Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Công tác thẩm định và phân tích rủi ro dự án đầu tư tại ngân hàng công thương đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.09 KB, 82 trang )

Ch ơng I:
Thẩm định dự án và phân tích rủi ro trong thẩm định
tài chính dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t .
1. Dự án đầu t trong hoạt động đầu t .
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động đầu t diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Để tiến hành đầu t, các chủ đầu t cần phải tiến hành thu thập
các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu t của họ. Quá trình
phân tích, xử lý các thông tin và đa ra các giải pháp cho ý tởng đầu t đợc
gọi là quá trình lập Dự án đầu t (DAĐT).
Nh vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để xây dựng mới , mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố
định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng và nâng cao chất lợng
của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu t chịu trách
nhiệm lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn
diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu t,
nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc đúng đắn và đảm bảo
hiệu quả của vốn đầu t .
Trong hoạt động đầu t, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian,
nó tác động trong suốt quá trình đầu t và khai thác công trình sau này. Về
mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham
gia vào quá trình đầu t. Nh vậy, trong hoạt động đầu t vai trò của DAĐT
thể hiện một cách cụ thể nh sau:
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t;
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t;
Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng xem xét tài trợ dự án;
Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nớc xem xét, phê duyệt cấp
giấy phép đầu t;


Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai
thác công trình;
Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Tuỳ theo từng công trình đầu t cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô )
mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nớc về đầu t và để các tổ
chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải đợc
soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo đợc sự thống nhất trong
toàn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế
Cụ thể một DAĐT cần thể hiện đợc các nội dung cơ bản sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự án.
Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình
thành và thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trờng của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất, kinh doanh
theo dự án;
Các luận cứ về thị trờng đối với sản phẩm đợc lựa chọn;
Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm, dịch vụ đó;
Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó;
Xem xét, xây dựng màng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án;
Ba là : Luận chứng về phơng diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các
nội dung chủ yếu sau:
Xác định địa điểm xây dựng dự án;
Xác định quy mô, chơng trình sản xuất;
Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phơng
thức cung cấp;
Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ

thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở
cho việc tính toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết
các nội dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ;
Đánh giá khả năng sinh lời của dự án;
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án;
Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá,
so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi
phí mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu t dự
án chủ yếu xem xét trên các mặt sau:
Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách;
Tạo công ăn việc làm;
Nâng cao mức sống của nhân dân;
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành , các dự án khác
phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu
trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó
khăn và thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời
đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án đẻ
cùng phối kết hợp trong quá trình triển khai xây dựng ĐAĐT.
2.Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định Dự án đầu t
Các dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả
tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không
phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách

quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng tới công
cuộc đầu t để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Xét trên phơng diện vĩ mô, để đảm bảo đợc tính thống nhất trong hoạt
động đầu t của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng tr-
ởng mạnh mẽ, đồng thời tránh đợc những thiệt hại và rủi ro không đáng có
thì cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực Đầu t
cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là
một phơng thức hữu hiệu giúp Nhà nóc có thể thực hiện đợc chức năng
quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ đợc tiến hành thông qua
một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nớc để thực hiện quản lý nhà nớc
trong lĩnh vực đầu t nh Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng Cũng nh UBND các Tỉnh - Thành
phố, các Bộ quản lý ngành khác Qua việc phân tích các DAĐT một cách
hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các Cơ quan chức năng này sẽ có
đợc những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mu cho Nhà nớc
trong việc hoạch định chủ trơng đầu t, định hớng đầu t và ra quyết định
đầu t đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ
quan thẩm định dự án, các DAĐT đợc chia ra làm một số loại cụ thể
Trên cơ sở sự phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu
thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo đợc tính chính xác và nhanh
chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực
đầu t trên lãnh thổ Việt nam đợc thực hiện theo Quy chế quản lý Đầu t
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 /
7 /1999 của Chính phủ.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những
trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh hởng sâu sắc
của cơ chế thị trờng thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong kinh doanh
tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất lợng của tín dụng
trung dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng nh khả năng phát
triển của NHTM, đặc biệt là trong điều kiện Việt nam hiện nay, khi mà

