Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

THIẾT KẾ SÁCH ĐIỆN TỬ (E-BOOK) CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM - VẬT LÍ 10 LUËN V¡N TH¹C SÜ KHOA HäC GI¸O DôC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 108 trang )





 !
"#$%& '#()*
+, //01/+ 2#34,5/617+89/07+:7;<-+=>?@AB/5C#D
EFG 2H*I)JI*)I))
LUËN V¡N TH¹C SÜ KHOA HäC GI¸O DôC
I0BKL,0M
Hµ Néi - 2013
#N"
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học:
I0BKL,0MI Người đã tận tình chỉ bảo, động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Phương pháp
giảng dạy, các thầy cô trong khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo đồng nghiệp
trong Tổ Vật lí–Công nghệ và các em học sinh một số lớp 10 trường THPT
Lý Thường Kiệt và THPT Yên Viên, Quận Long Biên, Hà Nội đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, ủng hộ giúp tôi trong quá trình thực nghiệm hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi nhận được rất nhiều
sự động viên khích lệ của các bạn học viên cao học K20. Tôi xin cảm ơn
những tình cảm quý báu mà các bạn đã dành cho tôi.

:>0KO
+<A+PQ
RS#T'U
+V6KWCXY +V6KWCCZC


Trung học phổ thông THPT
Sách giáo khoa SGK
Nhà xuất bản NXB
Phó giáo sư PGS
Tiến sĩ TS
Giáo viên GV
Học sinh HS
Thực nghiệm TN
Công nghệ thông tin CNTT
Phương pháp dạy học PPDH
Đối chứng ĐC
#
[N&T\"]\^
N&T

_`T
)I #3;a>+=/XbC1K
Trong thế kỉ 21, sự bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật được thể
hiện bởi sự phát triển như vũ bão của công nghệ truyền thông và ứng dụng
của nó vào các mặt đời sống xã hội. Trong xã hội tri thức, con người là chủ
thể kiến tạo nên xã hội, lấy tri thức xác định vị thế xã hội. Yêu cầu xã hội đặt
ra với giáo dục là phải giải quyết mâu thuẫn giữa tri thức phát triển rất nhanh
và thời gian đào tạo lại có hạn đồng thời giáo dục phải tạo ra con người mới
có năng lực đáp ứng thị trường lao động, có khả năng hòa nhập, cạnh tranh
quốc tế.
Trong những năm gần đây, chúng ta đặc biệt chú trọng đến việc áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy học như là một hướng đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá
trình dạy học. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và đào tạo ngày 30/07/2001 về việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)

trong giáo dục giai đoạn 2001-2005 đề ra một trong bốn mục tiêu là: “Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy học tập ở tất cả các môn học”.
Cùng với sự bùng nổ thông tin và sự phát triển đi lên của xã hội, lượng
kiến thức mà mỗi học sinh học ngày càng nhiều do đó việc rèn luyện cho các
em phương pháp học tập là cần thiết. Một trong những phương pháp học tập
tích cực nhất là tự học. Chỉ có tự học, học sinh mới có lòng say mê học tập
phát huy hết năng lực sáng tạo của mình và một phần giải quyết được mâu
thuẫn: Quỹ thời gian có hạn mà lượng kiến thức lại vô hạn. Có nhiều hình
thức tự học khác nhau trong đó việc sử dụng E-Book trong tự học là một
phương thức mới và hiệu quả. E-Book có những lợi thế mà sách in thông
6
thường không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể tinh chỉnh về kích cỡ,
màu sắc và các thao tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc
điểm nổi bật của E-Book là khả năng lưu trữ thông tin, chuyển tải được thông
tin kiến thức đầy đủ thông qua các media. Tuy nhiên trong quá trình dạy học
có những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có giáo viên giảng dạy và
học tập từ xa thông qua E-Book.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực
quan vào quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí
nghiệm. Tuy nhiên trong quá trình dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng
có thể dùng các mô hình, tranh vẽ dạy thí nghiệm cho học sinh sử dụng nhất
là các thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện được do các điều kiện về thời
gian và cơ sở vật chất (CSVC). Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào
quá trình dạy học sử dụng các video ghi lại các quá trình vật lí (bằng các chức
năng quay nhanh, chậm làm dừng hình và có thể xem nhiều lần nhờ máy tính
điện tử-MTĐT), cho phép ta quan sát cẩn thận và có thể nghiên cứu (dưới
dạng khảo sát) sâu và rộng hơn, xóa bỏ ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên
gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết kiệm thời gian, giải phóng học sinh

