Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè tại bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ và bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.23 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

TRẦN HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BÁNH
CHÈ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021 - 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Cần Thơ, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

TRẦN HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY
XƯƠNG BÁNH CHÈ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG
ƯƠNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ
CẦN THƠ NĂM 2021 - 2022



Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 8720104

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS. PHAN ĐÌNH MỪNG
ThS.BSCKII. NGUYỄN LÊ HOAN

Cần Thơ - Năm 2022


LOI CAM DOAN
T6i Xin caln doan day la cOng trinll nghien ciu cia rieng t6i,cic k6t qua
nghien cttu dugc trinh bay trong luan vュ n la trung thり c,khich quan va chlra
tむ ng

dl10c c6ng b6 6 bat k,nci nao。
TiC giム luan Van

Tran Hoang Anh




r,oI cAnn ox
De hoan thanh luan vttn nay,t6i da nhan dtrgc sり glup dO cta cac thay
c6,gia dinh va ban bё khttp nci.′ I` 6i xin bay t6 1ё ng kinh trOng va biet on sau
sac den:


―Ban Gilln hieu,Phё ng dao tao Sau dai hoc,K.hoa Y,IIoi dOng x6t

duyet de clrong va de tai,:Hoi dOng Y dic Truむ ng Dai hoc Y]DuOC Can Thσ
da chap thuan cho t6i duoc thり c hien de tai nghien ciu nay.

―B,n Giarll d6c,Phё ng Kle Hoach T6ng I― 19p,Trung taln Chan thllong
Chinh hinh,Trung talll D)ao tao― Chi dao tuyen,Phё ng COng Nghe Th6ng Tin

cia Blenh vien Da khoa rrrung uong Can′ ho da tao dieu kien chO t6i hOan
I`

thatt lu“

vh nけ

.

…Ban Gi:111■ d6c,Phё ng Ke I:Ioach′ 6ng iHOp,Phё ng Chi dao tuyOn…
I`

D)ao tao,Khoa Ngoai Chan thucng― B6ng cia Benh vien Da khoa Thanh ph6
C‐

an rrho da tao dieu kien cho t6i hoan thanh luan vュ

n nay.

T6i xin dぅ c biet caln on den TS.BS.Phan Dinh}√ きng
1ヽ


va ThS.BSCKII.

IguyOn:Le IIoan da tan tanl,tan lり C,an can chi bao,h116ng dan giip dё t6itむ

khi xay dllng de c11。 ng cho den khi hoan thanh luan vhn nay.

T6i cing xin canl on nll,ng nglTむ i than trong gla dinh, ban bё , dong
nghiep cia t6i da dong vion tinh than gi`p dё t6i trong qui trinh th、Tc hien
luan vttn.

(E)u6i ctng,t6i xin chan thanh calll on den tat ca cic benh nhan va gla
dillll cia hO da tha11l gia vao cOng trinh nghien ciu cia t6i.
Tic gla luan Vttn

Tran Hoang Anh


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giải phẫu, chức năng khớp gối và xương bánh chè ................................... 3

1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương bánh chè......................... 9
1.3. Điều trị gãy xương bánh chè .................................................................... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu điều trị gãy xương bánh chè trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.3. Vấn đề y đức ............................................................................................ 38
Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 39
3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu ............................................................. 39
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật ............................. 40
3.3. Đánh giá kết quả từ sau phẫu thuật đến khi ra viện ................................. 46


3.4. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 2 tuần, 2 tháng, 4 tháng ....................... 48
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu ............................................................. 56
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật ............................. 58
4.3. Kết quả từ sau phẫu thuật đến khi ra viện ................................................ 63
4.4. Kết quả sau phẫu thuật 2 tuần, 2 tháng, 4 tháng ...................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
Kỹ thuật xuyên đinh néo ép số 8

