Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Đề tài :Cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.42 KB, 147 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








DƢƠNG THỊ THANH HOA





CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ
Ở THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC











Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





DƢƠNG THỊ THANH HOA






CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ
Ở THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS-TS Nguyễn Đức Tồn
Viện trƣởng viện ngôn ngữ học






Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả


Dƣơng Thị Thanh Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS. TS.
Nguyễn Đức Tồn. Nhân đây tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy GS. TS.
Nguyễn Đức Tồn ngƣời đã tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới BGH, các thầy cô giáo
tổ Văn - Sử - GDCD trƣờng THPT Chu Văn An và bạn bè đồng nghiệp đã
tận tình quan tâm, chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tƣ liệu quý giá cho
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo
những ngƣời đã trực tiếp giúp tác giả nâng cao vốn kiến thức ngôn ngữ trong
thời gian theo học chƣơng trình thạc sĩ ngôn ngữ khoá 2008 - 2010 tại trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy,
cô giáo và bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Tác giả luận văn


Dƣơng Thị Thanh Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DTTS: Dân tộc thiểu số
CSNN: Chính sách ngôn ngữ
CHNN: Cảnh huống ngôn ngữ
CSDT: Chính sách dân tộc




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
5. Đóng góp mới 9
6. Bố cục luận văn 10
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẢNH HUỐNG NGÔN
NGỮ VÀ CHÍNH SÁCH NGÔN NGỮ 12
1.1. Khái quát chung về cảnh huống ngôn ngữ 12
1.1.1. Khái niệm “cảnh huống ngôn ngữ ” 12
1.1.2. Các nhân tố hình thành cảnh huống ngôn ngữ 13
1.1.3. Sự phân loại cảnh huống ngôn ngữ 16
1.2. Khái quát chung về chính sách ngôn ngữ 19
1.2.1. Khái niệm chính sách ngôn ngữ 19
1.2.2. Các loại hình chính sách ngôn ngữ phổ biến và đặc điểm của chúng 21
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 22
Chƣơng 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - VĂN
HÓA - XÃ HỘI VÀ DÂN CƢ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 23
2.1 Đặc điểm địa lí tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 23
2.1.1. Về địa lí tự nhiên 23

2.1.2. Về kinh tế - văn hóa - xã hội 24
2.2. Tình hình dân cƣ và đặc điểm cƣ trú của các dân tộc ở Thái Nguyên 26
2.2.1. Tình hình dân cƣ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
2.2.2. Đặc điểm cƣ trú của các dân tộc ở Thái Nguyên 28
2.3. Tình hình giáo dục ở Thái Nguyên 43
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 45
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ Ở THÁI
NGUYÊN XÉT THEO TIÊU CHÍ ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH CHẤT 45
3.1. Đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ ở TN xét theo tiêu chí định lƣợng. 45
3.1.1. Số lƣợng các ngôn ngữ ở Thái Nguyên 45
3.1.2. Số lƣợng ngƣời nói mỗi thứ tiếng trong quan hệ với số lƣợng chung của
cƣ dân Thái Nguyên 50
3.1.3. Số lƣợng các phạm vi giao tiếp của mỗi ngôn ngữ ở Thái Nguyên
trong quan hệ với số lƣợng chung các phạm vi giao tiếp 54
3.1.4. Số lƣợng các ngôn ngữ nổi trội về mặt chức năng ở Thái Nguyên 57
3.2. Đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ ở TN xét theo tiêu chí định chất 64
3.2.1. Đặc điểm nguồn gốc của các ngôn ngữ ở Thái Nguyên 64
3.2.2. Tƣơng quan về chức năng giữa các ngôn ngữ ở Thái Nguyên 67
3.3 Tổng kết một số đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên theo tiêu
chí định lƣợng và định chất 77
3.4. Tình hình sử dụng ngôn ngữ của một số dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên 78
3.4.1 Giới thiệu khái quát 78
3.4.2. Tình hình sử dụng ngôn ngữ của ngƣời Tày 82
3.4.3. Tình hình sử dụng ngôn ngữ ở ngƣời Nùng 87
3.4.4. Tình hình sử dụng ngôn ngữ ở ngƣời Hoa 92
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 96
Chƣơng 4: ĐẶC ĐIỂM CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ Ở THÁI NGUYÊN

XÉT THEO TIÊU CHÍ ĐỊNH GIÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI
VỚI CHÍNH SÁCH NGÔN NGỮ - XÃ HỘI Ở THÁI NGUYÊN 98
4.1. Thái độ đối với tiếng mẹ đẻ của các dân tộc ở Thái Nguyên 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
4.1.1. Trong đời sống hàng ngày 98
4.1.2.Trong văn hóa 100
4.1.3.Trong giáo dục 106
4.2. Thái độ đối với tiếng phổ thông của các dân tộc ở Thái Nguyên 108
4.2.1. Trong đời sống hàng ngày 108
4.2.2. Trong văn hóa 109
4.2.3. Trong giáo dục 110
4.3. Ý kiến của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Thái Nguyên về việc sử dụng
ngôn ngữ của họ 110
4.4. Một số kiến nghị về chính sách ngôn ngữ ở Thái Nguyên 115
4.5. Tiểu kết chƣơng 4 118
KẾT LUẬN 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
1.1. Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có diện
tích tự nhiên là 3.541,67 km2; dân số trên 1,1 triệu ngƣời. Thái Nguyên là cửa
ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng
Bắc Bộ. Thái Nguyên cũng là nơi hội tụ nền văn hóa của các dân tộc miền núi
phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo dục của cả vùng núi phía

