Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đề tài: Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 10.000 tấn/năm của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.66 KB, 118 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội



V THNH CễNG



NGHIấN CU GII PHP PHT TRIN VNG NGUYấN
LIU CHO NH MY BT GIY 10.000 TN/NM CA
CễNG TY TNHH MTV LM NGHIP BO YấN


luận văn thạc sĩ kinh tế


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: gs.ts. phạm vân đình

Hà nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ này hoàn toàn trung thực và là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi.
Số liệu này chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào./.




TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Vũ Thành Công


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay Luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ:
“Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột
giấy 10.000 tấn/năm của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên" ñã
thực hiện hoàn thành.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS-TS. Phạm Vân ðình
- Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu
ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, thầy cô giáo trong Viện ðào tạo Sau ñại học ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban giám ñốc Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Bảo Yên tỉnh Lào Cai, các phòng ban nghiệp vụ ñã tạo
ñiều kiện cho tôi nghiên cứu và thực hiện ñề tài nghiên cứu của mình.

Tôi xin cảm ơn Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Chi
cục Lâm nghiệp, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai, phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp huyện Bảo Yên… ñã cung cấp số liệu, thông tin cho quá trình nghiên cứu
ñề tài.
Tôi xin cảm ơn tới tất cả các bạn bè ñồng nghiệp, những người thân
trong gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học
này./.
TÁC GIẢ


Vũ Thành Công
MỤC LỤC Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iii


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng, biểu ñề tài vii
1.

Mở ñầu 1
1.1.

Tính cấn thiết của ñề tài 1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.2.1.

Mục tiêu chung 3
1.2.2.

Mục tiêu cụ thể 3
1.3.

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1.

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2.

Một số vấn ñề cơ bản về phát triển vùng nguyên liệu bột
giấy
5
2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy 5
2.1.1.

Một số khái niệm 5
2.1.2.

Một số ñặc ñiểm của gỗ nguyên liệu bột giấy 8
2.1.3.


ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật gỗ nguyên liệu 16
2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển vùng nguyên liệu… 23
2.2

Cơ sở thực tiễn về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy 30
2.2.1

Tình hình phát triển nguyên liệu bột giấy tại các nước… 30
2.2.2.

Tình hình phát triển nguyên liệu bột giấy tại Việt Nam 32
2.3.

Các công trình nghiên cứu liên quan 34
3.

ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 36
3.1.

ðặc ñiểm vùng nguyên liệu nhà máy bột giấy… 36
3.1.1.

ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội vùng nguyên liệu 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

iv


3.1.3.

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội… 44
3.2.

Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1.

Phương pháp chọn ñiểm 45
3.2.2.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ñiều tra 46
3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu 46
3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47
4

Thực trạng và giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho… 49
4.1.

Thực trạng vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy… 49
4.1.1.

Hiện trạng rừng và ñất rừng trong vùng nguyên liệu 49

4.1.2.

Tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty trong… 51
4.1.3.

Thực trạng cung - cầu nguyên liệu cho nhà máy bột giấy… 52
4.1.3.1.

Các yếu tố cấu thành giá nguyên liệu 55
4.1.3.2.

Hệ thống ñầu mối cung cấp nguyên liệu cho nhà máy 58
4.1.4.

ðánh giá hiệu quả trồng rừng nguyên liệu của Công ty 60
4.1.4.1.

Kết quả thu ñược từ trồng rừng nguyên liệu 60
4.1.4.2.

ðánh giá kết quả sản xuất, trồng rừng nguyên liệu 61
4.1.4.3.

Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập, chi phí và lãi… 67
4.1.4.4.

Hệ thống tổ chức sản xuất tại Công ty 68
4.1.4.5.

Hình thức tổ chức quản lý ñất lâm nghiệp 70

4.1.4.6.

Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc cung cấp… 71
4.1.4.7.

Dự báo nhu cầu về nguyên liệu trong giai ñoạn tới 73
4.1.5.

Xây dựng vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 74
4.1.5.1.

Hiện trạng rừng và ñất rừng có khả năng cung cấp… 74
4.1.5.2.

Diện tích rừng có khả năng cung cấp nguyên liệu cho… 76
4.1.5.3.

Xác ñịnh diện tích và sản lượng rừng nguyên liệu cho 80

ðánh giá chung 84
4.2.

Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy… 86
4.2.1.

Quan ñiểm phát triển vùng nguyên liệu 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
v



4.2.2.

Phương hướng mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu 87
4.2.3.

Một số giải pháp phát triển vùng nguyên liệu chủ yếu 88
4.2.3.1.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết ñịnh số 80/2002/Qð… 89
4.2.3.2.

Rà soát ñất ñai, hoàn thiện việc xây dựng các vùng… 90
4.2.3.3.

Giải pháp về vốn ñầu tư vùng nguyên liệu và thị trường 93
4.2.3.4.

Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý với ñịa phương 95
4.2.3.5.

Áp dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất 96
4.2.3.6.

Giải pháp về tổ chức và ñào tạo nguồn nhân lực 98
5.

Kết luận 100
5.1.

Kết luận 100

5.2.

