Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Lịch sự trong đoạn thoại xin phép của tiếng Việt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.85 KB, 25 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lịch sự là một phạm trù có vị trí quan trọng trong nghiên cứu giao tiếp
và ngữ dụng học. Khái niệm lịch sự đã đợc đề cập, bàn luận và phân tích từ xa
xa trong nhiều công trình nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học xã hội và nhân
văn khác nhau, ở các góc độ khác nhau và với các thuật ngữ khác nhau nh: "phép
xã giao", "nhã ngôn dụng thuật", "ê-ti-ket", "phép lịch sự" Trong nghiên cứu giao
tiếp, đặc biệt là nghiên cứu về văn hoá trong giao tiếp, lịch sự là một trong những
phạm trù đợc quan tâm hàng đầu. Tầm quan trọng của nó là không thể chối bỏ.
Nhìn về lịch sử nghiên cứu ngữ dụng chúng tôi thấy, vấn đề lịch sự đằng sau
một hành vi ngôn ngữ đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
xã hội học, văn hoá học và đặc biệt là các nhà ngôn ngữ học.
ở nớc ta, trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ học nói chung và vấn đề tìm
hiểu văn hoá giao tiếp nói riêng, lịch sự là một vấn đề còn rất mới. Tuy nhiên, nó
cũng đang đợc quan tâm một cách đúng mực. Cụ thể là sự xuất hiện các công
trình nghiên cứu lịch sự (trực tiếp hoặc gián tiếp) mang tính định hớng của các tác
giả Nguyễn Đức Dân(1998), Vũ Thị Thanh Hơng(1999), Đỗ Hữu Châu(2000),
Nguyễn Thiện Giáp(2000), Trần Ngọc Thêm(2001), Nguyễn Quang(2002) v.v
1.2. Nhìn vào thực tế trên, chúng tôi thấy: việc nghiên cứu lịch sự nói chung và
nghiên cứu lịch sự trên cơ sở một hành vi ngôn ngữ cụ thể (khen, chê, xin, xin
phép, cầu khiến, thỉnh cầu ) nói riêng hiện nay còn khá mới mẻ không chỉ ở Việt
Nam mà cả trên thế giới.
Xuất phát từ tình hình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu lịch sự theo hớng
gắn liền với vấn đề hành chức của một hành vi ngôn ngữ tiếng Việt cụ thể: hành vi
ngôn ngữ xin phép. Đây là một trong những hành vi ngôn ngữ đợc sử dụng phổ
biến trong đời sống giao tiếp cộng đồng ngời Việt. Xét theo lịch sử nghiên cứu
ngữ dụng trong nớc cho thấy, loại hành vi này cha đợc tác giả nào tìm hiểu một
cách cụ thể và hệ thống ngoài luận văn thạc sĩ với đầu đề Sự kiện lời nói xin phép
do chúng tôi thực hiện tại trờng Đại học S phạm Hà Nội năm 2002. Trong luận
án này, chúng tôi sẽ tiến hành tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này trên các phơng diện:


khảo sát cấu trúc đoạn thoại có chứa hành vi ngôn ngữ (HVNN) trung tâm là hành
vi xin phép, hệ thống các chiến lợc giao tiếp có bản chất lịch sự của ngời nói
(Sp1) và ngời nghe (Sp2) khi tham gia vào cuộc thoại có sử dụng HVNN xin
phép.


2
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
Thông qua kết quả khảo sát và phân tích t liệu thực tế hội thoại Việt ngữ có
sử dụng HVNN xin phép, luận án làm sáng tỏ đợc đặc điểm cấu trúc của đoạn
thoại xin phép nói chung và đặc điểm của các thành tố trong cấu trúc của đoạn
thoại xin phép nói riêng. Trên cơ sở áp dụng các thành tựu lý thuyết ngôn ngữ về
lịch sự trong nớc và trên thế giới, luận án tiến hành khảo sát, tìm hiểu các chiến
lợc lịch sự trong giao tiếp khi sử dụng HVNN xin phép, góp phần vào việc nghiên
cứu về văn hoá và giao tiếp ngôn ngữ, hớng tới giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt. Từ những mục đích nghiên cứu này, luận án sẽ đi vào giải quyết những nội
dung chủ yếu sau:
+ Khảo sát cấu trúc của đoạn thoại xin phép.
+ Tìm hiểu và phân tích hệ thống các chiến lợc lịch sự trong hành vi xin
phép của Sp1.
+ Tìm hiểu và phân tích hệ thống các chiến lợc lịch sự trong hành vi hồi đáp
của Sp2.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chúng tôi là các đoạn thoại có ý nghĩa "xin phép"
trong giao tiếp của ngời Việt.
4. Ngữ liệu và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Ngữ liệu của luận án: là những đoạn thoại đơn, đoạn thoại phức có chứa
hành vi ngôn ngữ "xin phép "(trực tiếp hoặc gián tiếp) và đợc trích dẫn từ những
nguồn nh: tác phẩm văn học, các phơng tiện thông tin đại chúng và các cuộc hội
thoại hàng ngày với những bối cảnh giao tiếp khác nhau.

4.2. Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phơng pháp nghiên cứu:
phơng pháp hệ thống, phơng pháp phân tích(phân tích định tính, phân tích định
lợng), phơng pháp so sánh, đối chiếu và một số thủ pháp chuyên ngành nh:
phân tích ngữ nghĩa, phân tích ngữ cảnh, phân tích ngữ dụng.
5. Đóng góp của luận án
Có thể xem đề tài của chúng tôi là đề tài đầu tiên đi sâu vào nghiên cứu vấn đề lịch
sự của hành vi xin phép trong tiếng Việt.
Về lý luận, luận án đã đa ra đợc hệ thống các thành tố dùng để cấu trúc nên
đoạn thoại xin phép gồm: tham thoại tiền dẫn nhập, tham thoại dẫn nhập trung tâm,
tham thoại hồi đáp, tham thoại kết thúc và từ đó định ra đợc hệ thống các cấu trúc
đoạn thoại xin phép trong những tình huống hội thoại khác nhau nh: đoạn thoại có
cấu trúc đơn, đoạn thoại có cấu trúc phức. Luận án cũng đã hệ thống hóa đợc các
chiến lợc giao tiếp có bản chất lịch sự gồm: chiến lợc lịch sự trong hành vi xin
3
phép của ngời nói nh: Bày tỏ sự tôn trọng, Giảm thiểu sự áp đặt trong HVNN xin
phép, Nêu lý do, Xin lỗi, Sử dụng lời ớm trớc, Nói tránh; chiến lợc lịch sự trong
hành vi hồi đáp của ngời nghe nh: Quan tâm chia sẻ, Bày tỏ sự thân thiện, Hớng
tới sự tôn trọng, Động viên khích lệ, Giảm thiểu sự mắc nợ của Sp1 với Sp2, Tìm
kiếm sự thông cảm, Tỏ ra lạc quan, Xin lỗi, Định hớng, Làm mờ nghĩa sự bất
đồng, Nêu lý do, Bày tỏ tình hình bi quan và chiến lợc lịch sự trong hành vi phản
hồi của ngời nói nh: Xin lỗi, Xoa dịu, Hạ tầm quan trọng, Bày tỏ sự biết ơn, Tạo
niềm tin, Xin lỗi. Trên cơ sở hệ thống các chiến lợc lịch sự, luận án đã chứng minh
đợc sự thể hiện đa diện, đa chiều của hành vi ngôn ngữ xin phép trong hội thoại
tiếng Việt.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để nhận thức về một hệ
thống các chiến lợc lịch sự trong hội thoại xin phép và các nhân tố chủ yếu chi phối
tới việc áp dụng các chiến lợc này nh: quyền lực quan hệ, khoảng cách xã hội và
mức độ áp đặt. Đồng thời kết quả nghiên cứu về những chiến lợc lịch sự trong hội
thoại Việt ngữ có sử dụng HVNN xin phép là những định hớng cho ngời đọc về
vấn đề giao tiếp có văn hoá và có thể đợc sử dụng trong nghiên cứu, giảng dạy

tiếng Việt, hớng đến mục đích giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Th mục tham khảo, luận án gồm 4 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết.
Chơng 2: Khảo sát đặc điểm của hành vi xin phép, hành vi hồi đáp và
đoạn thoại xin phép.
Chơng 3: Lịch sự trong hành vi xin phép.
Chơng 4: Lịch sự trong hành vi hồi đáp.