Bắc rộng lớn. Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều dân tộc. Tại đây chủ yếu có
8 dân tộc anh em cùng chung sống - đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông,
Sán Chay, Hoa và Dao. Có dân tộc thuộc nguồn gốc bản địa nhƣ ngƣời Kinh,
ngƣời Tày. Có dân tộc nhập cƣ trong những thế kỉ gần đây nhƣ Nùng, Dao,
Sán Chay, Sán Dìu. Song tất cả đều hoà nhập trong một cộng đồng cùng sống
trên một lãnh thổ có chung một tiến trình phát triển lịch sử, văn hoá, ý thức,
tâm lý. Đồng bào các dân tộc thiểu số ở Thái Nguyên chiếm gần 25% dân số,
tập trung chủ yếu ở địa bàn miền núi, vùng cao của các huyện Định Hóa, Võ
Nhai, Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ.
1.2. Dân tộc và ngôn ngữ dân tộc là hai mặt gắn liền với nhau trong tiến trình
phát triển của các tộc ngƣời. Trong tiến trình đó, ngôn ngữ vừa là cái đặc
trƣng của dân tộc, vừa là cái phản ánh, bảo tồn, truyền tải các giá trị của nền
văn hoá dân tộc, là phƣơng tiện hợp nhất, đoàn kết dân tộc, củng cố và phát
triển xã hội tộc ngƣời. Do đó ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của ý thức giác ngộ dân tộc, là phƣơng tiện thống nhất dân tộc. Do hiểu
đƣợc tầm quan trọng của ngôn ngữ, Chính phủ ta luôn có những chính sách
bảo tồn, phát triển ngôn ngữ của các dân tộc và tạo nên sự thống nhất ngôn
ngữ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đây chính là việc tiến hành các biện pháp tổ
chức để giải quyết các vấn đề về ngôn ngữ nhằm làm biến đổi hoặc duy trì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
cảnh huống ngôn ngữ hay chuẩn mực ngôn ngữ. Nhƣ vậy cảnh huống ngôn
ngữ có vai trò quyết định đối với chính sách ngôn ngữ. Chỉ có chính sách
ngôn ngữ nào chú ý để có sự phù hợp với đặc điểm các nhân tố thuộc cảnh
huống ngôn ngữ thì mới khả năng thực thi thành công và cho kết quả tốt đẹp.
Xuất phát từ lí do này việc nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam nói
chung, ở các địa phƣơng trong đó có các tỉnh miền núi nhƣ Thái Nguyên nói
riêng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nƣớc nhà và
đƣa miền ngƣợc tiến kịp với miền xuôi.

1.3. Thái Nguyên là tỉnh có nhiều dân tộc sống xen kẽ nhau, có những ảnh
hƣởng lẫn nhau về mặt ngôn ngữ và chữ viết. Mỗi nhóm ngôn ngữ đều có tính
thống nhất, đƣợc phân bố trên những địa bàn nhất định và có những chức năng
xã hội khác nhau.Tiếng Việt từ lâu đã là ngôn ngữ phổ thông của Thái Nguyên
dù việc sử dụng nó có thể không đồng đều giữa các dân tộc, ở các lứa tuổi. Với
lối sống tụ cƣ xen kẽ, ở Thái Nguyên hiện tƣợng một dân tộc sử dụng hai hoặc
hơn hai ngôn ngữ (song ngữ và đa ngữ) là tƣơng đối phổ biến.Trong tình trạng
đan xen tộc ngƣời, thì bên cạnh việc sử dụng tiếng Kinh đƣợc coi là tiếng phổ
thông, một vài thứ tiếng của các dân tộc khác của Thái Nguyên nhƣ tiếng Tày,
Nùng cũng đã đƣợc sử dụng song song trong giao tiếp hàng ngày. Từ lâu tiếng
Tày cũng nhƣ tiếng Nùng đã thực sự trở thành thứ tiếng nói chung không chỉ
trong các dân tộc Tày - Nùng mà ngƣời Hoa, ngƣời Dao, ngƣời Cao Lan, Sán
Dìu và cả ngƣời Kinh miền núi cũng đều sử dụng tiếng Tày nhƣ ngôn ngữ phổ
biến trong khu vực, và tiếng Tày đƣợc coi là ngôn ngữ của vùng.
Theo kết quả khảo sát tại 5 điểm điều tra chuyên sâu về quá trình sử
dụng tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ thông của 3 dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi nhận thấy một tình trạng khá rõ là địa bàn sử dụng tiếng mẹ đẻ đang
có chiều hƣớng bị thu hẹp lại ngay cả ở trên quê hƣơng của chính các dân tộc
thiểu số này. Tiếng nói các dân tộc thiểu số đang chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
quá trình tiếp biến văn hoá, nó đã bị biến đổi, lai tiếng Kinh vào trong quá trình
sử dụng tiếng mẹ đẻ. Đa số ngƣời dân đã sử dụng tiếng phổ thông trong sinh
hoạt, giao tiếp nhất là đối với lớp trẻ. Việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong đời sống
phần lớn là tập trung ở tầng lớp trung cao tuổi trong làng bản, bởi ở họ, nó đã
đƣợc hình thành nhƣ một thói quen lâu đời. Song rõ ràng là với tốc độ giao lƣu,
biến đổi trong cuộc sống nhƣ hiện nay, tiếng mẹ đẻ của một số dân tộc thiểu số
không phải dân tộc Kinh ở Thái Nguyên đang đứng trƣớc nguy cơ bị mai một,
khi mà trong đời sống cộng đồng có không ít ngƣời đã bỏ mất thói quen sử