Kiến nghị 101

Mục lục 103

Tài liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vi


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL Bản quản lý
BGð Ban giám ñốc
CBLS Chế biến lâm sản
CT Công ty
CT TNHH MTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
HðKT Hợp ñồng kinh tế
IRR Tỷ lệ sinh lợi nội bộ
NPV Giá trị hiện tại ròng
NLBG Nguyên liệu bột giấy
LNTð Lợi nhuận tuyệt ñối
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXLN Sản xuất lâm nghiệp
RTN Rừng tự nhiên
UBND Uỷ ban nhân dân



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ ðỂ TÀI
1. Bảng biểu
Trang
Bảng 2.1 ðiều kiện lập ñịa gây trồng các loại cây nguyên liệu 19
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn phân loại kích thước chiều dài gỗ nguyên liệu 22
Bảng 2.3 Phân cấp chiều dài sợi nguyên liệu 23
Bảng 2.4
Sản xuất và tiêu thụ bột giấy, giấy của các nước ASEAN
và một số khu vực trên thế giới
31
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất trong huyện 40
Bảng 3.2 Tổng hợp ñàn gia súc trên ñịa bàn 42
Bảng 4.1 Hiện trạng ñất và rừng vùng nguyên liệu 50
Bảng 4.2 Thực trạng cung - cầu nguyên liệu bột giấy 53
Bảng 4.3 Tình hình sản xuất bột giấy và tiêu thu nguyên liệu 54
Bảng 4.4 Giá một số nguyên liệu tại bãi nhà máy 57
Bảng 4.5 So sánh giá thành sản xuất và giá cây ñứng nguyên liệu
qua các năm 2005 - 2010
57
Bảng 4.6 Lợi nhuận tuyệt ñối tính trên 1 ha rừng trồng 61
Bảng 4.7 Phân tính tài chính trong ñầu tư sản xuất một số loại cây
trồng
63
Bảng 4.8a


Quan hệ giữa thu nhập, chi phí và lãi suất tiền vay ñối với
cây Keo
64
Bảng 4.8b

Quan hệ giữa thu nhập, chi phí và lãi suất tiền vay ñối với
cây Bồ ðề
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
viii


Bảng 4.8c

Quan hệ giữa thu nhập, chi phí và lãi suất tiền vay ñối với
cây Luồng
66
Bảng 4.9 Dự báo nhu cầu và khả năng cung cấp nguyên liệu 73
Bảng 4.10

Phân cấp tuổi, trữ lượng rừng 75
Bảng 4.11

Diện tích rừng có khả năng cung cấp nguyên liệu bột giấy

77
Bảng 4.12

Xác ñịnh vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy 81
Bảng 4.13


Quy mô vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 91
Bảng 4.14

Tiến ñộ ñầu tư chia theo các năm 94

2. Sơ ñồ
Trang
Sơ ñồ 4.1 Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất bột giấy của Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên
69
Sơ ñồ 4.2 Các giải pháp cơ bản phát triển vùng nguyên liệu 88



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấn thiết của ñề tài
Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, nước ta ñang phải ñối
mặt với sự gia tăng nhanh về nhu cầu giấy. Trong khi ñó, ngành công nghiệp
giấy của nước ta còn nhỏ bé, lạc hậu, sản lượng thấp, phần lớn giấy và bột
giấy vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. ðây là một thách thức lớn ñối với
ngành công nghiệp giấy nước ta trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, ñầu tư xây dựng các nhà máy sản
xuất giấy và bột giấy gắn với phát triển vùng nguyên liệu ñể ñáp ứng nhu cầu
ngày một gia tăng của người tiêu dùng. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp
giấy, bột giấy ñã có bước phát triển nhất ñịnh, tuy nhiên ngành công nghiệp

giấy, bột giấy ñang ñứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức ñó là do sự mất
cân ñối nghiêm trọng giữa khâu sản xuất giấy và bột giấy mà nguyên nhân
chính là do không ñủ nguyên liệu ñầu vào ñể sản xuất bột giấy. Hiện nay công
suất về giấy của Việt Nam khoảng trên 800.000 tấn/năm, nhưng công suất về
bột giấy chỉ ñạt khoảng gần 360.000 tấn/năm. Mục tiêu ñến năm 2012 sản
lượng giấy ñạt 1.050.000 tấn/năm, ñể ñạt mục tiêu này cần phải có 1.300.000
tấn bột giấy/năm. ðiều này ñặt ra cho ngành giấy nước ta một nhiệm vụ rất
khó khăn vì hiện nay nước ta mới chỉ sản xuất ñược khoảng 600.000 tấn
bột/năm, số còn lại là phải nhập khẩu từ nước ngoài về, giá trị nhập khẩu hàng
năm là rất lớn.
ðể hạn chế sự mất cân ñối ñó, Tổng Công ty giấy Việt Nam ñã xây
dựng nhiều nhà máy sản xuất bột giấy với công suất khác nhau như: Nhà máy
Bột giấy Bắc Cạn, Nhà máy Bột giấy Kom Tum, Nhà máy Bột giấy Thanh
Hoá, Nhà máy Bột giấy Yên Bái…
Thực tế cho thấy, một trong những yếu tố sống còn cho các nhà máy là
nguyên liệu ñầu vào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
2


