Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phương hướng và những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ tại các cảng hàng không quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.24 MB, 108 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ & KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

ĐÔI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ
NHỮNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH
DOANH
DỊCH
vụ
TẠI
CÁC CẢNG
HÀNG KHÔNG
QUỐC


TẾ

VIỆT
NAM
Họ

tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dẫn
Nguyễn
Thị
Hồng Hạnh
Anh
12
K42C
PGS.TS.
Nguyễn
Như
Tiến
THƯ
VIÊN
Ì
6

Vi

Oi'
nóc
HrĩũAi
THƯONG
ÌMUlĩ.

NỘI,
THÁNG
11/2007

2úũì
Phương hướng và nhũng
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
CHUÔNG
ì:
KHÁI QUÁT
VỀ DỊCH vụ VÀ KINH

DOANH
DỊCH vụ
TẠI
CÁC
CẢNG
HÀNG KHÔNG
Quốc
TẾ
3
1.1.
Khái
niệm
về
dịch
vụ hàng không
3
1.1.1.
Khái
niệm

đặc
điểm
của dịch
vụ
3
1.1.2.
Phân
loại
dịch
vụ

tại
cảng
hàng không
7
1.1.2.1.
Phân
loại
theo
mục
tiêu
của
hoạt
động
dịch
vụ
8
1.1.2.2.
Phân
loại
theo
hình
thức
tổ chức
kinh
doanh dịch
vụ
của
cảng
hàng không
10

1.1.2.3.
Phân
loại
theo
chức
năng,
mục
đích sử
dụng của dịch
vụ
11
1.2.
đặc
điểm

vai
trò của dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quữc
tế
13
1.2.1.
Đặc
điểm
của dịch
vụ

tại
các
cảng
hàng không quác
tế
13
1.2.2.
Kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quữc tế
đòi
hỏi
phữi
hợp
chặt
chẽ
theo
những
quy trình nghiêm
ngặt
trong
dây
chuyền
công
nghệ

13
1.2.1.2.
Các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quữc
tế
bị
hạn
chế
trong
phạm
vi
địa

của
cảng
hàng không nhưng tính
cạnh
tranh
ngày
càng cao
14
1.2.1.3.
Các
dịch
vụ

tại
cảng
hàng không
quữc
tế
đòi
hỏi
mức độ an
toàn và
tiện
nghi
cao
15
1.2.1.4.
Các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không sử
dụng
công
nghệ

hàm
lượng
vữn và kỹ
thuật
cao
16

1.2.1.5.
Cung
cấp
các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quữc
tế
cần
có sự
quản
lý,
giám sát
của
Nhà nước
17
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp
AU-
K42C
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch

vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
1.2.2.
Vai
trò
của cung
cấp
dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế
17
1.2.2.1.
Kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc tế
nhằm
đảm bảo

hoạt
động vận
chuyển
hàng không
an
toàn,
văn
minh

hiệu
quả
17
1.2.2.2.
Kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc tế
đáp
ứng
nhu
cầu của
hành khách qua
cảng
hàng không
19
1.2.2.3.

Kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
mang
lại
nguồn
thu
lớn
cho quá trình
tái
đầu tư phát
triển
cảng

thu
nộp ngân sách
quốc
gia
19
1.3.
Các
nhân
tẠ
ảnh
hưởng
đến sự phát
triển

dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng
không
quốc
tế
21
1.3.1.
Sự
phát
triển
của
hoạt
động
vận
tải tại
khu vực
cảng
hàng không
quốc
tế
ảnh
hưởng
đến sự phát
triển
dịch
vụ

tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế
21
1.3.2.
Năng
lực
của
cảng
hàng không
quốc
tế.
24
1.3.2.1.
Vị
trí
của
cảng
hàng không
quốc
tế
24
1.3.2.2.
Đầu tư
của
cảng
hàng không có ảnh

hưởng
đến sự phát
triển
dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế.
25
1.3.2.3.
Khả năng
tài
chính
của
cảng
hàng không
26
Ì
.3.2.4.
Nguồn
lực lao
động
27
1.3.2.5.
Uy
tín của
cảng

hàng không
quốc
tế
27
1.3.3.
Chính sách vĩ

của
Nhà
nước
đối
vói
hoạt
động
kinh
doanh
tại
cảng
hàng không
quốc
tế
28
1.3.4.
Xu
hướng
thương mại
hóa
cảng
hàng không
quốc

tế

hình
thành các
trung
tâm hàng không
29
CHUÔNG
li:
THỰC TRẠNG KINH
DOANH
DỊCH vụ
HÀNG KHÔNG
TẠI
CÁC CẢNG
HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ Ở
VIỆT
33
Nguyền
Thị
Hóng Hạnh -Lớp
AU-
K42C
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch

vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
2. Ì.
Vài nét về các
cảng
hàng không
quốc
tế

việt
nam 33
2.1.1.
Quá
trình phát
triển
của các
cảng
hàng không
quốc tế
Việt
Nam
33
2.1.2.

cấu
tổ chức

và cơ
sở
vật chất
kỹ
thuật
của các càng hàng
không
quốc
tế
Việt
Nam 36
2.1.2.1.

cấu
tổ
chức của cảng
hàng không
quốc
tế
36
2.1.2.2.

sở
vật chất
của
các
cảng
hàng không
quốc
tế

37
2.2.
Thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế

Việt
Nam 41
2.2.2.1.
Thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ hàng không

các
cảng
hàng
không
quốc
tế

Việt
Nam 45

2.2.2.2.
Thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ
phi
hàng không
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế

Việt
Nam 50
2.2.3.

chế
quản

kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế


Việt
Nam 57
2.3.
NhỒng vấn
đề
rút
ra từ
thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế
việt
nam
60
2.3.1.
NhỒng
kết
quả
đạt
được
trong kinh
doanh dịch
vụ

tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế

Việt
Nam
trong
nhỒng
năm qua
60
2.3.3.
NhỒng hạn
chế, bất
cập
và nguyên nhân chủ
yếu
62
CHUỒNG
ni:
PHƯƠNG
HƯỚNG

GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
KINH
DOANH

DỊCH vụ
TẠI
CÁC
CẢNG
HÀNG KHÔNG
QUỐC
TẾ

VIỆT
NAM 70
3.1.
Kinh
nghiệm
về phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế
ở một số nước trên
thế
giói
70
3.
Ì. Ì.
Các

cảng
hàngkhôngcủaMỹ
70
3.1.2.
Một
số cảng
hàng không

Châu
Âu 73
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp
AU-
K42C
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
3.1.3.
Các
cảng

hàng không
cấc
nước đang phát
triển
74
3.2.
Phương
hướng
phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng
không
quốc
tế

Việt
nam 76
3.2.1.
Dịch vụ kỹ
thuật
thương
mại
mặt
đất

76
3.2.2.
Dịch vụ
sửa chữa
tàu bay
76
3.2.3.
Dịch vụ
cung
ứng
suất
ăn
trên
tàu bay
77
3.2.4.
Kinh
doanh
xăng dầu hàng không
78
3.3.
Mủt
số
giải
pháp phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại

các
cảng
hàng
không
quốc
tế

việt
nam 78
3.3.1.
Đổi
mói cơ
chế quản
lý và
hoạt
đủng
của cảng
hàng không
quốc
tế
78
3.3.2.
Đa
dạng
hóa
dịch
vụ
kinh
doanh
tại

các
cảng
hàng không
quốc
tế
85
3.3.3.
Xây
dựng
hệ
thống
giá,
phí
dịch
vụ hàng
không,
phi
hàng không
theo
nguyên
tắc
hạch
toán
kinh
tế

lãi, tạo
nguồn
vốn
tiếp

tục
đầu tư
cơ sở
vật chất
ngày càng
hiện
đại
86
3.3.4.
Nâng cao
chất
lượng
kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế
92
KẾT
LUẬN
99
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 100
Nguyền
Thị
Hóng Hạnh -Lớp

