Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện phương thức trả lương tại Cty cổ phần Việt Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.32 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp
thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con
người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong
những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm
thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu
hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp.
Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý
phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Việt Long, em có điều
kiện tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và các hoạt động quản trị
của Công ty. Bước đầu vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành
vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của
đơn vị thực tập. Từ đó em đã chọn Đề tài: "Hoàn thiện phương thức trả
lương tại Công ty cổ phần Việt Long” làm nội dung nghiên cứu trong
Chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần
Việt Long
Chương 2. Thực trạng phương thức trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga


Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại
Công ty cổ phần Việt Long
Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Ths
Nguyễn Ngọc Điệp và sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Thiết kế -
kinh doanh, Phòng Hành chính - nhân sự và Phòng Kế toán của Công ty cổ
phần Việt Long.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1.1. Sự hình thành Công ty
Công ty Cổ phần Việt Long được thành lập ngày 10/8/2002, với hình
thức ban đầu là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và xuất
khẩu Việt Long. Đến ngày 08/10/2007, Công ty chuyển đổi thành Công ty
cổ phần Việt Long.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Việt Long
Trụ sở chính: 20K3 - Đường Nguyễn Phong Sắc - Phường Nghĩa Tân
- Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 7565841
Fax: 7568618
Email:
Website: Vietlong.net.vn
Mã số thuế: 01023843489
Số tài khoản: 482110001090 - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín -
Phòng giao dịch số 3 - Hà Nội
Xuất phát là Công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn ban đầu 1 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2007, Công ty huy động được tới 15 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần Việt Long là Công ty cổ phần được hình thành với số
vốn góp của 04 cổ đông, hoạt động trên 02 lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Trong sản xuất, Công ty thực hiện việc thiết kế các loại mẫu, các sản
phẩm theo đơn hàng.
Trong thương mại, thực hiện việc in, photo, in offset và là nhà phân
phối các loại máy móc, các linh kiện trong lĩnh vực in và photo.
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho Tổng Giám đốc, chuẩn bị
các quyết định cho Tổng Giám đốc chỉ huy về sản xuất kinh doanh. Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
+ Hội đồng quản trị: Đứng đầu Công ty điều hành mọi hoạt động của
Công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược
kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
+ Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm đưa ra những định hướng tổng thể
cho Công ty.
+ Phòng Thiết kế - kinh doanh: Chịu trách nhiệm phụ trách thiết kế
các mẫu theo yêu cầu và các mẫu của Công ty, thiết kế các bảng biểu, nội
dung, các vấn đề liên quan đến sản phẩm. Với bộ phận kinh doanh nghiên
cứu về chiến lược phát triển ngắn hạn, biện pháp nhằm tăng tính cạnh tranh
tìm kiếm khách hàng, quan hệ và phối hợp các bộ phận thiết kế, đặt hàng
giải đáp thắc mắc khách hàng, tìm khách hàng mới, thị trường mới, duy
trình khách hàng cũ của Công ty trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Phòng Kỹ thuật: Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến
công tác kỹ thuật như: sửa chữa, nghiên cứu, bảo trì, bảo dưỡng các máy
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
4

Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Thiết kế
- kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bộ phận
sản xuất
Phòng Hành
chính - nhân sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
móc thiết bị…, tham gia xây dựng và phát triển về kỹ thuật theo dõi kiểm
tra, vận hành các thiết bị vật tư của Công ty và cho khách hàng.
+ Phòng Kế toán: Quản lý việc thu chi theo chế độ, quyết định của Nhà
nước, kiểm soát các số liệu phát sinh, theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đề xuất các biện pháp xử lý nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
+ Phòng Hành chính - nhân sự: Phụ trách các vấn đề về văn thư, hành
chính tổng hợp, các công tác về nhân sự. Lưu trữ, xử lý các văn bản của
Công ty, kế hoạch về lương, giúp Tổng Giám đốc xây dựng các phương án
tổ chức cán bộ quản lý, đề ra các biện pháp về an toàn lao động, công tác
đào tạo, phát triển nâng cao tay nghề cho lao động, trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý.
+ Bộ phận sản xuất: Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm, với chức năng
chính là tiếp xúc trực tiếp với sản xuất, giải quyết và thực hiện các đơn đặt
hàng, nắm bắt cụ thể tình hình để đưa ra các đề xuất với lãnh đạo Công ty về
điều kiện, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm về lao động
Quy mô về lao động của Công ty được mở rộng, đội ngũ lao động

được nâng cao về trình độ và tay nghề để phù hợp với yêu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Với số lao động ban đầu vào năm 2002 là 10 đến năm 2007 tăng lên
68 lao động. Lao động của Công ty khi mới tuyển dụng chủ yếu là lao động
phổ thông, chưa qua đào tạo, chưa có kinh nghiệm về in, photo, nên khi
tuyển vào làm việc, Công ty phải tiến hành đào tạo, tạo điều kiện để lao
động tiếp cận và học hỏi thực tế ngay trong công việc. Vì vậy, sau một thời
gian, lao động đều đáp ứng tốt những nhiệm vụ được phân công. Chính vì
thế, dù thù lao mà lao động nhận được từ Công ty mới ở mức trung bình của
xã hội, nhưng do có tính gắn kết giữa lao động và công việc, nên số lao
động bỏ việc trong những năm qua là rất ít.
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Bảng 1. Số lượng lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động tăng (%) - 16,7 40 20 50 26,5
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Số lao động tăng qua các năm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động
tăng 50%. Đó là vì việc chuẩn bị chuyển đổi sang Công ty cổ phần, đồng
thời việc mở rộng thêm chi nhánh ở Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ thuộc
trên địa bàn. Dự kiến trong năm 2008, Công ty xây dựng và đi vào hoạt
động kho dự trữ tại Hà Tây. Do đó, số lao động dự kiến sẽ tăng thêm đến
hơn 80 lao động vào năm 2008.
Về độ tuổi lao động: tương đối trẻ, rất nhiều lao động đã gắn bó với
doanh nghiệp từ năm 2002, lao động chủ yếu từ 20 - 35 tuổi, do đặc trưng
của công việc cần đi nhiều, giao tiếp với khách hàng trẻ, cần sự sáng tạo về