Trên cơ sở ñánh giá tiềm năng về ñất ñai, lao ñộng cũng như nguồn tài
nguyên rừng hiện có của ñịa phương, năm 2003 UBND tỉnh Lào Cai phê
duyệt cho Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên xây dựng nhà máy bột
giấy 10.000 tấn/năm tại huyện Bảo Yên.
Với tổng quỹ ñất tự nhiên toàn huyện là 64.124,0 (ha) trong ñó ñất có
rừng là 32.927,73 (ha) chiếm 51.35% tổng diện tích ñất tự nhiên. Với tổ thành
loài cây ña dạng, phong phú ñặc biệt là các loài cây nguyên liệu giấy, diện
tích ñất trống 18.097,37 (ha) chiếm tới 28,22% tổng diện tích tự nhiên, do ñó
việc xây dựng phát triển rừng nguyên liệu là rất cần thiết. Trên thực tế vùng
nguyên liệu ñể cung cấp cho nhà máy còn nhỏ lẻ, manh mún thiếu quy hoạch

tổng thể, nhà máy và người trồng nguyên liệu chưa tuân theo quy luật kinh tế
thị trường, dẫn ñến giá nguyên liệu ñầu vào tại nhà máy rất cao, kéo theo giá
thành sản phẩm ñầu ra cao nên thiếu sức cạnh tranh. Ngược lại, người dân trực
tiếp tham gia trồng cây nguyên liệu thì thu ñược lợi ích rất thấp. Những ñiều
này ñã và ñang là yếu tố cản trở cho quá trình CNH - HðH khu vực nông thôn.
ðứng trước những cơ hội và thách thức trên, hàng loạt câu hỏi ñược ñặt
ra như: Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 10.000
tấn/năm hiện nay như thế nào? Quan hệ kinh tế thị trường giữa Công ty và
người trồng nguyên liệu như thế nào? Lợi ích của người trồng và nhà máy ra
sao? Làm thế nào ñể tạo lập và ổn ñịnh lâu dài vùng nguyên liệu cung cấp cho
nhà máy? Với diện tích và sản lượng là bao nhiêu thì cung cấp ñầy ñủ, ổn
ñịnh và lâu dài nguyên liệu cho nhà máy…
ðề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà
máy bột giấy 10.000 tấn/năm của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo
Yên” sẽ góp phần làm sáng tỏ vần ñề trên.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng vùng nguyên liệu từ ñó ñưa ra giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng gỗ nguyên liệu cung cấp ñủ, ổn ñịnh và
lâu dài cho nhà máy bột giấy 1.000 tấn/năm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự hình
thành và phát triển vùng nguyên liệu vùng nguyên liệu bột giấy.

ðánh giá thực trạng về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy trên ñịa
bàn, qua ñó làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, tồn tại và tiềm năng trong quá
trình phát triển vùng nguyên liệu.
ðề xuất giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu, nhằm xây dựng
vùng nguyên liệu ổn ñịnh, lâu dài cung cấp cho nhà máy bột giấy 1.000
tấn/năm. Từ ñó hình thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, thúc ñẩy công
nghiệp chế biến phát triển, tăng ngân sách ñịa phương.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận về cung cấp nguyên
liệu gỗ cho nhà máy bột giấy, các cơ chế chính sách liên quan ñến phát triển
vùng nguyên liệu, với chủ thể là nhà máy bột giấy 10.000 tấn/ năm của Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên, UBND các xã, thị trấn, các hộ nông
dân trong vùng nguyên liệu và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu trên ñịa bàn cung cấp
nguyên liệu gỗ cho nhà máy bột giấy của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Bảo Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
4


Về thời gian: Thông tin, số liệu thu thập ñể ñánh giá phân tích phục vụ
cho thực hiện ñề tài chủ yếu từ năm 2005 ñến nay. Các giải pháp ñề xuất phát
triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 10.000 tấn/năm chủ yếu áp dụng
trong giai ñoạn từ nay ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
5



2. MỘT SỐ VẤN ðỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU BỘT GIẤY
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Vùng nguyên liệu
ðó là vùng chuyên môn hoá, sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá chủ
yếu trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi dụng triệt ñể lợi thế so sánh của mình
ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá ñáp ứng nhu cầu thị trường [23].
Việc phát triển vùng nguyên liệu là hướng ñi ñúng ñắn ñể thúc ñẩy sản xuất
công nghiệp chế biến phát triển. Chính vì vậy, cần phải tạo ra mối liên kết
chặt chẽ giữa khâu sản xuất chế biến và vùng nguyên liệu, ñể nền công nghiệp
chế biến thực sự là bạn ñồng hành của người dân vùng nguyên liệu.
Doanh nghiệp chế biến nên làm tốt các khâu như: cung ứng giống, vốn,
kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm và chế biến sản phẩm cho người trồng ra cây
nguyên liệu, bảo ñảm người trồng nguyên liệu có thu nhập cao.
2.1.1.2. Xây dựng vùng nguyên liệu
Là việc bố trí sản xuất vùng nguyên liệu theo không gian, thời gian
nhất ñịnh trên cơ sở cơ cấu nông nghiệp của thị trường và những ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm ñáp ứng ñược nhu
cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp nhất.
Bố trí vùng nguyên liệu phải căn cứ vào tính thích nghi của từng loại
cây trồng, khả năng cạnh tranh của các loại cây trồng này với loại cây trồng
khác trên cùng một loại ñất nhằm ñem lại năng suất, chật lượng cao nhất ñồng
thời phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước ño, và coi ñây là nền tảng cho sự phát
triển của vùng nguyên liệu bền vững cung cấp cho nhà máy sản xuất [32].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
6