các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cha thật sự đa dạng.
Trớc khi chuyển dịch sang cơ chế thị trờng, toàn bộ nền kinh tế nớc ta
hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ
thống Ngân hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt
động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng Nhà nớc vừa đảm nhiệm chức năng
quản lý nhà nớc về lu thông tiền tệ và tín dụng, vừa đảm nhận chức năng
kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch cuả Nhà nớc. Vốn hoạt
động của Ngân hàng phần lớn đợc lấy từ nguồn cấp páht chứ không phải
từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Việc cho vay của Ngân hàng thực
hiện theo kế hoạch của Nhà nớc với các đối tợng cho vay theo chỉ đạo.
Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của
cấp trên màkhông cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng,
khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ với Ngân hàng không hề ảnh hởng đến bản thân sự tồn tại cùng hoạt
động của Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng, hệ thống Ngân hàng đợc phân chia thành 2 cấp:
Ngân hàng Nhà nớc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các NH Th-
ơng mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. NH Thơng
mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi, lời ăn lỗ
chịu. Nguồn vốn trong kinh doanh của NH Thơng mại giờ đây không còn
do Nhà nớc bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhà rỗi tạm thời
trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù
đắp các chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với các chế độ, chính sách
kinh tế-xã hội hiện hành của Nhà nớc. Hoạt động tín dụng là hoạt động
kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho NH Thơng
mại (trên 70%), đợc thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lợng các nguồn
vốn mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín
dụng trong xã hội. Các khoản tín dụng NH Thơng mại cấp ra phải đảm
bảo đợc hiệu quả kinh tế: thu hồi đợc vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu đợc

không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải trả cho ngời gửi tiền và
các chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay, mà còn phải tạo ra
lợi nhuận cho hoạt động tín dụng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trờng, hoạt động của NH
Thơng mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan,
trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
luôn dẫn đến kết quả một ngời thắng và nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là
quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời
chiến thắng, ngợc lại điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NH Thơng mại trong nền
kinh tế luôn phải đơng đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó
luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ
loại hình hoạt động nào của NH Thơng mại nh rủi ro về tín dụng, rủi ro về
thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối
đoái Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài
hạn là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra có thể rác động nặng nề đến các
hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NH Thơng mại.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng NH Thơng mại xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ
trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác,
rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ đến khi
đến hạn từ các khách hàng của NH Thơng mại. Các khoản nợ đến hạn nh-
ng khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cho Ngân hàng sẽ thuộc về
một trong hai trờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng nhng sau
một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn, nh vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi
ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho Ngân hàng
đợc, trờng hợp này Ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Nh vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị trờng, đối với thẩm định ngân
hàng việc phân tích thông tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ
quan trọng trong nâng cao chất lợng tài trợ dự án nói riêng và chất lợng

tín dụng nói chung.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho
thấy, bên cạnh một số dự án đầu t có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho
chủ đầu t và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do cha đợc quan tâm đúng
mức đến công tác thẩm định và phân tích rủi ro trớc khi tài trợ đã gây ra
tình trạng không thu hồi đợc vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những
dự án bị phá sản hoàn toàn Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt
động ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút
nghiêm trọng Nh vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị trờng với đặc điểm
cố hữu của nó là đầy biến dộng và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các
NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn
diện trớc khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm
định DAĐT có các ý nghĩa sau đây:
Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu t.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi
cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và
tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án
cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
3. Các b ớc tiến hành thẩm định DAĐT của NHTM.
3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao
phải thực hiện ? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng
cao số lợng, chất lợng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu,
bảo vệ môi trờng )
Nếu đợc thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t, cho địa
phơng và nền kinh tế .

Mục tiêu cần đạt đợc của dự án là gì ? ( Hay chủ đầu t mong đợi điều gì
sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ? )
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của
địa phơng hay không ? Dự án có thuộc diện nhà nớc u tiên và khuyến
khích đầu t không ?
3.2 Thẩm định nội dung thị tr ờng của dự án
Nội dung thị trờng của dự án đợc ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng, đồng thời thị thờng cũng là nơi đánh giá cuối
cùng về chất lợng sản phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự
của dự án .
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trờng dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Sản phẩm và thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm
bắt thông tin về thị trờng và mối quan hệ của chủ đầu t trong thị trờng sản
phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trờng của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trờng hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra
nhiều thị trờng , nhiều nhà tiêu thụ để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng
sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nh :
đơn đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ
hoặc bao tiêu sản phẩm ( nếu có )
- Khả năng cạnh tramh và các ph ơng thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lọng sản xuất trong
nớc là bao nhiêu ? Xu hớng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng
nhập khẩu sản phẩm tơng tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của
các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tơng tự