màu sắc, phục vụ chủ yếu cho lứa tuổi thanh niên, do đó, cũng tác động đến
cơ cấu về giới tính.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nam (người)
8 9 15 20 42 50
Nữ (người)
2 3 5 5 8 18
Tổng (người)
10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ nữ so
với tổng lao
động (%)
20 40 25 20 16 25
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động nữ có tăng qua các năm nhưng so
với lao động nam trong mỗi năm vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ lao động nữ
năm 2002 là 20% đã tăng lên 25% năm 2004 nhưng đến năm 2006 giảm
xuống còn 16% và đến năm 2007 là 25%.
Nguyên nhân trên là do Công ty chuyên sâu về nghiệp vụ kỹ thuật
photo, các loại máy móc, việc đi lại phục vụ cho giao hàng nên nhu cầu về
lao động nam là rất lớn. Còn lao động nữ chủ yếu làm tại các phòng, ban
như: kế toán, thiết kế, thư ký… nên nhu cầu là không cao.
Cơ cấu về độ tuổi và giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng bên cạnh đó trình độ lao động

cũng đang là mối quan tâm của Công ty, tác động trực tiếp đến tình hình sản
xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đòi hỏi lao
động có trình độ chuyên môn sâu, tuy nhiên lãnh đạo Công ty vẫn rất chú
trọng đến tay nghề của người lao động trong mỗi vị trí và môi trường làm
việc. Hiện nay, Công ty đã thu hút được những lao động có trình độ, đặc biệt
là nhân viên kỹ thuật, vị trí đòi hỏi phải có kiến thức vì thường xuyên thực
hiện việc bảo trì, bảo dưỡng và phân phối sản phẩm cho khách hàng và cho
chính Công ty. Do đó, nhân viên Phòng Kỹ thuật khi được tuyển vào Công
ty sẽ được ưu tiên hơn khi có trình độ cao đẳng hoặc cao hơn và có kinh
nghiệm làm việc từ một năm trở lên.
Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất thì việc tuyển dụng và đào tạo
lao động cũng có những thay đổi so với trước đây.
Đối với những công việc đòi hỏi phải làm việc thường xuyên bên máy
như đứng in, photo, đóng gáy tài liệu, làm những tài liệu có sẵn theo yêu
cầu, hay cóp file trong máy thì chỉ cần tuyển những công nhân phổ thông
sau đó sẽ đào tạo cho phù hợp chuyên môn.
Đối với các nhân viên tại các phòng, ban đòi hỏi tính chuyên môn
cao, tính linh hoạt và sáng tạo như Phòng Kỹ thuât, Phòng Thiết kế - kinh
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
doanh, Phòng Kế toán thì Công ty tuyển dụng lao động có trình độ từ trung
cấp trở lên và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đó.
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lao động có trình độ phổ
thông và sơ cấp (người)

8 11 15 18 38 53
Lao động có trình độ trung
cấp (người)
1 2 3 5 8 10
Lao động có trình độ cao
đẳng trở lên (người)
1 1 2 2 4 5
Tổng số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động có trình độ từ
trung cấp trở lên (%)
20 25 25 28 24 22,1
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Như vậy, số lao động có trình độ tăng qua các năm nhưng đáng chú ý
nhất là năm 2006 và 2007 số lao động có trình độ tăng cao hơn rất nhiều so
với các năm trước. Sự gia tăng này đưa số lao động có trình độ từ trung cấp
trở lên của Công ty chiếm tỷ lệ đáng kể 20% năm 2006 và 22,1% năm 2007.
Điều này thể hiện ý tưởng chú trọng đến lực lượng lao động được đào tạo
của Ban Giám đốc Công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
và để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, sự gia tăng về lao động có tay nghề như những năm qua
vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi về kỹ thuật và thị hiếu của khách hàng.
Do đó, sang năm 2008, Ban Giám đốc đã có kế hoạch tuyển dụng thêm
những lao động có trình độ, kinh nghiệm và có khả năng khai thác triệt để
được trên cả hai lĩnh vực dịch vụ in, photo và việc phân phối sản phẩm máy
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
móc, trang thiết bị về in và photo.
1.1.4. Đặc điểm về trang thiết bị
Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải tiến để

