Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô hà nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.16 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Phạm Văn Khơi – ĐHKTQD
HỒNG MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ

2. PGS.TS Nguyễn Văn Áng – Bộ GD&ĐT

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Đình Long

GIỮA NƠNG NGHIỆP THỦ ĐÔ HÀ NỘI VỚI NÔNG
NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Mã số

: 62620115

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Phản biện 2:PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn


Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại …………………..vào hồi….giờ…….ngày…….tháng….năm….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia

HÀ NỘI 2014

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hà Nội là Thủ đơ của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm vùng
Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước, với
các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp (NN) giữ vai trị cung cấp nơng sản đáp ứng nhu
cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của dân cư. Tuy nhiên, tốc độ đơ thị hố
(ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất NN, những vấn đề về môi trường, lao động
việc làm ở các huyện ngoại thành đã và đang đặt ra…đòi hỏi NN Hà Nội LKKT
với NN các tỉnh phụ cận.
Những năm qua, nhất là từ khi mở rộng về địa giới, mối liên kết kinh tế
(LKKT) giữa NN Hà Nội với 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự phát đến từng
bước chủ động, tự giác. Sự hỗ trợ của NN các tỉnh trong cung cấp nơng sản, hình
thành các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ
điều hồ tạo lập mơi trường, cảnh quan cho Thủ đơ Hà Nội trở thành “Thành phố
xanh, hồ bình”…. Ngược lại, NN Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa
học đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong

sản xuất các loại giống quý… đối với NN các tỉnh phụ cận.
Trong những năm tới, quá trình ĐTH sẽ diễn ra mạnh mẽ, NN Hà Nội tiếp tục
bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng tăng lên về số lượng,
chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về môi trường,
về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng mối LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề
trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển mối liên kết kinh tế giữa NN Thủ
đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy
mạnh phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mối quan hệ LKKT của NN Hà Nội
với NN các tỉnh phụ cận, theo hình thức, tính chất và lĩnh vực liên kết… Ngồi ra,
luận án cịn nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và tổ chức
thực hiên các mối quan hệ LKKT như các đặc điểm đặc thù của các chủ thể liên
kết, vai trị của quản lý vĩ mơ, sự tác động của CNH, HĐH, đặc biệt là mức độ
ĐTH của Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: (1) Luận án nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: Những
vấn đề lý luận về LKKT vùng, kinh tế vùng NN; những biểu hiện của nó trong
LKKT giữa NN Thủ đơ với NN các tỉnh phụ cận. (2) Những vấn đề thực tiễn trong

và ngoài nước là bài học kinh nghiệm cho phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà
Nội với NN các tỉnh phụ cận. (3) Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết về
kinh tế giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Những thời cơ, thách thức
mới trong phát triển các mối quan hệ liên kết về kinh tế giữa NN Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận đến 2020.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa NN Thủ đô Hà
Nội với NN của 7 tỉnh phụ cận, gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái
Nguyên, Hưng n, Hà Nam và Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá trong thời gian từ 2000 đến nay, trong
đó tập trung vào giai đoạn 2008-2012 (giai đoạn Hà Nội đã mở rộng).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận đối tượng nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận LKKT với 2 vế liên kết
là “NN Thủ đô Hà Nội” và “NN các tỉnh phụ cận”; trong đó, các vấn đề LKKT đã
được tiếp cận theo chiều ngang và theo chiều dọc. Tiếp cận chủ thể liên kết thông
qua các hoạt động quản lý của nhà nước như: quy hoạch, kế hoạch, các cam kết, sự
phối hợp quản lý và giữa các chủ thể kinh doanh thơng qua liên doanh, hợp đồng
kinh tế…Ngồi ra, luận án đã tiếp cận và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
các mối LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận.
- Tiếp cận theo không gian nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận mối liên kết theo
không gian kinh tế 2 chiều, một bên là NN Thủ đô Hà Nội, bên kia là NN của các
tỉnh phụ cận. Luận án không nghiên cứu mối quan hệ liên kết của NN giữa các tỉnh
phụ cận, LKKT trong nội bộ NN Hà Nội hay nội bộ NN các tỉnh.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp luận nghiên cứu chung (như phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu, xem xét sự vật và hiện tượng trong
trạng thái vận động, khoa học, khách quan), luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Chuyên gia, chuyên khảo, tổng hợp, phân tích và xử lý số
liệu, điều tra xã hội học.
5. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về LKKT NN, từ đó đã cụ thể hóa và
tìm ra những đặc thù của LKKT NN giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận.
Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận qua 2 giai đoạn (trước và sau mở rộng địa giới); đã rút ra được các
kết quả, những hạn chế của LKKT, những ảnh hưởng của nó đến sản xuất và đời

sống, chỉ ra các nguyên nhân. Đề xuất được quan điểm, phương hướng và các giải
pháp đẩy mạnh LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận án được bố cục thành 04 chương.