dụng, thậm chí không sử dụng đƣợc thành thạo tiếng mẹ đẻ của mình. Nói cách
khác, dù tiếng mẹ đẻ vẫn đang tồn tại trong một cộng đồng dân tộc với vai trò
là tiếng nói không thể thiếu của cộng đồng này và có vai trò nhƣ một nhân tố
vô cùng quan trọng để khu biệt dân tộc này với dân tộc khác, nhƣng mức độ
thể hiện, vai trò của tiếng mẹ đẻ trong đời sống cộng đồng các dân tộc thiểu số
ở tỉnh Thái Nguyên đã và đang bị phai mờ.
1.4. Thực tế cho thấy, ở các huyện của Thái Nguyên, ngoài sự tiếp thu các loại
văn hoá khác thì việc tiếp thu ngôn ngữ phổ thông ngày càng diễn ra mạnh mẽ.
Các thế hệ trẻ hàng ngày đƣợc học tập văn hoá bằng tiếng Việt, đƣợc nghe nhìn
và thƣởng thức văn học nghệ thuật cũng đều bằng tiếng Việt. Có thể nói, trong
đời sống hàng ngày, tiếng phổ thông đã chiếm quá nửa với tƣ cách là phƣơng
tiện giao tiếp. Chính vì thế, trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình,
ngƣời ta cũng dần chuyển sang nói tiếng Việt. Một số bộ phận thanh thiếu niên,
sau khi thoát li gia đình đi học tập hay đi công tác trở về nhà đều không muốn
nói bằng tiếng mẹ đẻ của mình nữa vì cảm thấy ngƣợng nghịu do lâu ngày ít sử
dụng nên khiến nó bị mai một. Bởi vậy để diễn đạt đƣợc ý của mình dễ dàng và
thuận tiện, phong phú hơn, ngƣời ta đã thích sử dụng tiếng phổ thông hơn.
Do việc giao lƣu thƣờng xuyên và sự phát triển đời sống xã hội của các
dân tộc cùng với các loại phƣơng tiện thông tin đại chúng ngày càng phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
phú, đa dạng thì một điều không thể tránh khỏi là sự từ bỏ tiếng mẹ đẻ và làm
biến đổi tiếng mẹ đẻ. Từng ngày, từng giờ, các thứ tiếng khác nhau đƣợc tiếp
xúc với nhau, dẫn đến có sự vay mƣợn từ ngữ giữa các ngôn ngữ. Điều này đã
dẫn đến sự tạo ra trong ngôn ngữ các dân tộc thiểu số nói chung nhiều loại từ
pidgin, tiếng lóng hoặc các từ ngữ, cách nói đƣợc vay mƣợn từ tiếng Việt, thậm
chí cả các từ ngữ tiếng nƣớc ngoài.
1.5. Bản thân tác giả luận văn này đƣợc sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Thái
Nguyên, vùng đất hội tụ của trên 8 dân tộc anh em cùng sinh sống và đƣợc coi