2.1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển vùng nguyên liệu
Hiện nay có nhiều quan niện về phát triển như: phát triển là một quá
trình thay ñổi liên tục, làm thay ñổi mức sống con người và phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội. Theo một số quốc gia ñã ñưa
ra khái niệm về sự phát triển bền vững ñó là: Phát triển ñáp ứng các nhu cầu
của hiện tại mà không làm tổn thương ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các
thế hệ trong tương lai. Phát triển bền vững lồng ghép các quá trình hoạt ñộng
kinh tế, hoạt ñộng xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giàu môi trường
sinh thái, nó thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại mà không làm phương hại
ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Tuy có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự phát triển nhưng nhìn chung
các ý kiến ñều nhất trí cho rằng mục tiêu chung của sự phát triển là nâng cao
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do công dân của
mỗi người [33], tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ
về cơ cấu kinh tế - xã hội [19, 25].
Theo nghĩa rộng, phát triển bên cạnh việc tăng thu nhập ñầu người còn
bao hàm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng cộng thêm các thay ñổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do các ngành sản
xuất tạo ra, sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong
quá trình tạo ra các thay ñổi nói trên là những nội dung của sự phát triển. Phát
triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống,
cải thiện giáo dục, y tế cũng như quyền của công dân.
Như vậy: Phát triển vùng nguyên liệu ñược hiểu là một quá trình lớn
lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh,
trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng, khối lượng sản
phẩm, dịnh vụ và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Sự phát triển là một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
7



quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân tố nội tại của bản thân nền
kinh tế quyết ñịnh.
Việt Nam có ñiều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc
trồng các loại cây công nghiệp ñể phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước,
xuất khẩu. Việc phát triển các loại cây nguyên liệu công nghiệp sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao, qua ñó mà chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tạo ñiều kiện
tăng thu nhập, ổn ñịnh ñời sống cho các hộ dân trong vùng. Hơn nữa ñây là
lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa quan trọng góp phần xoá ñói, giảm nghèo, giảm
diện tích ñất trống ñồi núi trọc, giảm diện tích ñất trồng cây kém hiệu quả cho
kinh tế thấp. Do vậy, việc tập trung các nguồn lực ñể phát triển trồng cây
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nói chung có ý nghĩa kinh tế,
chính trị ñặc biệt quan trọng trong tình hình hiện nay.
Trong suốt quá trình ñổi mới kinh tế do ðảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng từ năm 1986 ñến nay, ñể thực hiện ñược mục tiêu xây dựng, phát triển
nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN, ñã có rất nhiều biến ñổi trong
mối quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, từ cơ cấu thành phần kinh tế ñến cơ
chế quản lý kinh tế. Sự biến ñổi ñó ñã tạo ra sự phát triển ña dạng các quan hệ
kinh tế, các hình thức liên kết kinh tế trong ñời sống kinh tế - xã hội, phù hợp
với cơ chế thị trường theo ñịnh hướng XHCN. Trong ñó mối quan hệ liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến các gia ñình và các tập thể ñã phát triển
ngày càng phù hợp hơn với cơ chế thị trường, góp phần thúc ñẩy sự CNH -
HðH ñất nước.
Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ IX về ñịnh hướng phát triển nông
nghiệp nông thôn và kinh tế hộ gia ñình ñã khẳng ñịnh giải pháp: “gắn nông
nghiệp với các ngành công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ, hình thành sự liên kết giữa nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ngay trên
ñịa bàn nông thôn… nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp và nông
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với kinh tế hộ nông dân” [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

8


Cụ thể hoá chủ trương và giải pháp nêu trên của ðảng, Thủ tướng
Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 80/2002/Qð - TTg ngày 24 tháng 6
năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản phẩm hàng hoá thông
qua hợp ñồng [9].
2.1.2. Một số ñặc ñiểm của gỗ nguyên liệu bột giấy
Bột giấy là nguyên liệu thô ñể sản xuất giấy, các xơ sợi thường là gốc
thực vật, tuy nhiên từ nguồn ñộng vật, chất khoáng hoặc xơ sợi tổng hợp cũng
có thể ñược sử dụng trong các ứng dụng ñặc biệt ñể sản xuất giấy, làm giảm
giá thành sản phẩm giấy. ðể các xơ sợi có ích cho việc làm giấy chúng phải
ñược xử lý ñể thích nghi với quá trình sản xuất ra giấy, tức là có khả năng dàn
thành tờ giấy ñồng ñều, các mối liên kết bền vững lâu dài giữa các xơ sợi ở
các ñiểm tiếp xúc. Các xơ sợi có thể ñược tách ra từ hầu hết các loại cây có
hiệu xuất xơ sợi cao, trong ñó gỗ là nguồn xơ sợi làm giấy phong phú nhất
hiện nay. Nó là nguyên liệu thô quan trọng nhất cho việc sản xuất bột giấy
hiệu suất cao, chất lượng bảo ñảm, các xơ sợi thực vật trong trạng thái tự
nhiên ñược bao bọc bởi những chất không phải là vật liệu xơ sợi (phần lớn là
các lignin, các chất keo nhựa…)
Quá trình sản xuất bột giấy là dùng hoá chất và cơ học ñể tách loại
lignin và các chất nhựa giải phóng xơ sởi khỏi các chất bao bọc. Trong thành
phần xơ sợi thực vật thì chất xenluloza quyết ñịnh ñặc tính của xơ sợi và cho
phép sử dụng nó trong làm giấy.
Cần phân biệt hai thuật ngữ:
Xenluloza tự nhiên: ðược hiểu là một chất hoá học cơ bản mà từ ñó
hình thành nên tế bào thực vật, ñó là một chất hữu cơ bao gồm những ñại
phân tử mạch dài, thẳng, ñơn vị cấu trúc mạch phân tử là α - β - glucoza, các
ñơn vị này liên kết với nhau bằng liên kết glucozit 1 - 4 thành ñại phân tử
xenluloza.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9