khỏi những thao tác không cần thiết.
Phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn: Sản phẩm nước
ngoài bán tự do trên thị trường khá phong phú và rẻ, nhưng nói chung không
sát và không phù hợp với chương trình giáo dục Việt Nam, sản phẩm nội địa,
chuyên nghiệp có bản quyền như “Sách giáo khoa điện tử”, “Gia sư”, phần
mềm dạy học Vật lí của các tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn Thượng Chung,
phần mềm dạy học của các công ty thiết bị giáo dục II–Bộ GD&ĐT phát
hành, phần mềm dạy Vật lí do trường Đại học Bách khoa Hà Nội sản xuất,…,
phần mềm dạy học có thể triển khai Net (Internet, Intranet…) miễn phí; sản
phẩm do giáo viên tự làm như Vatly-Student-Soft của thầy giáo Nguyễn
Thành Tương. Thực tế ở Việt Nam các tài liệu hướng dẫn tự học đặc biệt là
7
E-Book Vật lí chưa nhiều. Trong các E-Book Vật lí 10 thì có E-Book nội
dung SGK cũ, các E-Book chưa chú ý đến nội dung luyện tập cho HS, chưa
hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách giáo khoa Vật lí 10
xuất bản năm 2008,…. Từ những lý do trên, để góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Vật lí, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ 
 !"#$%&'()"*+,cI
dIQ>XD>+61/+KLA6Q/0+K./>e,
Nghiên cứu thiết kế được sách điện tử (E-Book) chương “Động lực học
chất điểm”–Vật lí 10 theo hướng tăng cường năng lực tự học của HS.
fIKOC+,-WCg+aM+=>
Nếu thiết kế được sách điện tử (E–Book), chương “ Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 bám sát mục tiêu dạy học và chú ý tới các biện pháp phát huy
tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức của HS thì tăng cường được năng
lực tự học của họ.
JIGKC8h/0/0+K./>e,
Hệ thống nội dung bài học và bài luyện tập chương “Động lực học chất
điểm” – Vật lí 10 dưới dạng số hóa hỗ trợ quá trình tự học của HS.
iI+<A6K/0+K./>e,

- Thiết kế sách điện tử (E–Book) chương “ Động lực học chất điểm”
Vật lí 10.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT thành phố Hà Nội.
HI+KLA6Q/0+K./>e,
- Nghiên cứu lý luận về quá trình dạy học Vật lí phổ thông, các xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng
CNTT trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu và lựa chọn các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm
thiết kế và hỗ trợ cho việc xây dựng E-Book.
8
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 10 trung học phổ thông (SGK
xuất bản năm 2008) dưới dạng Web với nhiều kênh thông tin, hình thức đa
dạng, giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
- Đánh giá năng lực tự học của HS khi sử dụng E–Book trên trong học
tập thông qua thực nghiệm sư phạm.
jI+89/07+:7/0+K./>e,

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết.
- Phương pháp mô hình hóa.
 !
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
"#$%
kI+V/0Xl/00l7AmK>YMXbC1K
&'()*
-Tổng quan về cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH Vật lí nhằm phát
huy tính tích cực tự chủ học tập của học sinh.
- Hệ thống hóa các luận điểm lí luận về việc sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vật lí

&'( !*
- Sử dụng CNTT để thiết kế các bài học dưới dạng E–Book.
- Thiết kế E–Book, chương “Động lực học chất điểm”–Vật lí 10 và tiến
hành dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT. Đây là nguồn tài liệu
tham khảo cho giáo viên vật lí phổ thông.
9
nIo,Cpq>>YM4,5/6r/
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
theo 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2. Thiết kế sách điện tử (E–Book), chương “Động lực học chất
điểm”–Vật lí 10 theo hướng tăng cường năng lực tự học của HS.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
10
")
"_#s#T'$tu[v
)I)Iw,+8m/0XxKAmK5C4D
Trong thế kỷ 21, ngành giáo dục đang đứng trước sự phát triển như vũ
bão của các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đặc biệt là sự phát triển
mạnh mẽ của CNTT. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta tiến lên từ một nước nông
nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Nhân tố quyết
định sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chính
là nguồn lực con người. Trước yêu cầu mới của xã hội, con người có học vấn
hiện đại không chỉ có khả năng lấy tri thức ra từ trí nhớ ở dạng có sẵn, đã
được học ở trường mà còn phải biết tự mình chiếm lĩnh, sử dụng linh hoạt các
tri thức đã học vào từng trường hợp cụ thể một cách sáng tạo, mang lại hiệu
quả công việc cao nhất. Chính vì thế mà một trong những yêu cầu cấp bách
hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương

pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử ”. Như
vậy mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp cho HS tích cực
chủ động sáng tạo trong học tập, xóa bỏ thói quen thụ động. Từ những nhận
định trên có thể thấy rằng việc đổi mới PPDH cần phải đặt trong một hệ thống
chứ không thể coi PPDH là một thành tố độc lập.
+-+-+-./01023&4()"*567
Môn học Vật lí được triển khai bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận diện
được nhu cầu và cách thức học tập của HS. Các thông tin đầy đủ về nhu cầu,
11
kỳ vọng và cách thức học tập của HS sẽ giúp GV phác họa được kế hoạch tổ
chức triển khai và quản lý hiệu quả việc dạy học, thúc đẩy các quá trình tìm
kiếm cơ hội hỗ trợ cho HS trong suốt quá trình dạy học. Các phương pháp tìm
hiểu HS, GV có thể áp dụng nhiều phương pháp để thu thập thông tin về HS.
Các phương pháp thu thập thông tin cần đảm bảo tính tích hợp, đa chiều, mở,
đơn giản và khách quan (bằng các con đường tự nhiên nhất).
+-+-8-.9:#;&<=0>:&4()"*
Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lí được coi là khâu trọng
tâm cho việc lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá sau này.
Mục tiêu dạy học được xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính:
- Định hướng trong dạy và học.
- Căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của HS.
Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân phối chương trình, GV cần cụ thể
hóa các mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các tiêu chí hành vi (làm được gì?),
tiêu chí thực hiện (làm được bao nhiêu là đủ?) và tiêu chí điều kiện (làm được
trong điều kiện nào?)
* Tham khảo tiêu chí SMART trong xây dựng mục tiêu:
S (specific): cụ thể, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu
M (measurable): quan sát được, đo đếm được

A (achievable): khả thi, vừa sức
R (realistic): thực tế
T (time – scale): có giới hạn về thời gian
* Gợi ý xây dựng mục tiêu dạy học môn Vật lí
- Xác định mục tiêu chuẩn (mục tiêu trung bình) cần phải đạt.
- Bắt đầu bảng tuyên bố “sau bài học này (phần này, chương này )
người học sẽ/ có thể/ phải: ”
12
- Sử dụng các động từ chỉ hành vi, có thể quan sát, lượng hóa được.
- Sử dụng 6 thang bậc duy nhận thức của B.J.Bloom để phân cấp mức
các mục tiêu.
- Gộp nhóm các mục tiêu cung cấp
- Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận
o7X@
@K;,/0/+5/C+e>
gKW/C+e>
+5/?KWC +B/0+Ky, 5/;Q/0
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
Nội dung 4
?+-+-@A)"=B!03CD$E!)3
[ ]
8
- Chia sẻ ý kiến đồng nghiệp
+-+-F-./:=010CG!0HD&4()"*
+++, /0-123456$789:;'#<65=
%>?
Nội dung chương trình (ND1) và nội dung dạy học cụ thể trên lớp (ND2)
ND1: là toàn bộ nội dung kiến thức được thiết kế mang tính tổng thể