là quê hƣơng cách mạng. Đây chính là điều kiện để tác giả luận văn đi sâu
nghiên cứu, khảo sát tìm hiểu “ Cảnh huống ngôn ngữ ở tỉnh Thái Nguyên”
bằng tất cả niềm say mê, niềm tự hào với quê hƣơng.
Với đề tài “ Cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên” luận văn sẽ đi sâu
vào tìm hiểu đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ và đời sống kinh tế - văn hoá -
xã hội của các dân tộc sinh sống tại nơi đây để từ đó nêu kiến nghị những giải
pháp cụ thể nhằm bảo tồn và gìn giữ tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số, phục
vụ cho chính sách phát triển văn hoá giáo dục của Thái Nguyên nói riêng, của
đất nƣớc ta nói chung.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ
Cảnh huống ngôn ngữ của một quốc gia nói chung hay của một khu vực
nói riêng đƣợc hình thành trong suốt một thời gian dài chứ không chỉ trong
một vài năm. Cảnh huống ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong việc
đƣa ra các chính sách ngôn ngữ. Nhận thức đƣợc điều này, trong suốt mấy
chục năm gần đây, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã
hết sức quan tâm nghiên cứu vấn đề này nhằm đƣa ra đƣợc những cơ sở lý
thuyết chung phục vụ cho việc nghiên cứu ngôn ngữ nói chung và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
xã hội nói riêng. Đề cập đến cảnh huống ngôn ngữ không thể không nhắc tới
các tác giả nƣớc ngoài nhƣ: V. YU. Mikhailchenko, A. E. Karlinskij, Iu. A.
Zhluktenko, V. C. Rubalkin, V. A. Tkachenko…
Trong nƣớc có thể kể đến: Trần Trí Dõi với các công trình:“Nghiên
cứu các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, “Thực trạng giáo dục ở vùng dân tộc
miền núi một số tỉnh của Việt Nam”, Khổng Diễn với “Dân số và dân số tộc
ngƣời ở Việt Nam”, “Vấn đề chữ viết của các dân tộc thiểu số”; Tạ Văn
Thông (chủ biên) -“Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam”; Nguyễn
Đức Tồn với “Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Liên bang Nga” (Tạp

chí Ngôn ngữ, số 1&2 năm 2000), Những cơ sở lí luận và thực tiễn khi xây
dựng chính sách ngôn ngữ của Việt Nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế (Tạp chí Ngôn ngữ số 1 năm 2010), hay công
trình cấp bộ "Nghiên cứu về tiếng Chăm và chữ viết Chăm ở An Giang" do
GS Nguyễn Văn Khang chủ nhiệm, mới đƣợc nghiệm thu đánh giá xuất sắc
năm 2009,v.v
Việt Nam là một quốc gia của 54 dân tộc cùng chung sống hòa thuận,
trong đó dân tộc Kinh chiếm 86% dân số; 53 dân tộc còn lại có số lƣợng dao
động trên dƣới một triệu ngƣời nhƣ Tày, Nùng, Thái, Mƣờng, Khmer cho đến
vài trăm ngƣời nhƣ các dân tộc Ơ Đu và Brâu. Dân tộc Kinh sống rải rác ở
trên khắp lãnh thổ, nhƣng tập trung nhiều nhất ở các đồng bằng và châu thổ
các con sông. Họ là chủ nhân của nền văn minh lúa nƣớc. Đa số các dân tộc
còn lại sinh sống ở miền núi và trung du, trải dài từ Bắc vào Nam; hầu hết
trong số họ sống xen kẽ nhau, điển hình là cộng đồng dân tộc thiểu số ở phía
Bắc và Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên
54 dân tộc sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam có ngôn ngữ riêng và nền
văn hóa truyền thống đặc sắc của mình. 24 dân tộc có chữ viết riêng nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Thái, Mông, Tày, Nùng, Khmer, Gia Rai, Êđê, Hoa, Chăm… Một số chữ
viết này đang đƣợc sử dụng trong các trƣờng học.
Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đƣợc chọn là ngôn ngữ chung
cho các dân tộc. Trong hệ thống giáo dục từ mẫu giáo đến bậc đại học, tiếng
Việt là ngôn ngữ phổ thông, là công cụ để truyền thụ kiến thức; đồng thời
cũng là công cụ giao tiếp, quản lý Nhà nƣớc của các dân tộc trên toàn lãnh thổ
Việt Nam
Nhƣ chúng ta đều biết, ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của ý thức giác ngộ dân tộc và cũng là phƣơng tiện thống nhất dân tộc.
Ở các quốc gia đa dân tộc, đa văn hoá và đa ngôn ngữ nhƣ Việt Nam, cùng

với vấn đề dân tộc và tôn giáo, ngôn ngữ càng trở nên có vai trò hết sức quan
trọng.
Chính vì thế, cho dù ở bất kì quốc gia nào, nhà nƣớc cũng luôn quan
tâm đến chính sách ngôn ngữ, và chính sách ngôn ngữ luôn luôn không thể
thiếu cùng với chính sách dân tộc. Nói đến chính sách ngôn ngữ là nói đến hệ
thống các chủ trƣơng, biện pháp của nhà nƣớc nhằm tác động có định hƣớng
đến sự phát triển cũng nhƣ sự hành chức của các ngôn ngữ trong một quốc
gia. Và mỗi quốc gia luôn cần phải có một chính sách ngôn ngữ phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử. GS Nguyễn Đức Tồn đã chỉ ra rằng có chính sách ngôn
ngữ đúng thì đất nƣớc mới ổn định, thống nhất và phát triển bền vững. Nếu
chính sách ngôn ngữ mắc sai lầm thì đất nƣớc sẽ bị rơi vào tình trạng rối loạn,
thậm chí có thể là nguyên nhân gây ra các cuộc xung đột sắc tộc đẫm máu
làm tan rã cộng đồng quốc gia nhƣ chúng ta đã từng chứng kiến xảy ra ở các
nƣớc nhƣ Liên Xô và Nam Tƣ trƣớc đây [12 ] .
Ngay từ khi thành lập, vấn đề về ngôn ngữ đã đƣợc Đảng Cộng sản
Việt Nam hết sức chú ý, chẳng hạn, trong Đề cương văn hoá năm 1943 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Đảng. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng đến chính sách
ngôn ngữ, coi ngôn ngữ là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc củng cố
nền độc lập, khối đại đoàn kết dân tộc và thống nhất đất nƣớc. Điều này đã
đƣợc ghi rõ trong Hiến pháp, trong nhiều nghị quyết và các văn bản pháp quy
của Nhà nƣớc, đặc biệt trong Quyết định 53/CP (22/2/1980) của Hội đồng
Chính phủ.
Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội
nhập quốc tế (giai đoạn 2011- 2020), vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
giữa các dân tộc trong một lãnh thổ và giữa các dân tộc trên thế giới đã và
đang có những biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc. Tình hình này đã có sự tác động
rất lớn đến cảnh huống ngôn ngữ của các nƣớc, trong đó có Việt Nam.