Xenluloza kỹ thuật: ðược hiểu là một loại vật liệu ñược chế biến từ gỗ
và các loại thực vật khác. Loại vật liệu này cơ bản chứa tế bào xơ sợi là
xenluloza, nhưng ñồng thời cũng chứa các hợp chất khác như: hemi
xenluloza, lignin, nhựa, chất béo… Xenluloza kỹ thuật dùng ñể sản xuất giấy
nên ñược gọi chung là bột giấy hay gọi là bột xenluloza.
2.1.2.1. Khái niệm về gỗ nguyên liệu sản xuất bột giấy
Gỗ nguyên liệu dùng ñể sản xuất bột giấy ở ñây dùng ñể chỉ gỗ rừng
trồng ñược sử dụng làm nguyên liệu ñầu vào cho ngành công nghiệp chế biến
giấy, bột giấy. Về mặt cấu tạo hoá học, gỗ có các thành phần như xenluloza,
lignin, hemi xeluloza, các chất tamin… trong ñó xenluloza chiến tỷ trọng lớn
nhất 48 - 56% ñối với gỗ lá kim, 46 - 48% ñối với gỗ lá rộng [16]. Nhờ có
hàm lượng xenluloza cao và ưu thế về ñộ dài sợi nên họ nhà Thông là nguyên
liệu hàng ñầu trong việc sản xuất giấy, bột giấy. Nguyên liệu phi gỗ như: Tre,
Vầu, Nứa… cũng là cây nguyên liệu ñể sản xuất chế biến giấy, bột giấy
nhưng hiệu quả không cao do hàm lượng SiO
2
lớn, gây khó khăn cho quá
trình thu hồi kiềm nên không phải là cây chủ lực. Rơm, Rạ, Bã mía, phụ phẩm
trong sản xuất nông nghiệp cũng dùng ñể chế biến bột giấy nhưng hàm lượng
SiO
2
là rất lớn, chất lượng bột kém nên ít ñược sử dụng.
Yêu cầu ñối với gỗ nguyên liệu làm bột giấy là phải có hàm lượng
xenluloza cao, sợi xeluloza dài, gỗ mềm, dễ nghiền nhỏ, dễ phân ly bằng hoá
chất, không có hoặc ít nhựa [16].
Ở loài thực vật bậc cao, tế bào ñều chứa xenluloza song ñể một số loài

cây có thể trở thành nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất bột giấy thì
phải ñạt một số tiêu chuẩn tối thiểu như: phải có trữ lượng ñủ lớn, mọc nhanh,
tập trung, dễ khai thác, phù hợp với sản xuất bột giấy và cho hiệu quả kinh tế
cao. Các nước Châu Âu những loài cây ñược sử dụng phổ biến là Vân San,
Thông các loại, Dẻ, Bạch Dương, Sồi… ở Châu Phi, ngoài các loài Thông còn
phổ biến dùng cây Lõi Thọ (một loại cây lá rộng, mọc rất nhanh). Ở Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
10


Nam ta, những loài cây ñược trồng làm cây nguyên liệu ñã và ñang ñược
nghiên cứu. Nhưng một số loài ñã ñược trồng trên quy mô lớn và ñược dùng
trong công nghiệp chế biến bột giấy như: Bồ ðề, Bạch ðàn, Keo, Mỡ, một số
loại Thông [16, 39, 41].
Việt Nam là nước có quy mô dân số khá ñông, tốc ñộ tăng dân số lại
cao, nhu cầu tiêu thụ về giấy là rất lớn. Theo dự báo của ngành công nghiệp
chế biến giấy mức tiêu thụ giấy năm 2020 vào khoảng 33,6 kg/người/năm gấp
2,3 lần so với năm 2010. Như vậy cùng với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay
thì nhu cầu về giấy của nước ta hàng năm tăng khoảng 10%.
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp giấy trong
tương lai thì vấn ñề phát triển vùng nguyên liệu cần ñược quan tâm ñầu tư.
2.1.2.2. ðặc ñiểm cây nguyên liệu bột giấy
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, gỗ nguyên liệu dùng cho ngành
công nghiệp chế biến giấy thích hợp với khí hậu nhiệt ñới, nhiệt ñộ trung bình
năm ñạt 15
o
C ñến 22
o
C, lượng mưa hàng năm từ 80 mm trở lên; lập ñịa thích
hợp là ñất thạch, thoát nước, có ñộ cao từ 300 ñến 400 mét trở lên, với những