chung cho một cấp học, chương trình học, được trình bày theo một trật tự
logic khoa học, được quy định và thể chế hóa (chương trình sách giáo khoa).
ND2: là những nội dung dạy học theo chương trình nhưng đã được cấu
trúc lại nhưng vẫn đảm bảo tính hệ thống, logic khoa học, được trình bày
trong các hình thức dạy học khác nhau mang dấu ấn cá nhân của GV (trong
từng trường hợp dạy học cụ thể).
Như vậy, để đảm bảo thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về nội dung dạy
học của chương trình đề ra, đảm bảo mục tiêu dạy học, đồng thời dung hòa
13
được những áp lực về thời gian, không gian, đối tượng , bất kỳ GV nào cũng
cần phải thực hiện quá trình “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với điều
kiện dạy học cụ thể.
Việc cấu trúc lại nội dung chương trình dạy học giúp cho GV
[ ]
18
-Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học (trong và ngoài giờ lên lớp).
- Phân bố thời gian triển khai một cách hợp lý (có thể coi là một trong
những giải pháp “giảm tải” hiện nay).
- Tăng cơ hội dạy học phân hóa (cho toàn lớp/nhóm/cá nhân).
- Tăng cơ hội học tập tích cực cho HS.
- Kích thích tính chủ động của HS.
- Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập
nghiên cứu
Ví dụ: ND1 = N1 + N2 + + N10
trong đó, N1 N10 là các nội dung theo yêu cầu của chương trình
N1, N3, N7 là những nội dung cốt lõi (ND2CL)
N2, N5, N4, N9 là những nội dung cơ bản (ND2CB)
N6, N8, N10 là những nội dung bổ trợ (ND2BT)
Như vậy, chẳng hạn đối với ND2CL (gồm N1, N3, N7) GV có thể sử

dụng nhiều thời gian hơn để giảng bài trên lớp, cho HS làm bài luyện tập tăng
cường hơn các phương pháp tích cực giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách
chắc chắn.
Nhưng đối với các nội dung bổ trợ ND2BT (gồm N6, N8, N10) GV có thể
không dạy trực tiếp trên lớp mà tích hợp vào các bài tập nghiên cứu, các tình
huống giao HS về nhà làm (có hướng dẫn và đề ra tiêu chí kiểm tra đánh giá).
+++@)9'65=AB&
Khi GV thực hiện quá trình “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với
14
điều kiện dạy học cụ thể thì công việc quan trọng, tốn nhiều công sức và thời
gian là lựa chọn thiết kế hệ thống bài tập vật lí.
Thông thường, một số tài liệu lý luận dạy học bộ môn Vật lí, người ta
hiểu những bài tập Vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù
hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng Vật lí, hình thành các
khái niệm, phát triển tư duy Vật lí của HS và rèn luyện kỹ năng vận dụng các
kiến thức của họ vào thực tiễn. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì việc giải bài tập
luôn luôn là sự tư duy định hướng tích cực. Về thực chất, mỗi một vấn đề mới
xuất hiện do nghiên cứu tài liệu SGK trong mỗi tiết học Vật lí chính là một
bài tập đối với HS.

[ ]
16
Một trong những đặc trưng của phương pháp dạy học mới, hiện đại-
phương pháp dạy học tích cực là tôn trọng vai trò chủ đạo của người học, kích
thích tính độc lập, sáng tạo, trau dồi khả năng tự giáo dục cho mỗi người. GV
giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, phương pháp hoạt động
học tập (nhận thức) cũng như phương thức hoạt động trong cuộc sống xã hội.
Qua việc tự dành lấy kiến thức, ở HS hình thành phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ, năng lực giải quyết vấn đề. Nói cách khác, HS phát triển trong hoạt động và
học tập diễn ra trong hoạt động. Chính vì lẽ đó, HS cần phải được huấn luyện

ngay từ khâu xây dựng kiến thức cho đến khâu vận dụng nó vào thực tế. Giải bài
tập Vật lí là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và được tiến hành
nhiều nhất. Do vậy, các bài tập Vật lí có tác dụng cực kỳ quan trọng trong việc
hình thành, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo vận dụng và tìm tòi kiến thức cho HS.
Chúng được sử dụng trong các tiết học theo các mục đích khác nhau
[ ]
16
- Hình thành, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự nếu HS có thể vận dụng thành
thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành.
- Hình thành kiến thức mới (kể cả cung cấp những kiến thức thực tiễn).
- Ôn tập, củng cố những kiến thức đã học.
15
- Phát triển tư duy Vật lí.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, đặc biệt là giúp phát
hiện trình độ, phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của HS
trong học tập đồng thời góp phần giúp HS vượt qua những khó khăn và khắc
phục những sai lầm đó.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
CD6>B&-$65=%&E;F=E


[ ]
8
- Cần dự tính kế hoạch về việc sử dụng bài tập Vật lý trong dạy học. Để
lập được kế hoạch của việc sử dụng bài tập vật lí trong dạy học cần :
+ Xác định mục đích sử dụng bài tập:
* Dùng bài tập làm xuất hiện những vấn đề trong các tiết nghiên cứu tài
liệu mới.
* Dùng bài tập hình thành kiến thức mới.