The tension band wiring technique



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN

Bệnh nhân

DCCS

Dây chằng chéo sau

DCCT

Dây chằng chéo trước

KHX

Kết hợp xương

PHCN

Phục hồi chức năng

TNGT

Tai nạn giao thông

TNLĐ


Tai nạn lao động

TNSH

Tai nạn sinh hoạt

TNTT

Tai nạn thể thao

XBC

Xương bánh chè


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm Bostman .................................................................... 35
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi ......................... 39
Bảng 3.2. Nguyên nhân gây chấn thương ..................................................... 41
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo cơ chế chấn thương .......... 42
Bảng 3.4. Tiền sử bản thân bệnh nhân về bệnh lý nội khoa ......................... 44
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng của gãy xương bánh chè trước
phẫu thuật ...................................................................................... 44
Bảng 3.6. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tổn thương giải phẫu ........ 45
Bảng 3.7. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật ......................... 45
Bảng 3.8. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được phẫu thuật ở bệnh nhân
có bệnh lý đi kèm .......................................................................... 46
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật ........................................... 47
Bảng 3.10. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tình trạng vết mổ .............. 47
Bảng 3.11. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo sự lành vết mổ .................. 48

Bảng 3.12. Tầm vận động khớp gối ở thời điểm 4 tháng ............................... 49
Bảng 3.13. Biến chứng teo cơ theo thời gian .................................................. 50
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp phân loại kết quả phục hồi chức năng khớp gối dựa
trên thang điểm Bostman theo thời gian ....................................... 53
Bảng 3.15. Biến chứng của dụng cụ kết hợp xương theo thời gian ................ 54
Bảng 4.1. So sánh sự phân bố giới tính giữa các nghiên cứu ....................... 57
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ chân bị gãy giữa các nghiên cứu ............................. 59
Bảng 4.3. So sánh hình thức tổn thương giữa các nghiên cứu ...................... 60
Bảng 4.4. So sánh thời gian từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật giữa các
nghiên cứu ..................................................................................... 62


Bảng 4.5. So sánh tình trạng lành vết mổ sau phẫu thuật giữa các
nghiên cứu ..................................................................................... 65
Bảng 4.6. So sánh tỷ lệ gấp gối hữu dụng giữa các nghiên cứu cuối đợt
theo dõi.......................................................................................... 67
Bảng 4.7. So sánh kết quả phục hồi chức năng khớp gối cuối đợt theo dõi
giữa các nghiên cứu ...................................................................... 71
Bảng 4.8. So sánh tỷ lệ biến chứng cấn dụng cụ kết hợp giữa các
nghiên cứu ..................................................................................... 73


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối nhìn trước .......................................................... 4
Hình 1.2. Mặt trước và mặt sau xương bánh chè .............................................. 7
Hình 1.3. Sơ đồ mạch máu cung cấp cho xương bánh chè ............................... 8
Hình 1.4. Hình thái tổn thương giải phẫu ....................................................... 10
Hình 1.5. Hình ảnh gãy ngang xương bánh chè trên phim Xquang khớp gối
trái ................................................................................................... 12
Hình 1.6. Phương pháp kết hợp xương bánh chè theo AO ................................ 15

Hình 1.7. Ngun lý cợt trụ của Pauwels ....................................................... 16
Hình 2.1. Dụng cụ phẫu thuật ......................................................................... 29
Hình 2.2. Chuẩn bị bệnh nhân......................................................................... 30
Hình 2.3. Vùng mổ đã được sát trùng, trải khăn ............................................. 30
Hình 2.4. Bợc lợ ổ gãy .................................................................................... 31
Hình 2.5. Nắn chỉnh và kết hợp xương gãy .................................................... 32
Hình 2.6. Khâu phục hồi vết mổ ..................................................................... 32
Hình 2.7. Mang nẹp Zimmer cố định khớp gối .............................................. 33


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo giới tính ........................ 39
Biểu đồ 3.2. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp ......................... 40
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố giới tính theo nguyên nhân .................................... 41
Biểu đồ 3.4. Chân bị gãy ............................................................................... 42
Biểu đồ 3.5. Sự phân bố chân bị gãy theo nguyên nhân ............................... 43
Biểu đồ 3.6. Hình thức tổn thương xương bánh chè ..................................... 43
Biểu đồ 3.7. Dấu hiệu liền xương trên Xquang tại vị trí gãy theo thời gian . 48
Biểu đồ 3.8. Tầm vận động khớp gối theo thời gian ..................................... 49
Biểu đồ 3.9. Tiêu chí đau trong thang điểm Bostman ................................... 50
Biểu đồ 3.10. Tiêu chí đi lại có trợ giúp trong thang điểm Bostman .............. 51
Biểu đồ 3.11. Tiêu chí làm việc trong thang điểm Bostman ........................... 52
Biểu đồ 3.12. Tiêu chí leo cầu thang trong thang điểm Bostman ................... 52