ngày càng đáp ứng với thị hiếu của khách hàng.
Với sự tăng lên của chi nhánh Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ
thuộc tại Số 20 và Số 28 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội, trang thiết
bị, nhà xưởng của Công ty không ngừng được đầu tư và mở rộng.
Trang thiết bị của Công ty ngày càng được chú trọng đầu tư, cụ thể là
từ năm 2002 đến năm 2005, lượng tài sản của Công ty mới chỉ đủ về chủng
loại nhưng số lượng tài sản có chất lượng vẫn chưa đủ để đáp ứng tình hình
hoạt động của Công ty. Đến năm 2006 và năm 2007, Công ty đã đầu tư thêm
ba máy photo và hai máy in khổ nhỏ, hai máy in khổ lớn.
Bảng 4. Tình hình tài sản cố định của Công ty
Năm
Tài sản
Đơn
vị
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy photo Cái 1 1 1 2 5 5
Máy in khổ
lớn
Cái 1 1 1 1 1 3
Máy mạ
chữ
Cái 0 0 1 1 1 1
Máy in khổ
nhỏ
Cái 1 1 1 1 3 3
Máy cắt
giấy
Cái 0 1 1 1 1 1
Giấy và
phụ kiện

1.000
đồng
300.78
6
918.647
1.273.21
3
4.141.98
6
5.203.19
2
7.299.732
Nguồn: Phòng Kế toán
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Những máy mới được trang bị đều có chất lượng và công nghệ hiện
đại giúp thực hiện công việc nhanh, chính xác và thực hiện được những
chức năng phức tạp hơn, phục vụ ngày càng tốt cho hoạt động của Công ty
và các chi nhánh. Việc đầu tư vào công nghệ tác động đến đội ngũ lao động,
số lao động cần thiết để làm một công việc đã giảm xuống. Trong quá trình
tuyển dụng lao động Công ty không chỉ cần số lượng lao động để đáp ứng
quy mô ngày càng tăng mà đòi hỏi phải tuyển được lao động có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn để phù hợp với tính năng ngày càng hiện đại
của máy móc thiết bị.
Ngoài ra, Công ty còn trang bị các máy vi tính được nối mạng để luôn
cập nhật thông tin về thị trường, giải đáp và tạo các mối quan hệ với bạn
hàng. Mạng nội bộ cũng được kết nối nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình làm việc. Hiện nay, Công ty đang có 6 máy tại bộ phận sản xuất, 12
máy còn lại được phân theo các phòng ban của Công ty, với 8 máy tính để

bàn và 4 laptop. Bên cạnh đó, hệ thống máy quay theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của toàn Công ty cũng được thiết lập và nối trực tiếp với
Phòng Giám đốc.
Máy điện thoại cũng được trang bị đến từng bàn làm việc để tiện thực
hiện các cuộc gọi khi cần thiết, những nhân viên thường xuyên phải giao
hàng thì được trang bị điện thoại di động.
Mặc dù, Công ty còn hạn chế về tài chính, nhưng Ban Giám đốc luôn
quan tâm tạo điều kiện về trang thiết bị để tiết kiệm đến mức thấp nhất về
thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó thì giấy, mực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của Công
ty. Tình hình phát triển sản xuất và các dịch vụ in, photo chủ yếu được phản
ánh qua sản lượng giấy, mực mà Công ty nhập và đưa vào sử dụng. Từ giá
trị giấy và các phụ kiện là 300.786.000 đồng được sử dụng vào năm 2002 thì
đến năm 2007 giá trị giấy và các phụ kiện mà Công ty sử dụng đã lên tới
7.299.732.000 đồng, trong đó, giá trị giấy được dùng trong Công ty là
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
5.870.356.458 đồng, giá trị giấy bán ra là 1.071.402.366 đồng.
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh
Từ năm 2002, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với hoạt động chính
là trong lĩnh vực dịch vụ in và photo. Đến năm 2004, sau khi trang bị máy
mạ chữ thì đã có sự chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh của Công
ty về lĩnh vực in offset. Và cũng bắt đầu từ năm 2004, Công ty thực hiện
việc phân phối sản phẩm về in, photo, cho đến nay, đây là lĩnh vực góp phần
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, số lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng được nâng cao
trên nền tảng của hai lĩnh vực chủ yếu mà Công ty đã lựa chọn. Trong đó,
Công ty ngày càng chú trọng đến lĩnh vực phân phối, là nhà phân phối chủ

yếu các máy bán lẻ và phát triển rộng hơn trên in và photo, in offset. Đến
nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực sản xuất là:
- Các dịch vụ in và photo theo yêu cầu của cả khách lẻ và khách ký
hợp đồng với lượng lớn. Các dịch vụ theo yêu cầu, các mẫu đã có sẵn sẽ
được làm trực tiếp, các văn bản, bảng biểu, hay các tài liệu cần chỉnh sửa thì
được đội ngũ nhân viên chỉnh sửa hoặc tư vấn để chỉnh sửa theo ý của khách
hàng. Có rất nhiều kích cỡ chủng loại để khách có thể lựa chọn với các máy
in và photo khổ lớn và khổ nhỏ tuỳ theo yêu cầu.
- In offset là các hoạt động yêu cầu có kỹ thuật và có đặc trưng riêng,
sự sáng tạo của toàn Công ty. Với các mẫu theo yêu cầu của khách hoặc
mẫu thiết kế do Công ty đưa ra để giới thiệu với khách:
In offset công nghiệp;
Mẫu thiệp cưới, mẫu tờ rơi;
Biểu mẫu văn phòng;
Thiết kế quảng cáo;
Thiết kế logo;
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Máy chấm thi trắc nghiệm…
Tất cả đều được làm bằng các loại chất liệu đa dạng phong phú phù
hợp với thị yếu, mong muốn của khách hàng.
Các sản phẩm về dịch vụ in và photo, in offset được thực hiện theo
quy trình sau:

Sơ đồ 2. Quy trình thực hiện các dịch vụ in, photo và in offset
Quy trình trên bao gồm 06 bước, bắt đầu từ việc tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng, kết thúc là việc giao hàng và nhận tiền. Đây là một quy
trình khoa học và được theo dõi qua hệ thống máy tính của Công ty. Vì vậy,
lãnh đạo Công ty có thể theo dõi chu trình sản xuất và tạo điều kiện thuận

lợi để các phòng ban phối kết hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung.
Các sản phẩm về máy: là các loại sản phẩm về máy in và photo được
Công ty phân phối từ trực tiếp nhà sản xuất đến tận tay khách hàng với dịch
vụ bảo hành từ trực tiếp Công ty hoặc từ nhà sản xuất, với các nhà sản xuất
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
12
Yêu cầu của khách hàng
Phòng Thiết kế - kinh doanh
Khách hàng lựa chọn
Tiến hành chỉnh sửa
Thực hiện sản xuất
Giao hàng và nhận tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
nổi tiếng, uy tín như: Canon, HP, Ricoh, Lidar… như:
Máy in khổ lớn: Canon 8400, HP Desiginjit 500…
Máy in khổ nhỏ: Canon 5200, Canon LBP 5000…
Máy photo cũ, máy photo mới của Ricoh…
Máy mạ chữ: Lidar LD 700, Lidar 800…
Bộ dẫn mực tự động: Stylus C67, Stylus photo R230…
Ngoài ra, Công ty còn bán buôn, bán lẻ các loại giấy, mực, linh kiện
máy trong lĩnh vực in và photo. Do Công ty chưa xây dựng được nhà xưởng
và lượng vốn chưa đủ lớn để dự trữ máy móc thiết bị nên việc phân phối chủ
yếu được thực hiện trực tiếp từ các hãng đến khách hàng có nhu cầu.
Bảng 5. Lượng máy bán được qua các năm
Đơn vị: cái
Năm
Máy bán
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy in 0 0 0 1 1 2
Máy pho to 0 0 1 0 2 3

Máy mạ chữ 0 0 0 1 0 1
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2002, 2003, không có hoạt động phân phối máy, đến năm 2004
thì Công ty mới phân phối được một máy photo, năm 2005 tăng thêm một
máy in và một máy mạ chữ. Và khi hoạt động phân phối được chú trọng thì
lượng máy mà Công ty phân phối tăng lên.
Năm 2007, số máy photo và máy in được phân phối tăng lên với 03
máy photo, 02 máy in và 01 máy mạ chữ. Lĩnh vực phân phối từ chỗ không
phải là sự quan tâm của đơn vị nhưng hiện nay nó càng được trú trọng hơn
và trong tương lai sẽ là lĩnh vực cùng tồn tại và có vai trò ngang bằng và dần
chiếm ưu thế so với dịch vụ in và photo.
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Mặt khác, phân phối không chỉ dừng lại ở các sản phẩm nguyên
chiếc mà Công ty còn phân phối cả phụ kiện, các thiết bị phụ tùng và cả
giấy, mực photo.
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm có sự tăng
lên về quy mô và chất lượng.
Bảng 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
(1)
221.426.47
6
1.239.988.26

6
1.408.254.67
3
1.830.731.07
5
2.196.877.29
0
2.416.565.019
Gía vốn hàng
bán (2)
162.578.57
3
910.400.009 100.148.010
1.201.780.81
2
1.622.404.09
6
1.817.092.587
Chí phí quản lý
(3)
54.827.650 219.310.600 243.434.766 267.788.423 358.821.845 394.705.130
Chi phí tài chính
(4)
25.065.546 100.262.184 110.288.402 121.317.243 206.239.312 247.487.175
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh (5)=(1)-
(2)-(3)-(4)
-21.045.293 9.975.473 53.047.495 239.854.778 9.411.037 -42.719.872
Lãi khác(6)

2.105.776 1.689.675 - - 2.872.675 41.973
Lỗ khác(7)
- - 15.019.873 2.912.072 - 10.616
Lợi nhuận chịu
thuế
(8)=(5)+(6)-(7)
-23.151.069 11.665.148 38.027.622 236.942.706 12.283.712 -42.751.229
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(9)=(7)*0,28
0 3.266.241 10.647.734 66.343.958 3.439.439 0
Lợi nhuận sau
thuế(10)=(8)-(9)
-23.151.069 8.398.906 27.379.888 170.598.749 8.844.273 -42.751.229
Nguồn: Phòng Kế toán
Như vậy, qua bảng trên ta thấy được tình hình hoạt động của Công ty
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Việt Long từ năm 2002 đến hết năm 2007. Hai năm 2002 và 2007 là Công
ty lỗ, năm 2003 có lợi nhuận nhưng không đáng kể. Nguyên nhân năm 2002
lỗ là do Công ty mới thành lập nên gặp một số khó khăn về thị trường hơn
nữa lại phải đầu tư rất nhiều tài sản cố định, thị trường mới chưa có mối
quan hệ lâu dài với khách hàng và chưa được khách hàng biết đến.
Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 chứng tỏ
hoạt động của Công ty đã đi vào quỹ đạo của quá trình phát triển, từng bước
tạo ra lợi nhuận và được thể hiện ở việc mở rộng quy mô vào năm 2007.
Nhưng đến năm 2007, doanh nghiệp thực hiện việc mở rộng và cổ phần hoá
nên phải đầu tư nhiều, phần đầu tư tăng nhiều hơn phần tăng của doanh thu
nên lợi nhuận của doanh nghiệp là âm.