AU-
K42C
Phương hướng và nhũng
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
LỜI
MỞ ĐẦU
Ngành hàng không dân
dụng
Việt
Nam
hiện
nay đang
thực
sự
trở
thành một ngành
kinh tế
- kỹ
thuật
mũi

nhọn,
giữ vị
trí quan
trọng trong
sự
nghiệp
cõng
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hóa
đất
nước và phát
triển
nền
kinh
tế
trong
xu
thế
mở
cửa, hội
nhập
vói
thế
giói
và khu
vực.
Các

cảng
hàng không
quắc
tế
Việt
Nam là yếu
tắ
nền
tảng
của
kết
cấu
hạ
tầng
hàng không dân
dụng,
là một
trong
những
mắt xích
quan
trọng
trong
dây
chuyền dịch
vụ vận
tải
hàng không. Nhận
thức


vị trí

vai
trò
của
các
cảng
hàng không
quắc
tế,
những
năm qua Nhà nước đã có
những
chính sách hỗ
trợ
và đầu tư
mạnh
mẽ cho các
cảng
hàng không
quắc
tế
nhằm
phục
vụ sự phát
triển
của
ngành hàng
không,
xây

dựng
các
cảng
hàng
không thành
cửa
ngõ
quắc
gia,
nhằm
giao
lưu và thông thương vói các nước
trong
khu vực và
thế
giới.
Những năm gần
đây,
lưu
lượng
hành
khách,
hàng
hoa
vận
chuyển
qua các
cảng
hàng không
quắc

tế
Việt
Nam không
ngừng
tăng
lên,
vừa
đặt ra những
thách
thức,
yêu cầu và đòi
hỏi đắi
vói đầu tư và
khai
thác
dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quắc
tế,
vừa
tạo ra
những

hội
phát
triển

rất
thuận
lợi.
Kinh
doanh

khai
thác
dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng
không
quắc
tế
đã được chú
trọng
phát
triển.
Thu
nhập
của các
cảng
hàng
không
quắc
tế
Việt

Nam đã bù đắp được
chi
phí
hoạt
động thường xuyên
của
cảng.
Tuy
nhiên,
tỷ
trọng
thu nhập từ dịch
vụ hàng không vẫn
chiếm
chủ
yếu
trong
tổng
thu
nhập của
các
cảng
hàng không
quắc
tế,
trong khi
thu
nhập từ dịch
vụ
phi

hàng không còn
thấp.
Tỷ
trọng
này
phản
ánh sự kém
hiệu
quả
trong kinh
doanh dịch
vụ cùa các
cảng
hàng không
quắc
tế.
Các
cảng
vẫn chủ
yếu
dựa vào các
nguồn
thu sẵn,
đặc
lợi
của cảng
mà chưa chủ
động,
chưa
tận

dụng
được
khả
nâng để phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ thương
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
I
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc
te

Việt
Nam.
mại
nhằm tăng
nguồn thu
cho

cảng.
Các
loại
hình
dịch
vụ còn đơn
điệu,
chưa được mở
rộng
nhằm đáp ứng yêu cáu ngày càng cao và đa
dạng
của
các
loại
khách hàng khác
nhau.
Nhìn
chung,
hoạt
động
kinh
doanh
khai
thác
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc

tế
hiện
chưa tương
xứng
với
tiềm
năng
hiện
có của
cảng,
với
quy mô đầu tư phát
triển,
chưa
theo
kịp
với
nhặng
bước phát
triển
nhanh
chóng
của
toàn hệ
thống.
Vấn
dề phát
triển
kinh
doanh dịch

vụ nhằm
khai
thác
tại
cảng
hàng
không
quốc
tế
một cách có
hiệu
quả,
đảm bảo được các yêu cầu
kinh
tế,
chính
trị,

hội,
hoàn
trả
được vốn đầu tư và
tái
đẩu tư phát
triển
là vấn đề
được
đặt ra hết
sức nghiêm túc và
cần

thiết.
Thời
gian
qua,
đứng trước
việc
Nhà nước đã có
nhặng điểu chỉnh
về chính sách và cơ
chế,
các
cảng
hàng
không
quốc
tế
cũng
tích cực
đổi
mới
hoạt
động nhằm thích ứng
với
cơ chế
thị
trường.
Trong
điều
kiện
đó,

đề tài "Phương
hướng

nhặng
giải
pháp
phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại
cấc cảng
hàng không
quốc
tế

Việt
Nam"
đã được em
lựa
chọn
làm đề
tài khoa
luận
của
mình.
Kết
cấu của
khóa

luận
gồm có 3
phần:
- Chương
ì:
Khái quát về
dịch
vụ và
kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế.
- Chương
li:
Thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế


Việt
Nam.
- Chương
IU:
Phương
hướng

giải
pháp phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc
tế

Việt
Nam.
Em
xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
tập thể
giáo viên
khoa
Kinh tế


kinh
doanh quốc
tế
trường
Đại
học
Ngoại
Thương, đặc
biệt

PGS.TS
Nguyễn
Như
Tiến
đã
hướng
dẫn,
chỉ bảo
tận
tình giúp em hoàn
thành khóa
luận
này.
Nguyễn
Thị
Hổng Hạnh -Lớp AU-
K42C
2
Phương hướng và nhũng
giải

pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
CHƯƠNG
ì
KHÁI QUÁT
VỀ DỊCH vụ VÀ KINH
DOANH
DỊCH vụ
TẠI
CÁC
CẢNG
HANG
KHÔNG
QUỐC TÊ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH vụ HÀNG KHÔNG
1.1.1.
Khái
niệm

đặc
điểm
của dịch

vụ
Dịch
vụ là một
thuật
ngữ thường gặp
trong thực tế
của
đời
sống
kinh
tế,

hội hiện
nay.
Do
tính
đa
dạng

phong
phú cùa
dịch vụ,
co
nnièu
cách
vận
dụng
cũng
như có
nhiều

cách
nhận
thức
khác
nhau
về
ý
nghĩa
cùa
nó.