1

MỞ ĐẦU
Xương bánh chè là một xương vừng lớn nhất cơ thể, được bọc trong cơ
tứ đầu đùi cho nên được coi như một xương vừng nội gân. Nó là một xương

quan trọng cho động tác duỗi gối và giữ gối thăng bằng khi đi lại [33]. Xương
có tác dụng làm tăng mô men duỗi tới gần 30% [28].
Với vị trí ở ngay phía trước khớp gối, xương bánh chè vừa giúp bảo vệ
lồi cầu xương đùi nhưng đồng thời cũng rất dễ gãy khi có va chạm vào
khớp gối do vậy gãy xương bánh chè chiếm 1% tổng số gãy xương [42],
[47], [51], [62] và xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuổi trung bình 40 - 50. Tỷ lệ
nam/nữ là 2:1 và gãy hai bên ít gặp [31], [44]. Gãy xương bánh chè là gãy
nội khớp (trừ gãy cực dưới), nếu điều trị không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến chức
năng khớp gối làm giảm khả năng sinh hoạt lao động của người bệnh. Do đó
việc điều trị sớm, đúng phương pháp đồng thời chế độ luyện tập sau mổ thích
hợp sẽ mang lại kết quả phục hồi cơ năng khớp gối tốt cho bệnh nhân.
Hiện nay, việc điều trị gãy xương bánh chè phụ thuộc đặc điểm ổ gãy mà
có chỉ định bảo tồn hay phẫu thuật. Trong đó phương pháp phẫu thuật kết hợp
xương được xem là đem lại hiệu quả cao trong điều trị gãy xương bánh chè và
đang được áp dụng tại nhiều nơi với nhiều kỹ thuật đa dạng. Trước năm 1870,
gãy xương bánh chè được điều trị chủ yếu theo phương pháp bảo tồn. Năm
1877, Cameron lần đầu mổ xương bánh chè qua các lỗ khoan xương, buộc
dây bằng bạc [31]. Năm 1892, Berger là người đặt vấn đề, Denegre Martin
[46] là người đầu tiên mơ tả kỹ thuật buộc vịng quanh bánh chè, đây là kỹ thuật
cơ bản được sử dụng trong kết hợp xương bánh chè, ngày nay vẫn được áp
dụng phổ biến. Kỹ thuật néo ép của nhóm AO (Hiệp hội kết hợp xương) do
Weber và Muller mô tả năm 1963, cho rằng: đây là kỹ thuật kết hợp xương
vững chắc, bệnh nhân có thể tập luyện sớm sau mổ, kết quả phục hồi cơ


2

năng khớp gối tốt [12]. Từ năm 2003 đến 2005, Anand B Jabshetty nghiên
cứu bệnh nhân gãy xương bánh chè được chỉ định điều trị kết hợp xương
bằng xuyên đinh néo ép hoặc buộc vòng chỉ thép tại bệnh viện trường cao

đẳng Y khoa Mahadevappa Rampure, Ấn Độ. Qua nghiên cứu, kết quả cho
thấy 80% các ca buộc vòng chỉ thép và 90% các ca xuyên đinh néo ép phục
hồi chức năng khớp gối rất tốt [43].
Ở Việt Nam hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, các hình thức tai nạn
ngày càng đa dạng nên số bệnh nhân gãy xương bánh chè cũng gia tăng.
Hiện nay, kỹ thuật phẫu thuật kết hợp xương bánh chè được sử dụng phổ
biến tại Việt Nam là kỹ thuật xuyên đinh néo ép số 8. Qua tham khảo tài liệu
và thực tế lâm sàng tại Thành phố Cần Thơ, tôi nhận thấy vấn đề này chưa
được theo dõi và đánh giá một cách cụ thể. Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá
kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021 - 2022”
với 02 mục tiêu như sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gãy xương
bánh chè điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xương.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè bằng kỹ thuật
xuyên đinh néo ép số 8 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 06/2021 - 05/2022.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu, chức năng khớp gối và xương bánh chè
1.1.1. Giải phẫu và chức năng khớp gối
1.1.1.1. Sơ lược giải phẫu khớp gối
Khớp gối là khớp phức hợp của cơ thể gồm hai khớp:
- Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
- Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè (XBC) thuộc loại khớp phẳng [33].