1.2.3. Tình hình nộp thuế của Công ty
Năm 2002 doanh nghiệp chưa có lãi và được hưởng chế độ ưu đãi của
Nhà nước với Công ty mới thành lập, Công ty được nợ thuế thu nhập doanh
nghiệp. Còn các năm tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh có lãi việc nộp thuế
luôn đầy đủ và đúng theo quy định của Nhà nước.
Không chỉ có riêng thuế thu nhập doanh nghiệp mà các loại thuế khác
như thuế xuất hoá đơn của việc thanh toán hàng hoá dịch vụ cũng như việc
phân phối các sản phẩm máy móc luôn được Công ty thu hộ đủ và đúng để
nộp ngân sách Nhà nước.
1.2.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty
Việc sử dụng vốn của Công ty được các thành viên trong Ban quản trị
thống nhất và đưa vào thực hiện một cách có hiệu quả nhất, khai thác tối đa
nguồn vốn có thể huy động được. Vốn của Công ty được chia làm hai loại
chính là vốn tự có và vốn đi vay.
Vốn tự có, từ năm 2002, Công ty được thành lập với số vốn ban đầu
là 1.000.000.000 đồng với quy mô nhỏ sau quá trình hoạt động thì vốn tự có
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
đã tăng lên đặc biệt là năm 2006 với vốn tự có đã tăng lên gấp ba so với năm
2005 vì có vốn góp cổ phần của các cổ đông và được chuyển đổi chính thức
vào tháng 8 năm 2007.
Bảng 7. Tình hình tăng vốn tự có của Công ty qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn tự có
(đồng)
997.499 997.499 1.980.986 4.796.897 9.786.234 15.054.103
Tỷ lệ tăng

vốn (%)
- 0 50 59 51 35
Nguồn: PhòngKế toán
Về vốn đi vay, năm 2002 sử dụng ít vốn đi vay chủ yếu là vốn tự có
đến năm 2005 và 2006 Công ty cũng đã huy động vốn tự có bên ngoài Công
ty để đầu tư và mở rộng sản xuất và mua sắm máy móc thiết bị cho Công ty.
Đến năm 2008, Công ty dự định vay thêm vốn để đầu tư vào xây dựng nhà
kho chứa vật liệu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn kinh doanh được
sử dụng vào công việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản của Công ty, vào
việc mở rộng quỹ tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, trả lương cho người lao
động hay để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đầu tư vào
tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nên lượng vốn tăng chủ yếu tập trung ở tài
sản cố định và lượng giấy, mực của Công ty.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
* Các nhân tố bên ngoài Công ty
Các Công ty cùng trong lĩnh vực in và photo trên địa bàn
Hiện nay các công ty trong cùng lĩnh vực mọc lên rất nhiều tại đường
Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc Việt… tuy đa phần còn ở quy mô nhỏ
nhưng cũng góp phần làm giảm thị phần của Công ty trên thị trường. Tuy
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
nhiên, Việt Long có ưu thế là đã tích lũy được kinh nghiệm, tiến hành sản
xuất, kinh doanh trong một thời gian nên giá cả có thể cạnh tranh.
Giá cả thị trường: Hiện nay giá cả đang leo thang, tình hình lạm phát
ở mức khoảng hai con số dẫn đến giá của nguyên liệu đầu vào như: giấy,
mực trở nên đắt hơn. Đồng thời, việc xây dựng nhà xưởng chưa đi vào hoạt
động cũng làm tăng chi phí mua vào do Công ty không dự trữ được nguyên
liệu. Vì vậy, việc nâng giá của sản phẩm, dịch vụ là không thể tránh khỏi,

điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của Công ty.
Ngoài ra, do đa phần khách hàng với nhu cầu về các dịch vụ in, photo
và in offset là khách hàng trẻ, do đó sự thay đổi về nhu cầu, sở thích hoặc
địa điểm lựa chọn hoặc sự tiện lợi cho họ là không thể tránh khỏi. Do đó, sẽ
tạo ra những khó khăn cho Công ty, vì sẽ bị mất một lượng khách hàng
không nhỏ khi có nhiều Công ty với công nghệ mới hoặc chất lượng thấp
nhưng giá hấp dẫn thu hút họ. Làm cho bộ phận kinh doanh của Việt Long
luôn phải tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng
cũ. Tuy vậy, khách hàng chủ yếu của Công ty vẫn là những khách hàng cũ,
đã quen và có mối quan hệ tốt với Công ty.
Vị trí địa lý: Tuy có nhiều Công ty cùng hoạt động trong cùng khu
vực nhưng đường Nguyễn Phong Sắc tập trung và có tiếng về tên tuổi các
dịch vụ in và photo đã được tạo lập từ trước đó, nên khách hàng đến với
Công ty cũng đã mang một tâm lý yên tâm hơn, tin tưởng hơn tạo điều kiện
thuận lợi khi làm việc và tìm đối tác khách hàng.
Thị trường về lao động: Nhân lực là một yếu tố hàng đầu quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một công ty, dù công ty có tiềm lực vốn
lớn nhưng không tuyển được đội ngũ lao động mà mình mong muốn thì
cũng không thể có sức cạnh tranh và lớn mạnh được, mà Việt Long là một
Công ty chưa thực sự lớn trong ngành nên việc tuyển dụng lại càng khó
khăn thêm. Trên thị trường, lao động thì rất nhiều nhưng để tìm được lao
động vừa có trình độ chuyên môn, vừa chấp nhận được mức lương Công ty
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
trả thì không phải là dễ. Trong cơ chế thị trường hội nhập lao động có trình
độ ngày càng bị các công ty lớn hấp dẫn, vì vậy, gây khó khăn rất lớn cho
Công ty trong việc tuyển dụng, trả lương và giữ lao động có kinh nghiệm.
* Các nhân tố bên trong Công ty
Đội ngũ lao động: Do là những người lao động nhiệt tình, gắn bó với