Nói đến cảnh huống ngôn ngữ, nhƣ các nhà ngôn ngữ học đã chỉ ra, là
nói đến toàn bộ các hình thái tồn tại của một ngôn ngữ, hay toàn bộ các ngôn
ngữ trong mối quan hệ tƣơng hỗ về lãnh thổ - xã hội và sự tƣơng tác về mặt
chức năng, trong giới hạn của một khu vực địa lí, hay một thực thể hành chính
– chính trị nhất định. Do cảnh huống ngôn ngôn ngữ của một quốc gia thay
đổi nên chính sách ngôn ngữ của quốc gia ấy cũng phải thay đổi theo cho phù
hợp. Bởi vậy việc nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ để phục vụ cho việc
hoạch định chính sách ngôn ngữ luôn luôn có tính thời sự.
Cho đến nay, ở Việt Nam nói chung, các công trình đã xuất bản trong
nƣớc chỉ nghiên cứu từng khía cạnh khác nhau của tình hình sử dụng một
ngôn ngữ nào đó hoặc một nhân tố nào đó tại một địa phƣơng nhất định trên
lãnh thổ Việt Nam.
Việc nghiên cứu toàn diện các vấn đề thuộc cảnh huống ngôn ngữ ở
một địa phƣơng có nhiều dân tộc cùng chung sống nhƣ tỉnh Thái Nguyên hầu
nhƣ chƣa có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Vì vậy chúng tôi chọn vấn đề Cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên
để làm đề tài cho luận văn nhằm chỉ ra các đặc điểm và những nhân tố ảnh
hƣởng đến tình hình sử dụng ngôn ngữ ở Thái Nguyên. Từ đó luận văn cung
cấp thêm các cứ liệu thực tế để góp phần trong việc hoạch định chính sách
ngôn ngữ phù hợp với địa phƣơng .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc
sử dụng ngôn ngữ ở Thái Nguyên (trong đó tập trung vào "nghiên cứu trƣờng
hợp" tiếng Tày và tiếng Hoa. Tiếng Tày là ngôn ngữ của dân tộc có số dân
chiếm tỷ lệ đông nhất trong tỉnh; Tiếng Tày là ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong
giao tiếp ở một số xã, huyện, với tƣ cách nhƣ ngôn ngữ vùng. Còn tiếng Hoa