Chơng 1
Cơ sở lý thuyết
1.1. Lý thuyết lịch sự và tình hình nghiên cứu lịch sự trong đoạn thoại
xin phép
1.1.1. Các lý thuyết về lịch sự
a. Lý thuyết của R. Lakoff
Khi bàn về lịch sự, Lakoff đã đa ra ba loại quy tắc lịch sự:
Thứ nhất, quy tắc lịch sự quy thức (formal politeness rule). Đó là quy tắc:
không đợc áp đặt.
4
Thứ hai, quy tắc lịch sự có tính phi quy thức (informal politeness rule): dành
cho ngời đối thoại sự lựa chọn.
Thứ ba, quy tắc về phép lịch sự bạn bè hay thân tình. Quy tắc này khuyến
khích tình cảm bạn bè nên nó thích hợp tình huống hội thoại mà ở đó các đối ngôn
là những bạn bè gầ gũi hay thân mật.
b. Lý thuyết của G. N. Leech
Đặc trng cơ bản trong hệ thống lý thuyết về lịch sự của G.N. Leech là không xây
dựng lịch sự trên nền nhân tố thể diện mà dựa trên hai nhân tố khác đó là: tổn thất và lợi
ích, gồm một siêu nguyên tắc và các phơng châm, các tiểu phơng châm.
c. Lý thuyết của Brown và Levinson
Brown và Levinson xây dựng lý thuyết của mình trên cơ sở khái niệm thể diện

(face) của Goffman (1967) .
Thể diện đợc chia làm hai loại: thể diện tiêu cực và thể diện tích cực.
Trong giao tiếp, nhân tố đe doạ trực tiếp tới hai loại thể diện trên trong một
cuộc tơng tác đó là các hành động ở lời. Vậy cần có giải pháp gì để giữ gìn hoặc
cứu vãn của đôi bên tham gia hội thoại?. Brown và Levinson đã đề xuất ra những
chiến lợc lịch sự để áp dụng vào những cuộc giao tiếp nhằm mục đích giải quyết
vấn đề thể diện của ngời nói và ngời nghe. Tơng ứng với hai loại thể diện
Brown và Levinson đã đề xuất ra hai loại chiến lợc lịch sự là: chiến lợc lịch sự
tích cực và chiến lựơc lịch sự tiêu cực.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu lịch sự ở Việt Nam
a. Trong số các nhà nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt, ngời đầu tiên
phải đợc kể đến là Nguyễn Đình Hoà (1956) với công trình Các mô hình ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ của ứng xử lễ độ.
b. Nguyễn Thiện Giáp (2000) trong cuốn Dụng học việt ngữ khẳng định
lịch sự nh một chuẩn mực xã hội, tác giả viết: Các nhà văn hoá thuộc nhiều dân
tộc khác nhau đã quan niệm lịch sự là hành vi xã hội có lễ độ hay là phép xã giao
trong hành vi văn hoá [tr. 100].
c. Trần Ngọc Thêm (2001) trong cuốn Tìm về bản sắc văn hoá Việt
Namgiả thuyết rằng trong tiếng Việt lịch sự gắn với nghi thức lời nói, nghĩa là
lịch sự gắn với chuẩn mực xã hội mà ít gắn với chiến lợc cá nhân.
d. Đỗ Hữu Châu (2001) trong cuốn Đại cơng ngôn ngữ học - tập 2 - Ngữ
dụng học, ở phần giới thiệu các lý thuyết lịch sự của Lakoff, của Brown và
Levinson đã đa ra một số nhận xét gắn với lịch sự trong tiếng Việt dới góc nhìn
văn hoá rất đáng chú ý.
5
e. Cho đến nay, có lẽ tác giả Vũ Thị Thanh Hơng là ngời quan tâm nhiều
nhất đến lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt. Trong bài viết "Lịch sự và phơng
thức biểu hiện tính lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt
(2000)", tác giả đã trình
bày khái niệm lịch sự trong tiếng Việt. Theo tác giả, khái niệm lịch sự trong tiếng

Việt bao hàm cả hai bình diện: lịch sự chiến lợc theo kiểu phơng Tây và lịch sự
chuẩn mực theo kiểu Trung Quốc. Lịch sự chiến lợc là cách ứng xử ngôn ngữ
khéo léo tế nhị, nhằm tránh xúc phạm hay áp đặt, làm tăng sự vừa lòng đối với
ngời đối thoại để đạt đợc hiệu quả giao tiếp cao nhất. Lịch sự chuẩn mực là cách
ứng xử ngôn ngữ phù hợp với những chuẩn mực giao tiếp xã hội thể hiện sự tôn
trọng về thứ bậc cạnh tranh, tôn ti, địa vị, tuổi tác, giới tính của ngời đối thoại.
Cả hai bình diện lịch sự chiến lợc và lịch sự chuẩn mực kết hợp hài hoà với nhau
hình thành nên nội dung khái niệm lịch sự trong tiếng Việt.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu lịch sự trong đoạn thoại xin phép
Xét về phạm vi tìm hiểu bản chất lịch sự và nét văn hoá truyền thống tiềm ẩn
trong các HVNN tiếng Việt nh: xin, xin phép, cho, tặng, điều khiển, cầu khiến
lịch sự thờng chỉ đợc nói một cách khái quát ở chơng cuối của công trình hoặc
chỉ đợc đề cập có giới hạn trong các bài viết mà cha đợc đặt thành một vấn đề
lớn để hình thành nên một công trình nghiên cứu về lịch sự của HVNN cụ thể nào
đó một cách hoàn chỉnh. Điều quan trọng cần đề cập ra đây đó là việc nghiên cứu
những vấn đề liên quan tới phép lịch sự của một hành vi ngôn ngữ cụ thể ở thế
hành chức trong hội thoại Việt ngữ nh HVNN xin phép thì cha có công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Trong luận án nghiên cứu dụng học lần này
chúng tôi đã đa ra việc nghiên cứu, khám phá tính chất lịch sự của HVNN xin
phép thành một vấn đề trọng tâm, bao trùm lên toàn bộ nội dung công trình.
1.2. Hành vi ngôn ngữ và hành vi xin phép
1.2.1. Hành vi ngôn ngữ
Hành vi ngôn ngữ là loại hành vi đợc thực hiện ngay khi các đối ngôn tạo ra
một phát ngôn (diễn ngôn) trong cuộc thoại giao tiếp.
Theo Austin, trong một cuộc thoại, một phát ngôn đợc tạo ra thờng do ba
loại hành vi ngôn ngữ: hành vi tạo lời (locutionary act), hành vi ở lời
(illocutionary act) và hành vi mợn lời (perlocutionary act).
1.2.2. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ và vấn đề nghiên cứu hành vi xin phép
Nằm trong hệ thống các loại HVNN nói chung, HVNN xin phép cũng mang
những đặc trng chung nh các loại HVNN khác khi tham gia vào đời sống giao

tiếp của con ngời.
6
Tuy nhiên, giữa các HVNN vẫn luôn có một sự phân biệt nhất định. Do vậy,
lý thuyết về HVNN nói chung sẽ giúp chúng tôi có cơ sở để phân tích và làm sáng
tỏ những nét khái quát cũng nh những đặc thù của HVNN này trên nhiều phơng
diện khác nhau nh: tính chất hành động tại lời, công thức nói năng của HVNN
xin phép, những điều kiện để động từ xin phép đợc coi là một động từ có chức
năng ngữ vi v.v

Chơng 2
Khảo sát đặc điểm của hnh vi xin phép, hnh vi hồi đáp
v đoạn thoại xin phép
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Hành vi xin phép
Hành vi xin phép là một HVNN trong đó ngời nói (chủ thể của hành vi xin
phép) là ngời trực tiếp đề xuất hành vi xin phép hớng đến ngời nghe (ngời
tiếp nhận hành vi xin phép) để nhằm đạt tới hai mục đích cụ thể: 1. Thực hiện một
hành động A nào đó trong tơng lai (hành động A có thể đợc thực hiện trực tiếp bởi
ngời nói hoặc đợc thực hiện bởi ngời thứ ba - Sp3) và 2. Thể hiện phép lịch sự hoặc
phản lịch sự (mỉa mai, châm chọc ) trong giao tiếp.
2.1.2. Hành vi hồi đáp cho hành vi xin phép
Hành vi hồi đáp của Sp2 là một hành vi phản hồi lại HVNN xin phép của Sp1
thể hiện quan điểm đồng tình hay phản đối của Sp2 với sở nguyện mà Sp1 đề xuất
sau hành vi xin phép.
2.1.3. Đoạn thoại xin phép
Đoạn thoại xin phép là một đơn vị hội thoại quan trọng đợc cấu tạo bởi sự
hợp nhất của những tham thoại xin phép có tính lôgic chặt chẽ về mặt nội dung và
hình thức. Đoạn thoại xin phép đóng vai trò chức năng dùng để cấu tạo nên một
đơn vị hội thoại ở bậc lớn hơn là cuộc thoại xin phép.
2.2. Đặc điểm cấu trúc của hành vi ngôn ngữ xin phép

2.2.1. Biểu thức ngữ vi (BTNV) của hành vi xin phép
2.2.1.1. Các dạng thức của biểu thức ngữ vi xin phép
a. Biểu thức ngữ vi xin phép tờng minh
Biểu thức ngữ vi xin phép tờng minh là công thức nói năng đặc trng của hành
vi xin phép. Trong đó động từ nói năng biểu thị hành vi xin phép đợc dùng theo
hiệu lực ngữ vi.