Công ty nên có thuận lợi trong việc phân công trách nhiệm cũng như phận
sự của từng người, làm cho công việc trôi chảy. Tuy nhiên, do trình độ lao
động còn thấp, đào tạo chưa cao, chuyên môn chưa sâu nên lao động vẫn
chủ yếu làm việc dựa trên sự bắt trước nhiều hơn tính sáng tạo, làm giảm
tính cạnh tranh, không tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty.
Vấn đề tài chính: Do chủ yếu huy động trên vốn tự có, vốn chưa
nhiều so với quy mô của một công ty cổ phần, làm ảnh hưởng đến việc đầu tư
vào các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, đặc biệt là không thu hút
được người lao động có trình độ vì chế độ lương, thưởng ở mức trung bình so
với ngành.
Bộ máy quản trị: Do mới chuyển từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
sang nhiều thành viên, do đó có nhiều thành viên lãnh đạo trong khi Công ty
đã quen với cơ chế một thủ trưởng, bộ máy quản trị mới đa số là lực lượng
trẻ, nhanh nhạy trong các tình huống kinh doanh, tuy nhiên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong quản trị điều hành Công ty.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
2.1. PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Với chức năng được giao, Phòng Hành chính - nhân sự của Công ty
thực hiện việc tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc trả lương cho người
lao động phù hợp và theo đúng quy định của pháp luật. Qúa trình trả lương
được Công ty thực hiện dựa vào quy định chung về tiền lương, hiệu quả lao
động có tính đến những biến động về cung cầu lao động và giá sinh hoạt.
Ngày 01/7/2008, Công ty đã ban hành Quy chế số 08 quy định về tiền
lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
2.1.1. Đặc điểm về phương thức trả lương của Công ty
2.1.1.1. Về mức lương tối thiểu

Lương tối thiểu là mức giá sàn thấp nhất theo quy định của pháp luật
để trả công cho người lao động tham gia vào quá trình lao động theo luật lao
động, làm các công việc đơn giản nhất trong các điều kiện lao động bình
thường, và lương tối thiểu chung được Công ty dùng làm căn cứ tính các
mức lương trong hệ thống thang bảng lương và tính các phụ cấp. Đối với
Công ty đây là căn cứ quan trọng để tính lương. Dựa vào sự thay đổi của
lương tối thiểu mà Công ty có những sự thay đổi cho phù hợp và từng giai
đoạn. Căn cứ vào các Nghị định đã sửa đổi qua các năm:
Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng.
Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng, được áp dụng từ
ngày 01/10/2006.
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Nghị định số 166/2007/ NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung là 540.000 đồng/tháng, được áp dụng từ
ngày 01/01/2008.
Bắt đầu vào thời điểm 01/01/2008, Công ty áp dụng mức lương tối
thiểu là 540.000đồng/tháng, việc tăng thêm mức lương tối thiểu này đảm
bảo mức sinh hoạt cho người lao động và gia đình họ trong điều kiện thị
trường mới. Từ mức lương tối thiểu với các hệ số lương khác nhau đối với
từng loại công việc khác nhau sẽ có các mức tiền lương đối với mỗi người
lao động khác nhau.
2.1.1.2. Thang, bảng lương của Công ty
Trong hệ thống thang bảng lương theo quy định của pháp luật, trước
hết là xem xét về mức lương tối thiểu và hệ số lương. Sau đó dựa vào hệ

thống thang bảng lương của Nhà nước và Công ty để tính tiền lương của
người lao động.
Bảng 8. Về hệ số lương và mức lương tối thiểu năm 2008
Chỉ tiêu
Số TT
Chức vụ Hệ số lương
Mức lương tối thiểu
(đồng)
1 Giám đốc 5,7 540.000
2 Phó giám đốc 4,6 540.000
3 Trưởng phòng 4,0 540.000
4 Phó phòng 3,7 540.000
5 Nhân viên kỹ thuật 3,5 540.000
6 Nhân viên sản xuất 3,3 540.000
7 Nhân viên giao hàng 3,0 540.000
8 Nhân viên phụ việc 1,8 540.000
Nguồn: Phòng kế toán
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Theo trên với mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước năm
2006, Giám đốc có hệ số lương cao nhất là 5,7 gấp 2,17 lần công nhân thực
tập với hệ số thấp nhất là 1,8. Để tính tiền lương và thu nhập của người lao
động phải trả cho từng nhóm người lao động thì còn phải dựa vào các hình
thức trả lương mà Công ty lựa chọn. Ngoài ra, đối với lao động làm thêm
giờ thì Công ty cũng dựa vào mức lương tối thiểu chung theo qui định của
Nhà nước và các công nhân trong nhóm đó để làm căn cứ trả lương.
Bảng 9. % lương phải trả cho người lao động làm ngoài giờ
Chỉ tiêu
Lương