hiện có trên thị trờng xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ nguyên nhân đó . Phải
phân tích để thấy rõ đợc những u việt của sản phẩm dự án so với các sản
phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt đợc, tỷ lệ xuất khẩu, các
biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Đối với các dự án Đầu t nớc ngoài tại Việt nam (Hợp đồng hợp tác SXKD,
Công ty liên doanh, 100% vốn nớc ngoài ), các quy định cụ thể nh sau:
Đối với ngành may mặc, giày dép, 90% sản phẩm phải dành xuất khẩu
(đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài ), 80% xuất khẩu (với các loại
hình khác)
Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD,
khuyến khích sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong nớc, hạn chế nhập
ngoại (trong 02 năm đầu phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là linh
kiện phụ tùng nội địa và tỷ lệ nội địa hoá phải tăng dần trong các năm
sau)
Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tô, nhà nớc u tiên các dự án có chơng
trình sản xuất nội địa với quy mô đầu t lớn, công nghệ cao và thời gian
thực hiện nhanh. Phải đảm bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là
linh kiện phụ tùng nội địa hoá. Đến năm thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%.
Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng,
phụ kiện xe máy ở trong nớc từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là
linh kiện nội địa hoá. Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60%
Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối
thiểu tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phòng
hoặc 8.000m
2
sàn xây dựng hoặc vốn đầu t > 8 triệu USD. ở Hà nội, >100
phòng hoặc 5.000m
2
sàn xây dựng hoặc vốn đầu t > 5 triệu USD.

3.3 Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
-Thẩm định địa điểm xây dựng công trình :
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn
chính, từ đó chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trờng . Đối
với dự án nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên nh khí hậu, thổ nh-
ỡng, thuỷ văn, nguồn nớc tới, độ dốc, độ phèn, độ pH có phù hợp với
cây trồng và vật nuôi không ?
-Thẩm định về qui mô công suất :
Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số
SD TSCĐ thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không
chiếm đợc thị phần, bỏ lỡ cơ hội đầu t.
Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trờng và khả
năng cung cấp NVL cũng nh khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
-Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu t đã đa ra bao nhiêu phơng án lựa chọn công nghệ , u nhợc điểm
chính của từng phơng án , lý do nào dẫn đến lựa chọn phơng án hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng
lợng, suất đầu t
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu
vào.
Phơng án đợc lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu t , có phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không ? ( điều kiện NVL , năng l-
ợng , tay nghề công nhân , khí hậu ) Tính tiên tiến của công nghệ? Công
nghệ sạch hay không ?
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc
tế và khu vực. Tuy nhiên trong một số trờng hợp có thể dùng công nghệ
thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt nam nhng những công nghệ
này phải u việt hơn các công nghệ hiện có trong nớc.
Công nghệ đợc đa vào Việt Nam nh thế nào ? Các hợp đồng chuyển giao

công nghệ - thiết bị đợc tiến hành ra sao ? ( Thời gian , giá cả ,các điều
kiện kèm theo , phơng thức thanh toán ) . Nếu có khả năng , cán bộ Ngân
hàng còn có thể xem sơ đồ công nghệ kèm theo dự án .
Công nghệ có đòi hỏi phải kèm theo Know-how ( bí quyết nhà nghề, bí
quyết kỹ thuật ) hay không.
-Thẩm định về ph ơng án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính , phụ; những sản phẩm này có
thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học các đặc điểm kỹ thuật , mỹ thuật u
việt của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trờng.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng gì?
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ
của thiết bị (nớc sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết
bị, các đặc tính tính năng kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lợng
cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng
hợp thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lợng sử dụng, đơn giá Các
thiết bị trong bảng thờng đợc chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết
bị cung cấp năng lợng ( Biến áp, máy phát điện ); nhóm thiết bị phụ trợ:
nồi hơi, quạt thông gió, điều hoà phân xởng; nhóm thiêt bị vận chuyển : ô
tô, xe nâng hàng, cần trục công nghiệp; nhóm thiết bị văn phòng:
Photocopy, computer, fax, điều hoà
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá thờng là:
giá CIF + chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lu ý đến tốc độ trợt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lợng
của thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy
định chất lợng còn lại phải đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ,
mức tăng tiêu hao nguyên vật liệu, năng lợng không vợt quá 10% so với

nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện hoạt động của thiết
bị, số lần thiết bị đợc sửa chữa và đại tu Các điều kiện bảo đảm bảo hành
đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét tơng quan giữa giá cả và chất l-
ợng thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không gây ô
nhiễm môi trờng.
Nhìn chung, thẩm định về công nghệ- thiết bị là nội dung khó đối với
ngân hàng vì thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông
tin, Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các chuyên gia , các
tổ chức t vấn trong và ngoài nớc để khai thác thông tin, hoặc mời làm t
vấn đảm bảo tính chính xác của thẩm định .
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ,
vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan
trọng trong lập và thẩm định dự án.
Trớc hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào:
+ Nguyên liệu nông sản (cây trồng , vật nuôi).
+ Nguyên liệu lâm sản
+ Nguyên liệu thuỷ hải sản;
+ Nguyên liệu khoáng sản;
+ Nguyên liệu sản phẩm công nghiệp (SP hoàn chỉnh, bán thành phẩm).
+ Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, hoá chất, dung môi,
Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của nguyên vật liệu có phù hợp với đòi hỏi
của công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không?
Nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định cả về số lợng và chất l-
ợng hay không, có đảm bảo cho dự án hoạt động đến hết đời hay không?
Nếu nguyên vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến nhân tố: nguồn ngoại
tệ nhập, tính ổn định, vấn đề vận chuyển, Cần tính đến một mức dự trù
hợp lý để ổn định sản xuất.
Nhìn chung, dự án nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc
ký những hợp đồng dài hạn để tránh hiện tợng cạn kiệt hoặc bị lệ thuộc,

ép giá
-Thẩm định về năng l ợng và n ớc sử dụng cho sản xuất của dự án:
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lợng và nớc là
rất cần thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công
nghiệp luyện kim, hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống Do
đó, trong khâu lập và thẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này.
Về năng lợng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lợng nào: điện, than, dầu
FO,DO, khí đốt Dạng năng lợng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất
hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lợng với đòi hỏi của sản
xuất. Trong điều kiện Luật Môi trờng đã đợc áp dụng rộng rãi vào các
ngành sản xuất thì cần phải xem xét năng lợng sử dụng có phải là năng l-
ợng sạch hay không? Khuyến khích sử dụng các loại năng lợng ít gây ô
nhiễm môi trờng.
Để đảm bảo quá trình sản xuất đợc liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy
đủ các chi phí đầu t và sử dụng năng lợng nh: mua và lắp đặt trạm biến áp,
đờng dây, hệ thống điện, tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi
ngày sản xuất . Dự kiến mức sử dụng than , dầu mỗi ngày, từ đó xác định
nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết
Dự kiến các phơng án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho dầu ).
Về nớc cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng nớc theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho
sản xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt ), từ
đó cân đối nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh
nớc sạch, nớc sông, nớc giếng khoan) và có biện pháp xử lý nớc nguồn
hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nớc thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch
trớc khi hoàn nguyên ra môi trơng tự nhiên. Xác định các chi phí đầu t
xây dựng hệ thống cấp thoát nớc xử lý, chi phí dùng nớc thờng xuyên.

- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
điều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân đợc thuận lợi
và an toàn đồng thời đảm bảo đợc sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu
sản phẩm. Nh vậy, các hạng mục công trình bao gồm:
Các phân xởng sản xuất chính, phụ;
Hệ thống điện, nớc (phần xây dựng);
Hệ thống đờng nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
Văn phòng, phòng học;
Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trờng;
Hệ thống tờng rào bảo vệ,
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc
điểm kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép, ), quy mô và chi phí
dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể đợc căn cứ vào đơn giá
xây dựng, khối lợng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập
đợc bảng dự trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phơng pháp trên chỉ có tính tơng đối, sai số
có thể lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến
việc thực hiện xây dựng sẽ đợc tiến hành theo phơng thức nào: tự làm, chỉ
định thầu hay đấu thầu (trong nớc, quốc tế ) tuỳ tính chất phức tạp và quy
mô của công trình.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi tr ờng.
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trờng cũng gia
tăng nhanh chóng. ở Việt nam đã có luật bảo vệ môi trờng, do đó, trong
thẩm định dự án cần quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi trờng gồm:

- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị ) mà dự án dự kiến đầu t để xử lý
phù hợp với từng loại chất thải ( nớc thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ
cao ). Hiệu quả xử lý nh thế nào ?
- Chi phí đầu t cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một ch-
ơng nêu rõ tác động của dự án đến môi trờng.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trờng các tài liệu này phải đợc Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Công trình đầu t thờng bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình
thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các
yêu cầu về mặt kỹ thuật. Do đó, muốn đa công trình vào vận hành khai
thác đúng thời điểm dự kiến cần lập đợc kế hoạch tiến độ thi công xây lắp
công trình một cách khoa học và đúng đắn. Mặt khác đối với ngân hàng là
cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tíên độ rút
vốn vay của dự án, do đó ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ
động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp
nhận cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định :
Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ
công trình.
Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trớc, những
hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến
hành song song.
Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng, mức vay là bao
nhiêu
Để lập lịch trình thực hiện và quản trị dự án có thể sử dụng phần mềm MS
Project for Windows version 4.1 hoặc các phần mềm tơng đơng .
3.4 Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho
dự án:
Thành công của một dự án đầu t, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở vật

chất nh nhà xởng, thiết bị, NVL còn đợc quyết định rất lớn bởi trình độ -
năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của ngời lao động Do đó, khi
thẩm định dự án, việc xem xét về phơng thức tổ chức quản trị dự án, về
tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung không thể bỏ
qua Những vấn đề chính cần xem xét là:
Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án:
Cần xem dự án đợc thực hiên theo mô hình tổ chức quản trị nào: Doanh
nghiệp nhà nớc, Tổng công ty nhà nớc, Doanh nghiệp t nhân , Công ty cổ
phần hay TNHH.v. v Mô hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp với
các quy định pháp lý hay không? có phù hợp với tính chất sở hữu hay
không?
Thẩm định về lao động cho dự án:
Đối với lao động trong nớc:
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ớc tính
số lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ
quản lý.
Nguồn lao động: Chú ý đến lc lợng lao động có tay nghề tại địa phơng,
nếu cha có nghiệp vụ phải đào tạo; dự kiến số ngời, chi phí, địa điểm và
thời gian đào tạo sao cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ đào tạo và
tiến độ đa công trình vào sử dụng.
Dự kiến các hình thức trả lơng, mức lơng, bảo hiểm xã hội đối với
công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ lơng hàng năm.
Đối với lao động nớc ngoài :
Trờng hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hớng
dẫn, huấn luyện công nhân vận hành máy Chi phí trả cho chuyên gia có
thể đợc tính vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí chuyên gia
gồm : tiền lơng, chi phí đi lại , đi lại trong nớc, ăn ở Tuỳ theo hợp đồng
và thờng rất cao nên phải đợc xem xét kỹ lỡng.
3.5 Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
- Thẩm định về tổng vốn đầu t của dự án.

Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tơng
xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và
khối lợng xây lắp phải thực hiện, số lợng chủng loại thiết bị cần mua
sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
Vấn đề đảm bảo về vốn lu động khi đa dự án vào hoạt động cũng cần
đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu t vào tài sản cố
định sẽ không phát huy đợc tác dụng.
Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính
là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy
của các số liệu đa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn
có trong dự án một cách máy móc rập khuôn thực chất chỉ là tính toán
lại các phép tính mà chủ đầu t đã làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu ( vốn tự có, vốn vay ) tính đảm bảo của các nguồn
vốn đó nh thế nào.
Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo
bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu
t có thể đánh giá mức độ đẩm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu t phải đạt đợc từ 40-
50% trở lên thì dự án mới đợc coi là an toàn.
- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của
dự án.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ?
Vì sao ? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tơng tự
trên thị trờng từ đó rút ra kết luận
Doanh thu cần đợc xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông th-
ờng trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm

sau ( 50-60% doanh thu khi ổn định).
Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ
tiêu chính để thấy mối quan hệ ).
Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm ( tháng, quý )
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i
Thu nhập trong kỳ ( ký hiệu là B
i
): Gồm tất cả các khoản thu của
dự án nh doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt
động khác.v.v.
Chi phí trong kỳ (ký hiệu là C
i
) : chi vốn đầu t , chi vốn lu động
thờng xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v.
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí vốn của dự án (Weighted Average Cost of
Capital)
Để tính đợc các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu
quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính đợc chi phí sử dụng vốn bình quân.
m
I
k
* r
k