7
ĐTNV + Sp2 + A
ĐTNV + Sp2 + Sp1 + A
Sp1 + ĐTNV + A
Sp1 + ĐTNV + Sp2
Hình thức đầy đủ:
Sp1 + ĐTNV (xin , xin phép ) + Sp2 (cho, cho phép) + Sp1 + A
Trong công thức trên:
+ Sp1: ngời nói, ngời đa ra hành vi xin phép.
+ Sp2: ngời nghe, ngời tiếp nhận hành vi xin phép.
+ A: là nội dung hành động mà Sp1 xin để đợc phép thực hiện trong
tơng lai.
Hình thức rút gọn:
Dạng 1:

- Xin phép bác cháu đi vào hàng ghế trong. (T liệu thực tế - viết tắt là: TLTT)
ĐTNV Sp2 Sp1 A
Dạng 2:

- Xin phép các bạn nhé về trớc đây. (
TLTT)
Dạng 3:


- Tôi xin phép ngừng cuộc họp tại đây. (TLTT)
Dạng 4:


- Tôi xin phép các anh. (TLTT)
b. Biểu thức ngữ vi xin phép gián tiếp (nguyên cấp, hàm ẩn)
BTNV xin phép nguyên cấp là biểu thức có hiệu lực ở lời xin phép nhng
trong cấu trúc biểu thức ấy không có mặt ĐTNV xin phép.
Tôi vô phép hai cậu nhé. (Tuyển tập Nguyễn Công Hoan - tập 1, tr275).
trong ví dụ trên, ĐTNV "xin phép" đợc thay thế bằng từ "vô phép".
2.2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của các thành tố trong BTNV xin phép
a. Ngời có chủ ý xin phép (Sp1)
Trong đoạn thoại xin phép, chủ thể của HVNN xin phép là ngời có chủ ý, có
nguyện vọng xin để đợc cho phép thực hiện một hành động A nào đó trong tơng
lai. Sp1 luôn luôn tồn tại với t cách là ngôi thứ nhất, phần nhiều là số ít.
Sp1: Xin phép bác cho cháu dựa nhờ chiếc xe vào chỗ này.
Sp2: Cậu này buồn cời thật, chỗ tôi bán hàng cậu lại đòi dựa xe.
Sp1: Vậy ạ, cháu xin lỗi bác. (TLTT)
b. ĐTNV trong BTNV xin phép tờng minh
Qua thống kê, phân tích t liệu chúng tôi thấy, trong BTNV xin phép của
8
đoạn thoại xin phép, ĐTNV thờng thể hiện ở hai dạng thức: xin phép và "xin
cho phép". Ví dụ:
Xin phép bà cho con vào hái nắm lá trầu. (TLTT)
Tuỳ từng hoàn cảnh giao tiếp mà ĐTNV xin phép có những chức năng khác
nhau. Đó là, ĐTNV xin phép vừa có thể dùng với chức năng ngữ vi, vừa có thể
dùng với chức năng miêu tả, tức là dùng trong chức năng thuật lại một hành vi,
một sự tình nói năng nào đó. Nghĩa là, khi nó đảm bảo bốn điều kiện tồn tại của
Austin thì nó mang chức năng ngữ vi còn ngợc lại nó mang chức năng miêu tả,
tờng thuật.

c. Ngời đợc xin phép (Sp2)
Trong một cuộc giao tiếp, nhân tố ngời nghe thờng tồn tại bên cạnh ngời
nói với t cách là ngời tiếp nhận thông tin và phản hồi thông tin. Với cuộc thoại
có sử dụng hành vi ngôn ngữ xin phép cũng vậy, khi thể hiện hành vi xin phép, Sp1
bao giờ cũng hớng về Sp2 (ngời đợc xin phép) để bày tỏ nguyện vọng xin để
đợc cho phép.
Sp1: Tha cậu, ngày mai cậu cho phép con sang thăm anh Định.
Sp2: Ngày mai cậu phải đi Hải Phòng, con để th th đã.
Sp1: Dạ, vâng. (TLTT)
d. Nội dung mệnh đề
Sự hợp nhất hai yếu tố Sp1 và hành động A trong phần cuối của phát ngôn xin
phép sẽ là cơ sở để tạo nên nội dung mệnh đề của BTNV xin phép. Trong BTNV
xin phép tờng minh, vị trí của nội dung mệnh đề thờng nằm sau ĐTNV xin
phép. Tuỳ thuộc vào bản chất của nội dung mệnh đề mà Sp1 sẽ phải có những
phơng thức, chiến lợc giao tiếp thích hợp để tạo nên hiệu quả tích cực cho một
cuộc thoại.
Sp1: Xin phép thầy u cho con lên nhà cậu Thang ít bữa.
Sp2: Con thu xếp đi cho sớm, việc nhà đã có thầy u. (TLTH)
Trong ví dụ trên, "con lên nhà cậu Thang ít bữa" là nội dung mệnh đề của
BTNV xin phép tờng minh. con là chủ ngữ và lên nhà cậu Thang ít bữa là vị
ngữ.
2.2.2.Quan hệ giữa Sp1 và Sp2 trong hội thoại xin phép
Quan hệ khoảng cách xã hội: quan hệ này đợc đặc trng ở tính chất thân tình
và xa lạ giữa các đối ngôn về mặt tình cảm.
+ Khoảng cách gần: Tớ, bạn, cậu, mình, đằng ấy
Tới giờ lên tầu rồi, mình xin phép các bạn đợc ngừng câu chuyện ở đây.
+ Khoảng cách xa: ông, tôi, anh, chị, đồng chí
9
Xin phép anh chị cho tôi đa cháu về nhà.
Quan hệ quyền lực xã hội: đợc đặc trng bởi yếu tố vị thế xã hội và phân cấp

bởi các yếu tố nh: địa vị xã hội; tuổi tác; huyết thống, dòng tộc Qua khảo sát
thực tế, chúng tôi chia quan hệ dọc thành hai tiểu loại: quan hệ dọc không ngang
bằng và quan hệ dọc ngang bằng.
Quan hệ quyền lực xã hội không ngang bằng: loại quan hệ này đợc khảo cứu
theo hai tiêu chí: địa vị xã hội và quan hệ thân tộc.
Quan hệ quyền lực xã hội ngang bằng: có hai tiêu chí để nhận diện kiểu quan
hệ này là tiêu chí địa vị xã hội và tiêu chí tuổi tác.
2.3. Đặc điểm cấu trúc của hành vi hồi đáp
2.3.1.Vai trò của hành vi hồi đáp trong hội thoại xin phép
Đối với hội thoại có sử dụng HVNN xin phép, vai trò của hành vi hồi đáp cho
hành vi xin phép đợc thể hiện ở chỗ: đây là cơ sở để hình thành nên cuộc thoại
xin phép hoàn chỉnh vì nếu không có hành vi hồi đáp, hành vi xin phép trở thành
vô nghĩa; là cơ sở xác định đợc bản chất của cuộc thoại xin phép là tích cực hay
tiêu cực và là cơ sở xác định trạng thái tâm lý, trình độ văn hoá của Sp2 trong
giao tiếp.
2.3.2. Các dạng thức cơ bản của hành vi hồi đáp
2.3.2.1. Hành vi hồi đáp tích cực
Hành vi hồi đáp tích cực là hành vi đề xuất tham thoại phản hồi của Sp2 sau
khi tiếp nhận hành vi xin phép của Sp1 nhằm thể hiện thái độ ủng hộ, đồng tình
của Sp1. Ví dụ:
Sp1: Xin thầy cho phép con ra gặp ngời nhà.
Sp2: Đợc, con ra đi. (TLTT)
2.3.2.2. Hành vi hồi đáp tiêu cực
Hành vi hồi đáp tiêu cực là hành vi đề xuất tham thoại phản hồi của Sp2 với
hành vi xin phép của Sp1 để thể hiện thái độ phản đối, phủ nhận với hành vi xin
phép của Sp1. Ví dụ:
Sp1: Dạ, lạy quan lớn, cho phép con đi hầu quá hạt làng con.
Sp2: Thôi, không cần. Tao không muốn phiền thế. Đừng làm mất công mất
việc đi. (Tuyển tập Nguyễn Công Hoan - tập 1, tr.238-239).
2.4. Đặc điểm cấu trúc của đoạn thoại xin phép

2.4.1. Hệ thống các đơn vị (yếu tố) cấu tạo nên đoạn thoại xin phép
Cấu trúc của một đoạn thoại xin phép bao gồm một hệ thống các đơn vị hội
thoại (cụ thể là các tham thoại). Chúng bao gồm:
- Tham thoại tiền dẫn nhập.
10
- Tham thoại dẫn nhập trung tâm.
- Tham thoại hồi đáp.
- Tham thoại kết thúc.
2.4.2. Đặc điểm cấu trúc của các yếu tố cấu tạo nên đoạn thoại xin phép
2.4.2.1. Tham thoại tiền dẫn nhập
+ Tham thoại tiền dẫn nhập là hành vi than thở. Ví dụ:
- Thầy ơi, chúng con mệt quá rồi.
+ Tham thoại tiền dẫn nhập là hành vi thông báo, miêu tả. Ví dụ:
- Trời sắp ma rồi bà ạ.
+ Tham thoại tiền dẫn nhập là hành vi hỏi. Ví dụ:
- Tha thầy, chiều nay thầy có bận việc gì không ạ?
2.4.2.2. Tham thoại dẫn nhập trung tâm
+ Tham thoại tiền dẫn nhập trung tâm chỉ có hành vi chủ hớng xin phép. Ví
dụ: - Xin phép bác cháu vào nhà trong.
+ Tham thoại tiền dẫn nhập trung tâm có hành vi chủ hớng xin phép kèm
theo hành vi phụ thuộc. Ví dụ:
Sp1: Đã quá 12 giờ tra rồi, xin phép bác cho cháu đợc đánh xe về nhà.
Sp2: Thôi đợc, chiều anh đến sớm nhé. (TLTT)
+ Tham thoại dẫn nhập trung tâm có cấu trúc gồm hành vi chủ hớng xin
phép + Sp2 + Sp1: Ví dụ:
Sp1: Xin phép cậu cho con
Sp2: Không đợc, tao không phải là trẻ con. (T liệu truyền hình- viết tắt là: TLTH).
2.4.2.3. Tham thoại hồi đáp
+ Tham thoại hồi đáp tích cực trong đoạn thoại xin phép có cấu trúc đơn.
Sp1: Xin phép anh em về trớc đây.