một
số quan
điểm
như
sau:
- Dịch
vụ

hoạt
động,
động tác
làm
thay
đổi
trạng
thái của con
người
hay hàng hóa.
- Dịch

vụ

hoạt
động của

nhân hay một
đơn
vị
kinh tế
được
thực hiện theo
sự đẩng
ý
của
một cá nhân hay một đơn
vị
khác.
- Dịch vụ là
hoạt
động
làm
thay đổi trạng
thái của
đối
tượng
được
phục
vụ

không làm

thay đổi
quyền sở
hữu
của
nó.
- Dịch vụ là một
loại
sản
phẩm
kinh tế
không
phải

vật
phẩm
vật
chất


kết
quả
lao
động
của con
người
vói các hình
thái
lao
động
thể lực,

kỹ
năng và
kiến
thức
chuyên
nghiệp,
khả
năng
tổ
chức
và thương
mại.
- Dịch vụ là
loại
hàng hóa
phi vật chất,
một
cam
kết thực hiện
một
công
việc
nào đó
-
chính
là cái
trở
thành
đối
tượng

của
hợp đẩng
giữa
người
cung
cấp
và khách hàng
1
.
Trong
thực
tế,
còn

rất
nhiều
cách xác định khác
nhau
về
dịch
vụ
tùy
thuộc theo
cách
tiếp
cận
và trường hợp cụ
thể.
Khái quát
chung

lại,
dịch
vụ
được xác định
bằng
các nhân
tố:
1
Nguẩn:
Nguyễn
Vãn
Đính,

sở

luận
của
việc
phát
triển
kinh
tế
dịch
vụ

Việt
Nam, năm
2000
Nguyền
Thị

Hồng Hạnh -Lớp
AU-
K42C
3
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
- Dịch vụ

hoạt
động
của chủ
thể
này
cung cấp
cho chù
thể kia.
- Bản
chất
của dịch
vụ


hoạt
động.
- Dịch vụ có tính
chất
vô hình.
- Dịch vụ có
thể
được
tiến
hành nhưng không
nhất
thiết
phải
gắn
liền
với
sản
phẩm
vật chất.
-
Trong
khi
thực
hiện
dịch vụ,
không dẫn
tới
chuyển
giao

số hữu.
Theo
các
tiếp
cận của
ngành hàng không và
trong
trường hợp cụ
thể

kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế,
dịch
vụ được
hiểu
là kết
quả
lao động có
ích
cho xã
hội,
làm
thay
đổi

trạng thái
của đối tượng khách
hàng được phục
vụ,
nhằm
tác
động
trực tiếp
nâng cao
chật lượng
sản
xuật,
chật lượng sản phẩm, chật
lượng
đời sống vật chật và văn hóa của con
người,
nhưng không làm
thay
đổi
quyền
sờ
hữu
của nó
2
.

hội
càng phát
triển
thì càng có

nhiều
ngành
dịch
vụ mới
ra đời
đáp ứng nhu cầu của con
người
hướng
tới
văn
minh
tiện lợi.

thể
nói
rằng,
dịch
vụ là thước đo sự phát
triển
của nền
kinh tế
mỗi
quốc
gia,
nhìn
vào đó,
người
ta

thể nhận

biết
được trình độ của nền
kinh
tế -

hội
quốc
gia đó.
Dịch vụ có
những
đặc
điểm
như
sau:
- Tính
phi vật chất:
Đây là tính
chất
quan
trọng
của
dịch vụ.
Dịch vụ
chỉ
được
biểu hiện
qua
trung gian
của
những

thành
phẩn vật
chất
được sử
dụng
để sản
xuất
hoặc cung
ứng
dịch
vụ.
Tính
phi vật chất
làm cho khách hàng không có khả
năng cảm
nhận,
nhìn
hoặc
thử
nghiệm
trước.
Khách hàng
thực
sự
rất
khó
đánh giá trước được
dịch vụ.

dụ, dịch

vụ
phục
vụ hành khách do các
cảng
hàng không
cung
cấp cho hành khách
trong
khoảng
thời
gian
từ
khi
hành khách đến chờ làm
thủ tục

ròi
khỏi
nhà ga
của cảng
hàng không để
bắt
đầu hay
kết
thúc hành trình
bằng
đường
hàng
không.
Hành khách không

thể
biết
trước được mình sẽ được
phục
vụ như
thế
nào,

chỉ

thể
cảm
2
Nguồn:
Nguyễn
Ván
Đính,

sỏ

luận
cùa
việc
phát
triển
kinh tế
dịch
vụ ố
Việt
Nam, năm

2000
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
4
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
nhận
được
khi
nhận
được các
dịch
vụ
phục
vụ như làm
thủ tục
tại
quầy
vé,

gửi
hành
lý,
thủ tục
kiểm
tra
an
ninh,
dịch
vụ ống
lồng
hoặc
ô tô lên máy
bay
Cảng hàng không
chỉ

thể
nâng cao lòng
tin
của hành khách
bằng
cách cụ
thể
hoa
dịch
vụ thông qua các thành
phần
vật chất
như

thiết
bị
máy
móc,
tiứn
nghi,
nhân viên
phục
vụ
Từ
tính
chất
đặc trưng
này,
người
cung
ứng dịch
vụ cân
thiết
phải
cung
cấp
nhiều
thông
tin
qua đó làm khách hàng
phải
quyết
định mua
dịch

vụ của mình. Tính
phi vật chất
của
dịch
vụ đã
đưa đến tình
trạng
thõng
tin
không đầy đù cho khách hàng và chính
điều
này
trong nhiều
trường hợp đã
dẫn
tới
sự
sai
lứch
về đạo đức
của
người
cung
ứng dịch vụ.
- Tính
liên
tục
của dịch vụ:
Các
dịch

vụ không cho phép
trì
hoãn
(sự
chậm
của
máy
bay,
tàu
xe),
cất
giữ
hay lưu
kho.
Chỉ một số cá
biứt
tạo ra
một số
loại
dịch
vụ như
dịch
vụ
thông
tin
được lưu
giữ
tại
ngân
hàng,

số
liứu
hay
dịch
vụ ăn
uống
trong
nhà hàng,
thức
ăn được bảo
quản
trong
tủ
lạnh.
Tính liên
tục
đã làm cho
không
tồn
tại
các kênh
phối
dịch
vụ,
nếu
tồn
tại
thì
chỉ
trong

thời
gian rất
ngắn.
Tính
chất
này đã gây
ra
khó khăn
trong viức
cân
đối
giữa
cung

cầu,

rào
cản
đối với
tính có
thể
buôn bán được
của dịch
vụ và
lập ra
chính
sách
kinh tế
thương
mại.

Tính liên
tục
đã làm hạn
chế
viức
mua
dịch
vụ để
sau
đó bán
lại
với
giá khác.
- Tính không
thể
tách
rời:
Đa số các
dịch
vụ đều có cùng một tính
chất

sản
xuất
và tiêu dùng
xảy ra
cùng một lúc và
tại
một
địa

điểm.
Nghĩa
là dịch
vụ đã được
thực hiứn
trong
một
thời
gian thực,
thí dụ như các
dịch
vụ vận
tải
hành khách, văn
hoa,
nghỉ
mát hay
dịch
vụ y
tế.
Như
vậy,
ngoài
những
nội
dung
kinh
tế,
viức
mua bán và tiêu dùng,

dịch
vụ còn là sự
trao
đổi
tâm
lý.
Những tính
chất
của con
người
như cảm
giác,
sự
tự
tin,
tính thân
thiết
về cá
nhân,
mối
liên
kết

những
mối
quan
hứ
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C

5
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
đóng một vai trò
quan
trọng trong
trao
đổi, mua bán
dịch
vụ.
Người
tiêu
dùng đồng thòi
trở
thành
người
đồng hành sáng
tạo trong
quá trình
sản

xuất
dịch
vụ.
Trong
trường hợp này thái độ và sự
giao
tiếp
vói khác hàng là
rất
quan
trọng,
đòi
hỏi phải
tăng
cường
sự
liên
hệ
của
người
sản
xuất vỉi
khách
hàng.
- Đặc trưng về
sở hữu:
Trong
trường hợp
dịch vụ,
khách hàng chỉ có tính

chất
sở hữu tạm
thời
khi
sử
dụng
các phương
tiện,
máy móc
thiết
bị,
nhà
cửa
là các công
cụ
để sản
xuất

