Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nông nghiệp tiến nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 144 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hoàng Thị Huệ
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
CHƯƠNG 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ 3
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP 3
1.1.1.Vốn lưu động của doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân loại VLĐ 5
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn 5
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh


doanh 8
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của
doanh nghiệp 9
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp 11
1.1.4.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn 11
1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn 12
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn 13
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp 14
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp 14
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 17
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
1.2.1.Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp 17
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
20
1.2.2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ 20
1.2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ 21
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động 21
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ 22
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu khác 22
1.2.2.6. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán 23
1.3. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP 24
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp 24

1.3.1.1. Các nhân tố chủ quan 25
1.3.1.2. Các nhân tố khách quan 27
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
doanh nghiệp 29
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VLĐ Ở 32
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG 32
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG
NGHIỆP TIẾN NÔNG 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh củaCông ty 33
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 40
2.1.4.1. Yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra của sản phẩm 40
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 40
2.1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 47
2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty 48
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
iii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
2.1.5.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một
số năm trở lại đây 48
2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty năm 2012 51
2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG 56
2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ 56
2.2.1.1. Nhân tố khách quan 56
2.2.1.2 Nhân tố chủ quan 57

2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 57
2.2.2.1.Những thuận lợi 57
2.2.2.2. Khó khăn 58
2.2.3. Nguồn vồn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của Công ty 59
2.2.3.1.Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 59
2.2.3.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty 68
2.2.4. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ ở tại Công ty Cổ phần
Công nông nghiệp Tiến Nông 78
2.2.4.1. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty 78
2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán 82
2.2.4.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu 89
2.2.4.4. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho 97
2.2.5. Đánh giá kết cấu vốn lưu động theo vai trò 103
2.2.6. Đánh giá về hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Công
nông nghiệp Tiến Nông năm 2012 107
2.2.7. Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức sử dụng VLĐ 110
2.2.7.1. Những kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng VLĐ 110
2.2.7.2. Những vấn đề cần khắc phục trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng VLĐ của Công ty 111
CHƯƠNG 3 113
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ ỞCÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG
NGHIỆP TIẾN NÔNG 113
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG 113
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG
NGHIỆP TIẾN NÔNG 116
3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý và có kế hoạch huy động
vốn phù hợp 117
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền 120
3.2.3. Quản lý và dự trữ hợp lý hàng tồn kho 121
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu 123
3.2.5. Quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm 125
3.2.7. Nâng cao năng lực, trình độ, tay nghề của cán bộ, công nhân và
lao động củaCông ty 127
KẾT LUẬN 130
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
v
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VKĐ Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
vi
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 49
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2011, 2012 49
BẢNG 2.2 52
SỰ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY NĂM 2012 52
BẢNG 2.3 55
HỆ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY NĂM 2012 55
BẢNG 2.4 61
CƠ CẤU VỐN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY NĂM
2012 61
BẢNG 2.5 63
CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
CỦA CÔNG TY NĂM 2012 63
BẢNG 2.6 71
SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CƠ CẤU NGUỒN VLĐ THƯỜNG XUYÊN NĂM
2012 71
BẢNG 2.7 73
SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CƠ CẤU NGUỒN VLĐ TẠM THỜI NĂM 2012 73
BẢNG 2.8 77
SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG
NĂM 2012 77
BẢNG 2.9 79
CƠ CẤU VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2012 79
BẢNG 2.10 83
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
vii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY NĂM 2012. .83
BẢNG 2.11 86
HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY 86
BẢNG 2.12 90
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY NĂM
2012 90
BẢNG 2.13 94
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY 94
BẢNG 2.14 96
TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY NĂM 2012 96
BẢNG 2.15 98
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO CUA CÔNG TY NĂM 2012
98
BẢNG 2.16 102
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO 102
BẢNG 17 104
ĐÁNH GIÁ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG THEO VAI TRÒ 104
BẢNG 2.18 108
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CP CÔNG NÔNG NGHIỆP
TIẾN NÔNG NĂM 2012 108
BẢNG 3.1 115
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2013 115
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 35
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
viii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Sơ đồ 2.2 39
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại 39

Công ty Cổ phần công nông nghiệp Tiến Nông 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm soát quá trình sản xuất phân bón NPK 41
Sơ đồ 2.4 67
Tình hình tài trợ của Công tytại hai thời điểm đầu và cuối năm 2012 67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tổ chức bộ máy quản lý 34
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
ix
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá
với những trách nhiệm quyền hạn nhất định, có mối liên hệ mật thiết với
nhau và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực
hiện chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức tốt nhằm đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đối phó với những biến động của thị
trường 34
Tổ chức bộ máy kế toán 39
Biểu đồ 2.1 64
Cơ cấu nguồn VKD của Công ty 65
Biểu đồ 2.2 66
Tương quan Hệ số nợ thời điểm cuối năm 2012 của Công ty Cổ phần công
nông nghiệp Tiến Nông với một số doanh nghiệp cùng ngành 66
Biểu đồ 2.3 74
Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm 2012 74
Biểu đồ 2.4 91
Cơ cấu Nợ phải thu của Công ty năm 2012 91
Biểu đồ 2.5 99
Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2012 99
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
x