Lao động làm
trong giờ
hành chính
Lao động làm
thêm giờ
Lao động làm
vào ngày nghỉ
Thuê ngoài
Lương 100% 150% 200%
Tính theo sản
phẩm
Nguồn: Phòng Kế toán
Do đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh, vẫn còn yếu tố mùa vụ
quyết định, quý IV mỗi năm khối lượng công việc cao hơn rất nhiều so với
các quý khác. Do đó, Công ty không thể đáp ứng tất cả các đơn hàng tại thời
gian này vào giờ hành chính được, vì vậy, việc tính lương cho công nhân
làm ngoài giờ hành chính cũng được áp dụng. Trong giờ hành chính theo
quy định của pháp luật là 8 tiếng, Công ty làm việc từ 7 giờ 30’ đến 11 giờ
30’ sáng và từ 1 giờ 30’ đến 5 giờ 30’ chiều thì được hưởng 100% lương,
còn khi người lao động làm ngoài giờ hành chính như giờ nghỉ trưa hoặc sau
5 giờ chiều thì được hưởng lương bằng 150% tiền lương hiện tại trả cho
công nhân đó trong giờ hành chính. Vào ngày nghỉ khi công việc nhiều thì
Công ty khuyến khích người lao động làm việc với mức lương bằng 200%
tiền lương trong giờ hành chính. Tuy nhiên, Công ty chỉ khuyến khích mà
không ép buộc người lao động làm thêm giờ hoặc ngày nghỉ. Nếu thời điểm
mà khối lượng công việc lớn không làm hết thì Công ty buộc phải thuê
ngoài in và photo hoặc giao hàng cho khách hàng và tiền lương trả cho họ
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga

phụ thuộc vào khối lượng hàng được giao và tính chất của hàng hóa đó.
Ngoài ra, trong cùng một nhóm khác nhau có mức lương giống nhau
nhưng còn tuỳ thuộc vào trình độ mà Công ty trả cho người lao động cũng
có sự khác nhau nhằm mục đích khuyến khích những người lao động gắn bó
với Công ty và thu hút nguồn nhân lực có trình độ đào tạo vào Công ty.
Trước kia, việc này còn chưa được áp dụng nhiều nhưng hiện nay Công ty
ngày càng quan tâm hơn đối với việc khuyến khích người lao động có trình
độ cao. Bên cạnh đó, mức lương mà người lao động nhận được không chỉ
phụ thuộc vào chức vụ mà còn phụ thuộc vào cả trình độ lao động.
Loại C: với nhân viên phục vụ, văn thư: thấp nhất là 1,35 (729.000
đồng) cao nhất là 3,35 (1.809.000 đồng ).
Nhân viên tập sự: thấp nhất là 1,2 (648.000đồng) cao nhất là 2,5
(1.350.000đồng).
Loại B: nhân viên (trình độ đào tạo trung cấp), thấp nhất là 1,9
(1.026.000 đồng) và cao nhất là 3,07 (1.657.800 đồng).
Loại Ao: (trình độ đào tạo cao đẳng), thấp nhất là 2,10 (1.134.000
đồng) và cao nhất là 3,95 (2.133.000 đồng).
Loại A1: (trình độ đào tạo đại học trở lên), thấp nhất là 2,57
(1.387.800đồng) cao nhất là 5,01 (2.705.400đồng).
Hiện nay, Công ty đang có tổng số 68 lao động, trong đó có các lao
động được hưởng lương theo trình độ trung cấp với hệ số lương được cộng
thêm với hệ số chức vụ là 0,5. Và 1 lao động ở Phòng Kỹ thuật, 1 lao động ở
Phòng Kế toán có trình độ cao đẳng với hệ số lương là 3,8 và vẫn chưa có
lao động chính thức ở trình độ đại học, sang năm 2008 Công ty đang tuyển
dụng thêm lao động trong đó có 1 kỹ sư đại học có kinh nghiệm ở Phòng Kỹ
thuật của Công ty với mức lương khởi điểm là 2.000.000 đồng và nâng số
lao động ở trình độ cao để hoàn thiện bộ máy sản xuất có trình độ đáp ứng
sự canh tranh ngày càng tăng của thị trường.
Nếu trong cùng một chức vụ và cùng trình độ thì căn cứ để trả lương
Lớp QTKD Tổng hợp 46A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
còn phụ thuộc vào yếu tố thâm niên công tác, Công ty rất chú ý đến việc giữ
lại những người lao động trung thành, gắn bó với Công ty và một trong
những chính sách khuyến khích sự gắn bó đó là nâng mức lương theo thâm
niên công tác (được áp dụng theo doanh nghiệp nhà nước với từng loại trình
độ khác nhau).
Lao động loại C: cứ sau 5 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Lao động loại B: cứ sau 3 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Lao động loại A: cứ sau 2 năm giữ bậc lương và hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì nâng 0,5 bậc lương.
Tại Phòng Kỹ thuật năm 2007 của Công ty người lao động được
hưởng mức lương khác nhau.
Bảng 10. Mức lương của người lao động tại Phòng Kỹ thuật năm 2007
Chỉ
tiêu
Số tt
Họ và tên
Chức
vụ
Thâm
niên
(năm)
Trình
độ
Lương tối
thiểu
(1.000đồng)