* Dùng bài tập để củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến thức.
* Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã
học để giải, từ đó hình thành phương pháp giải chung cho mỗi loại bài tập đó.
* Dùng bài tập để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của HS.
+ Sắp xếp các bài tập đã chọn thành một hệ thống, định rõ kế hoạch và
mục đích sử dụng trong tiến trình dạy học.
Số thứ tự
bài ở SGK
Nội dung
tiết học
Ra bài tập và giải ngay tại lớp
Ra về nhà
các bài tập
Giải ở lớp
các bài tập
đã ra về nhà
Hình thành kiến
thức mới
Củng cố
?+-8I><HD)E()"*A>:C)"*
[ ]
8
- Hướng dẫn HS cách vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề đặt ra, rèn
cho HS kỹ năng giải những bài toán cơ bản.
16
- Coi trọng việc phát triển tư duy.
G$5B&*
[ ]
8
Trong dạy học Vật lí, khi phân loại bài tập, cần đưa ra các cơ sở phân

loại. Thông thường cơ sở đầu tiên là nội dung bài tập, đặc biệt chú ý đến các
đề tài Vật lí cần dạy trong chương trình. Sau đó ứng với mỗi nội dung sẽ tiếp
tục phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải. Cuối cùng,
căn cứ vào mục tiêu dạy học, đối tượng HS để lựa chọn, phân loại theo yêu
cầu phát triển tư duy.
7J+-+-7JE9">HD)E()"K
@ 3%B&
[ ]
8
- Khi lựa chọn bài tập Vật lí cần phải dựa trên các căn cứ:
Bài tập vật lí
Phân loại
bài tập theo
nội dung
Phân loại bài tập theo yêu cầu
phát triển tư duy
Phân loại bài tập theo phương
thức cho điều kiện và phương
thức giải
Bài tập
có nội
dung lịch
sử
Bài tập có
nội dung
cụ thể hoặc
trừu tượng
Đề tài
vật lý
Kỹ thuật

tổng hợp
Bài tập
luyện tập
Bài tập
sáng tạo
Bài tập
định
tính
Bài tập
định
lượng
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập
đồ thị
Trắc nghiệm
khách quan
Cơ Nhiệt Điện Quang
17
+ Mục đích sử dụng.
+ Trình độ xuất phát của HS.
+ Thời gian cho phép sử dụng.
- Số lượng và nội dung bài tập được lựa chọn cần đáp ứng các yêu cầu:
+ Phù hợp với mức độ nội dung kiến thức cơ bản và các kỹ năng giải
bài tập.
+ Hệ thống bài tập bao gồm nhiều thể loại.
+ Chú ý thích đáng về số lượng và nội dung các bài tập nhằm giúp HS
vượt qua những khó khăn chủ yếu, khắc phục những sai lầm phổ biến.
+ Các bài tập đưa ra phải có tính hệ thống.
+ Các bài tập phải đảm bảo tính vừa sức đối với HS đại trà, đồng thời có

chú ý đến sự phân hóa HS.
+-+-L-M#EEE2E2&4A>:
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, phương
tiện và môi trường dạy học đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả và hiệu
suất của quá trình dạy học Vật lí, nó đòi hỏi sự sáng tạo của GV, năng lực sư
phạm (và đương nhiên cả năng lực chuyên môn), khả năng dự báo các tình
huống khó khăn cũng như hiểu biết thấu đáo về đối tượng HS trong lớp. Việc
triển khai, tổ chức các hình thức và phương pháp dạy học cần bám sát vào
mục tiêu, nội dung và đối tượng người học.
[ ]
18
++H++IEJ39< 3%.K65=%
- Đa dạng, tạo cơ hội đáp ứng phong cách học của HS
- Khả thi
- Thúc đẩy hứng thú và tính tích cực của HS.
++H++IEJ39< 3%65=%
- Khoa học và hiệu quả (phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học )
18
- Khả thi (phù hợp năng lực, điều kiện khách quan, chủ quan, thời gian )
- Hỗ trợ học tập tích cực (tạo cơ hội để dạy học phân hóa, tương tác )
++H++IEJ39< 3%<65=%
- Tính sư phạm,
- Tính kinh tế,
- Tính khả thi.
++H+H+IE5$6 L-M%
- An toàn (môi trường bên ngoài và bên trong HS)
- Thân thiện
- Công bằng
Các hoạt động của GV và HS cần được tính toán, cân nhắc, triển khai thử
nghiệm và rút kinh nghiệm, cải tiến thường xuyên. Việc áp dụng các phương