- Khớp gối chia làm 3 phần: Cấu trúc xương, cấu trúc phần mềm trong khớp
và cấu trúc phần mềm ngoài khớp.
 Cấu trúc xương
- Khớp gối là khớp bản lề được tạo thành bởi 3 xương bao gồm lồi cầu đùi ở
trên, mâm chày ở phía dưới và XBC ở phía trước [20].
- Đầu dưới xương đùi có 3 diện khớp là: Lồi cầu trong, lồi cầu ngồi và diện
bánh chè hay rịng rọc.
- Đầu trên xương chày: Là hai diện khớp mâm chày trong và mâm chày ngoài
để tiếp khớp với hai lồi cầu tương ứng.
- Mặt sau XBC: Tiếp khớp với rãnh liên lồi cầu xương đùi.
 Cấu trúc phần mềm ngoài khớp
- Bao khớp: Đi từ đầu dưới xương đùi đến đầu trên xương chày.
- Màng hoạt dịch: Lót mặt trong bao khớp, bám vào rìa các mặt khớp và bờ
chu vi của các sụn chêm [10].
- Các dây chằng bên gồm: Dây chằng bên mác, dây chằng bên chày.
- Các dây chằng trước gồm: Dây chằng bánh chè, mạc giữ bánh chè ngoài,
mạc giữ bánh chè trong.
- Các dây chằng sau gồm: Dây chằng khoeo chéo, dây chằng khoeo cung.


4

- Ngồi ra cịn có cơ tứ đầu đùi, cơ may, cơ căng mạc đùi tăng cường.
 Cấu trúc phần mềm trong khớp
- Là dây chằng chéo trước (DCCT) và dây chằng chéo sau (DCCS), đệm giữa
các diện khớp của lồi cầu xương đùi với lồi cầu xương chày là sụn chêm trong
và sụn chêm ngoài.
+ DCCT bám vào lồi cầu xương đùi và mâm chày rất phức tạp, nó tạo
thành những bó riêng biệt bám hình rẽ quạt [40]. Nguyên ủy nằm ở mặt
trong lồi cầu ngoài xương đùi và bám tận ở diện phía trước của mâm chày.

+ DCCS có ngun ủy ở mặt sau ngồi của lồi cầu trong xương đùi và bám
tận ở diện sau gai trên mâm chày.
- Có hai sụn chêm đệm giữa hai đầu xương đùi và xương chày là: Sụn chêm
trong hình chữ C, sụn chêm ngồi hình chữ O. Hai sụn chêm nối với nhau bởi
dây chằng ngang gối, hai đầu mỗi sụn lại bám vào các gai xương chày.

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối nhìn trước
(Nguồn: Human Anatomy & Physiology 11th Edition, 2019 [48])