cung
cấp
dịch vụ.
Chẳng hạn
khi
đi
nghỉ
phép, khách
hàng được ở khách
sạn,
sử
dụng

bãi
biển
và trên
thực tế
họ không có
quyền
sở
hữu
đối
vỉi
chúng. Đó là một
lợi
thế trong kinh
doanh dịch vụ.
Khách
hàng không có sở hữu
liên
tục
các
tài sản
gắn
liền
vỉi
sản
phẩm
dịch
vụ.
Do
vậy
họ có

thể
dễ dàng
chuyển sang
sử
dụng dịch
vụ ở
nhiều
nơi khác
nhau,
có cơ
hội
sử dụng dịch
vụ
của
nhiều
người
cung cấp
khác
nhau.
Mỗi
đặc
điểm
của
dịch
vụ nêu ở trên
biểu hiện
tính đạc thù
của dịch
vụ
và yêu cầu một

chiến
lược
nhất
định
trong
quản
lý và thương
mại.
Để
thấy

hơn,

thể
xem xét
điểm
khác
nhau
giữa
sản phẩm
dịch
vụ và sản
phẩm
vật chất theo
bảng
so sánh
dưỉi
đây:
Nguyền
Thị

Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
6
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
Bảng
1.1.
Sự khác
nhau
giữa
sản
phẩm
vật chất
và sản phẩm
dịch
vụ
Sản
phẩm
dịch
vụ
Sản

phẩm
vật chất
- Sản phẩm
phi vật chất
hay vô hình
- Sản phẩm cụ
thể
- Sản phẩm không có sự
thay đổi
về
sở
hữu
- Quyền sở hữu được
chuyển
giao
khi
mua bán
- Sản phẩm không
thể cất giữ
hay
lưu kho
- Sản phẩm được
cất giữ
hay
lưu kho
- Sản phẩm/cung ứng và tiêu dùng
được
tiến
hành đồng
thời

cùng một
thời
gian
- Sản phẩm dược
tặo ra
trước
khi
tiêu
dùng
- Sản phẩm và tiêu dùng thường
xuyên gắn
liền
về mặt không
gian
- Sản
xuất,
tiêu dùng được
tiến
hành

những
điểm
khác
- Sản phẩm không
thể
vận
chuyển
được
ngay
cả khi

người
sản
xuất
mong
muốn
- Sản phẩm có
thể
vận
chuyển
được
- Thường không được trưng bày
hoặc
được
trưng bày nhưng khó xác định
đầy
đủ
- Sản phẩm được trưng bày trước
khi
mua bán
Nguồn: Nguyễn Văn
Đính,

sở

luận
của
việc
phát
triển
kinh tế dịch

vụ ở
Việt
Nam, năm 2000
1.1.2.
Phân
loặi
dịch
vụ
tặi
cảng
hàng không
Theo
khoản
Ì
-
Điều
47,
Luật
Hàng không dân
dụng
Việt
Nam năm
2006
"Cảng hàng không là khu vực xác
định,
bao gồm sán
bay,
nhà ga và
trang
bị,

thiết
bị,
công trình
cần
thiết
khác được sử
dụng
cho tàu bay
đi,
đến

thực
hiện
vận
chuyển
hàng không. Cảng hàng không được phân thành
các
loặi
sau
đây:
Nguyền Thị Hồng Hạnh -Lớp AI 2- K42C
7
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại

các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
a)
Cảng hàng không
quốc
tế

cảng
hàng không
phục
vụ cho vận
chuyển
quốc
tế

vận chuyển
nội
địa
b)
Cảng hàng không
nội
địa là
cảng
hàng không
phục
vụ cho vận
chuyển
nội

địa".
Nhu
vậy, cảng
hàng không là nơi
diễn
ra
việc
chuyển đổi
từ một
phương
thức giao
thông
đường
không
sang
các phương
thức giao
thông
khác và ngược
lại.
Hay nói cách
khác,
cảng
hàng không là nơi
thực
hiện
việc
trao
đổi,
kết nối

giỹa
vận
tải
đường
không và các
loại
hình vận
tải
mặt
đất.
Cảng hàng không như một
tổ
hợp
kinh
tế
-
kỹ
thuật
- dịch
vụ,
nơi
cung
ứng
đẫy
đủ,
tiện lợi
và an toàn các
dịch
vụ
hoạt

động bay
của
các hãng hàng
không và hành khách.
Theo
quy định của pháp
luật
Việt
Nam, các
tổ chức,
cá nhân
kinh
doanh
tại
cảng
hàng không, sân bay bao gồm:
doanh
nghiệp
cảng
hàng
không;
doanh
nghiệp
cung
cấp
dịch
vụ hàng
không;
tổ chức,
cá nhân

cung
cấp dịch
vụ khác
(Khoản
Ì -
diều
62,
luật
Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
năm
2006).
Tùy
theo
mục đích
quản lý,
thực
hiện
hay nghiên
cứu,

thể
phân
loại
các
dịch
vụ
tại

cảng
hàng không
quốc
tế
theo
một
số
tiêu
chí
như
sau:
1.1.2.1.
Phân
loại theo
mục
tiêu
của
hoạt động dịch
vụ
Căn cứ vào mục đích của nguôi
cung
ứng
dịch
vụ
tại
cảng
hàng
không là tìm
kiếm
lợi

nhuận
hay
mang
tính
phục
vụ công
ích,
kinh
doanh
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế
được
chia
thành 3 nhóm như
sau:
- Các
dịch
vụ công ích
thuần
túy,
không

mục đích
lợi
nhuận,

như
các
dịch
vụ tìm
kiếm
cứu
nguy,
cứu
nạn,
an
ninh,
hải
quan
- Các
dịch
vụ vì mục đích tìm
kiếm
lợi
nhuận,
như bán hàng
miễn
thuế,
thương
nghiệp,
xăng
dầu
- Cấc
dịch
vụ hỗn
hợp, vừa

công ích
vừa
kinh
doanh
như y
tế,
sân ó
tô,
điều
hành
bay
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
8
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
Cách phân
loại
này giúp nhà

quản
lý phân định rõ các
nguồn
thu
của
cảng
để có kế
hoạch
cân
đối
về
nguồn thu
tài chính
giữa
các
hoạt
động
phục
vụ công ích do ngân sách Nhà nước
trang
trải

hoạt
động
kinh
doanh
tự
bảo đảm cân
đối thu chi
và phát

triển.
Căn cứ vào
thực tế
hoạt
động của
cảng
hàng không
quốc
tế,

thể lập
ra danh
mục các
dịch
vụ công ích và
dịch
vụ
kinh
doanh chủ yếu
như
tại
bảng
1.2.
Bảng
1.2.
Các
dịch
vụ công ích và
dịch
vụ

kinh
doanh
chủ
yêu
tại
cảng
hàng không
STT
Dịch
vụ công ích
Dịch
vụ
kinh
doanh
1
Dịch
vụ sân đậu tàu bay
Dịch
vụ
xuất
ăn trên tày
bay,
bar,
căng
tin,
hàng lưu
niệm
2
Dịch
vụ

phục
vụ kễ
thuật
thương
mại
mặt
đất
Dịch
vụ
giải
trí
tại
nhà ga hàng
không
3
Dịch
vụ
cung
cấp thông
tin,
khí
tượng
hàng không
Bán hàng
miễn
thuế,
thương
nghiệp
4
Dịch

vụ
điều
hành các phương
tiện
mặt đất
hoạt
động
tại
khu
bay
Dịch
vụ
giao
nhận
hành
lý,
kho
hàng
hóa,
bưu
kiện
5
Dịch
vụ dẫn
dắt
tàu bay
Dịch
vụ
vận chuyển
hành khách