k=1
r =
m
I
k
k =1
Trong đó: I
k
là số vốn đầu t của nguồn thứ k
r
k
là lãi suất tơng ứng của nguồn đó
m là số nguồn vốn huy động đợc cho dự án
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ
dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu t ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể đợc tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn( không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
Công thức:
T T
B
i
- C
i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó: T


là thời gian hoàn vốn giản đơn.
Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhng không xét đến thời giá của
đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Công thức:
T T
B
i
(1+r )
-i
- C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Phơng pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu t, đối
với hoạt động đầu t nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng đầy biến động
và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu t là vấn đề đợc chủ đầu t và NH rất
quan tâm
Ưu điểm và nhợc điểm chung của Thời gian hoàn vốn:
Ưu: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu t, giảm thiểu
rủi ro vì dữ kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao. Chỉ tiêu
này đợc các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( thiếu vốn, đoản vốn ), các n-
ớc chậm phát triển quan tâm nhiều vì khả năng tài chính và dự báo
thị trờng kém.
Nh ợc: Không cho biết thu nhập lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn, trong

thực tế đây cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu t. Có những dự
án thời gian đầu mang lại thu nhập rất thấp( dự án mới hoặc thâm
nhập thị trờng mới , sản phẩm mới, đầu t hạ tầng ) nhng triển vọng
lâu dài tốt đẹp. Nếu tính Thời gian hoàn vốn thì thờng khá dài, có
thể gây băn khoăn cho nhà đầu t và NH.
Nếu 2 dự án có T
1
= T
2
thì rất khó lựa chọn ( cần kết hợp với các chỉ
tiêu khác)
-Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t (Return on In vestment)
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu t cho dự án có đợc mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t cũng
nh của dự án nói chung.
Công thức :
P
r
ROI = * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu t để thực hiện dự án
P
r -
là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại
diện khi DA đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm
trong vòng đời dự án.
ROI tính xong đợc đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu NPV ( hiện giá ròng )

NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu t,
khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức
là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự
án.
n n
NPV = Bi (1+r)
-
i
- Ci (1+r)
-i
i = 0 i = 0
ý nghĩa kinh tế :
NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại
sau khi đã hoàn đủ vốn đầu t.
Điều kiện để dự án đợc lựa chọn theo NPV : NPV>0 .
Phơng pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
- Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
Khái niệm:
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0 ).
Công thức:
n n
Bi (1+IRR)
-i
- Ci (1+IRR)
-i
= 0
i = 0 i = 0
Phơng pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bớc sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số

+ Chọn r
1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
< 5%.
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR.
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r

1
) .
NPV
1
- NPV
2

ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu t ( khả năng đem lại
nguồn thu để cân bằng với vốn đầu t và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng
cho biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng đợc.
Chọn dự án khi IRR
da
>MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là suất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu đợc chọn dựa vào
kinh nghiệm của ngời chủ đâù t hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thờng,
MARR đợc lấy bằng chi phí thực của vốn đầu t hoặc chi phí cơ hội. Trờng
hợp dự án đợc đầu t bằng nhiều nguồn vốn thì MARR đựoc tính theo ph-
ơng pháp bình quân gia quyền.
Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR
2.20
1.49
0.98
0.63
0.37
0.18
0.05
-0.05
-0.11
-0.16

-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Rate
NPV
- Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break even Point)
Khái niệm :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng
tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng số đơn vị sản
phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
Cách tính:
Gọi x là khối lợng sản phẩm sản xuất hoặc bán đợc.
Gọi x
0
là khối lợng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f là chi phí cố định ( định phí ) .
v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm( biến phí ).
v.x là tổng biến phí.
p là đơn giá sản phẩm.
Ta có hệ phơng trình sau:
y
DT
= px
y
CF

= vx + f
Tại điểm hoà vốn thì px
0
= vx
0
+ f suy ra :
Sản lợng hoà vốn:

f
x
0
=
p - v
Doanh thu hoà vốn
f
DT
0
=
v
1 -
p

×