pháp dạy học tích cực, cải tiến, khắc phục những nhược điểm của từng
phương pháp cần được tiến hành thường xuyên song song với việc lấy ý kiến
phản hồi từ HS và đồng nghiệp.
Mặt khác, việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và môi trường dạy
học còn bị chi phối bởi triết lý giảng dạy và sự nhận thức của chính GV về vai
trò của bản thân và HS.
Một số vai trò mới của người GV theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại:
- Người định hướng
- Người chỉ dẫn
- Người hỗ trợ
- Chuyên gia
Một khía cạnh không kém phần quan trọng hỗ trợ cho quá trình dạy học
hiệu quả là vấn đề xây dựng 4 nguồn học liệu hỗ trợ dạy học.
Các nguồn học liệu này bao gồm:
- Học liệu hỗ trợ dạy học trên lớp
19
- Học liệu hỗ trợ HS tự học ở nhà
- Học liệu hỗ trợ kiểm tra đánh giá
- Học liệu phát triển chuyên môn (dành cho GV).
Kết quả các nghiên cứu về quá trình dạy học đã chỉ ra sự thay đổi căn
bản trong giáo dục (dạy học) hiện nay:
[ ]
18
- Chuyển từ người dạy làm trung tâm sang người học làm trung tâm.
- Chuyển từ xu hướng truyền đạt, trình bày sang xu hướng kiến tạo (cùng
kiến tạo), phát triển.
- Chuyển từ tiếp cận hành vi (hoạt động) sang tiếp cận mục tiêu, tiếp cận
nhận thức.
+-+-N-.9:#>%&A2I O2*PEI O
A>:()"*

Theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại, việc kiểm tra đánh giá cần phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, vì sự tiến bộ của người học.
Nói cách khác, kiểm tra đánh giá là quá trình thu thập các thông tin và minh
chứng về sự tiến bộ của người học, giúp người học định hướng rõ ràng nhất
về cách đạt được những mục tiêu dạy học. Kiểm tra đánh giá cần phải được
coi là một thành phần bắt buộc trong kế hoạch dạy học Vật lí, trong quá trình
lập kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS để tích hợp vào trong
suốt quá trình dạy học.
++N++OK:#?-3;
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân
của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và
nhà trường, cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
- Trong dạy học, người HS cần được đánh giá ở cả ba lĩnh vực là lĩnh vực
nhận thức, lĩnh vực tâm vận động, lĩnh vực cảm xúc. Ba lĩnh vực này luôn
20
đan xen với nhau. Lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ từ đơn
giản đến phức tạp như sau (B.J Bloom 1956):
+ Nhận biết (Knowledge).
+ Thông hiểu (Comprehension).
+ Vận dụng (Application).
+ Phân tích (Analysis).
+ Tổng hợp (Synthesis).
+ Đánh giá (Evaluation).
Định hướng đổi mới hiện nay:
- Đổi mới về mục tiêu kiểm tra: Việc kiểm tra phải đồng thời thực hiện
hai mục tiêu của đánh giá là vừa cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy
học, vừa là cơ chế điều khiển hữu hiệu chính quá trình này. Việc kiểm tra kết
quả học tập của HS phải nhằm góp phần thực hiện những yêu cầu cơ bản:
đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, đảm bảo tính hệ thống và toàn diện,