5

1.1.1.2. Cơ sinh học vùng gối
Chi dưới vừa chống đỡ vừa giúp cơ thể di chuyển, phải chịu sức nặng rất
lớn đè lên các mặt khớp, nhất là ở khớp gối. Ở chi dưới, sức nặng cơ thể đè
trên khớp gối theo một trục cơ học từ tâm chỏm xương đùi qua khớp gối,
xuống theo trục xương chày đến giữa thân xương sên, từ đó tỏa ra phía sau
(xương gót) và phía trước (nằm đầu xương bàn chân) [37].
1.1.1.3. Chức năng khớp gối
Khớp gối có hai độ hoạt động là gấp - duỗi và xoay nhưng động tác xoay
chỉ là phụ và thực hiện được khi khớp gối gấp. Không có dạng – khép, nếu có
là dấu hiệu của tổn thương bao khớp, dây chằng hoặc gãy xương [15].
- Gấp - duỗi: Đây là cử động chính của khớp gối. Khi gấp có hai động
tác: Lăn và trượt. Động tác trượt xảy ra ở trong khớp dưới (khớp chêm chày) và động tác lăn ở trong khớp trên (khớp đùi - chêm). Khi gấp cẳng
chân, sụn chêm trượt trên mâm chày từ sau ra trước, trong khi ấy lồi cầu
lăn trong khớp trên.
Tầm vận động khớp gối bình thường là: Gấp 150o /duỗi 0o.
- Xoay: Xoay chỉ thực hiện được khi khớp gối gấp khoảng 25 o thì có thể
xoay ngoài được 40o, xoay trong được 30o.
1.1.2. Giải phẫu và chức năng xương bánh chè

1.1.2.1. Giải phẫu xương bánh chè
XBC là một xương hình tam giác hơi trịn, nằm trước đầu dưới xương đùi
như một cái mũ bảo vệ khớp gối. XBC được coi như một xương vừng lớn nhất
cơ thể và sờ được dễ dàng qua da. Tác giả Onder Baran và cộng sự (2008) đã
thực hiện thống kê đánh giá kích thước XBC qua MRI trên 30 bệnh nhân
(BN), kết quả XBC có chiều dài trung bình 34 ± 3 mm, bề dày trung bình 19,6
± 2,3 mm [57].


6

XBC là một xương vừng lớn nhất cơ thể, được bọc trong cơ tứ đầu đùi
sau khi sinh [53]. Nhân cốt hóa của bánh chè xuất hiện ở tuổi 2 - 3. Có thể
muộn đến 6 tuổi, có thể có bất thường về cốt hóa: thêm một nhân phụ nằm ở
góc trên ngồi XBC và gọi là bánh chè hai mảnh (bipartite patella) [31].
Định hướng XBC: Đặt đầu nhọn xuống dưới, mặt có hai diện khớp ra
sau, phần có diện khớp rộng hơn ra ngồi [18].
XBC có hai mặt (mặt khớp và mặt trước) [10]:
- Mặt trước: Lồi, xù xì, là nơi bám của cơ tứ đầu đùi, một cơ quan rất
quan trọng cho động tác duỗi gối. Một lớp mỏng gân cơ tứ đầu phủ lên mặt
trước của XBC được gọi là lớp cân xơ trước bánh chè, tập trung lại ở cực
dưới XBC và hình thành dây chằng bánh chè rồi bám tận vào lồi củ trước
xương chày. Việc đánh giá có tổn thương lớp cân xơ trước bánh chè hay
không là việc làm vô cùng quan trọng, nó góp phần cải thiện chức năng của
khớp khi người bệnh tập luyện phục hồi chức năng (PHCN).
- Mặt sau hay mặt khớp: Diện khớp chiếm 4/5 diện tích mặt sau và khớp
với diện bánh chè xương đùi. Mặt sau có vai trị rất quan trọng đối với cơ năng
khớp gối, vì một lý do nào đó mặt khớp bị thay đổi, chẳng hạn trong chấn
thương, xương bị gãy, kỹ thuật kết hợp xương (KHX) khơng tốt để lại hình bậc
thang ở mặt sau thì đó là một trong các ngun nhân gây thối hóa khớp gối.

XBC có 2 bờ trong, ngoài, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới là nơi bám
của các thành phần cơ tứ đầu đùi. 2/3 trên của hai bờ XBC có cân cánh bên
trong và cân cánh bên ngoài bánh chè bám vào. Sự cân bằng của hai cân cánh
bên này giữ cho XBC khơng bị trượt vào trong hay ra ngồi.
Diện tiếp xúc giữa XBC và lồi cầu xương đùi thay đổi tùy theo vị trí của
gối. Khi gối duỗi chỉ phần dưới của XBC tiếp xúc với xương đùi [31]. Khi gối


7

gấp, đến lượt phần giữa rồi phần trên XBC tiếp xúc với xương đùi. Khi gấp
duỗi khớp gối XBC đi lên xuống trong một khoảng 8cm [30].
Cấu trúc XBC: Là xương xốp, bề mặt được phủ một lớp xương đặc.
XBC có một lớp vỏ bao quanh ở mặt trước, mặt sau là lớp sụn khớp trong suốt
có chiều dày ở phần trung tâm là 4 - 5 mm.