1

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
LKKT NN theo vùng là một trong các vấn đề có tính quy luật và ảnh hưởng
nhiều đến sản xuất và đời sống, vì vậy nhận được sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà quản lý trong và ngoài nước. Luận án tổng quan các nghiên cứu về
LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận trong và ngoài nước từ các nghiên
cứu của các nhà kinh điển đến các nhà kinh tế kế hoạch hiện đại, từ dạng thức thể
hiện qua các cơng trình cơng bố chuyên khảo đến các kết quả học tập nghiên cứu
của các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và những bài nghiên cứu đăng trên các tạp
chí, báo chí. Qua nghiên cứu, luận án đã đưa ra kết luận: LKKT giữa NN thủ đô với
NN các tỉnh phụ cận hầu như chưa được nghiên cứu ở ngoài nước. Ở trong nước,
nghiên cứu về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chưa được
nghiên cứu cứu một cách đầy đủ theo quy mô của một đề tài khoa học; còn nhiều
khoảng trống cho nghiên cứu của luận án và cơng trình nghiên cứu khơng trùng lắp
với các cơng trình đã cơng bố mà tác giả luận án được biết.
Từ kết luận, luận án xác định vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu tiếp như sau: (1)
Hệ thống hóa và làm rõ, đưa ra các chính kiến về các vấn đề lý luận về LKKT theo
vùng, trong đó tập trung làm rõ cơ sở khách quan của LKKT NN, các vấn đề cơ

bản của LKKT NN theo vùng. (2) Cụ thể hóa các vấn đề về LKKT NN theo vùng
cho phát triển mối liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. (3) Sử dụng
khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng phát triển mối LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. So sánh các vấn đề mang tính lý thuyết và các đặc
điểm đặc thù của môi trường LKKT với thực trạng phát triển các mối LKKT giữa
NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Các nghiên cứu không dừng ở đánh giá
thực trạng của liên kết đặc thù của không gian cụ thể, tìm ra ngun nhân nào gây
nên thực trạng đó và các giải pháp khắc phục chúng.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG
NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
2.1. Cơ sở lý luận về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ
cận
2.1.1. Các lý thuyết cơ bản làm cơ sở cho LKKT NNtheo vùng
Luận án hệ thống và phân tích các lý thuyết về chuỗi giá trị ngành hàng nông
sản và phân công lao động làm rõ cơ sở của LKKT NN theo vùng và theo ngành
trên phạm vi vùng; lý thuyết về cực tăng trưởng làm cơ sở cho xác định vai trò và
xác định các đặc thù của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận.
2.1.2. Khái niệm về LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
Luận án đi từ LKKT đưa ra khái niệm LKKT NN theo vùng và từ khái niệm
LKKT NN theo vùng, luận án cho rằng, LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh
phụ là một dạng đặc thù của LKKT NN theo vùng. Về thực chất, đó cũng là mối

quan hệ về kinh tế giữa sản xuất, cung ứng, chế biến, tiêu thụ nơng sản hàng hóa;
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và mối quan hệ về quản lý của chính quyền,
các tổ chức giữa Thủ đơ và các tỉnh phụ cận.
Tuy nhiên, tính Thủ đơ là sự khác biệt trong mối quan hệ liên kết giữa NN Thủ
đô với NN các tỉnh phụ cận, trong đó tính chủ động của NN Thủ đơ, tính phối hợp
trong liên kết; sự khắt khe của chất lượng nông sản của thị trường có sức mua cao,
là bộ mặt của cả nước trong giao dịch quốc tế là những đặc điểm tạo sự khác biệt