đảm bảo tính khách quan, đảm bảo tính công khai, đảm bảo tính khả thi.
- Đổi mới về nội dung kiểm tra.
- Đổi mới về hình thức kiểm tra: từ năm 2007 đến nay trong các kỳ thi
cấp trường thường sử dụng hình thức thi trắc nghiệm (trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan) trong các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi
tuyển sinh đại học môn Vật lí đã sử dụng hình thức thi trắc nghiệm khách
quan dùng câu hỏi nhiều lựa chọn.
++N++=PBQ$5G-P< -P<#R3
- Nguyên tắc biên soạn câu trắc nghiệm tự luận:
+ Câu hỏi phải ngắn gọn, vừa đủ để vấn đề được nêu rõ ràng. Nêu chủ đề
nhằm mục đích kiểm tra năng lực trả lời chứ không phải là khả năng đoán
được những gì mà người ra đề dự định hỏi. Từ vựng được sử dụng và những
khái niệm được thể hiện trong chủ đề không được quá khó đối với HS bình
21
thường để có thể hiểu được nhanh chóng mà làm bài. Một chủ đề khó chỉ
phân biệt được giữa những HS rất giỏi với số còn lại. Bên cạnh đó, việc đọc
hiểu khó khăn sẽ biến cuộc trắc nghiệm thành trắc nghiệm khả năng đọc.
+ Bản thân câu hỏi cần phải cung cấp một nguyên lý tổ chức để viết
tự luận.
+ Nên chú ý đến việc kiểm tra, đánh giá các mục tiêu quan trọng ở
mức trí lực cao (nhận thức và tư duy bậc cao) để luyện tập cho người học
tư duy và áp dụng sáng tạo những điều đã học, hơn là hỏi những điều vụn
vặt chỉ cần trí nhớ.
+ Phải tránh ý nghĩa của câu không rõ ràng, chung chung, trống rỗng,
không có yêu cầu, không có giới hạn về câu trả lời, phạm vi trả lời quá rộng,
quá mờ.
+ Mỗi câu đều phải có hạn chế về thời gian và số chữ trả lời.
+ Người viết câu hỏi nên viết ra đáp án và xác định xem đề ra có thực sự
đòi hỏi câu trả lời đó hay không. Người viết câu hỏi cũng nên cố gắng thử trả
lời câu hỏi trong khoảng thời gian giới hạn cho phép, điều này giúp cho thấy

được tính hợp lý của thời gian dành cho thí sinh để viết câu trả lời.
- Nguyên tắc xây dựng câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
+ Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu
phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.
+ Số lượng phương án lựa chọn càng nhiều thì khả năng phán đoán đúng
càng nhỏ. Sau một chủ đề thường thiết kế 4 đến 5 phương án lựa chọn (các kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học thường có 4 phương
án lựa chọn). Để tính điểm được thuận tiện, số lượng phương án lựa chọn nên
thống nhất là tốt nhất, hoặc một bộ phận đề có 4 phương án lựa chọn, một bộ
phận đề khác có 5 phương án lựa chọn, không nên sử dụng xen kẽ.
+ Lựa chọn cách biểu đạt, yêu cầu là thống nhất, đơn giản. Tốt nhất là
ngắn gọn dễ hiểu, những từ đã dùng trong câu dẫn thì không dùng lại ở bất kỳ
22
phương án lựa chọn nào nữa.
+ Không thể có những dấu hiệu đối với việc đúng sai của các phương án.
+ Không thể sử dụng các phương án sai quá rõ ràng, mà nên sử dụng
những phương án có liên hệ logic nhất định tới chủ đề, tức là có tính chân
thực giả định hoặc hình như hợp lý, đồng thời tăng thêm tính tương đồng giữa
các phương án lựa chọn. Trong quá trình biên soạn câu trắc nghiệm, nguồn
gốc của những phương án sai chủ yếu lấy từ trong giờ học HS đưa ra câu hỏi,
hay trong bài tập ngoài giờ, thường có những sai sót để có được những
phương án làm nhiễu, hoặc nhiều khi có thể định ra những câu trả lời có nội
dung tương ứng để cho người học trả lời, sau đó căn cứ vào những sai sót
người trả lời đưa ra trong khi trả lời mà lại định ra các phương án nhiễu.
+ Trong các phương án lựa chọn không nên sử dụng rộng rãi phương án
lựa chọn như “tất cả các phương án trên đều sai” và “tất cả các phương án
trên đều đúng”, đặc biệt là “tất cả các phương án trên đều sai” không thể là
một lựa chọn trong câu nhiều lựa chọn có hình thức tốt nhất. Nó chỉ có thể
dùng trong câu nhiều lựa chọn hình thức khẳng định. Nhưng nó cũng không
thích hợp làm một đáp án chính xác.