Sp2: ừ, em về trớc đi. (TLTT)
+ Tham thoại hồi đáp tích cực trong đoạn thoại xin phép có cấu trúc phức.
Ví dụ:
Sp1: Xin ông tuần cho phép con đánh trâu về.
Sp2: Cha nộp phạt, cha về.
Sp1: U con đã gặp ông Lý rồi ạ.
Sp2: Thôi đợc, trâu ở sau đình ra mà dắt. (TLTH).
2.4.2.4. Tham thoại kết thúc
Tham thoại kết thúc là một đơn vị hội thoại xuất hiện ở cuối đoạn thoại, có
giá trị báo hiệu điểm dừng của cuộc thoại xin phép, một dấu hiệu của sự ngừng
11
đờng kênh giao tiếp giữa Sp1và Sp2. Có nhiều lý do, mục đích khác nhau để các
đối ngôn sử dụng tham thoại kết thúc trong cuộc thoại xin phép: để cảm ơn đối với
sự chấp thuận, tạo điều kiện cho HVNN xin phép đợc diễn tiến trong tơng lai
của Sp2; để giữ gìn tính văn hoá, phép lịch sự khi giao tiếp; để ngăn chặn sự diễn
tiến của HVNN xin phép; để an ủi, động viên, khích lệ Sp1 khi thực thi HVNN xin
phép
+ Kết thúc bằng hành vi nhắn nhủ, khuyên bảo:
Sp1: Xin quan lớn cho phép con ở nhà đêm 30.
Sp2: Đợc rồi, cố gắng lo tết chu đáo không vợ con tủi thân. (TLTH)
+ Kết thúc bằng hành vi nêu điều kiện:
Sp1: Lậy quan lớn thơng con, đến mồng hai xin phép quan lớn cho con về.
Sp2: Đợc, miễn là tối anh có mặt ở trại. (Tuyển tập Nguyễn Công Hoan - tập 1, tr 445).
+ Kết thúc bằng hành vi phủ định và hành vi ngăn cấm:
Sp1: Dạ, lạy quan lớn, cho phép con đi hầu quá hạt làng con.
Sp2: Thôi, không cần. Tao không muốn phiền thế. Đừng làm mất công mất
việc đi. (Tuyển tập Nguyễn Công Hoan - tập 1, tr 238 - 239).
+ Kết thúc bằng hành vi cảm tạ:
Sp1: Chú Thiết ạ, giờ đã hơn bốn giờ, để tôi lấy rợu các ông và chú khai
vị. Còn tôi thì xin cho đợc phép sửa soạn cái bữa cơm da muối đợc

các vị hạ cố cho.
Sp2: Rất đa tạ đa tạ (Nguyên Hồng "Thời kỳ đen tối", tr.115).

Chơng 3
Lịch sự trong hnh vi xin phép

3.1. Cơ sở của việc hoạch định chiến lợc lịch sự của Sp1 trong hội thoại
xin phép
3.1.1. Tính đe doạ thể diện của HVNN "xin phép" trong giao tiếp
Mọi HVNN khi hành chức đều tiềm ẩn tính đe doạ thể diện của những ngời
tham gia giao tiếp. Nằm trong hệ thống các HVNN nói chung, HVNN xin phép
không phải là một ngoại lệ. Mặc dù bản thân HVNN này có xu hớng nghiêng về
sự tôn vinh thể diện của các đối ngôn trong giao tiếp nhng trong những cảnh
huống giao tiếp nhất định nó vẫn có thể làm ảnh hởng tới thể diện của ngời thực
hiện hành vi xin phép và ngời tiếp nhận hành vi ngôn ngữ này. Đây có thể nói là
áp lực đầu tiên khiến Sp1 phải có chiến lợc giao tiếp khi hội thoại xin phép.
3.1.2. Những quy tắc giao tiếp nói chung của xã hội con ngời
12
Trong hội thoại xin phép, ngời nói phải luôn có những phơng thức giao tiếp
hợp lý để đảm bảo đợc những yêu cầu chung của giao tiếp ngôn ngữ cũng nh
đảm bảo những yêu cầu riêng mà một cuộc hội thoại xin phép phải có.
3.1.3. Tính phổ quát của lịch sự
Trong hội thoại xin phép, sự thành công hay thất bại, mối quan hệ Sp1 - Sp2
có nhiều tiến triển hay đi theo chiều hớng xấu, phần nhiều phụ thuộc vào chiến
lợc giao tiếp của Sp1 khi đề xuất hành vi xin phép. Vì vậy, Sp1 cần quan tâm và
định ra các chiến lợc giao tiếp hợp lý để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình
hội thoại xin phép với Sp2.
3.2. Các nhân tố đóng vai trò chi phối (trực tiếp hoặc gián tiếp) tới việc
xây dựng các chiến lợc lịch sự của Sp1 trong hội thoại xin phép
3.2.1. Quyền lực quan hệ (P)

Trong hội thoại xin phép, nhân tố này không thay đổi trong suốt cuộc hội
thoại xin phép và nó chính là một trong những nhân tố ngoại tại chi phối trực tiếp
tới cách thức thực hiện HVNN "xin phép" của Sp1, đồng thời P còn hiện diện với
t cách chế ngự hành vi xin phép của Sp1 và chi phối sâu sắc tới hành vi hồi đáp
của Sp2 trong suốt cuộc thoại. Trớc khi đề xuất hành vi xin phép, Sp1 thờng có
sự tính toán về P. Nếu P càng cao khiến cho tính áp đặt của HVNN xin phép càng
lớn thì xu hớng sử dụng các tác tử thể hiện sự tôn vinh và bảo toàn thể diện Sp2
càng cần thiết phải có.
3.2.2. Khoảng cách xã hội (D)
Trong hội thoại xin phép, nhân tố khoảng cách xã hội cũng chi phối sâu sắc
phơng thức đề xuất phát ngôn của các đối ngôn. Qua khảo sát thực tế cho thấy,
giá trị của D tuỳ thuộc rất nhiều vào chỉ số mức độ của P.
3.2.3. Mức độ áp đặt (R)
Tính áp đặt của HVNN xin phép đợc hiểu là tính đe doạ thể diện đối ngôn,
xâm phạm lãnh địa riêng t đối ngôn trong những tình huống giao tiếp khác nhau.
Đồng thời, tính áp đặt của HVNN xin phép nằm ở bản chất của hành động A mà
Sp1 xin phép đợc thực hiện. Nếu việc thực thi hành động A đem lại thiệt hại cho
Sp2 thì hành vi xin phép sẽ có mức áp đặt cao hơn khi việc thực thi A đem lại lợi
ích cho Sp2. Theo đó, tuỳ thuộc mức độ thiệt - lợi (mức áp đặt) của A mà Sp1 sẽ
phải thay đổi các chiến lợc lịch sự cho phù hợp.
3.3. Các tác tử (operator) ngôn ngữ gia tăng hiệu quả giao tiếp và tạo tính lịch
sự trong hành vi xin phép của Sp1
13
Trên cơ sở khảo sát thực tế hội thoại có sử dụng HVNN xin phép và phân tích
t liệu đề tài, chúng tôi nhận thấy các đối ngôn thờng sử dụng một số loại tác tử
ngôn ngữ cơ bản nh: trợ từ, HVNN phụ trợ, dấu hiệu từ vựng - tình thái đặc thù,
từ xng hô, kính ngữ, dấu hiệu uyển thanh.
3.4. Chiến lợc lịch sự trong hành vi xin phép của Sp1
3.4.1. Khái niệm
Chiến lợc lịch sự trong hành vi xin phép là cách thức Sp1 áp dụng linh hoạt