trong LKKT theo vùng NN.
2.1.3. Nguyên tắc của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
LKKT NN theo vùng và LKKT giữa NN thủ đô và NN các tỉnh phụ cận đều là
liên kết giữa các chủ thể kinh tế. Vì vậy, chúng dựa trên những nguyên tắc của
LKKT và có những biểu hiện đặc thù ở những cấp độ liên kết kinh tế. Cụ thể:
(1) Đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên kết phát triển và
có hiệu quả ngày càng tăng. (2) LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
cần dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia.
2.1.4. Vai trị của LKKT giữa NN Thủ đơ với NN các tỉnh phụ cận
- Về kinh tế: Nhờ LKKT, NN các tỉnh phụ cận tiếp cận được thị trường rộng
lớn của Thủ đô, với quy mô lớn, sức mua cao, NN các tỉnh phụ cận tiêu thụ được
nông sản với giá cao và lượng tiêu thụ lớn. Ngược lại, NN Thủ đơ có sự hỗ trợ của
các tỉnh phụ cận về nông sản nên cơ hội đi vào những mặt hàng cao cấp để nâng
cao hiệu quả sản xuất; giúp doanh nghiệp và các bên tham gia phản ứng nhanh
nhạy hơn với những thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là NN của các tỉnh
phụ cận; giúp các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chuyển giao công nghệ cho
nhau với chi phí thấp và rút ngắn thời gian do tin cậy lẫn nhau và cùng vì mục đích;
giúp doanh nghiệp san sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất, nhất là trong điều kiện thị
trường toàn cầu với nhiều biến động phức tạp.
Tuy nhiên, LKKT cũng có mặt hạn chế của nó, như khuyến khích độc quyền,
hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường, dẫn đến gây thiệt hại cho
người mua (do độc quyền bán) hoặc thiệt hại cho người cung cấp (do độc quyền
mua). Ngồi ra, LKKT cũng có nguy cơ dẫn đến tình trạng sụp đổ, có khi thành
phản ứng dây chuyền, khi một trong các chủ thể liên kết bị phá sản, có thể gây mất
ổn định cho nền kinh tế.
- Về xã hội và mơi trường: LKKT góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động nông nghiệp, cả khi doanh nghiệp hay địa phương gặp thuận lợi
và khó khăn. Đáp ứng khả năng cung ứng và tiêu dùng hàng hóa trên thị trường góp
phần bình ổn thị trường, nhất là thị trường Thủ đô. Gắn kết các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp với nhau. Thực thi một cách đồng nhất các chính sách của nhà nước.

Môi trường tự nhiên được khai thác, bảo vệ và phát triển hợp lý.

3

4

2.1.5. Nội dung của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận


LKKT được thể hiện trên 2 phương diện: Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về ngành hàng NN và LKKT giữa các tác nhân trong ngành hàng nông sản.
Cụ thể:
- LKKT của các cơ quan quản lý nhà nước về NN của Thủ đô với các tỉnh phụ
cận theo các nội dung (1) Liên kết trong quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển NN theo vùng. (2) Liên kết trong xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản,
nhất là tiêu thụ nông sản phẩm an tồn vào thị trường Thủ đơ của các nước. (3)
Liên kết trong phối hợp quản lý nhà nước về NN (bảo vệ thực vật, thú y, quản lý tài
nguyên nước, nghiên cứu trao đổi về khoa học và công nghệ, chính sách…)
- LKKT giữa các chủ thể kinh doanh NN của Thủ đô và các tỉnh phụ cận theo
các nội dung: (1) LKKT trong đầu tư khai thác các nguồn lực, trong đó nguồn lực
NN của các tỉnh cịn khá dồi dào, khả năng khai thác các nguồn lực của Thủ đơ
thường ưu việt hơn. Vì vậy, ưu việt của mỗi địa phương đều được khai thác.
(2) LKKT trong chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ. Đây cũng là hoạt
động liên kết dựa vào việc khai thác ưu thế của các doanh nghiệp Thủ đô về khoa
học và công nghệ, vào yêu cầu cần đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh nông sản của các tỉnh phụ cận.
(3) Liên kết trong sản xuất NN với chế biến nông sản, với đầu tư của các doanh
nghiệp ở Thủ đô về các tỉnh phụ cận để sản xuất tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho
các doanh nghiệp chế biến NN ở Thủ đô.
(4) Liên kết giữa các cơ sở sản xuất nông sản với các cơ sở tiêu thụ nông sản ở