“Tất cả các phương án trên đều đúng” cũng không thích hợp sử dụng với
những câu nhiều lựa chọn hình thức phủ định chỉ có một đáp án chính xác. Vì
loại câu này chỉ có một đáp án chính xác, vì thế phương án “tất cả các phương
án trên đều đúng” rất dễ được HS đoán ra là phương án sai.
Tóm lại khi sử dụng phương án “tất cả các phương án trên đều sai” và
“tất cả các phương án trên đều đúng” thì cần đặc biệt thận trọng.
+ Cố gắng tránh sử dụng những câu nhiều lựa chọn phủ định mà sử dụng
câu trần thuật để biểu thị, in đậm những từ phủ định hay đánh gạch dưới từ
phủ định.
+ Phương án trong các câu lựa chọn độc lập với nhau, tránh việc
trùng lặp.
23
+ Trong điều kiện có thể thì các phương án lựa chọn nên sắp xếp theo
trật tự logic và trật tự thời gian.
+ Vị trí đáp án chính xác của các câu không nên cố định, để tránh đối
tượng có thế đoán đúng đáp án từ vị trí của các phương án. Phương pháp của
nó là nếu có thể sắp xếp theo logic hoặc theo thời gian thì sắp xếp theo logic
hoặc theo thời gian. Còn đối với những lựa chọn khó sắp xếp theo logic hoặc
thời gian thì có thể sắp xếp tùy theo các mục đích.
)IdI@CFG6o/Xb6b7+89/07+:7;<-+=>5C4DC+za{,M/XKyA+KL/X<K
Phương pháp dạy học (PPDH ) Vật lí là một môn khoa học nghiên cứu và
làm sáng tỏ các quy luật của quá trình dạy học Vật lí. Các thành tố cơ bản của
quá trình này là: mục đích của việc dạy học Vật lí, nội dung, các phương pháp,
các hình thức và phương tiện dạy học, hoạt động của thầy và của trò. Chức
năng của phương pháp dạy học Vật lí là đi tìm con đường tối ưu giúp cho HS
phổ thông nắm được các sự kiện, định luật, thuyết cơ bản về Vật lí và ngôn ngữ
Vật lí, giúp HS được giáo dục và phát triển tư duy nhằm góp phần tốt nhất vào
việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường phổ thông.
[ ]
11

+-8-+- ;P5EEE>:()"*
Đối tượng của phương pháp dạy học Vật lí là nghiên cứu quá trình và
cách thức dạy học môn Vật lí trong trường phổ thông nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu đào tạo.
Dựa vào những kết luận, nguyên tắc, quy luật của lý luận dạy học đại
cương, một bộ phận quan trọng của khoa học giáo dục–phương pháp dạy học
Vật lí nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học
bộ môn ở trường phổ thông: đó là các nhiệm vụ trí dục (giáo dưỡng), phát
triển giáo dục.
[ ]
16
+-8-8-&C<5EEE>:()"*
Phương pháp dạy học Vật lí giải đáp ba câu hỏi lớn sau:
24
Dạy và học Vật lí để làm gì?
Dạy và học cái gì? (nội dung môn học)
Dạy và học như thế nào? (phương pháp, tổ chức của việc dạy và của
việc học)
1.2.3.
*QR5SST6()"*'SEE)3()"*
Trong trường phổ thông hiện nay những phương pháp nhận thức Vật lí
phổ biến hay dùng là phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình,
phương pháp tương tự, phương pháp thí nghiệm lý tưởng. Trong khi áp dụng
các phương pháp nhận thức Vật lí ta thường phải phối hợp sử dụng các
phương pháp suy luận logic như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn
dịch, phương pháp suy luận logic này ứng dụng trong tất cả các giai đoạn
của quá trình nhận thức nên cần rèn luyện cho HS thường xuyên.
)IfIa<CX@/0C|+=>>YM
+-F-+-U0&CG#
Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang

là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng
tự học. Khả năng này cần rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Lý thuyết dạy học theo cơ chế “chuyển vào trong” thế giới nội tâm của
người học kho tàng tri thức, tri thức trở thành tài sản riêng của người học là lý
thuyết có ý nghĩa sâu sắc để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Muốn
tri thức tự nhiên và xã hội trở thành tài sản riêng của người học thì người học
dưới sự hướng dẫn, tổ chức, khơi gợi của người dạy họ phải thực sự có tự do
nội tâm (hoạt động nhận thức tích cực, khả năng liên tưởng, tưởng tượng, sự
phát triển cá tính) và niềm đam mê cao cả (động cơ học tập).
25

×