ñặc ñiểm này một số tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ… phù hợp với trồng cây nguyên liệu giấy [8, 36, 44].
Cây nguyên liệu ñược trồng trên diện tích ñất trống ñồi núi trọc và
những diện tích ñất rừng vừa khai thác. Căn cứ và ñiều kiện lập ñịa khu vực
và những loài cây trồng truyền thống ñã ñược gây trồng, cây nguyên liệu chủ
yếu trồng trên ñịa bàn là Keo tai tượng (Acasia manggium), Keo lai (Acasia
hybrid), Bạch ðàn (Eucalyptus), Mỡ (Manglietia) và Bồ ðề.
2.1.2.3. Vai trò của vùng nguyên liệu ñối với sản xuất bột giấy
Vùng nguyên liệu bột giấy là vùng sản xuất lâm nghiệp chuyên môn
hoá, chuyên trồng các loại cây nguyên liệu như gỗ, luồng tập trung nhằm
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy bột giấy. ðể phát triển ñược ngành công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11


nghiệp giấy thì việc ñầu tiên và quan trọng nhất là tạo ra các vùng nguyên liệu
tập trung nhằm cung cấp ñủ, kịp thời, bảo ñảm chất lượng và ổn ñịnh lâu dài
cho các nhà máy hoạt ñộng sản xuất. Nguyên liệu của ngành công nghiệp giấy
phần lớn là những cây dài ngày, do ñó ñòi hỏi phải ñầu tư, xây dựng trước
một bước và phải ñược quản lý, khai thác theo kiểu công nghiệp gắn liền với
tiến ñộ sản xuất, chế biến của nhà máy. Việc ñầu tư xây dựng nhà máy, ñầu tư
dây truyền sản xuất phải gắn liền với tiềm năng nguyên liệu của vùng. Phải
bảo ñảm ñược lợi ích của người trồng nguyên liệu, lợi ích của doanh nghiệp,
ñồng thời bảo ñảm quản lý, sử dụng hợp lý quỹ ñất và vốn rừng hiện có.
ðể bảo ñảm cho vùng nguyên liệu luôn luôn phát triển một cách ổn
ñịnh, bền vững, yếu tố quyết ñịnh bảo ñảm cho nhà máy hoạt ñộng liên tục có
hiệu quả vấn ñề quan trọng nhất là xây dựng cơ chế phân phối lợi ích một
cách hợp lý giữa khâu sản xuất nguyên liệu và khâu chế biến bột giấy, cơ chế
này cần ñược cụ thể hoá thông qua việc xây dựng giá thu mua nguyên liệu, ñó
chính là ñòn bẩy quyết ñịnh ñể trồng rừng nguyên liệu giấy hiện nay và trong

tương lai. ðiều này càng trở nên quyết liệt hơn khi mà nhiều loại cây trồng
khác ñang mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Hiện nay, ñời sống kinh tế ngày càng ñược nâng cao, nhu cầu xã hội
ñối với các sản phẩm làm ra từ giấy ngày càng lớn cả về số lượng và chất
lượng. Thị trường tiêu thụ giấy các loại ngày càng tăng. Khi nền kinh tế ngày
một phát triển, ñầu ra về giấy và bột giấy sẽ có thị trường tiêu thụ rộng rãi,
vấn ñề chủ yếu là Công ty có khả năng cạnh tranh ñể ñáp ứng kịp thời các nhu
cầu của thị trường tới mức nào.
Nói tóm lại xã hội càng phát triển, càng văn minh, nhu cầu về giấy
ngày một nhiều và ña dạng nhưng muốn có giấy và có nhiều giấy thì cần phải
có nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến.
Trên thực tế, nguồn nguyên liệu cho sản xuất bột giấy rất ña dạng và
phong phú như: giấy vụn, rơm, rạ, bã mía, các loại cây có sợi… Do yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
12


về khối lượng lớn liên tục trong thời gian dài của sản xuất công nghiệp chế
biến cho nên gỗ là một loại nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho sản xuất chế
biến bột giấy, các loại nguyên liệu khác ít ñược sử dụng bởi vì:
Thứ nhất: Nguồn nguyên liệu giấy loại rất phân tán, chất lượng thấp chỉ
phù hợp với các nhà máy chế biến ở quy mô nhỏ, yêu cầu về chất lượng sản
phẩm không cao. Bã mía ñược sử dụng làm nguyên liệu ñể ñốt lò hơi trong
quy trình công nghệ khép kín sản xuất ñường, vì vậy phần ñể cung cấp cho
sản xuất bột giấy là rất hạn chế. Nguồn nguyên liệu phụ phẩm từ sản xuất
nông nghiệp cũng rất phân tán chất lượng không cao, mặt khác ña số rơm, rạ
hiện nay ñể làm chất ñốt, thức ăn cho chăn nuôi và dùng làm phân bón cho
ñồng ruộng.
Thứ hai: Xét về mặt kỹ thuật có nhiều loại cây trồng, cây mọc tự nhiên
dùng làm nguyên liệu ñể sản xuất bột giấy, tuy nhiên xét về mặt kinh tế thì

các nguồn nguyên liệu cho sản xuất bột giấy phải bảo ñảm những tiêu chí rất
cụ thể như khả năng cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, lâu dài, giá cả có tính cạnh
tranh, chất lượng nguyên liệu ñáp ứng các yêu cầu sản xuất công nghiệp, vùng
nguyên liệu ñạt hiệu quả kinh tế xã hội.
Kết quả sản xuất chế biến của các nhà máy phụ thuộc nhiều vào tính
chất kỹ thuật và kinh tế của nguồn nguyên liệu dùng vào sản xuất.
Sản phẩm gỗ rừng trồng ñược dùng nhiều vào các mục ñích khác nhau
trong ñời sống và trong sản xuất. ðối với rừng tự nhiên, chủng loại các loại
cây và ñặc tính kỹ thuật của chúng rất khác nhau, một phần loại gỗ tốt ñược
dùng ñể sản xuất các loại ñồ mộc, tuy nhiên tỷ lệ này không cao, một phần
ñược dùng làm củi ñun. Việc khai thác rừng tự nhiên thường gây ra rất nhiều
lãng phí, ảnh hưởng lớn tới môi trường, một cây ñược chặt hạ có khi chỉ dùng
phần thân cây còn lại cành cây bị bỏ lại, trong quá trình chặt cây có khi làm
một loạt cây con xung quanh bị ñổ theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13


