệp, diện tích trồng cây lương thực (đặc biệt là lúa) chiếm tỷ
trọng cao. Các cây công nghiệp, cây ăn quả và các cây có trình độ thâm canh và có giá trị
kinh tế cao còn chiếm tỷ trọng thấp. Trong thời gian tới cần tạo thêm việc làm cho người
nông thôn, cần thúc đẩy việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp ở mỗi địa phương theo
hướng phát triển các ngành chăn nuôi và phát triển các loại cây trồng có độ thâm canh cao
và giá trị kinh tế lớn. Điều này sẽ thu hút một bộ phận lớn lao động nông thôn tham gia
sản xuất.
Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng này sẽ tạo điều kiện khai thác đầy đủ hơn
các nguồn lực phát triển của từng địa phương. Ở một số vùng, khi chuyển đổi diện tích
trồng lúa sang cây ăn quả hoặc kết hợp trồng cây ăn quả và nuôi cá đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn hẳn so với trước đó.
Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn, xây dựng cơ cấu kinh tế
nông thôn hợp lý
Muốn phát triển kinh tế nông thôn thì cần phải có cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý,
việc phát triển các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp phi nông nghiệp trong nông
thôn là hết sức quan trọng.
Với các tỉnh miền Bắc thì Hà Đông (Hà Nội), Bắc Ninh, Vĩnh Phúc là những tỉnh có
nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng. Những làng nghề đó không những tạo ra nguồn
NHÓM 2 Page 23
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
thu nhập lớn cho người dân và ngân sách địa phương mà còn tạo ra việc làm và thu nhập
cho hàng ngàn lao động địa phương cũng như các địa phương lân cận.
Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh
hiệu quả cao. Việc quy hoạch phát triển nông nghiệp theo vùng là hết sức quan trọng, Bắc
Ninh đã quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, từ đó có kế hoạch
phát triển cụ thể.
Phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và nông thôn.
Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy
mạnh phát triển kinh tế nông hôn và trang trại, phát triển các ngành phi nông nghiệp trong

nông thôn.
Cùng với sự giúp đỡ của nhà nước, những năm qua kinh tế hộ và trang trại ngày càng
phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới được đưa vào sản xuất mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Khoa học công nghệ được áp dụng làm cho năng suất cây trồng và vật
nuôi ngày càng cao. Trong khi đó các ngành phi nông nghiệp cũng phát triển mạnh đã giải
quyết quan trọng vấn đề việc làm và thu nhập của nông dân.
Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trong những năm qua
nước ta đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chương trình này có ý
nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động. Giải quyết được nhu
cầu việc làm cho lao động, ngoài ra hàng năm người lao động ở nước ngoài còn gửi một
lượng ngoại tệ khá lớn về nước. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo và tạo
việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn, chương trình cũng tạo ra một đội ngũ công nhân
lành nghề do học được kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nước mà họ đến làm việc.
Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn là một trong các hướng chủ
yếu làm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời tạo việc làm cho người lao động và
góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Các ngành nghề phi nông nghiệp rất đa dạng, cụ
thể: ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong nông thôn.
Hiện tại công nghiệp và thủ công nghiệp ở nước ta còn kém phát triển, phần lớn vùng
nông thôn nước ta là thuần nông có tỷ trọng ngành trồng trọt còn rất cao. Và nguyên nhân
chủ yếu của sự hạn chế phát triển của công nghiệp và thủ công nghiệp là sự kém cạnh
tranh của sản phẩm còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Sản phẩm của
NHÓM 2 Page 24
Đánh giá tình trạng sử dụng lao động ở nông thôn Việt Nam và giải pháp
trong giai đoạn 2012-2020
chúng ta có giá thành cao nhưng chất lượng thì khôn tương xứng. Nguyên nhân trực tiếp
do giá cả của các yếu tố đầu vào cao (đặc biệt là giá nguyên liệu và máy móc thiết bị). Để
khắc phục điều này chúng ta cần thực hiện các biên pháp sau:
- Tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, thiết kế chế tạo máy móc, dây
chuyền công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và tiểu thủ
công nghiệp để thay thế nhập khẩu và giảm giá công nghệ đầu vào của sản xuất.

- Đầu tư hợp lý cho hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học trong
ngành nông lâm ngư nghiệp và một số ngành sản xuất nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và ngành tiểu thủ công nghiệp nâng cao chất lượng nguyên liệu và
giảm giá nguyên liệu đầu vào để làm cho sản phẩm đầu ra có chất lượng cao, giá
thành phù hợp có sức cạnh tranh trên thị trường.
NHÓM 2 Page 25

×