Hệ số
lương
Lương
(1.000
đồng)
1
Trần Hải
Anh
Trưởng
phòng
4
Cao
đẳng
450 4,7 2.115
2
Hà Phúc
Nguyên
Phó
phòng
3
Trung
cấp
450 4,0 1.800
3
Hoàng Văn
Ngọc
Nhân
viên
3
Trung

cấp
450 3,6 1.620
4
Nguyễn
Ngọc Khang
Nhân
viên
2
Trung
cấp
450 3,6 1.620
5
Nguyễn Bá
Sơn
Nhân
viên
1
Phổ
thông
450 3,4 1.530
6
Đặng Văn
Tiến
Nhân
viên
1
Phổ
thông
450 3,4 1.530
7

Trần Hoàng
Tráng
Nhân
viên
2
Phổ
thông
450 3,4 1.530
Nguồn: Phòng Kế toán
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Như vậy trong cùng Phòng Kỹ thuật, các nhân viên được hưởng mức
lương rất khác nhau và hệ số lương dao động từ 3,5 đến 4,7 với vị trí
Trưởng phòng và trình độ cao đẳng về kỹ thuật ông Trần Hải Anh có mức
lương cao nhất trong Phòng là 2.115.000 đồng và thấp nhất là ông Trần
Hoàng Tráng với mức là 1.530.000 đồng. Tuy nhiên đây cũng là mức cao so
với toàn Công ty vì Phòng tuyển và làm việc lao động có từ 2 năm kinh
nghiệm trở lên và hầu hết các nhân viên này đều đã gắn bó với Công ty.
2.1.1.3. Các chế độ phụ cấp
* Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Khi người lao động đã xếp bậc lương của cùng trong ngạch sau 3 năm
(đối với loại A), sau 2 năm (đối với loại C) trở xuống được hưởng 0,3 lương
của lương cùng trong ngạch, sau đó mỗi năm được tính thêm 1% và được trả
cùng kỳ lương hàng tháng dùng để trích đóng, hưởng chế độ bảo hiểm.
Chế độ phụ cấp vượt khung nhằm giải quyết thêm tiền lương đối với
các trường hợp xếp bậc cuối cùng trong ngạch nhưng không có điều kiện thi
nâng ngạch.
Hiện nay, Công ty chưa đủ năm để các thành viên được hưởng chế độ
phụ cấp này, nhưng các năm tiếp theo của Công ty sẽ có số người lao động

thoả mãn điều kiện này, làm cho người lao động không chán nản và có hứng
thú làm việc hơn.
* Phụ cấp khu vực
Các chi nhánh được mở ở các tỉnh ngoài Hà Nội, nhất là Công ty có
kế hoạch đi đến các tỉnh xa có cơ hội phát triển sản phẩm và dịch vụ của
Công ty có điều kiện khí hậu, đường đi không thuận lợi thì được hưởng phụ
cấp khu vực gồm 2 mức là ở các trung tâm thành phố nhưng xa Hà Nội là
0.2 (105.000đ) và ở các đường đi không thuận tiện trong đi lại, thời tiết …
thì phụ cấp là 0.4 (210.000đ) so với lương tối thiểu.
* Một số phụ cấp khác
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Nga
Ngoài các phụ cấp trên người lao động còn được hưởng chế độ phụ
cấp như phụ cấp đi lại, phụ cấp bồi dưỡng luyện tập, đào tạo, thai sản… theo
qui định của pháp luật.
Tóm lại, phần tiền lương cơ bản của Nhà nước được Công ty áp dụng
một cách linh hoạt, đúng theo qui định, các qui định được Công ty xem xét
điều chỉnh theo đúng mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, mức thu nhập
chung của xã hội, làm cho người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài
với Công ty.
Tuy nhiên, việc trả lương theo cách này còn mang tính bình quân,
cứng nhắc, chưa gắn với năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả công việc
mà chủ yếu dựa vào thời gian làm việc của người lao động mà thực tế có
những người làm việc không nhiệt tình, hay trốn tránh công việc mà vẫn
được hưởng mức lương cao.
2.1.2. Các phương thức trả lương cho người lao động
2.1.2.1. Phương thức trả lương theo thời gian
Vì Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ in và photo với
đặc thù của lĩnh vực này là đối với các đơn hàng lớn thì có thể quy ra số sản

phẩm người lao động làm được, với đơn hàng nhỏ thì khi có yêu cầu thì phải
thực hiện ngay đơn hàng đó mà không thể tính được bình quân số sản phẩm
một ngày có thể làm được và chia đều ra được. Chính vì vậy, phương thức
trả lương theo thời gian được áp dụng nhiều hơn với việc tính lương cho
người lao động khi họ đến làm việc chứ không thể căn cứ vào sản phẩm mà
người lao động tạo ra một ngày có thể có nhiều đơn hàng hoặc có thể là rất
ít, mỗi lao động phải linh động trong việc làm ra ở từng khâu của sản phẩm
mà không thể có sự chuyên môn hóa cao được.
Đối tượng: áp dụng hầu hết các nhân viên trực tiếp sản xuất ra các
sản phẩm dịch vụ in và photo, cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, những
người này không tạo ra sản phẩm cụ thể hoặc tạo ra sản phẩm nhưng không
Lớp QTKD Tổng hợp 46A
25

×