thủ đô: Đây là hoạt động liên kết có tính phổ biến nhất của NN các tỉnh phụ cận với
NN thủ đô trong điều kiện chế biến nơng sản quy mơ lớn cịn hạn hẹp như ở Việt
Nam.
2.1.6. Các hình thức liên kết giữa NN Thủ đơ với NN các tỉnh phụ cận
Có thể tổng kết thành các hình thức điển hình sau:
- Liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ thành các doanh nghiệp lớn trong ngành
hàng nơng sản: Hình thức liên kết này hình thành nên Tổng cơng ty, các tập đồn
kinh tế lớn, ở Việt Nam thường là các Tổng công ty 90, 91. Đây là hình thức liên
kết mà dựa vào đó các doanh nghiệp có thể phát huy quy mơ về vốn, về kết quả
kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường… Liên kết theo hình thức này thường
được tổ chức theo phạm vi rộng, thậm chí theo phạm vi cả nước và theo sản phẩm
hoặc nhóm sản phẩm.
- LKKT dưới hình thức các liên hiệp HTX: LKKT giữa các chủ thể kinh tế chủ
yếu dưới hình thức liên hiệp HTX, trong đó thành viên là các HTX liên kết với
nhau trên tinh thần tự nguyện hoặc thông qua các hợp đồng kinh tế. Trong nền kinh
tế nhiều thành phần, mối quan hệ liên kết khơng chỉ hình thành giữa các HTX với
nhau mà giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Hợp đồng gia cơng sản phẩm: Hình thức này được áp dụng nhiều trong các
ngành mà LKKT khơng địi hỏi tính phức tạp cao. Đối với NN, hình thức liên kết

này có thể tồn tại ở khâu sơ chế nông sản, hoặc khâu chế biến thủ công truyền
thống.
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp độc lập: Bao gồm liên doanh giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa doanh nghiệp trong nước với doanh
nghiệp nước ngồi. Đối với ngành hàng nơng sản, đó có thể là các doanh nghiệp
cùng sản xuất, chế biến hay tiêu thụ với nhau để hình thành các bạn hàng, tăng
nguồn cung nông sản để đáp ứng yêu cầu lớn, ví dụ: liên kết giữa các hộ nơng dân
ni lợn sữa để có lượng hàng lớn hàng chục ngàn tấn đáp ứng đơn hàng xuất khẩu
ở một thời điểm nhất định.
- Hình thức hiệp hội: Đây là hình thức liên kết khá đa dạng giữa các doanh

nghiệp, hộ gia đình, cá nhân mang tính tự nguyện cao. Hiệp hội ngành nghề, được
hình thành từ các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành nghề nhất định
như: Hiệp hội Cà phê - Ca cao, Hiệp hội nuôi trồng và chế biến thủy sản…
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ
cận
Luận án tập trung phân tích các nhân tố: (1) các chính sách kinh tế; (2) Các
nguồn lực tự nhiên; (3) Thị trường; (4) Công nghệ; (5) Tâm lý, tập quán người sản
xuất và tiêu dùng; (6) Các nhân tố vốn, loại hình tổ chức sản xuất. Các ảnh hưởng
được xem xét theo 2 chiều tích cực và tiêu cực. Luận án kết luận, cần thấy rõ các
chiều tác động để khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực.
Có như vậy các mối quan hệ liên kết kinh tế mới diễn ra thuận lợi và có kết quả
mong đợi.
2.1.8. Đánh giá kết quả và hiệu quả của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh
phụ cận
- Các phương pháp đánh giá: Cần phải đánh giá theo 2 phạm vi: (1) Kết quả
liên kết thể hiện ở quy mô và mức độ liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ
cận. (2) Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của từng hoạt động của các chủ thể tham
gia vào quá trình liên kết. Việc đánh giá thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về kết quả,
hiệu quả kinh tế nhưng khi tính tốn và phân tích các chỉ tiêu cần lưu ý: Cần tính
đúng, tính đủ, khơng tính trùng để đảm bảo việc tính tốn chi phí đạt được kết quả
chính xác nhất. Khi phân tích các chỉ tiêu cần xem xét mối tương quan giữa kết quả
với chi phí và mục đích tổ chức các hoạt động sản xuất, chế biến trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia liên kết xét từng địa phương giữa NN
Thủ đô và các tỉnh phụ cận: (1) Số lượng các chủ thể tham gia LKKT NN so với
tổng thể các chủ thể hoạt động trong ngành hàng nông sản giữa NN Thủ đơ với NN
các tỉnh phụ cận. Nó được tính bằng % và có thể chi tiết thành 7 chỉ tiêu thành
phần. (2) Mức độ tham gia các hoạt động liên kết trong hoạt động kinh doanh của
các chủ thể. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % và chi tiết theo từng loại hình tổ chức

kinh doanh NN tham gia liên kết.