6
Dịch
vụ
điều
hành tàu bay lăn
Cung
ứng mặt
bằng
7
Dịch
vụ kéo đẩy tàu bay
Dịch
vụ
quảng
cáo
8
Dịch
vụ tìm
kiếm
cứu
nạn,
tham
gia
điều
tra tai
nạn
Dịch
vụ đóng gói hành lý hàng
hóa
tại

cảng
hàng không
9
Dịch
vụ thông
tin
liên
lạc
Dịch
vụ cho thuê văn phòng
10
Dịch
vụ an
ninh
hàng không
Dịch
vụ
thu đổi ngoại tệ
li
Dịch
vụ
khai
thác ga hàng không
Khách
sạn,
nhà
nghỉ
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C

9
Phương hướng

những giải pháp phát triển kinh doanh dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc
tế ở
Việt
Nam.
STT
Dịch
vụ công ích
Dịch
vụ
kinh
doanh
và ga hàng hóa
12
Dịch
vụ
phục
vụ khách chuyên
cơ,
VIP
Dịch
vụ tư
vấn,
thiết

kế các công
trình xây
dựng
hàng không
13
Dịch
vụ cho thuê các
trang
thiết
bị
chuyên ngành
Dịch
vụ xây
dựng,
sữa
chữa,
bảo
trì, lắp đặt
công trình hàng không
14
Dịch
vụ
cung
cấp
điện,
nước
Dịch
vụ
cung
cấp

nhiên
liệu
15
Dịch
vụ y
tế
hàng không
Trung
tâm
giao
dịch
hàng không
16
Dịch
vụ
kho,
bến bãi Các
dịch
vụ khác
Nguồn: Nguyễn
Huy
Tráng, Phát triển dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không quốc
tế
của
Việt
Nam, Tạp

chi
kinh
tế

dự
báo
tháng
9 năm
2004
1.1.2.2.
Phân
loại theo hình thức
tổ
chức kinh doanh dịch
vụ của
cảng hàng không
Cách phân
loại
này căn cứ vào tính
chất
cùa chủ
thể
tổ
chức
kinh
doanh
dịch
vụ
tại
cảng

hàng
không,
nhằm phân
biệt
chủ
thể
cung
ứng
dịch
vụ
và hình
thức
kinh
doanh
mà nhà
quản

cảng
lựa
chộn
phù hợp vói
điều
kiện
của
công tác
điều
hành
khai
thác
tại

cảng
hàng không:
-
Trực
tiếp
kinh
doanh,
cung
ứng
dịch vụ: cảng tự
đầu
tư, tổ chức
bộ
máy
trực
tiếp
kinh
doanh,
cung
ứng
dịch
vụ.
- Liên
doanh,
liên
kết:
cảng
kết
hợp
với

các
doanh
nghiệp
theo
hình
thức
liên
doanh
hoặc
liên
kết
để
tổ
chức
kinh
doanh,
cung
ứng
dịch
vụ.
-
Nhượng
quyền
kinh
doanh: cảng
chuyển
nhượng
cho các
doanh
nghiệp

quyền
kinh
doanh,
cung
ứng
dịch
vụ
theo
những
điều
kiện
nhất
định.
Cảng
thu
tiền
thuê mặt
bằng
kinh
doanh
và phí
nhượng
quyền
khai
thác.
Hiện
nay,
một số
cảng
hàng không

quốc
tế

tần
suất
bay
lớn

thể
áp
dụng
hình
thức
nhượng
quyền
kinh
doanh
cho các
doanh
nghiệp
để
tập
Nguyền
Thị
Hổng Hạnh -Lớp AU- K42C
10
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh

doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
trung
cho cóng tác
quản
lý chuyên ngành. Các
doanh
nghiệp
lĩnh
nhượng
thường

kinh
nghiệm
và năng
lực
chuyên môn
kinh
doanh dịch
vụ chuyên
sâu hơn nhà
chức
trách
cảng,

nén
chất
lượng
dịch
vụ và
hiệu
quả
thu
được
cao
hơn.
1.1.2.3.
Phân
loại theo
chức
năng,
mạc
đích
sử dụng của
dịch
vụ
Cách phân
loại
này căn cứ vào
chức
năng sử
dụng
của các
dịch
vụ

được
thực
hiện
tại
cảng
hàng
không.
Cách phân
loại
này
rất
phổ
biến

đáp
ứng
được yêu
cầu
quàn lý
của
Nhà
nước,
của cảng
và yêu
cầu
cùa các hãng
hàng không, đồng
thời
phản
ánh khá rõ mức đỹ

cũng
như xu
hướng
phát
triển
kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng không.
Theo
đó,
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không được
chia
thành
hai
nhóm chính:
Nhóm các
dịch
vụ hàng
không:
"Dịch vụ hàng không là các
dịch
vụ
liên

quan
trực
tiếp
đến
khai
thác tàu
bay,
khai
thác
vận chuyển
hàng không,
hoạt
đỹng
bay,
bao gồm:
Dịch
vụ
khai
thác nhà ga hành khách
Dịch
vụ
khai
thác nhà
ga,
kho
hàng hoa
Dịch
vụ
khai
thác khu bay

Dịch
vụ
bảo
đảm
hoạt
đỹng bay
Dịch
vụ
bảo
đảm an
ninh
hàng không
Dịch
vụ
phục
vụ kỹ
thuật
thương
mại
mặt
đất
Dịch
vụ sửa
chữa,
bảo
dưỡng
tàu bay
Dịch
vụ
sửa

chữa,
bảo
dưỡng
trang
thiết
bị
hàng không
Dịch
vụ
kỹ
thuật
hàng không
Dịch
vụ
cung
cấp
suất
ăn hàng không
Dịch
vụ
cung
cấp
xăng dầu hàng không"
3
'
Nguồn:
điều
21,
Nghị định cùa Chính phù
số

83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 nam
2007

quản

khai
thác
cảng
hàng
không,
sân bay
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
li
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
Nhóm các
dịch
vụ phi hàng không:

dịch
vụ
phi
hàng không là các
dịch
vụ không liên
quan
đến
khai
thác tàu
bay,
khai
thác vận
chuyển
hàng
không,
hoạt
động
bay.
Sơ đồ 1.1. Phân
loại
kinh
doanh
dịch
vụ tại các
cảng
hàng không
Dịch
vụ
tại

cảng
hàng không
quốc tế
Phân
loại
theo
mục tiêu
Dịch
vụ cõng
ích
thuần
tuy
Dịch
vụ
kinh
doanh
thương
Dịch
vụ hỗn hợp
(công ích & TM)
Phân
loại
theo
hình
thức
tổ
chức
kinh
doanh
Tự

tổ
chức cung
ứng
các
dịch
vụ
Liên
doanh,
liên
kết
Nhượng
quyền
cho
doanh
nghiệp
Phân
loại
theo
chức
năng s
dụng
Dịch
vụ hàng
không
Dịch
vụ
phi
hàng không
Tùy
theo

năng
lực
và trình độ phát
triển
của
cảng
hàng không, môi
trường và khả năng
kinh
doanh
của mỗi
quốc
gia, một số
loại
dịch
vụ khác
có thể được bổ sung thêm.
Nguyền Thị Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C ,
?
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt

bì am.
1.2. ĐẶC
ĐIỂM
VÀ VAI TRÒ CỦA
DỊCH
vụ TẠI CÁC
CẢNG
HÀNG
KHÔNG
QUỐC

1.2.1.
Đặc
điểm
của dịch vụ
tại
các cảng hàng không quốc tê
Bị
chi phối bởi
tính
chất

những
đặc
điểm
về
nguồn
lực,
công
nghệ


sản
phẩm
của
ngành hàng không dân
dụng.của cảng
hàng không
quốc tế
nén các
dịch
vụ
tại
câng hàng không
quốc
tế
cũng

những
đặc
điểm
riêng.
1.2.2.
Kinh
doanh
dịch vụ
tại
các cảng hàng không quốc tế đòi
hỏi
phối
hạp

chặt
chẽ
theo
nhng
quỵ trình nghiêm
ngặt
trong
dây
chuyền
cóng nghệ
Hoạt
động vứn
chuyển
hàng không là
kết
quả của sự
phối
hợp
chặt
chẽ,
khoa
học và nghiêm
ngặt
trong
dây
chuyền
công
nghệ phức tạp

mỗi

công
đoạn
tương ứng
với
một
loại
dịch
vụ.
Ví dụ
dịch
vụ
điều
hành hạ,
cất
cánh
phải
chính xác
tuyệt đối

phải phối
hợp vói
dịch
vụ sân đỗ tàu
bay
và xử

kỹ
thuứt,
tiếp
đó

phải
đồng bộ và
phối
hợp
với
dịch
vụ an
ninh
hàng
không,
dịch
vụ hành
khách
Đây

một
trong
những
ngành
kinh tế -
kỹ
thuứt hiện đại,
đòi
hỏi
yêu cẩu cao về
chất
lượng
phục
vụ và mức độ
chính

xác,
đồng
bộ.
Những yêu cẩu này
chỉ

thể
đáp ứng được trước
hết
trên cơ sở mỗi công
đoạn
dịch
vụ
trong
dây
chuyền
công
nghệ
thực hiện
tại
cảng
hàng không sân bay đảm bào đúng các tiêu
chuẩn
quy
định.
Mặt khác,
cùng vói
việc
không
ngừng

hoàn
thiện
chất
lượng
của mỗi công
đoạn,
cần
có sự
phối
hợp
chặt
chẽ
giữa
các công
đoạn
dịch
vụ
trong
dây
chuyền
công
nghệ
hàng không,
coi
đó là yêu cầu
thiết
yếu để nâng cao
chất
lượng
dịch

vụ
hàng không.
Tại
cảng
hàng không
quốc
tế,

nhiều
tổ chức,

quan
cùng
hoạt
động
và cùng
tham gia
vào
việc thực hiện
các
dịch
vụ
tại
cảng,
như nhà
chức
trách
cảng
vụ
cảng

hàng
không,
công an cửa
khẩu,
hải
quan,
thuế
vụ,
kiểm
dịch,
bưu
điện,
ngân
hàng ;
nhiều
thành
phần
kinh
tế:
Nhà
nước,
liên
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
13
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh

doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
doanh,
tư nhân;
nhiều
loại
hình
dịch
vụ: thương mại, ăn
uống,
vận tải, du
lịch,
quảng
cáo
Do đặc
điểm
này nên các thành
phẩn

tổ
chức
tuy
hoạt
động

khác
biệt
nhau,
nhưng
phải
được
tổ chức
trong
cùng hệ
thống
đồng
bộ,
được hòa hợp
với
nhau
để
thữc
hiện
quá trình vận
chuyển
hàng không,
thữc
hiện
sữ
trao đổi
vận
tải
hàng không và
vận
tải

mật
đất
cho hành khách
và hàng hóa.
1.2.1.2.
Các
dịch
vụ
tại
cảng hàng không quốc
tế
bị
hạn chế
trong
phạm
vi
địa lý
của cảng hàng không nhưng tính cạnh
tranh
ngày càng
cao
Hoạt
động
cung
cấp
dịch
vụ
tại
các
cảng

hàng không
quốc
tế
chỉ

thể
thữc
hiện trong
phạm
vi
cùa
cảng.
Đây

một
trong
những
đặc
điểm
vừa
đem
lại
thuận
lợi,
vừa là một
trong
những
hạn chế của
hoạt
động

kinh
doanh.
Nhiều
hoạt
động
dịch
vụ
chỉ

thể
do
cảng
thữc
hiện
như
dịch
vụ
sán đậu tàu
bay, dịch
vụ
phục
vụ kỹ
thuật
mặt
đất
hoặc
nhượng
quyền
cho doanh
nghiệp

khác
thữc
hiện
nhưng chỉ
thữc
hiện
được
tại
cảng
như
dịch
vụ kỹ
thuật
tàu
bay,
dịch
vụ
cung
ứng nhiên
liệu
cho tàu
bay
Tuy
nhiên
trong
điều
kiện hội
nhập
kinh tế
ngày

nay,
cơ sở hạ
tầng
công
nghệ
và phương
tiện
giao
thông ngày càng phát
triển,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho sữ
ra đời
của các
tuyến
đường
bộ
quốc
tế,
tuyến
liên vận
đường
sắt
quốc
tế,
tuyến

đường
biển
quốc
tế,
cạnh
tranh
ngày càng
mạnh
mẽ
với
vận
tải
hàng
không,
bằng
chính sách giâm
giá,
nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ
phục
vụ hành
khách.
Tính
chất
cạnh
tranh thể hiện
khá rõ

trong bối
cảnh
của
Việt
Nam thòi
gian
qua.
Ngay
trong
lĩnh
vữc hàng không,
cạnh
tranh giữa
các hãng hàng không
nội
địa như hãng hàng không
quốc
gia,
hãng hàng không cổ
phần
Thái Bình Dương
(Pacific
Airlines),
Công
ty
bay
dịch
vụ hàng không cổ
phần
(VASCO)

cũng
diễn ra
quyết
liệt
để tìm
kiếm
thị
trường.
Tại
Việt
Nam, các hãng hàng không nước ngoài được
khai
thác
trên cùng một
đường
bay bị hạn
chế
nhưng không
phải

thế
mà tính
chất
Nguyền
Thị
Hóng Hạnh -Lớp AU- K42C
14
Phương hướng và những
giải
pháp

phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
cắc
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
cạnh
tranh
giảm.
Do
cạnh
tranh
buộc
cấc hãng hàng không
phải
chú
trọng
đến các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không. Các hãng hàng không đều
muốn
được
cung
ứng dịch

vụ
tốt
nhất,
rẻ
nhất
nhằm
giảm
giá
thành,
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
về giá cước và các yếu
tố
ngoài
giá.
Điều
đó đã thúc dẩy các
cảng
hàng không
cũng
phải
cạnh
tranh
vói
nhau
hoàn
thiện
dịch

vụ.
Đối
với
một
cảng
hàng không
quốc
tế,
trậ
thành
trung
tâm
trung
chuyển
hành khách khu
vục
là mục tiêu phát
triển
quan
trọng.
Điều
này phụ
thuộc
vào sự
lựa
chọn
của
khách hàng và các nhà vận
chuyển
hàng không,

trong
đó yếu
tố cạnh
tranh
về
dịch
vụ
tại
cảng
được
coi trọng
hàng đầu cho sự
lựa
chọn
điểm
dừng của họ.
1.2.1.3.
Các dịch vụ
tại
cảng hàng không quốc
tế đòi
hỏi mức độ
an
toàn