Hình 1.2. Mặt trước và mặt sau xương bánh chè
(Nguồn: Gray’s Anatomy for Students 4th Edition, 2020 [60])
1.1.2.2. Phân bố mạch máu vùng gối và xương bánh chè
Khớp gối được cấp máu bởi các động mạch là nhánh của động mạch đùi,
động mạch khoeo, động mạch mũ đùi ngoài, động mạch chày trước, động
mạch chày sau và chia thành 6 nhánh động mạch khác nhau. Các động mạch
này nối với nhau tạo thành 2 mạng động mạch: Mạng mạch bánh chè ở nông,
mạng mạch khớp gối ở sâu [33].
XBC được cung cấp máu bởi nhiều nhánh của động mạch quanh gối, các
đám rối mạch máu đi vào bánh chè tại phần giữa và phần dưới, do vậy gãy


8


ngang có khi bị hoại tử xương do thiếu máu nuôi ở cực trên bánh chè. Tỷ lệ
hoại tử vô mạch 3,5 - 24 % [31].

Hình 1.3. Sơ đồ mạch máu cung cấp cho xương bánh chè
(Nguồn: Atlas of Human Anatomy 7th Edition, 2019 [56])
1.1.2.3. Chức năng xương bánh chè
De Palma, Kaufer cho rằng bánh chè là một đơn vị chức năng quan trọng
trong cơ chế duỗi. Nếu lấy bỏ bánh chè thì khoảng cách từ tâm xoay của gối
đến bánh chè, cơ tứ đầu ngắn lại nên cần nhiều lực cơ tứ đầu hơn để duỗi gối.
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Khánh và Nguyễn Xuân Thùy thì XBC là xương
vừng lớn nhất cơ thể, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động duỗi gối nhờ tác
động truyền lực kéo được sinh ra từ cơ tứ đầu đùi đến gân bánh chè làm cho
khớp duỗi và tăng hiệu lực cánh tay địn bẫy của hệ thống duỗi gối [11].
XBC có ba chức năng chính là: Tăng ưu thế cơ học của gân tứ đầu [59],
giúp nuôi dưỡng sụn khớp của xương đùi, bảo vệ lồi cầu đùi khỏi bị chấn
thương [31].


9

1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương bánh chè
1.2.1. Đặc điểm tổn thương giải phẫu gãy xương bánh chè
1.2.1.1. Cơ chế gãy xương bánh chè
Có hai cơ chế khác nhau gây gãy XBC [52]: Chấn thương trực tiếp, chấn
thương gián tiếp.
- Chấn thương trực tiếp: Chiếm đa số do XBC nằm ngay dưới da hay bị va
trực tiếp vào hoặc bị xây xát, rách da. Đường gãy thường ít di lệch, hình sao
hay có mảnh vụn ít di lệch do các cánh bên bánh chè thường khơng rách. Cân
trước bánh chè khơng rách, có BN cịn chủ động duỗi gối được [31].
- Chấn thương gián tiếp: Thường do ngã. Khi ngã XBC thường gãy trước rồi