là ngôn ngữ của ngƣời Hoa đại diện cho nhóm dân tộc đặc biệt ít ngƣời ở tỉnh
Thái Nguyên) nhằm mục đích miêu tả các đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ
Thái Nguyên.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ trực tiếp khảo sát 4 xã và một
thị trấn của huyện Định Hoá trong tỉnh Thái Nguyên có các dân tộc là đối
tƣợng nghiên cứu trong luận văn để tìm hiểu kĩ hơn thực tế sử dụng các ngôn
ngữ nơi đây, cũng nhƣ ý kiến của các nhà quản lí và giáo viên; thái độ,
nguyện vọng của học sinh và đồng bào các dân tộc về vấn đề dạy và học tiếng
Việt và tiếng mẹ đẻ của mình nên nhƣ thế nào .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số khía cạnh về cảnh huống ngôn
ngữ ở Thái Nguyên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày của đồng bào
dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên (bao gồm việc sử dụng tiếng mẹ đẻ và
ngôn ngữ của dân tộc khác trong các phạm vi giao tiếp khác nhau (trong
phạm vi gia đình, làng bản, ở trƣờng học, ở chợ, trong lễ hội…);
- Điều kiện và môi trƣờng văn hóa, giáo dục của đồng bào có quan hệ
trực tiếp tới thực tế sử dụng và bảo tồn ngôn ngữ;
- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đối
với giáo viên và học sinh các cấp phổ thông trong tỉnh và thái độ ngôn ngữ
của giáo viên và học sinh nơi đây đối với việc sử dụng ngôn ngữ làm phƣơng
tiện truyền thụ kiến thức và vấn đề học tiếng mẹ đẻ.
Từ kết quả thu đƣợc trong các phạm vi nghiên cứu này chúng tôi thử đề
xuất một số giải pháp trong việc bảo tồn và phát triển tiếng mẹ đẻ của các dân
tộc thiểu số, vấn đề giáo dục và sử dụng tiếng Việt trong hoạt động giáo dục
và đời sống xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Thái Nguyên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
4.1. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã
Phƣơng pháp này sử dụng các bảng hỏi, ghi âm, chụp ảnh, phỏng vấn
để thu thập tƣ liệu về cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên.
4.2. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để định lƣợng các yếu tố có liên quan
đến cảnh huống ngôn ngữ, từ đó có cơ sở để rút ra các nhận xét, kết luận về
hiện tƣợng đƣợc khảo sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
4.3. Phương pháp miêu tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để miêu tả hoàn cảnh sử dụng ngôn
ngữ để thấy đƣợc sự chi phối của từng thông số cảnh huống ngôn ngữ đến
việc sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp mới
5.1. Về lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần soi sáng những vấn đề lí
luận chung về cảnh huống ngôn ngữ vốn mới đƣợc nghiên cứu chủ yếu ở
nƣớc ngoài, từ đó góp phần xây dựng chuyên ngành ngôn ngữ học xã hội ở
nƣớc ta. Luận văn có thể mang lại những kinh nghiệm nghiên cứu quý cho
những ngƣời quan tâm trong lĩnh vực này.
5.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc coi là những luận cứ có giá trị
để Đảng và Nhà nƣớc ta nói chung, các nhà lãnh đạo ở Thái Nguyên nói
riêng, hoạch định chính sách về ngôn ngữ - xã hội tại Thái Nguyên trong mối
quan hệ với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc khi xây dựng và triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam,
đặc biệt nói riêng là trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục ở Thái Nguyên.

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
gồm có các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết chung về cảnh huống ngôn ngữ và chính
sách ngôn ngữ
Chƣơng 2: Những đặc điểm về địa lí tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã
hội và dân cƣ ở tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Chƣơng 3: Đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên xét theo
các tiêu chí định lƣợng và định chất
Chƣơng 4: Đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên xét theo
tiêu chí định giá và những vấn đề đặt ra đối với chính sách ngôn ngữ - xã hội
ở Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẢNH HUỐNG NGÔN
NGỮ VÀ CHÍNH SÁCH NGÔN NGỮ
1.1. Khái quát chung về cảnh huống ngôn ngữ
1.1.1. Khái niệm “cảnh huống ngôn ngữ ”
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời; ngôn
ngữ cũng là phƣơng tiện tƣ duy. Đối với mỗi cá nhân, tiếng mẹ đẻ đƣợc hình
thành, phát triển từ tuổi ấu thơ, góp phần hình thành, phát triển nhân cách mỗi
ngƣời. Đối với mỗi dân tộc, ngôn ngữ đƣợc hình thành và phát triển trong lịch

sử hình thành, phát triển ngàn năm của mỗi dân tộc, góp phần thống hợp dân
tộc, là phƣơng tiện ghi lại kinh nghiệm lịch sử, tri thức, trí tuệ…làm nên văn
hóa của mỗi dân tộc. Ngôn ngữ là bộ phận chủ yếu của văn hóa. Ngôn ngữ
dân tộc là biểu hiện của bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, ngôn ngữ là sự sở
thuộc thân thiết, là tài sản thiêng liêng của dân tộc. Bảo vệ ngôn ngữ các dân
tộc chính là bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Đối với loài ngƣời, các ngôn ngữ
đều có giá trị nhân văn nhƣ nhau; kho tàng các ngôn ngữ thế giới là tài sản
quý báu của nhân loại. Bảo vệ, duy trì các ngôn ngữ mang ý nghĩa nhân bản
sâu sắc.
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về chính sách ngôn ngữ nói
chung và cảnh huống ngôn ngữ nói riêng. Trong hầu hết các công trình này
các tác giả đều đƣa ra những quan niệm của mình về cảnh huống ngôn ngữ.
Có thể điểm một số công trình sau: V.YU. Mikhalchenco với Những vấn đề
dân tộc - ngôn ngữ ở Liên bang Nga: Cảnh huống ngôn ngữ và chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
ngôn ngữ // cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân tộc;
Nguyễn Đức Tồn với Cảnh huống và chính sách ở Liên bang Nga; Nguyễn
Văn Lợi với Một số vấn đề về chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân
tộc Mặc dù nhấn mạnh ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, nhƣng tựu
trung lại các tác giả đều cho rằng: Cảnh huống ngôn ngữ là sự phân bố những
hình thức tồn tại khác nhau của ngôn ngữ trên một lãnh thổ. Đặc biệt, trong
luận văn này, để có cơ sở làm việc, chúng tôi theo quan niệm của
V.Yu.Mikhalchenco đã đƣợc Nguyễn Đức Tồn dẫn trong bài nghiên cứu của
mình nhƣ sau: "Cảnh huống ngôn ngữ là sự phân bố được hình thành trong
suốt một thời gian dài trên một lãnh thổ nhất định những hình thức tồn tại
khác nhau (ngôn ngữ văn học, khẩu ngữ, các phương ngữ) và những hình
thức thể hiện khác nhau (nói và viết) của các ngôn ngữ đang hành chức trên
lãnh thổ này" [21,9].