tiện
nghi cao
Vận
tải
hàng không đòi

hỏi
an toàn và
tiện
nghi rất cao.
Mức độ an
toàn cao
trong
ngành hàng không
chỉ
có ý
nghĩa
về mặt
kinh
tế,
nhân đạo,
mà còn

một
chỉ số quan
trọng
ảnh
hưậng
đến mức độ tăng trưậng
vận
tải
hàng không. Các
dịch
vụ
tại
cảng

hàng
không,
đặc
biệt

các
dịch
vụ hàng
không là một
trong
những
bộ
phận quan
trọng trong việc
đảm bảo mức độ
an
toàn và
tiện
nghi
của vận
tải
hàng không.
• Vói tư cách

phương
tiện
vận
tải
công
cộng nhanh

nhất,
nhu cầu về
vận
tải
hàng không ngày càng tăng
nhanh
nhất

những
người

thu
nhập
cao.
Đối
với
nhóm
người
này, dịch
vụ có
tiện
nghi
cao là một
trong
những
tiêu
chuẩn
hàng đầu của sự
lựa
chọn,

cho dù họ có
trả
giá cao
hơn. Tất
cả
những
lý do này đòi
hỏi
ngành hàng không
phải
không
ngừng
ứng
dụng
những
thành
tựu
mói
nhất
về
khoa
học,
công
nghệ
vào các phương
tiện
vận
chuyển,
cơ sậ
vật chất, trang

thiết
bị
nhằm nâng cao
chất
lượng
vận
chuyển
hàng
không,
chất
lượng
dịch
vụ hàng không
cũng
như các
dịch
vụ
phi
hàng
không khác
tại
cảng
hàng không.
Nguyền
Thị
Hổng Hạnh -Lớp AU- K42C
15
Phương hướng và những
giải
pháp

phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
1.2.1.4.
Các địch vụ
tại
cảng hàng không sử dụng cóng nghệ có
hàm lượng vốn và kỹ
thuật
cao
Hàm
lượng
vốn và kỹ
thuật
cao
của
công
nghệ dịch
vụ
tại
cảng
hàng
không trước
hết

thể hiện
ở giá
trị
các
trang
thiết
bị chuyên
dụng
cho các
hoạt
động
dịch
vụ
tại
cảng,
nhất

dịch
vụ hàng không.
Trong
quá trình
khai
thác,
phục
vụ,
các công
nghệ
này không
ngừng
được

đặi mới,
đáp ứng
yêu cầu
của
khách
hàng,
đặc
biệt
phù hợp vói đòi
hỏi
và tính
chất
đồng bộ
của
các
thế
hệ máy bay
mới.
Không
thể
dùng
trang
thiết
bị công
nghệ
lạc
hậu, rẻ
tiền
để
phục

vụ
khi
những
máy bay đang
khai
thác thương mại
hiện
nay
có giá
trị
tói
16
triệu
USD
đối với
tàu bay ATR72, 40
triệu
USD
đối
vói
tàu bay A320
-200,
80
triệu
USD
đối với
tàu bay B767 -
300,
và 150
triệu

USD
đối
vói B747 -
400.
Giá
trị trung
bình tính trên một ghế hành khách
cung
ứng trên tàu bay
là khoảng
125.000
đến
200.000
USD, có
thể lớn
hơn
toàn bộ tài sản của một
doanh
nghiệp
loại
vừa.
Do giá
trị
tàu bay
lớn
như
vậy,
nên
chất
lượng

dịch
vụ và giá thuê
dịch
vụ
cũng
rất cao,
nhất
là dịch
vụ
đại tu
tàu
bay,
bảo
dưỡng
định kỳ tàu
bay,
giá thuê
trang
thiết
bị đồng bộ
mặt
đất
Ngoài
ra,
do sự
cạnh
tranh
quyết
liệt
giữa

các
cảng
hàng
không,
các
hãng hàng không
quốc
tế

nội
địa,
càng đòi
hỏi phải
đưa
khoa học,
kỹ
thuật
cao vào các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
và mở
rộng
khả
năng

kinh
doanh.
Những
thiết
bị của
các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế phải hiện đại,
mang
tính
khoa
học,
cõng
nghệ
cao,
có giá
trị
lớn.
Ví dụ
muốn
được
quyền cung cấp dịch
vụ không lưu tiêu
chuẩn
ICAO,

cảng
hàng không
phải
chuyển sang
hệ
quản
lý không lưu
CNS/ATM
4
với kinh
phí đầu tư hàng
chục
triệu
USD, phù hợp với tiêu
chuẩn
hàng không
quốc
tế
và công
nghệ
hiện đại
của
thế
hệ
máy bay
mới.
4
CNS/ATM:
Communication,
Navigation, Serveillance/Air

Traffic
Management:
Hệ
thống
thông
tin,
dẫn
đường,
giám
sát,
sử dụng
các công
nghệ
số,
bao gồm các hộ
thống
vệ
tinh
cùng
với
nhiều
mức
tự
động
Nguyền
Thị
Hóng Hạnh -Lớp AU- K42C
16
Phương hướng và nhũng
giải

pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
Nam.
1.2.1.5.
Cung
cấp
các
dịch
vụ
tại
cảng
hàng
không quốc
tế
cần

sự
quản lý, giám
sát
của
Nhà
nước
Do vị

trí,
vai
trò
quan
trọng
của các
cảng
hàng không, đặc
biệt

cảng
hàng không
quốc
tế,
việc
điều
hành,
kinh
doanh cảng
hàng không vẫn
cần
có sự
quản
lý,
giám sát
của
Nhà nước

các mục
đích,

lợi
ích
quốc
gia.
Cho dù
theo
mó hình
truyền
thống
hay
chuyển
sang
thương
mại,
nhiệm
vụ
hàng đầu của
cảng
hàng không vẫn
phải
là đáp ứng nhu cầu
thiết
yếu,

bản của
hành khách và các hãng hàng
không.
Do
vắy,
một

trong
những
hoạt
động
bắt
buộc
chủ yếu
của cảng
hàng không

tắp
trung
xử

và lưu thông
hành
khách,
hàng hóa
sao cho
dễ
dàng,
nhanh
chóng và
thuắn
tiện.
Hơn
nữa,
vói
vị
trí

là cửa
ngõ
quốc
tế
của quốc
gia,
hoạt
động
dịch
vụ
tại
cảng
hàng không
quốc
tế
còn
phản
ánh hình
ảnh,
trình độ phát
triển
của
quốc
gia
đó.
Trong
nhiêu trường
hợp,
các
cảng

hàng không còn đóng
vai
trò
chính
tri,
an
ninh,

hội nhất
định.
Do
vắy,
tùy
theo
mỗi
quốc
gia,
Nhà
nước
có sự can
thiệp,
giám sát
quản
lý ở
những
mức độ khác
nhau
để đảm
bảo cảng
hàng không

quốc
tế
và các
dịch
vụ
tại
cảng
được
thực
hiện
phù
hợp
với
mục đích và
lợi
ích
quốc
gia.
1.2.2.
Vai trò của cung cấp dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng không
quốc tế
1.2.2.1.
Kinh doanh
dịch
vụ

tại
cảng
hàng không
quốc
tế
nhằm
đảm bảo
hoạt
động vận
chuyển
hàng không an
toàn,
văn minh và
hiệu
quả
Cảng hàng không là
tổ
hợp công
nghiệp -
dịch
vụ
trong
đó các thành
phần