5

6


+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu liên kết giữa NN Thủ đô với NN
các tỉnh phụ cận gồm: (1) Mức độ đáp ứng yêu cầu nông sản của Thủ đô từ NN các
tỉnh phụ cận. Nó được tính bằng: Tổng số nơng sản (từng loại) của các tỉnh phụ cận
cần tiêu thụ /tổng nhu cầu nơng sản cịn thiếu của Thủ đơ. (2) Mức độ đáp ứng yêu
cầu hỗ trợ của NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. Nó được tính theo các loại nhu
cầu như: nhu cầu về vốn, về khoa học công nghệ, về phối hợp quản lý…
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả LKKT nông nghiệp, gồm: (1) Chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế chung: Phản ánh ở các chỉ tiêu ở nhiệm vụ cung cấp nông sản; xử lý các
vấn đề về môi trường…(2) Chỉ tiêu hiệu quả trong từng cơ sở tham gia liên kết: thể
hiện ở doanh thu, lợi nhuận tăng thêm của chủ thể tham gia so với không tham gia
liên kết.
2.2. Cơ sở thực tiễn về LKKT giữa NNThủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Nghiên cứu LKKT giữa NN Thủ đô của Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và
của Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh phụ cận, Luận án rút ra một số bài học có
thể vận dụng vào LKKT giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phụ cận như:
Thứ nhất, tất cả các địa phương đều lấy quy hoạch vùng, quy hoạch NN làm cơ
sở cho các liên kết. Qua đó xác định được tiềm năng, lợi thế phát triển nơng nghiệp,
thấy được những lĩnh vực có thể bổ sung cho nhau để xác định trọng tâm liên kết.
Thứ hai, vai trò của quản lý nhà nước trong LKKT NN khi tập trung vào: tạo
lập môi trường kinh tế và pháp lý cho các hoạt động liên kết.
Thứ ba, LKKT NN được thực hiện thông qua các chủ thể KTNN. Nước nào có
những chính sách tập trung vào nâng cao năng lực các chủ thể trên các mặt, các
mối quan hệ đó sẽ diễn ra tự giác và đạt kết quả, hiệu quả cao.

Thứ tư, LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh phụ cận một mặt phát huy
nguyên tắc tự nguyện; mặt khác cần tạo thế chủ động của NN Thủ đô trong liên kết.
Quốc gia nào giải quyết tốt vấn đề này, LK diễn ra chủ động và hiệu quả liên kết vì
thế cũng cao hơn.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ HÀ
NỘI VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Hà Nội và các tỉnh phụ cận tác động
đến LKKT
Luận án nghiên cứu các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Nội và
các tỉnh phụ cận, rút ra các ảnh hưởng theo 2 chiều hướng, thuận lợi và khó khăn:
- Những thuận lợi, yêu cầu cần liên kết: (1) Hà Nội với tư cách là trung tâm
chính trị, văn hóa và kinh tế của cả nước đã đặt yêu cầu phải được quan tâm hỗ trợ
của các địa phương. Các tỉnh phụ cận với tư cách là các tỉnh cận kề vừa có lợi thế,
vừa có trách nhiệm đối với Hà Nội.
(2) Địa hình và hệ thống sơng ngòi chảy qua Hà Nội và các tỉnh phụ cận trải dài
và thoải dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nên ảnh hưởng đòi hỏi sản xuất NN
và khai thác nguồn nước có sự gắn kết với nhau.