Có thể nói: Cảnh huống ngôn ngữ là một khái niệm quan trọng trong
ngôn ngữ xã hội học và có liên quan trực tiếp đối với chính sách ngôn ngữ.
Nói cách khác, chính sách ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ với cảnh huống ngôn
ngữ. Tuy nhiên để có cách nhìn nhận đúng về cảnh huống ngôn ngữ thì cần
phải xem xét nhiều khía cạnh khác, trong đó có các nhân tố hình thành nên
cảnh huống ngôn ngữ.
1.1.2. Các nhân tố hình thành cảnh huống ngôn ngữ
Cảnh huống ngôn ngữ của một quốc gia hay khu vực nào đó đƣợc hình
thành nên trong suốt một thời gian lâu dài. Trong quá trình hình thành, cảnh
huống ngôn ngữ chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố khác nhau. Theo
V.Yu.Mikhalchenco thì có các nhân tố sau đây hình thành nên cảnh huống
ngôn ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1, Các nhân tố dân tộc - nhân khẩu: thành phần dân tộc của cƣ dân trong một
khu vực, cách cƣ trú của những ngƣời thuộc các dân tộc khác nhau, sự phân
hóa xã hội, trình độ học vấn của họ.
2, Các nhân tố ngôn ngữ học: Trạng thái cấu trúc và chức năng của một ngôn
ngữ: trong ngôn ngữ này lại có các phong cách chức năng, hệ thống thuật
ngữ, truyền thống chữ viết
3, Các nhân tố vật chất: có các cuốn từ điển, sách hội thoại, tài liệu, giáo viên,
hệ thống lớp học ngôn ngữ hay không.
4,Các nhân tố con ngƣời: Những định hƣớng có giá trị của ngƣời bản ngữ, tri
năng ngôn ngữ, sự sàng lọc ngôn ngữ mới của họ
Hay T.B.Krjuchkova thì cho rằng: cảnh huống ngôn ngữ là một hiện
tƣợng phức tạp nhiều tầng bậc, gồm các thông số chủ quan và khách quan.
1, Thông số chủ quan bao gồm:
- Sự đánh giá của những đối tƣợng sử dụng ngôn ngữ về các ngôn ngữ và các
hình thức tồn tại các ngôn ngữ tham gia vào cảnh huống;

- Sự đánh giá tập trung khả năng thích dụng trong giao tiếp, uy tín văn hóa và
thẩm mĩ của ngôn ngữ
2, Thông số khách quan bao gồm:
- Số lƣợng các ngôn ngữ (phƣơng ngữ, biệt ngữ ) hành chức trên địa bàn
lãnh thổ hành chính.
- Số ngƣời sử dụng các ngôn ngữ này, cách phân bố các đối tƣợng sử dụng,
số lƣợng phạm vi giao tiếp của từng ngôn ngữ, số lƣợng ngƣời có chức năng
ƣu thế và đặc tính ngôn ngữ của chúng (biến thể của một ngôn ngữ hay các
ngôn ngữ khác nhau).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Nhƣ vậy, có thể thấy cảnh huống ngôn ngữ đƣợc hình thành từ rất
nhiều nhân tố. Dựa vào các nhân tố trên, có thể phân loại cảnh huống ngôn
ngữ theo các tiêu chí: định lƣợng, định chất và định giá .
1, Các tiêu chí định lƣợng gồm:
- Số lƣợng các thứ tiếng (thổ ngữ/ phƣơng ngữ/ ngôn ngữ);
- Số lƣợng ngƣời nói mỗi thứ tiếng trong quan hệ với số lƣợng chung cƣ dân
khu vực đó;
- Số lƣợng các phạm vi giao tiếp của mỗi ngôn ngữ trong quan hệ với số
lƣợng chung các phạm vi giao tiếp;
- Số lƣợng các ngôn ngữ nổi trội về chức năng.
2, Các tiêu chí định chất gồm:
- Đặc điểm của các thứ tiếng thuộc khu vực đó: chúng là các biến thể của một
ngôn ngữ, hay là các ngôn ngữ độc lập;
- Quan hệ về cấu trúc và cội nguồn các ngôn ngữ: các tiếng giống nhau hay
khác nhau về loại hình; có quan hệ cội nguồn với nhau hay không; mức độ
quan hệ cội nguồn;
- Tính chất cân bằng hay không cân bằng về chức năng của các ngôn ngữ.
3, Tiêu chí định giá liên quan đến thái độ, quan điểm của ngƣời bản ngữ hay