Do vậy, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất lâm nghiệp và giảm tác ñộng
xấu của việc khai thác rừng tự nhiên, trồng rừng nguyên liệu là một giải pháp
ñáp ứng các ñòi hỏi về bảo vệ sinh thái cũng như ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
xã hội.
Trồng rừng vì mục tiêu kinh tế có nhiều ưu thế ñáp ứng yêu cầu sản
xuất công nghiệp, trong ñó có công nghiệp chế biến bột giấy:
Thứ nhất: nó có khả năng cung cấp nguyên liệu có nhiều ñặc tính phù
hợp với công nghệ sản xuất công nghiệp.
Thứ hai: cung cấp bảo ñảm theo kế hoạch sản xuất, ổn ñịnh ñầu vào
cho sản xuất công nghiệp.
Thứ ba: nó cung cấp nguồn nguyên liệu tương ñối rẻ trong ñiều kiện
khi nguồn nguyên liệu từ rừng tự nhiên bị cấm khai thác, bị cạn kiệt hay ở rất

xa cơ sở chế biến công nghiệp.
Trong ñiều kiện trồng rừng nguyên liệu, với chu kỳ ñầu tư dài thì việc
ổn ñịnh tiêu thụ, ñầu ra khi tới kỳ khai thác là một vấn ñề hết sức quan trọng.
Ngược lại ñể phát triển ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy thì
vấn ñề quan trọng hàng ñầu là phải tạo ra ñược các vùng nguyên liệu ổn ñịnh,
lâu dài và bền vững.
Qua ñó, có thể thấy ñược vùng nguyên liệu ñối với công nghiệp sản
xuất giấy, bột giấy ñóng vài trò hết sức quan trọng, giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau bởi lẽ dây truyền sản xuất công nghiệp mang tính sản xuất
hàng hoá cao vì vậy sản xuất công nghiệp ñòi hỏi các nguyên liệu ñầu vào
phải ổn ñịnh, bảo ñảm chất lượng. Việc trồng rừng nguyên liệu là một giải
pháp ñáp ứng yêu cầu về ñầu vào cho nhà máy.
Mặt khác trồng và khai thác nguyên liệu theo vùng có nhiều yếu tố cho
phép giảm giá thành sản phẩm: như giảm chi phí vận chuyển và thu gom
nguyên liệu do các cây gỗ ñược khai thác tập trung theo từng vùng nhất ñịnh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
14


nguyên liệu ñược khai thác theo chu kỳ nhất ñịnh nên có ñộ ñồng ñều cao, tỷ
lệ hao hụt thấp và cho phép giảm bớt chi phí về hoá chất trong các khâu tẩy,
ñun, lọc trong quy trình sản xuất bột giấy. Ngoài ra, một số chi phí gián tiếp
như làm ñường vận xuất, lán trại, kiểm tra chất lượng ñầu vào hay cân, ñong,
ño ñếm cũng thuận tiện hơn.
Tóm lại, phát triển vùng nguyên liệu có quan hệ chặt chẽ với phát triển
công nghiệp ngành chế biến giấy, bột giấy vì gỗ nguyên liệu là nguyên liệu
chính của ngàng công nghiệp chế biến giấy, bột giấy.
2.1.2.4. Ý nghĩa của sự phát triển vùng nguyên liệu
Phát triển vùng nguyên liệu gắn vời phát triển công nghiệp chế biến là
mô hình mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cao, mô hình này ñã

tồn tại và phát triển ở nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt ở các nước ðông Nam
Á. Khuyến khích phát triển trồng rừng nguyên liệu không những bảo ñảm cho
công nghiệp chế biến bột giấy phát triển bền vững lâu dài, ñồng thời còn mở
ra các ñiều kiện tạo công ăn việc làm ổn ñịnh cho người lao ñộng trong vùng,
vừa tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho xã hội vừa góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái mỗi quốc gia, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
Phát triển trồng rừng nguyên liệu bột giấy sẽ góp phần quan trọng vào
việc thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp của nước ta, sử dụng hợp lý
quỹ ñất ñai, tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho nhân dân
vùng miền núi, tạo môi trường cho ñồng bào dân tộc tham gia trực tiếp vào
chương trình phát triển công nghiệp, góp phần gia tăng tổng sản phẩm trong
nước. Phát triển sản xuất kinh doanh nguyên liệu ở khu vực Tây Bắc sẽ tác
ñộng ñến hàng chục vạn lao ñộng, chủ yếu là ñồng bào dân tộc thiểu số ít
người. Do vậy phát triển vùng nguyên liệu gắn với các yếu tố phát triển kinh
tế - xã hội - môi trường. Phát triển trồng rừng nguyên liệu không chỉ là vấn ñề
kinh tế của một ngành hay một Công ty mà còn là vấn ñề phát triển kinh tế -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15