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo
cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ
trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế
toàn cầu.Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện
nay thì việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu
tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng
kỳ của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Công nông nghiệp Tiến
Nông, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần công nông nghiệp Tiến Nông”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động.
- Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
công nông nghiệp Tiến Nông từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty này.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài

Chính
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Công nông nghiệp Tiến Nông.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn lưu động thực tế tại Công ty Cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công
ty Cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần
Công nông nghiệp Tiến Nông.
Mặc dù đã cố gắng hết sức xong do điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn
hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Huệ
CHƯƠNG 1
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1.Vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động
(TSLĐ), xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh
nghiệp. TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư để dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… và
những vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra
liên tục, thường xuyên.Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được
gọi là VLĐ của doanh nghiệp.VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận
động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
Trong đó: T’=T+T
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển sang
hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ qua 2 giai đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’=T + T
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua
các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên VLĐ tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính
chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển không
ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận
VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc
tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó VLĐ hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ
của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ khác nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ ngay trong một lần và thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.2. Phân loại VLĐ
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức
khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một
số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền

đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Dù vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng
tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau). Ngoài ra với một số trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói

sản phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản
phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí
nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu
hiện để định hướng điều chỉnh sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được
kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản
ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính

kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ
mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm
và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ
trong khâu dự trữ sản xuất,VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất và VLĐ trong
khâu lưu thông.
• VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:Bao gồm:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
• VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất:Bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
• VLĐ trong khâu lưu thông:Bao gồm:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc
thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình

SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu
VLĐ của doanh nghiệp
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được
kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản
ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì
kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn
VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng
điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật tư, thành phẩm:
Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc
dự trữ nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì
mỗi lần mua nguyên vật liệu càngít dẫn tới nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu
khoảng cách này càng xa thì mỗi lần mua phải mua nhiều lên làm cho nhu cầu
dự trữ tăng.
+ Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường trong giai đoạn
đang trong thời gian khan hiếm hàng hoá vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ
nhiều để đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục.

SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Ngược lại, nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu
hàng hoá của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ nhiều.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài,
khối lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo
mùa như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời
điểm thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng
tồn kho của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua
nông sản như gạo, càphê,…thường tăng cao vào khi vào vụ thu hoạch của
nông dân.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh
hưởng đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng
gần thì doanh nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hoá cho nên mức dự trữ cũng
được giảm đi.
+ Hợp đồng giao bán và khối lượng hàng hoá bán ra.
+ Hàng hoá tiêu thụ có tính chất thời vụ: ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tồn kho của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm.
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
+ Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở
dang, công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư
vào khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm biến
phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
+ Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì
sản phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại.
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công
đoạn thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu VLĐ càng lớn.

+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
- Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết cấu VLĐ trong lưu thông.
+ Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán
hợp lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm
tỷ trọng các khoản nợ phải thu.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện
hợp đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết
cấu VLĐ. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền, phương
thức thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân
hàng…
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức quản lý…
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.4.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
-Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):

+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
xuyên của DN
Hoặc = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia
thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh

nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những
chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục
tạo thành chu kỳ kinh doanh.
“Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán
được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.”
Thông thường người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3
giai đoạn sau:
BẮT ĐẦU KẾT THÚC
Do đó, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
VLĐ. “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải

trả, tiền thuế phải nộp…)”.
Có thể xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo công thức sau:
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
Mua sắm, dự trữ
vật tư cần thiết
Bán được sản
phẩm, thu được
tiền bán hàng
Nhu cầu Mức dự Khoản phải Khoản phải trả nhà cung
vốn lưu = trữ hàng + thu từ - cấp
động tồn kho khách hàng
Sản xuất
tạo ra sản
phẩm
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
Chính
Trong đó:
- Mức dự trữ hàng tồn kho: là mức dự trữ những tài sản của doanh nghiệp
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Thường thì mức dự trữ hàng tồn kho của
doang nghiệp tồn tại dưới 3 hình thức: nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất,
các sản phẩm dở dang và các thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Khoản phải thu từ khách hàng: là khoản mà đơn vị phải thu của người
mua sản phẩm, khoản lao vụ và dịch vụ của người giao thầu, xây dựng cơ bản
về các khối lượng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành, bàn giao
nhưng chưa được trả tiền.
- Khoản phải trả nhà cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán, có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các
bên do chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng
ký kết.

Số VLĐ mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
VLĐ lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết
tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục.Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.”
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn
đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác
nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện có 2 phương pháp chủ yếu: phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
SV: Hoàng Thị Huệ Lớp: CQ47/11.04
15

×