ngƣời nói ngôn ngữ khác về tính hữu ích, giá trị văn hóa của một ngôn ngữ.
1.1.3. Sự phân loại cảnh huống ngôn ngữ
Trên cơ sở các nhân tố hình thành, cảnh huống ngôn ngữ đƣợc phân
loại nhƣ sau:
1, Dựa theo số lƣợng ngôn ngữ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo số lƣợng các ngôn ngữ đƣợc sử dụng trên một khu vực có thể chia
cảnh huống ngôn ngữ thành: cảnh huống ngôn ngữ một thành tố và cảnh
huống ngôn ngữ đa thành tố.
2, Dựa theo tiêu chí định chất:
- Theo tiêu chí định chất 1: Có thể phân chia thành: cảnh huống ngôn ngữ đơn
ngữ (chỉ có một ngôn ngữ với các biến thể của ngôn ngữ này) và cảnh huống
ngôn ngữ đa ngữ (từ hai ngôn ngữ trở lên).
- Theo tiêu chí định chất 2: Có thể xét theo 2 tiêu chí nhỏ:
a, Xét theo quan hệ cội nguồn, có thể chia thành: cảnh huống ngôn ngữ đồng
nguồn và cảnh huống ngôn ngữ phi đồng nguồn
b, Xét theo loại hình, có thể chia thành: cảnh huống ngôn ngữ đồng hình và
cảnh huống ngôn ngữ phi đồng hình.
- Theo tiêu chí định chất 3 - tiêu chí năng lực giao tiếp của các ngôn ngữ: có
thể chia cảnh huống ngôn ngữ ra thành: cảnh huống ngôn ngữ cân bằng (trong
đó các ngôn ngữ có chức năng giao tiếp ngang bằng nhau) và cảnh huống
ngôn ngữ phi cân bằng (khi các ngôn ngữ có năng lực giao tiếp không ngang
bằng nhau)
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trong nhất của con ngƣời
(V.I. Lê nin). Mỗi một cộng đồng xã hội hay dân tộc khác nhau có những
hình thức giao tiếp khác nhau. Có những dân tộc trong xã hội chỉ dùng một
ngôn ngữ duy nhất để giao tiếp với nhau. Trƣờng hợp ấy gọi là tình trạng đơn
ngữ. Lại có những dân tộc trong xã hội để giao tiếp với nhau ngƣời ta sử dụng

nhiều hơn 2 ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày. Trƣờng hợp này ngƣời ta
gọi là tình trạng song ngữ. Nói nhƣ Nguyễn Văn Khang trong " Ngôn ngữ học
xã hội" thì "Song ngữ, theo cách hiểu chung nhất, là hiện tượng sử dụng 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
hay trên 2 ngôn ngữ của người song ngữ trong xã hội đa ngữ" [23,39]. Đồng
thời với việc làm rõ khái niệm này, chúng tôi cũng nêu ra một số khái niệm
liên quan đến song ngữ.
- Ngƣời song ngữ: là ngƣời biết 2 hoặc trên 2 ngôn ngữ hoàn toàn nhƣ nhau,
có khả năng sử dụng một cách thuần thục 2 ngôn ngữ đó. Tuy nhiên trên thực
tế thì việc sử dụng thuần thục 2 ngôn ngữ của một ngƣời song ngữ là không
hề đơn giản. Cho nên khả năng song ngữ của ngƣời song ngữ đƣợc chia thành
2 loại lớn: song ngữ hoàn toàn và song ngữ bộ phận
+ Song ngữ hoàn toàn là khả năng nắm một cách chủ động, tự do nhƣ nhau 2
ngôn ngữ đến mức có thể tƣ duy trực tiếp bằng từng ngôn ngữ mà không cần
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác - song ngữ lí tƣởng.
+ Song ngữ bộ phận (song ngữ không hoàn toàn, song ngữ có điều kiện) là
trong một phạm vi cơ bản, ngƣời sử dụng có thể trình bày đƣợc ý nghĩ của
mình mà ngƣời khác hiểu đƣợc, thụ cảm đƣợc, đồng thời lại có thể hiểu đƣợc
điều ngƣời khác trình bày bằng ngôn ngữ đó. Đây là hiện tƣợng song ngữ phổ
biến.
- Song ngữ xã hội: Đây là khái niệm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức bởi khi
nói đến song ngữ thì ngƣời ta thƣờng nghĩ đến song ngữ cá nhân nhƣng trên
thực tế thì điều quan trọng lại thuộc về song ngữ xã hội. Chỉ trong xã hội thì
cá nhân mới tiến hành giao tiếp song ngữ đƣợc. Tuy nhiên khi lí giải hiện
tƣợng song ngữ xã hội, cần phải xuất phát từ 3 phƣơng diện là: tính khu vực,
tính dân tộc, tính chức năng.
- Giao thoa (ngôn ngữ) là hiện tƣợng lệch khỏi chuẩn của một ngôn ngữ nào
đó trong lời nói của những ngƣời biết từ hai ngôn ngữ trở lên.

Trong nghiên cứu ngôn ngữ, thuật ngữ song ngữ đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên và trở nên quen thuộc bởi ở giai đoạn đầu việc nghiên cứu ngôn ngữ

×