các loại tác tử ngôn ngữ khác nhau khi đề xuất hành vi xin phép nhằm bảo toàn
thể diện của Sp2, giảm thiểu tính áp đặt của hành vi này, đồng thời rút ngắn chỉ số
mức độ khoảng cách giữa các đối ngôn và thể hiện đợc tính lịch thiệp, nhã nhặn
trong giao tiếp.
3.4.2. Các chiến lợc lịch sự trong hành vi xin phép của Sp1
3.4.2.1. Chiến lợc: Bày tỏ sự tôn trọng
a. Xng khiêm hô tôn
Chiến lợc tôn trọng Sp2 thể hiện bằng việc sử dụng từ xng hô trong hội
thoại xin phép có lựa chọn và tính toán đợc chúng tôi xem xét trên phơng diện
hai loại quan hệ đối ngôn, đó là quan hệ thân tộc và quan hệ xã hội.
Xét theo quan hệ thân tộc: nghi thức xng hô đợc dựa trên tôn ti các
quan hệ gia đình: ngời nói thuộc thế hệ bậc dới, thế hệ sau phải có cách xng hô
thể hiện sự kính trọng đối với ngời nghe thuộc bậc trên, thế hệ trớc (điều này
không phụ thuộc vào tuổi tác).
+ Theo lối trực tiếp (direct): dùng các từ ngữ xng hô theo đúng sự phân cấp
vai trong quan hệ với Sp2. Ví dụ:
Sp1: Bà cho phép cháu giới thiệu với bà một ngời bạn của cháu và xin bà cho
phép cháu đợc đa anh ta đến dự buổi khiêu vũ của bà vào thứ sáu sắp tới.
Sp2:
Cháu cứ dẫn anh ta đến dự buổi khiêu vũ của bà, rồi cháu sẽ giới thiệu
anh ta với bà ở đấy cũng đợc (TLTH).
+ Theo lối gián tiếp (indirect): Tính chất lịch sự của cách thức sử dụng từ
xng hô theo lối gián tiếp đợc thể hiện chủ yếu ở giá trị tạo nên tính trang trọng
và giàu sắc thái biểu cảm cho cuộc thoại, giảm thiểu chỉ số mức độ của đại lợng
xã hội D (khoảng cách) trong những tình huống giao tiếp cụ thể, theo đó hiệu lực
của hành vi xin phép sẽ đợc gia tăng.
Sp1: Xin bà cho phép con đa cháu về để mai cháu kịp đến nhận lớp mới.
Sp2: Đợc rồi, con đợi mẹ sắp cho cháu ít hoa quả vờn nhà. (TLTT)
Xét theo quan hệ xã hội: nghi thức xng hô đợc dựa trên hai biến xã hội là
14

P (quyền lực xã hội) và D (khoảng cách xã hội). P và D sẽ trực tiếp chi phối cách
thức xng hô của Sp1 khi xin phép Sp2.
+ Kết hợp kính ngữ với từ ngữ xng hô khi hội thoại. Ví dụ:
- Bẩm, xin thầy cho phép con ra ngoài lớp. (TLTH)
+ Xng hô bằng chức danh của đối ngôn. Ví dụ:
Sp1: Dạ. Lạy quan lớn, cho phép con đi hầu quá hạt làng con.
Sp2: Thôi, không cần. Tao không muốn phiền thế. Đừng làm mất công mất
việc đi. (Tuyển tập Nguyễn Công Hoan - tập1, tr239-239).
+ Xng hô bằng tên riêng của đối ngôn. Ví dụ:
Sp1: Chú Hiền à, xin phép chú cho cháu qua nhà bạn Lan một lát ạ.
Sp2: Cháu đi đi, nhớ về sớm nhé. (TLTT)
b. Sử dụng kính ngữ trong hành vi xin phép
Đích mà chiến lợc này hớng đến chủ yếu là nâng tầm Sp2, tôn vinh thể
diện, đề cao vị thế Sp2 trong khi hội thoại. Ví dụ:
Sp1: Bẩm thầy, con xin phép thầy cho con lên thăm cụ đồ Văn ít ngày.
Sp2: Con thu xếp đi, thầy sẽ đi cùng con. (TLTH)
c. Sử dụng hành vi ngôn ngữ bổ trợ
+ Bổ trợ bằng hành vi ngôn ngữ cảm ơn
Sp1: Cảm ơn thịnh tình của cậu mợ, rồi đây một vài ngày nữa vợ
chồng tôi xin phép đợc đa cháu tới ra mắt cậu mợ.
Sp2: Dạ, vâng, anh chị cứ th thả, thời gian vẫn còn nhiều. (TLTH).
+ Bổ trợ bằng hành vi ngôn ngữ xin
Sp1: Xin bác thông cảm, cháu hoàn cảnh nhà xa, bác cho phép cháu
đợc vào khám trớc.
Sp2: à, vâng, chị vào trớc đi. (TLTT)
d. Sử dụng trợ từ có thể hiện sự kính trọng, lễ phép với Sp2. Ví dụ:
Sp1: Xin phép cô chú con đi học đây ạ.
Sp2: Con đi đờng cẩn thận nhé. (TLTT)
3.4.2.2. Chiến lợc: Giảm thiểu tính áp đặt trong hành vi ngôn ngữ xin phép
a. Sử dụng dấu hiệu uyển thanh (downtoners)

Sp1: Con chỉ dám xin đợc phép về nhà vào sáng mồng Hai tết thôi ạ.
Sp2: Thôi đợc rồi, sáng mồng Hai anh có thể về nhà.
b. Sử dụng dấu hiệu hạ ngôn (understaters)
Sp1: Có lẽ đã quá tra, tôi xin phép đợc mời các thầy ở lại dùng bữa
cơm nhạt với gia đình.
15
Sp2: Cảm ơn ông giáo nhng công việc chúng tôi còn nhiều, xin hẹn ông
vào dịp khác. (TLTH).
3.4.2.3. Chiến lợc: Nêu lý do
a. Sử dụng phát ngôn nêu mệnh đề nguyên nhân - hệ quả
+ "Vì cho nên ".
Sp1: Vì đờng xa, trời tối, lại là đàn bà con gái cho nên con xin phép ông
bà cho chúng con đợc về trớc.
Sp2: Thôi các chị về đi, sáng mai lại tới. (TLTT)
+ "Do nên ".
Sp1: Do cha đợc bàn bạc công khai xin phép các anh bên ấy cho
chúng tôi đợc gửi th hồi đáp sau.
Sp2: Các anh làm việc chậm quá, tôi e hợp đồng lần này sẽ khó mà đợc
ký kết đúng hạn. (TLTH).
+ "Vì + (HVNN xin phép)".
Sp1: Vì công việc gia đình bận rộn quá, em xin phép anh cho em lui lại
một vài ngày để thu xếp.
Sp2: Cậu thật vất vả, tớ thấy ái ngại quá. (TLTH).
+ " nên + (HVNN xin phép)".
Sp1: ở đây ồn ào, chật chội nên con xin phép cậu mợ cho con đợc
chuyển sang ở bên nhà dì Bảy.
Sp2: Tuỳ con, cậu mợ không ép. (TLTH)
+ "Vì là nếu + (HVNN xin phép)".
Sp1: Vì là công việc mới còn nhiều bỡ ngỡ, nếu có gì khó khăn, cháu xin
đợc phép gọi điện hỏi ý kiến chú.

Sp2: Chú sẵn sàng. Cháu cứ gọi điện, đừng ngại. (TLTT)
b. Sử dụng dấu hiệu từ vựng - tình thái đặc thù nêu lý do
Sp1: Nh chú biết công việc thơng trờng là không hợp với cháu, vậy
nên chú cho phép cháu về quê để tiếp tục nghề dạy học.
Sp2: Cháu nói vậy chú cũng chẳng dám giữ, cháu thu xếp đi ngày mai
theo xe của anh Hàn về cho kịp công việc năm học mới. (TLTH).
3.4.2.4. Chiến lợc: Xin lỗi
a. Xin lỗi trực tiếp
Sp1: Xin lỗi làm phiền anh, anh cho phép đi nhờ vào hàng ghế trong .
Sp2: Dạ, vâng, mời anh tự nhiên. (TLTT)

16


b. Xin lỗi gián tiếp
+ Gián tiếp xin lỗi qua hành vi thừa nhận việc làm phiền. Ví dụ:
- Cảm phiền chú chú cho phép cháu vào gặp bác Quý trởng khoa Địa lý ạ.
(TLTT)
+ Gián tiếp xin lỗi qua hành vi tỏ ra miễn cỡng. Ví dụ:
Sp1: Con biết nói ra điều này cậu sẽ rất ái ngại nhng để cậu khỏi phải
khó xử với mợ, con xin phép cậu cho con đợc về quê với mẹ.
Sp2: ừ, thì con cứ để th th ít bữa nữa. (TLTH)
+ Gián tiếp xin lỗi qua hành vi nêu lý do bất khả kháng. Ví dụ:
Sp1: Bẩm, con không về kịp thì đêm nay các cháu sẽ chẳng có gì ăn, con
xin thầy cho phép con đợc vắng mặt.
Sp2: Thôi đợc, anh về đi, sáng mai đến sớm. (Tuyển tập Nguyễn Công
Hoan tập2, tr 290).
+ Gián tiếp xin lỗi qua việc dùng phơng thức mở thoại bằng cơ chế
nghịch - nhân quả "A nhng B". Ví dụ:
Sp1: Con biết nói ra điều này sẽ khiến chú thím phải suy nghĩ, nhng vì

hoàn cảnh gia đình con xin phép đợc trình bày để chú thím hiểu.
Sp2: Thôi thì ngời trong một nhà có gì con cứ nói để chú thím lựa. (TLTT)
3.4.2.5. Chiến lợc: Sử dụng lời ớm trớc
Sp1: Thứ Hai anh về quê chứ ?
Sp2: ừ , thứ Hai mình về quê. Có việc gì không ?
Sp1: Anh cho phép em gửi ít quà về cho các cháu.
Sp2: Nhất trí thôi, chuẩn bị đi. (TLTT)
3.4.2.6. Chiến lợc: Nói tránh
Trong hội thoại xin phép, chiến lợc này đợc Sp1 thực hiện nh sau: Sp1 đến
gặp Sp2 với ý định xin Sp2 tạo điều kiện cho phép mình thực hiện một hành động
A nào đó trong tơng lai. Theo cách nhìn nhận của Sp1 thì đây hành động có lợi
cho mình hoặc ngời thứ ba (Sp3) nhng lại không có lợi cho Sp2 nh: gây phiền
phức, làm khó chịu, gián đoạn công việc, tạo sự thiệt thòi v.v Khi gặp gỡ, Sp1 sẽ
không trình bày công khai, tức thì nội dung chính của cuộc thoại mà viện dẫn ra
một đề tài nào đó không liên quan trực tiếp (liên đới gián tiếp) đến hành vi xin
phép, lựa theo chiều hớng cuộc thoại Sp1 sẽ đề xuất nội dung xin phép của mình.