lực cơ tứ đầu kéo mạnh làm rách các cánh bên bánh chè. Khi cánh bên càng
rách nhiều thì các phần xương gãy càng rời xa nhau. Do cơ chế gián tiếp,
bánh chè thường bị gãy ngang [31].
1.2.1.2. Các hình thái gãy xương bánh chè
Theo Hiệp hội Chấn thương Chỉnh hình Thế giới, gãy XBC được phân
loại [55]:
- Gãy không di lệch (A): Các mảnh gãy cài nhau không di lệch, lớp cân xơ
trước bánh chè còn nguyên vẹn.
- Gãy ngang (B): Là loại gãy mà đường gãy nằm ngang theo hướng trong
ngồi, đường gãy có thể nằm ở trung tâm hoặc ngoại vi XBC. Đây là loại gãy
XBC hay gặp nhất, chiếm 50 - 80% tổng số các trường hợp gãy XBC.
Khoảng 20% đường gãy có thể qua cực dưới hoặc đường gãy nền XBC, 80%
gãy ngang XBC là có đường gãy qua trung tâm XBC [1].
- Gãy cực dưới (C): Đây là loại gãy ngoại khớp, đường gãy ở cực dưới làm
mất điểm bám gân bánh chè.


10

- Gãy nhiều mảnh: Loại gãy XBC này chiếm khoảng 30 - 35% tổng số BN
gãy XBC. Bao gồm gãy nhiều mảnh khơng hoặc ít lệch (D) và gãy nhiều
mảnh di lệch (E).
- Gãy dọc (F): Đường gãy dọc theo hướng trên dưới của XBC. Đường gãy
dọc có thể nằm giữa XBC hoặc dọc theo bờ của XBC (hiếm gặp). Gãy dọc
XBC chiếm khoảng 12 - 17% tổng số các trường hợp gãy XBC [12].
- Gãy bong xương sụn (G): Loại gãy này hay gặp ở trẻ em và lứa tuổi vị thành
niên. Tuy nhiên gãy bong vỏ XBC hiếm gặp. Tổn thương gãy bong cả phần
xương và phần sụn bề mặt khớp. Thông thường, mảnh gãy sẽ bật ra và di
chuyển trong dịch khớp với nhiều kích thước và hình dạng [5].


Hình 1.4. Hình thái tổn thương giải phẫu
(Nguồn: Campbell's Operative Orthopaedics 14th Edition, 2021 [49])
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng gãy xương bánh chè
- Triệu chứng cơ năng: Sau tai nạn BN đau vùng khớp gối nhiều, thường
không đi lại được [28]. Gãy XBC rất hiếm gặp trong các trường hợp khác như
khi lấy mảnh ghép gân bánh chè để tái tạo DCCT khớp gối [17].
- Triệu chứng thực thể:


11

+ Nhìn: Khớp gối sưng nề to, mất các lõm tự nhiên và nếu đến muộn có
thể có vết bầm tím dưới da. Dấu hiệu bầm tím do máu chảy và lan vào
mô kẽ xung quanh [23].
+ Sờ: Ấn nơi xương gãy thấy có điểm đau chói cố định. Sờ thấy khe giãn
cách giữa hai mảnh gãy. Khám thấy dấu hiệu bập bềnh XBC (nếu khớp
có dịch tương đối ít, cần dùng các ngón tay bóp vào túi cùng dồn dịch lại
để tìm dấu hiệu này [7]), cử động bất thường (làm được động tác di động
ngược chiều giữa hai mảnh gãy).
+ Nghiệm pháp nâng cao chân duỗi: Cho BN nằm ngửa trên mặt giường,
sau đó yêu cầu BN tự nâng chân bị thương khỏi mặt giường và giữ tư thế
đó. Nghiệm pháp này giúp đánh giá chức năng cơ tứ đầu đùi và sự gắn
kết của nó với xương chày. BN khơng thể nâng cao chân duỗi có khả
năng bị tổn thương gân cơ tứ đầu đùi, XBC hoặc dây chằng bánh chè.
Trong trường hợp gãy XBC nếu BN có thể nâng cao chân duỗi thì có thể
điều trị khơng phẫu thuật [55].
+ Chọc hút khớp gối có máu tụ không đông trong khớp lẫn váng mỡ [1].
1.2.3. Cận lâm sàng gãy xương bánh chè
Chụp Xquang khớp gối thẳng nghiêng giúp chẩn đoán gãy XBC. Phim
Xquang là phim âm bản vì vật khi có các khe đen làm gián đoạn thành xương

gây mất sự liên tục của thành xương thì đó là hình ảnh gãy xương [8].
Trên phim nghiêng cho thấy rõ vị trí gãy, hình thái đường gãy, mức độ di
lệch và các tổn thương kết hợp ở mâm chày, đầu dưới xương đùi.
Trên phim thẳng giúp cho phát hiện các thương tổn kết hợp như gãy
mâm chày, bong điểm bám các dây chằng chéo, dây chằng bên [3], [31]. Bánh
chè dị tật 2 mảnh, trên phim thẳng thấy một mảnh nhỏ, có vỏ xương rõ. Nếu ở
góc trên bên ngoài XBC dễ nhầm là gãy cực trên. Nên chụp thẳng bên đối