xã hội của một vùng, một khu vực. Vì vậy cần ñược sự quan tâm, chỉ ñạo của
Chính phủ, các cấp chính quyền ñịa phương.
Việc xác ñịnh, xây dựng vùng nguyên liệu bột giấy cần dựa trên các
ñiều kiện và mục tiêu ñể hình thành vùng nguyên liệu sao cho có lợi nhất cho
khâu sản xuất nguyên liệu và khâu chế biến. Khi lựa chọn, rà soát, ñiều chỉnh
xây dựng vùng nguyên liệu cần dựa trên cơ sở kết hợp các ñiều kiện quan
trọng về tiềm năng, thế mạnh tự nhiên như: ñất ñai, khí hậu, tài nguyên rừng
hiện có… cũng như tiềm năng về kinh tế - xã hội như: phong tục, tập quán
canh tác, kinh nghiệm trong sản xuất, cơ sở hạ tầng… Rừng tự nhiên trong

vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu bột giấy cần ñược quan tâm ñúng
mức, ñịnh danh cụ thể ñể quản lý, bảo vệ và sử dụng theo mục ñích phục vụ
cho sản xuất chế biến bột giấy, không thể tuỳ tiện phá ñi ñể lấy ñất sử dụng
vào mục ñích khác. Diện tích ñất ñể trồng rừng nguyên liệu không chỉ là
những nơi có ñiều kiện ñịa hình phức tạp, khó canh tác mà còn phải lựa chọn
những nơi phù hợp với ñòi hỏi của cây trồng và các ñiều kiện cach tác cơ giới
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Như vậy, vùng gỗ nguyên liệu là vùng sản xuất tập trung, mang tính
chuyên môn hoá cao, không những cung cấp gỗ cho sản xuất công nghiệp mà
còn có thể tận thu sản phẩm còn lại ñể sản xuất ván sàn nhân tạo, ván dăm,
ván ép sợi…
Doanh thu từ việc bán gỗ nguyên liệu bột giấy là một trong những
nguồn thu nhập chính của các hộ gia ñình và các tổ chức trồng rừng, ñồng
thời việc trồng rừng nguyên liệu ñã và ñang tạo ra nhiều công ăn, việc làm
cho người lao ñộng trên ñịa bàn.
Phát triển vùng nguyên liệu bột giấy sẽ góp phần tăng ñộ che phủ của
rừng, góp phần thay ñổi ñiều kiện môi trường sinh thái của khu vực theo
chiều hướng có lợi, hạn chế sạt lở, sói mòn, lũ lụt, rửa trôi, cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt của người dân xung quanh, hạn chế sự ô nhiễm môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
16


trường do sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và tốc ñộ ñô thị
hoá như hiện nay.
2.1.3. ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật gỗ nguyên liệu
2.1.3.1. ðặc ñiểm vùng nguyên liệu bột giấy
Vùng gỗ nguyên liệu giấy thường phân bố ở miền núi phía bắc, nơi có
trình ñộ kinh tế - xã hội kém phát triển, xa nơi tiêu thụ nên ảnh hưởng ñến chi
phí sản xuất gỗ nguyên liệu. Sự phân bố ñó gắn liền với những quan hệ liên

vùng, ñồng thời sự vận ñộng của sản phẩm ra ngoài vùng và của sản phẩm từ
ngoài vào có tác dụng thúc ñẩy phát triển sản xuất hàng hoá.
Gỗ nguyên liệu giấy là sản phẩm chuyên môn hoá chính của vùng, sản
xuất gỗ nguyên liệu tạo ra vùng chuyên môn hoá cao, là phần thu nhập chính
của người dân trong vùng. ðồng thời việc trồng rừng nguyên liệu tạo nhiều
việc làm mới cho nhân dân, tăng ñộ che phủ, hạn chế sói mòn, rửa trôi…
Trong quá trình phát triển vùng nguyên liệu, hàng năm chỉ có một bộ
phận trong tổng số sản phẩm mà lâm nghiệp tạo ra tham gia vào tổng sản
phẩm xã hội. Những sản phẩm ñó ñược thể hiện dưới dạng hàng hoá như gỗ
thu mua ñược trong quá trình khai thác chính và trong quá trình khai thác tỉa
thưa, chăm sóc, chặt tỉa vệ sinh rừng. Một bộ phận khác về lợi ích do lâm
nghiệp tạo ra như: rừng non, rừng chưa khép tán, rừng chưa ñến tuổi thành
thục công nghệ không ñược tính vào tổng sản phẩm xã hội. Ngoài ra còn có
nhiều chức năng khác của rừng không tính ñược bằng tiền mặt như: rừng có
khả năng bảo vệ ñất, chống sói mòn, ñiều hoà nguồn nước. ðặc ñiểm này liên
quan ñến việc ñánh giá thành quả lao ñộng của hoạt ñộng lâm nghiệp trong
vùng nguyên liệu.
Tái sản xuất tài nguyên rừng vùng nguyên liệu gồm hai giai ñoạn, xây
dựng rừng và sử dụng rừng, sử dụng rừng là sản xuất ra sản phẩm cho tiêu
dùng hiện tại còn xây dựng rừng là tạo ra trữ lượng cây ñứng ñể có thể khai
thác nó trong tương lai. Khai thác và tái sinh rừng ñược coi là hai công ñoạn

×