17

3.5. Tiểu kết
Nếu xét theo các nhân tố xã hội học: quyền lực (P), khoảng cách (D) và sự áp
đặt của HVNN (R), ta thấy sự hình thành những chiến lợc trên đây đều đợc bắt
nguồn từ một thực tế là quan hệ giữa các đối ngôn đã chịu áp lực bởi hai nhân tố :
P, D và áp lực văn hoá giao tiếp truyền thống trong hội thoại tiếng Việt.
Trong xu hớng giao tiếp hiện nay, tính "tiết kiệm ngôn ngữ" là một phơng
châm hội thoại đợc đề cao. Tuy nhiên, trong hội thoại xin phép, Sp1 vẫn sử dụng
nhiều loại tác tử ngôn khác nhau để phụ trợ cho hoạt động giao tiếp của mình.
Thực tế này xuất phát từ sự chi phối của phơng châm hội thoại lịch sự nói chung
và bản sắc văn hoá ứng xử của ngời Việt Nam nói riêng nh: nhã nhặn, lịch thiệp,
khiêm nhờng, tôn trọng đối ngôn, tỏ ra có văn hoá khi giao tiếp.


Chơng 4
Lịch sự trong hnh vi hồi đáp
4.1. Cơ sở xác định tính chất lịch sự trong hành vi hồi đáp của Sp2
4.1.1. Tính bảo toàn thể diện của hành vi hồi đáp
Lời hồi đáp của Sp2 với hành vi xin phép của Sp1 đợc coi là lịch sự khi lời
hồi đáp ấy có giá trị bảo toàn hoặc tôn vinh thể diện Sp1, thể hiện đợc nhã ý, tính
lịch thiệp, có văn hoá của Sp2 trong ứng xử. Do đó, có thể nói, tiêu chí bảo toàn thể
diện là tiêu chí hàng đầu đợc đa ra để đánh giá về chỉ số mức độ lịch sự của một
phát ngôn hồi đáp của Sp2 đối với hành vi xin phép của Sp1.
4.1.2. Sự phù hợp với văn hoá ứng xử truyền thống ngời Việt
Trong truyền thống ứng xử của ngời Việt Nam, đặc trng nổi bật để nhận
định một phát ngôn có bản chất lịch sự, văn hoá là: kính già yêu trẻ, chuộng khách,
tế nhị, khoan dung, độ lợng, cảm thông, xng khiêm hô tôn, là những cách ứng
xử thể hiện sự tôn trọng ngời nghe bất kể khoảng cách xã hội và ngời Việt Nam
quen nói có đầu đuôi, nói gián tiếp hoặc nói có hàm ý.
Hành vi hồi đáp của Sp2 trong các cuộc thoại có sử dụng HVNN xin phép
cũng vậy. Để đợc đánh giá là nhã nhặn, lịch sự, có văn hoá thì nó cũng phải bắt
nguồn từ phông nền văn hoá giao tiếp ngời Việt và đáp ứng đợc sự chi phối
mang tính nguyên tắc của truyền thống ứng xử của ngời Việt
4.1.3. Tính chân thực của hành vi hồi đáp
Tính chân thực của hành vi hồi đáp liên quan trực tiếp tới mục đích phát ngôn
của Sp2. Bởi một lẽ, trong thực tế giao tiếp, có những hành vi vốn mang tính lịch
18
thiệp, nhã nhặn nhng do mục đích sử dụng tiêu cực (vợt ngỡng cho phép) của đối
ngôn mà phát ngôn ấy trở thành khiếm nhã, bất lịch sự.
4.2. Các tác tử ngôn ngữ có giá trị tăng hiệu quả giao tiếp và tạo tính lịch sự
trong phát ngôn hồi đáp của Sp2
Để xây dựng nên các chiến lợc lịch sự trong hành vi hồi đáp cho hành vi xin
phép của Sp1, Sp2 phải viện dẫn tới một hệ thống những tác tử ngôn ngữ tiếng

Việt nh: Trợ từ, HVNN phụ trợ, Hệ thống từ ngữ xng hô, Hệ thống kính ngữ,
Dấu hiệu rào đón, Dấu hiệu uyển thanh, Dấu hiệu hạ ngôn. Về đặc điểm cũng nh
chức năng của các loại tác tử ngôn ngữ này đã đợc chúng tôi trình bày ở chơng 3
luận án.
4.3. Chiến lợc lịch sự trong hành vi hồi đáp
4.3.1. Khái niệm lịch sự trong hành vi hồi đáp
4.3.1.1. Ví dụ
Chúng ta xét tình huống hội thoại xin phép sau (gồm 1 phát ngôn xin phép và
dự kiến 5 kiểu hồi đáp).
[2] Sp1: Xin phép bác cho cháu đợc mang lọ muối này sang bàn bên kia.
Sp2: a. Mang đi, nhiều lời quá.
b. Làm gì mà phải xin phép.
c. Lắm chuyện quá, ai chả lấy đi đợc mà phải xin phép.
d. Vâng, mời anh.
e. Dạ, vâng, anh cứ tự nhiên.
Xét trong ngữ cảnh này, hành động lấy lọ muối của Sp1 có thể xảy ra mà
không cần phải có hành vi xin phép nhng có thể Sp2 đang sử dụng lọ muối ấy
hoặc lọ muối đang ở trên bàn của Sp2, do đó, để giữ phép lịch sự và tỏ ra là ngời
có văn hoá nên Sp1 đa ra hành vi xin phép khi thực hiện hành động lấy lọ muối đi
chỗ khác. Còn Sp2 xuất hiện trong tình huống này không phải với t cách là chủ
nhân của lọ muối mà chỉ có t cách là một khách hàng nh Sp1. Khi tiếp nhận
hành vi xin phép của Sp1, Sp2 có thể hồi đáp theo bất kỳ cách hồi đáp nào trong 5
cách hồi đáp trên đây. Tuy nhiên, để tránh bị đánh giá là khiếm nhã, thiếu văn hoá,
Sp2 không thể sử dụng 3 cách hồi đáp (a, b, c) mà phải chọn cách hồi đáp d hoặc e.
Việc lựa chọn phơng thức hồi đáp d hoặc e đợc coi là lịch sự, nhã nhặn, đúng
mực và có giá trị giữ gìn, bảo toàn đợc thể diện cho cả ngời nói lẫn ngời nghe.
4.3.1.2. Khái niệm
Qua phân tích ví dụ, cho thấy, lịch sự trong lời hồi đáp cho hành vi xin phép
là cách thức Sp2 lựa chọn phơng tiện ngôn ngữ có chủ đích và phù hợp để bảo
19

toàn thể diện các đối ngôn, giữ gìn đợc tính hài hoà trong quan hệ liên cá nhân
và giảm thiểu khả năng xung đột, đối đầu trong hội thoại.

4.3.2. Một số chiến lợc lịch sự trong hành vi hồi đáp của Sp2
4.3.2.1. Chiến lợc lịch sự trong lời hồi đáp tích cực
4.3.2.1.1. Chiến lợc lịch sự trong lời hồi đáp tích cực trực tiếp
a. Chiến lợc: Quan tâm và chia sẻ
+ An ủi, động viên. Ví dụ:
Sp1: Tha anh, cụ nhà em ốm nặng, nhà lại neo ngời, xin phép anh cho em
đợc nghỉ phép vài ngày để về chăm sóc cụ.
Sp2: Đợc rồi, em cứ lo thu xếp rồi về sớm đi, đừng suy nghĩ nhiều về công
việc trên này, có gì báo cho anh em đợc biết nhé.
Sp1: Dạ, vâng, em cảm ơn anh. (TLTT)
+ Khuyên nhủ chân thành. Ví dụ:
Sp1: Tôi thấy ngời đã khoẻ, xin bác sĩ cho phép tôi đợc ra viện.
Sp2: Vâng, tôi đồng ý. Bác nên có chế độ bồi dỡng hợp lý tại nhà để bệnh
không tái phát.
Sp1: Dạ, vâng, cảm ơn bác sĩ rất nhiều. (TLTT)
+ Khích lệ đúng mực. Ví dụ:
Sp1: Vô phép các bác, tôi dọn chỗ mâm bát này đi.
Sp2: Dọn đi là hợp lý đấy chị ạ, khách khứa đã về hết cả rồi. (TLTT)
+ Mời mọc thân mật, chân thành. Ví dụ:
Sp1: Ngày kia em phải đa đoàn đi thực tập ở Lai Châu, anh cho phép em
gặp anh ít phút để trình bày kế hoạch ạ.
Sp2: Nhất trí thôi, mời Huân ngồi. (TLTH).
+ Chia sẻ khó khăn. Ví dụ:
Sp1: Trở trời, cụ nhà em lại mệt nặng, xin phép thủ trởng cho em đợc nghỉ
phép vài ba ngày để về chăm sóc cụ.
Sp2: ờ Cậu thu xếp đi rồi về cho kịp. Nhớ cho mình gửi lời thăm bác nhé. (TLTT)
b. Chiến lợc: Bày tỏ sự thân thiện