12

diện để loại trừ. Những trường hợp nghi ngờ gãy dọc XBC cần chụp theo trục
XBC gối gấp 90o để thấy rõ tổn thương [29].

Hình 1.5. Hình ảnh gãy ngang xương bánh chè
trên phim Xquang khớp gối trái
(Nguồn: Rockwood and Green’s Fractures in Adults 9th Edition, 2020 [58])
1.3. Điều trị gãy xương bánh chè
1.3.1. Nguyên tắc chung
Mục đích điều trị gãy XBC nhằm phục hồi sự liên tục của hệ thống duỗi
gối gồm: Gân cơ tứ đầu, XBC và gân bánh chè. Trước khi điều trị cần đánh
giá tình trạng chung của BN: Tuổi, tổn thương giải phẫu bệnh, thương tổn da,
gãy kín hay gãy hở, mức độ di lệch của xương gãy, chất lượng xương, nguy
cơ sau điều trị và khả năng áp dụng kỹ thuật cố định xương gãy [31], [41].
1.3.2. Điều trị bảo tồn
Chỉ định:
- Gãy không di lệch.


13


- Gãy có di lệch ít, chấp nhận được: Khoảng cách các đoạn gãy cách nhau
không quá 2 - 3 mm, mặt khớp không chênh quá 2 - 3 mm, gãy cực dưới
ngoại khớp, có khả năng duỗi chân thẳng, chủ động nâng cao chân.
- Gãy có di lệch ở những BN mắc bệnh nội khoa nặng.
- Trên phim nghiêng, diện khớp bánh chè - lồi cầu không bị khấp khểnh.
Phương pháp điều trị:
- Chọc hút máu tụ trong khớp gối: Chú ý quy trình vơ khuẩn, chỉ hút 1 lần là
được. Khơng nên hút máu tụ nhiều lần vì làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn [28].
- Cho đặt nẹp gối 4 - 6 tuần. Khi khóa nẹp ở tư thế duỗi thì cho tỳ hồn tồn.
Khi hết đau cấp tính và hết sưng nề thì mở khóa cho tập cử động gối. Có thể
làm ống bột ở chân để bất động khớp gối [29], [31].
- Dùng thuốc kết hợp: Thuốc chống sưng nề, thuốc giảm đau.
1.3.3. Điều trị phẫu thuật
Gãy XBC là gãy nội khớp (trừ gãy cực dưới) cần phải bất động để lành
xương, PHCN khớp và vận động sớm để tránh các biến chứng gần và xa. Để
đảm bảo các điều kiện trên thì chỉ có phẫu thuật KHX vững chắc.
Chỉ định:
- Gãy có di lệch mảnh gãy trên 3 - 4mm và độ chênh lệch ở mặt khớp trên 2 3 mm [12], [29].
- Gãy vụn khi diện khớp của các mảnh gãy khấp khểnh hoặc có mảnh rời di
lệch vào gối.
- Khi da vùng gối trước bánh chè bị xây xát hay bầm dập thì cần mổ sớm. Để
quá 12 giờ, chỗ bầm dập hoặc chỗ có vết thương da bị viêm nhiễm khơng
được mổ nữa, vì sợ đưa bẩn vào sâu, cho kháng sinh sau mổ 7 -10 ngày.
- Bên cạnh đó mục đích còn cố gắng bảo tồn chức năng XBC đến mức tối đa
và giảm thiểu nguy cơ viêm khớp bánh chè đùi sau chấn thương. Kỹ thuật cố
định xương gãy phải đảm bảo vững chắc cho phép BN tập vận động sớm để



×