hoạt
động khác
biệt
nhau
được hoa hợp

với
nhau
thành hệ
thống
đồng
bộ
phục
vụ cho vắn
tải
hàng không.
Tại cảng
hàng không
tắp
trung
phần lớn
cơ sở
vắt
chất
kỹ
thuắt
hạ
tầng
của ngành hàng không, như hệ
khác
nhau,
áp
dụng
để hỗ
trợ
hệ

thống
quản

khống
lưu hợp
nhất
trên toàn
cầu
(Định
nghĩa của
tổ
chức
hàng không dãn
dụng
quốc
tế
- ICAÕ)
Nguyễn Thị Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
THÍT Viên
17
;
ũk'<
HÓC
3*,!
TU ;ONG
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh

dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
thống
nhà ga và
trang
thiết
bị
kèm
theo,
trang
thiết
bị
sân
bay,
đường
băng,
đường
lăn,
sân
đỗ,
điều
hành bay và các hệ
thống
thông
tin

dẫn
đường,
sửa
chữa
máy
bay,
hệ
thống
kho
tàng,
bến
bãi
Tất
cả cơ sở
vật chất
này được
khai
thác thông qua
việc kinh
doanh, cung
ứng
địch
vụ nhàm các mục tiêu
khác
nhau,
nhưng mục tiêu
biểu hiện
cụ
thể, cuối
cùng và cơ bản là đảm

bảo
hoồt
động
vận chuyển
hàng không an
toàn,
văn
minh

hiệu
quả.
Hoồt
động hàng không
tồi
cảng
được thông
suốt
nhờ sự
vận
hành cả
guồng
máy
dịch
vụ
này,
từ
dẫn
đường
bay,
chỉ

huy bay đến các
dịch
vụ bốc
dỡ
hành lý hàng
hoa Đối
với hoồt
động vận
chuyển
hàng
không,
an toàn
là một
điều
kiện
quan
trọng
hàng
đầu.
Có hãng hàng không chỉ để xảy
ra
một
tai
nồn tàu bay đã đủ phá
sản
như
trường
hợp hãng hàng không
của
Mỹ

(Panam).
Theo
thống
kê,
đi tàu bay an toàn gấp 2
lẩn
tàu
hoa,
gấp 30
lần
xe
hơi.
Mặc dù
tỷ
lệ
tai
nồn hàng không
rất
nhỏ,
ngày nay một
triệu
chuyến
bay
chỉ xảy
ra
tai
nồn nghiêm
trọng
2
chuyến,

trong
khi
đó cách đây 30
năm
tỷ
lệ
này là hơn 20
chuyến,
nhưng
tai
nồn hàng không
lồi
có mức độ
thiệt
hồi
nghiêm
trọng
hơn
nhiều
các phương
tiện
vận
tải
khác.
Tai
nồn
hàng không thường xảy
ra
trong
hoặc

gần các sân bay
khi
tàu bay ở quá
trình
cất
cánh
hoặc
tiếp
cận
hồ
cánh,
rất
ít
trường hợp xảy
ra
trong
khi
đang
bay.
Trọng
tải
của
các tàu bay
rất
lớn
nên
tai
nồn có
thể
rất

thảm
khốc,
qui

tai
nồn vẻ tính
mồng
con
người,
cơ sở
vật chất
và tác động tiêu cực đến

hội
rất
lớn.
Các
dịch
vụ
tồi
cảng
chủ yếu là các
dịch
vụ
phục
vụ cho
hoồt
động
bay của
các hãng hàng

không,
trong
đó có
những
dịch
vụ
trực
tiếp
đảm bảo
an
toàn cho các
chuyến
bay như
dịch
vụ không
lưu,
chỉ huy
hồ, cất
cánh,
dịch
vụ
soi
chiếu
an
ninh,
dịch
vụ cứu
hộ,
khẩn nguy, dịch
vụ y

tế
Đây là
những
dịch
vụ
thuần tuy
mục đích đảm bảo an toàn cho
hoồt
động bay được
an
toàn,
thông
suốt.
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C
18
Phương hướng và những
giải
pháp
phát triển kinh
doanh
dịch
vụ
tại
các
cảng hàng không Quốc tế ở
Việt
bì am.
1.2.2.2.

Kinh
doanh dịch
vụ
tại
các
cảng
hàng
không quốc
tế
đáp
ứng nhu
cấu của
hành khách
qua
cảng hàng không
Cảng hàng không là
yếu
tố
quan
trọng
của
cơ sỏ hạ
tầng
hàng không
dân
dụng,
đảm bảo
hạ, cất
cánh tàu bay cùng vói hành khách và hàng hóa,
đổng

thòi
cũng

nơi
chuyển
tiếp
vận
tải
mặt và
vận
tải
hàng
không.
Cảng
hàng không
quốc
tế
còn là cửa ngõ
quốc
gia,
nơi
xuất
cảnh
người
và hàng
hóa
ra
nước ngoài và
nhập
cảnh

người,
hàng hóa
từ
nước ngoài đến
bệng
đường
hàng không. ít ngành
kinh
tế
nào có mức độ
quốc
tế
hóa cao như
ngành hàng không dân
dụng.
Điều
này
thể
hiện
ngay từ
những
năm ngành
hàng không chính
thức xuất
hiện
vào đẩu
thế
kỷ
trước,
hoạt

động vận
tải
hàng không đã
lập tức
vượt
ra
khỏi
khuôn
khổ của
từng
quốc
gia.
Do sự luân
chuyển
hành khách như
vậy
nên
cảng
hàng không
quốc tế
cần
có các
dịch
vụ
giống
như một thành
phố,
ví dụ như nhu cầu vé
dịch
vụ

điện,
nước,
thương
nghiệp,
ăn
uống

nhiều
nhu cẩu phát
sinh
khi
vận
chuyển
số
lượng
lớn
người
và hàng hóa
đi,
đến
trong
khu vực
cảng
hàng
không. Số thành phố có
số
dân
từ lo
- 20
triệu

không
phải

nhiều
trên
thế
giới,
nhung cảng
hàng không có lưu
lượng
từ
10 - 20
triệu
hành khách năm
cũng
không
ít
và nhu
cầu phục
vụ cho số
lượng
hành khách này
cũng
giống
như
phục
vụ cho nhu cầu của các thành phố
lớn.
Các
dịch

vụ ở
đây,
ngoài
sự
đa
dạng, phong
phú vẻ
loại
hình còn có yêu cầu cao về
chất
lượng
để
thoa
mãn nhu cầu của
nhiều
loại
hành khách
từ
bình dân đến
sang
trọng,
đặc
biệt
là đáp ứng yêu cầu
của
hành khách
quốc
tế.
cảng
hàng không là

cửa
ngõ và bộ mặt tiêu
biểu
của quốc
gia,
nên các
dịch
vụ
vừa
hiện
đại theo
tiêu
chuẩn quốc
tế,
vừa
mang
sắc
thái
văn hoa
của
dân
tộc.
1.2.2.3.
Kinh
doanh dịch
vụ
tại
cảng
hàng
không

mang
lại
nguồn
thu
lớn
cho quá
trình
tái
đầu

phát triển cảng
và thu
nộp ngân
sách
quốc
gia
Bất
kỳ một
loại
hình
kinh
doanh nào, nguồn
thu
cũng

yếu
tố quyết
Nguyền
Thị
Hồng Hạnh -Lớp AU- K42C

19

×