+ Sử dụng lối xng hô thân thiện: khi hội thoại xin phép, xng hô của các
đối ngôn tham gia cũng chịu sự chi phối của phông nền văn hoá giao tiếp truyền
thống ngời Việt. Do đó, các đối ngôn phải có sự lựa chọn những cách xng hô
phù hợp để đảm bảo đợc tính lịch sự và văn hoá.
20
+ Sử dụng các dấu hiệu hạ ngôn: trong hội thoại xin phép, Sp2 sử dụng
những dấu hiệu hạ ngôn đi kèm tham thoại nhằm xoá nhoà sự xa cách trong quan
hệ, tạo không khí giao tiếp thân mật, hoà đồng. Các dấu hiệu đợc sử dụng với mục
đích này gồm có: có gì đâu, chuyện nhỏ ấy mà, chỉ một chút xíu, đâu có gì to tát
c. Chiến lợc: Hớng tới sự tôn trọng.
+ Sử dụng tham tố xng hô: khi hội thoại xin phép diễn ra trong môi trờng
xã hội mang tính nghi thức nh ở cơ quan, công sở, cuộc họp, trờng học, văn
phòng nhà nớc Sp2 có thể sử dụng các tham tố xng hô có giá trị tôn vinh thể
diện Sp2 và hạ thấp vị trí của mình xuống một bậc nh: ông, đồng chí, ngài, thủ
trởng, th ký, giám đốc, chủ nhiệm, trởng khoa, chánh văn phòng, chủ tịch, bí
th
+ Sử dụng dấu hiệu hạ ngôn: hạ mình, nâng tầm ngời là cách ứng xử lịch
sự, thể hiện đợc sự tôn trọng của Sp2 với Sp1 trong lời hồi đáp. Các dấu hiệu hạ
ngôn là loại tác tử quan trọng, phục vụ đắc lực cho chiến lợc này. Gồm có: quan
trọng gì đâu, đơn giản thôi mà, chỉ là, chẳng qua, là gì đâu
4.3.2.1.2. Lịch sự trong lời hồi đáp tích cực gián tiếp
a. Chiến lợc: Động viên, khích lệ. Ví dụ:
Sp1: Xin phép thủ trởng em đi đây.
Sp2: Cố gắng phấn đấu nhé. Công việc dới nhà mình sẽ thu xếp ổn thoả
để ba mẹ cậu yên tâm. (TLTT)
b. Chiến lợc: Giảm thiểu sự "mắc nợ" của Sp1 với Sp2. Ví dụ:
Sp1: Cháu biết chú rất bận nhng vì sắp đến ngày cháu phải nộp báo cáo
về văn phòng nên xin phép chú cho cháu đợc làm phiền chú ít phút sau
giờ họp giao ban sáng nay.
Sp2: Không sao, không sao. Dạo này mình rỗi mà. Bạn cứ tới phòng làm

việc của mình sau giờ họp giao ban nhé.
Sp1: Dạ, vâng, cháu cảm ơn chú. (TLTH).
4.3.2.2. Lịch sự trong lời hồi đáp tiêu cực
4.3.2.2.1. Chiến lợc lịch sự trong lời hồi đáp tiêu cực trực tiếp
a. Chiến lợc: Tìm kiếm sự thông cảm
Nhằm mục đích giảm thiểu nguy cơ đe doạ thể diện của lời hồi đáp tiêu cực
trực tiếp, Sp2 đã sử dụng kèm theo lời từ chối trực tiếp những yếu tố ngôn ngữ thể
hiện thái độ mong muốn Sp1 cảm thông. Vì điều kiện, hoàn cảnh của bản thân mà
Sp2 không thể ủng hộ hoặc tạo điều kiện cho sự diễn tiến của hành vi xin phép.
Sp1: Xin phép bác cho cháu nghỉ đợt tập huấn này.
21
Sp2: Không thể đợc An ạ. Cậu hiểu cho kế hoạch đã phổ biến rồi. (TLTT)
b. Chiến lợc: Tỏ ra lạc quan
+ Sử dụng HVNN phụ trợ: nhằm giảm nhẹ tính chất nặng nề của lời hồi đáp
hoặc để an ủi, khích lệ, động viên Sp1, Sp2 đã sử dụng một số HVNN phụ trợ đi
kèm tham thoại hồi đáp nh: hành vi bày tỏ, hành vi hứa, hành vi khuyên nhủ,
động viên
+ Sử dụng dấu hiệu hạ ngôn: những dấu hiệu hạ ngôn Sp2 thờng sử dụng
trong tình huống này là: có gì đâu, đáng kể gì, không sao cả, chỉ một chút xíu 1
4.3.2.2.2. Chiến lợc lịch sự trong lời hồi đáp tiêu cực gián tiếp
a. Chiến lợc: Nhận lỗi về mình
Để thể hiện đợc tính chất lịch thiệp, nhún nhờng, nhã nhặn trong giao tiếp,
Sp2 đã sử dụng lời xin lỗi trong tham thoại hồi đáp của mình.
b. Chiến lợc: Định hớng
Khi biết A có thể là bất lợi (ảnh hởng tới lợi ích, thể diện của Sp1, Sp2 hoặc
Sp3), Sp2 gián tiếp ngăn cản hành động của Sp1 bằng những phát ngôn có giá trị
khuyên giải, định hớng đi kèm tham thoại hồi đáp.

c. Chiến lợc: Làm mờ nghĩa sự bất đồng
Các dấu hiệu rào đón thờng xuất hiện trong tham thoại hồi đáp của Sp2 nh: ở

một khía cạnh nào đó thì , ở một mức độ nào đó thì Nói chung là Về cơ bản
d. Chiến lợc: Nêu lý do
Trong hội thoại xin phép, từ chối gián tiếp bằng phát ngôn nêu lý do là cách
ứng xử tế nhị, tránh đe doạ thể diện của cả ngời nói và ngời nghe, tạo nên một
cuộc thoại nhẹ nhàng. Tính áp đặt của phát ngôn hồi đáp đợc giảm đi rõ rệt.
e. Chiến lợc: Bày tỏ tình hình bi quan
Thay vì cách từ chối trực tiếp làm ảnh hởng tới thể diện của đôi bên, Sp2 có
thể từ chối gián tiếp thông qua lời bày tỏ hoàn cảnh khó khăn của mình để Sp1 hiểu
và cảm thông, trên cơ sở đó gián tiếp đề nghị Sp1 thay đổi hành động của mình.
Sp1: Tháng sau con xin phép dì cho con về bên nhà.
Sp2: Dì chỉ có một mình, dì làm thế nào mà tìm đợc ngời bây giờ ?. (TLTT)
4.4. Chiến lợc lịch sự trong hành vi phản hồi của Sp1 đối với hành vi hồi
đáp của Sp2
4.4.1. Chiến lợc phản hồi lịch sự của Sp1 trong cuộc thoại xin phép tích cực.
4.4.1.1. Chiến lợc: Bày tỏ sự biết ơn
22
Trong tình huống Sp1 đợc Sp2 tạo điều kiện thực hiện hành vi xin phép, bày
tỏ thái độ biết ơn là một phong cách giao tiếp lịch sự, có văn hoá của Sp1 trớc sự
giúp đỡ của Sp2. Ví dụ:
Sp1: Xin phép ông cho tôi đón cháu về.
Sp2: Bà lại khách sáo, đa lễ rồi, công việc của gia đình bên ấy cũng là
công việc của gia đình chúng tôi.
Sp1: Cảm ơn ông bà, khi nào rảnh tôi lại đa cháu sang thăm ông bà. (TLTT)
4.4.1.2. Chiến lợc: Tạo niềm tin
a. Tạo niềm tin bằng lời hứa. Ví dụ:
Sp1: Xin cậu cho phép con về quê ít bữa.
Sp2: Anh phải thu xếp lên sớm, ngày kia lại có chuyến hàng từ Lạng Sơn
xuống rồi.
Sp1: Vâng, con hứa chỉ hai ngày là con xuống để đi nhận hàng. (TLTT)
b. Tạo niềm tin bằng lời lời giải thích: tiểu chiến lợc này đợc Sp1 sử dụng

vào tham thoại phản hồi nhằm mục đích: làm yên lòng Sp1, tỏ ra quan tâm đến Sp2,
thấu hiểu những thất bại/khó khăn/vấn đề mà Sp2 phải đơng đầu
4.4.1.3. Chiến lợc: Xin lỗi
a. Xin lỗi trực tiếp. Ví dụ:
- Thật tình xin lỗi vì đã làm phiền anh, mong anh thông cảm, hi vọng lần sau
em sẽ tự khắc phục hoàn cảnh. (TLTT)
b. Xin lỗi gián tiếp. Ví dụ:
Sp1: Con biết thế này là làm phiền cậu mợ lắm nhng chỉ còn hai tháng nữa
con thi tốt nghiệp rồi, mong cậu mợ thông cảm cho con.
Sp2: Không sao đâu, con cứ ở lại, khi nào thi cử xong hẵng hay. (TLTT)
4.4.2. Chiến lợc phản hồi lịch sự của Sp1 trong cuộc thoại xin phép tiêu cực
4.4.2.1. Chiến lợc: Xin lỗi. Ví dụ:
Sp1: Xin phép bác cho cháu vào nộp hồ sơ dự thi khoá tới.
Sp2: Phòng đào tạo đang giao ban, cháu để chiều tới nộp nhé.
Sp1: Dạ, vâng, xin lỗi bác, chiều cháu tới. (TLTT)
4.4.2.2. Chiến lợc: Xoa dịu. Ví dụ:
Sp1: Xin lỗi bác, bác cho phép cháu vào gặp thầy Vợng ạ.
Sp2: Thật tình bác ái ngại quá, cháu đi lại đã mấy lần nhng hôm nay
thầy Vợng lại đi vắng rồi.
Sp1: Không sao đâu bác ạ, hôm khác cháu tới cũng đợc mà. (TLTT)
4.4.2.3. Chiến lợc: Hạ tầm quan trọng. Ví dụ:
23
Sp1: Sáng mai em có chút việc ở quê, xin phép anh cho em nghỉ buổi họp
giao ban ngày mai ạ.
Sp2: Giao ban ngày mai mình muốn thông báo một số công việc quan trọng
trong tháng, cậu là trởng phòng mà vắng mặt kể cũng khó quá nhỉ.
Sp1: Thế thì em để hôm khác cũng đợc anh ạ, chỉ là chuyện giấy tờ cá
nhân thôi mà. (TLTT)
4.5. Tiểu kết
+ Để hình thành nên các chiến lợc hồi đáp có bản chất lịch sự, Sp2 đã viện

dẫn tới một số loại tác tử ngôn ngữ tiếng Việt thông dụng nh: các HVNN bổ trợ,
hệ thống từ ngữ xng hô, các dấu hiệu uyển thanh, các dấu hiệu rào đón
+ Dới sự quy chiếu của các nhân tố xã hội quyền lực (P), khoảng cách (D) và
tính áp đặt (R), tham thoại hồi đáp của Sp2 cũng nh tham thoại phản hồi của Sp1
có sự thể hiện hình thức hết sức phong phú.
+ Qua kết quả khảo sát cho thấy, một cuộc thoại thể hiện đợc nét văn hoá
ứng xử chuẩn mực là cuộc thoại mà trong đó cả hai phía đối ngôn luôn có ý thức
rằng phải tạo ra đợc những phát ngôn phù hợp để giữ gìn, bảo toàn thể diện cho
nhau và tôn trọng tính tự do trong hành động của mỗi ngời.

Kết luận
Trên cơ sở vận dụng có chọn lọc ba cơ sở lý thuyết có liên quan trực tiếp tới đề tài
là lý thuyết lịch sự, lý thuyết hành vi ngôn ngữ và lý thuyết hội thoại. Luận án đã tập
trung nghiên cứu bốn vấn đề chính sau:
+ Cấu trúc đoạn thoại có hành vi trung tâm là hành vi xin phép.
+ Các chiến lợc lịch sự trong hành vi xin phép của Sp1.
+ Các chiến lợc lịch sự trong hành vi hồi đáp của Sp2.
+ Các chiến lợc lịch sự trong hành vi phản hồi của Sp1 đối với hành vi hồi đáp
của Sp2.
Qua những nội dung đã trình bày trong luận án, chúng tôi rút ra một số kết luận
nh sau:
1. Xét về phơng diện cấu trúc, đoạn thoại chứa HVNN xin phép có cấu trúc hết
sức linh hoạt, phong phú và phức tạp. Điều này là do sự chi phối của ngữ cảnh giao tiếp,
mục đích cuộc thoại mà các đối ngôn hớng đến. Những biến thái trong cấu trúc cuộc
thoại chứa hành vi ngôn ngữ xin phép là cơ sở để chúng tôi khảo sát, phân tích và định
ra một cách cụ thể những chiến lợc lịch sự trong hội thoại xin phép của các đối ngôn
Sp1, Sp2.
2. Hớng tới đích bảo toàn, tôn vinh thể diện, giữ gìn tính chất hài hoà của quan
24
hệ liên cá nhân và tạo nên phép lịch sự trong hội thoại xin phép, các đối ngôn Sp1 và

Sp2 đã chủ động hình thành nên các chiến lợc giao tiếp. Những chiến lợc giao tiếp
lịch sự này đã đợc chúng tôi trình bày trong hai chơng 3 và 4 của luận án. Trong
chơng 3, chúng tôi đi sâu vào khảo sát và phân tích những chiến lợc lịch sự của đối
ngôn Sp1(ngời thực hiện hành vi xin phép), gồm có 6 chiến lợc lớn là: Bày tỏ sự tôn
trọng, Giảm thiểu sự áp đặt trong HVNN xin phép, Nêu lý do, Xin lỗi, Sử dụng lời ớm
trớc, Nói tránh. Chơng 4 trình bày kết quả khảo sát về những chiến lợc lịch sự của
đối ngôn Sp2 (ngời thực hiện hành vi hồi đáp cho hành vi xin phép) và chiến lợc lịch
sự trong hành vi phản hồi của Sp1 với hành vi hồi đáp của Sp2. Cụ thể có 5 chiến lợc
lịch sự trong lời hồi đáp tích cực của Sp2 nh Quan tâm chia sẻ, Bày tỏ sự thân thiện,
Hớng tới sự tôn trọng, Động viên khích lệ, Giảm thiểu sự mắc nợ của Sp1 với Sp2; 7
chiến lợc lịch sự trong lời hồi đáp tiêu cực của Sp2 nh Tìm kiếm sự thông cảm, Tỏ ra
lạc quan, Xin lỗi, Định hớng, Làm mờ nghĩa sự bất đồng, Nêu lý do, Bày tỏ tình hình
bi quan; 3 chiến lợc lịch sự trong lời phản hồi của Sp1 đối với lời hồi đáp tích cực của
Sp2 nh Bày tỏ sự biết ơn, Tạo niềm tin, Xin lỗi; 3 chiến lợc lịch sự trong lời phản hồi
của Sp1 đối với lời hồi đáp tiêu cực của Sp2 nh Xin lỗi, Xoa dịu, Hạ tầm quan trọng.
Tuy nhiên, tuỳ từng cảnh huống giao tiếp, tuỳ vào bản chất môi trờng hội thoại
mà mỗi một chiến lợc lớn lại gồm những tiểu chiến lợc phù hợp đi kèm. Điều này
chứng minh cho tính đa dạng và sinh động, phức tạp của hội thoại có sử dụng HVNN
xin phép.
3. Để hình thành nên các chiến lợc lịch sự, các đối ngôn đã sử dụng một số loại
tác tử ngôn ngữ tiêu biểu nh: trợ từ, hành vi ngôn ngữ bổ trợ, dấu hiệu hạ ngôn, từ
xng hô v.v Tuy nhiên, tần suất và cách thức sử dụng các loại tác tử ngôn ngữ của các
đối ngôn phụ thuộc rất nhiều vào sự chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp của các nhân tố xã
hội quyền lực (P), khoảng cách (D) và mức độ áp đặt của HVNN (R). Có thể nói ba
nhân tố này có giá trị nh những căn cứ để xác lập cách thức ứng xử của các đối ngôn
và cũng là thớc đo đo chỉ số mức độ lịch sự của lời nói.
4. Quan niệm về lịch sự luôn chịu sự tác động của lịch sử, của sự phát triển xã hội.
Mặc dù vậy, ở thời nào thì cộng đồng ngôn ngữ - văn hoá ngời Việt cũng luôn đề cao
tính chất lịch sự trong giao tiếp. Việc sử dụng ngôn ngữ có văn hoá, có bản chất lịch sự
hết sức đợc chú trọng trong quá trình giáo dục nhân cách con ngời và đợc thể hiện ở

mọi môi trờng giáo dục: gia đình, nhà trờng, ngoài xã hội hay nơi công sở; ở nhiều
lứa tuổi khác nhau, đặc biệt ở các lứa tuổi: nhi đồng, thiếu niên, thanh niên. Do vậy, kết
quả khảo sát trong luận án này sẽ là t liệu cho quá trình giáo dục ngôn ngữ cộng đồng.
5. Luận án này vận dụng lý thuyết lịch sự vào thực tế hội thoại Việt ngữ trong khi
lý thuyết này mới chỉ đợc giới thiệu ở Việt Nam, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ. Chẳng hạn,
25
luận án cha có điều kiện khảo sát sự thể hiện đa dạng của hành vi xin phép và các
phơng tiện cũng nh các chiến lợc lịch sự trong hành vi xin phép ở các phong cách
khác nh các văn bản xin phép. Chúng tôi hi vọng sẽ có dịp đi sâu hơn vào những vấn
đề này trong tơng lai.

×