(3) Mối tương quan giữa tài nguyên, nhất là tài nguyên đất với dân số của Hà
Nội với các tỉnh phụ cận là mối quan hệ nghịch. Đây là điều kiện thuận lợi để Hà
Nội và các tỉnh phụ cận liên kết với nhau trong phát triển NN, nhất là trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản.
(4) Hà Nội là thị trường sức mua cao, yêu cầu chất lượng cao. Vấn đề kết nối
giữa sản xuất với tiêu dùng ngày càng cao buộc NN Hà Nội, nhất là tiêu thụ nông
sản Hà Nội phải gắn kết với sản xuất, chế biến và vận chuyển nông sản của các tỉnh
ngày càng chặt chẽ.
(5) Tác động tích cực và tiêu cực của CNH, HĐH địi hỏi Hà Nội và các tỉnh
phụ cận cần có sự phối hợp giải quyết mới có thể thành cơng.
- Những khó khăn, hạn chế đến liên kết: (1) Sự mở rộng của Thủ đô Hà Nội

làm cho quy mô của sự liên kết tăng theo, những phức tạp của quan hệ liên kết theo
đó cũng tăng lên.
(2) CNH, ĐTH cao tạo nên sức ép về các vấn đề cần phải giải quyết trong liên
kết; cần nguồn lực lớn, giải quyết khắc phục hậu quả lớn.
(3) Kinh tế thị trường phát triển, vì lợi nhuận người sản xuất có thể sử dụng
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi nhân tạo nhưng ảnh hưởng
đến chất lượng nông sản tạo nên sức ép trong LKKT giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận.
(4) Trình độ dân trí, nhất là những kiến thức về hội nhập, các vấn đề pháp luật
về kinh tế của người dân, nhất là nơng dân các vùng phụ cận cịn hạn chế.
3.2. Khái quát tình hình phát triển NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận những năm
đổi mới
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận: Ở giai đoạn trước năm
2000, Hà Nội đã thay đổi địa giới theo hướng mở rộng ra một số huyện của tỉnh Hà
Tây sau đó lại thu hẹp. Tuy nhiên, từ năm 2000 đến 2007, NN Hà Nội tập trung ở 5
huyện Sóc Sơn, Đơng Anh, Từ Liêm, Thanh Trì và Gia Lâm. Với phạm vi nguồn
lực, nhất là đất NN hạn hẹp và giảm với tốc độ 1%/năm, song sản xuất NN vẫn
phát triển và tăng trưởng ở mức 1,87%/năm; NN vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của Thủ đô Hà Nội.
So với Hà Nội, các tỉnh phụ cận có mức độ tăng trưởng cao hơn. Tính chung 5
tỉnh, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất NN đạt mức 4,34%, trong đó Bắc Ninh là
tỉnh có mức độ thấp nhất (2,65%/năm), Thái Nguyên là tỉnh có tốc độ tăng trưởng
cao nhất (6,53%/năm).
Giai đoạn 2008-2012, sau khi mở rộng địa giới, nguồn lực NN Hà Nội tăng
nhanh, vì vậy, mức độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 - 2012 của Hà Nội cao
hơn giai đoạn 2000 - 2007, hơn 2 lần (3,78%/năm so với 1,87%/năm). Các tỉnh phụ
cận tuy có tăng thêm 3 tỉnh Phú Thọ, Hà Nam và Hịa Bình, bớt đi tỉnh Hà Tây,
nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này chỉ đạt 3,54%. Đặc biệt mối
tương quan về giá trị sản xuất NN của các tỉnh phụ cận so với Hà Nội năm 2012 chỉ
còn gấp 2 lần, trong khi năm 2007 là 8,65 lần.


7

8


3.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN Hà Nội và các tỉnh phụ cận
- Giai đoạn 2000-2007: Đối với Hà Nội, nông, lâm nghiệp, thủy sản là ngành
chiếm tỷ trọng rất thấp và có xu hướng giảm bình qn 0,2/năm. Cơ cấu nông - lâm
- thuỷ sản chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng ngành chăn ni tăng
dần từ 34,1% năm 2000 lên 37,02% năm 2002 và 47,5% năm 2007, tỷ trọng ngành
trồng trọt giảm dần từ 64,7% năm 2000 xuống còn 60.5% năm 2002 và 48,1% năm
2007, dịch vụ NN cũng tăng theo.
Đối với các tỉnh phụ cận, tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm, ở từng tỉnh phụ
cận có sự khác nhau. Sự biến động của tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản theo xu
hướng và mức độ nêu trên tạo nên mối tương quan giữa nông, lâm, thủy sản của Hà
Nội với các tỉnh phụ cận và chứng minh về định lượng sự cần thiết phải liên kết
giữa các tỉnh của Vùng.
- Giai đoạn 2008-2012: Đối với Hà Nội, việc mở rộng địa giới đã làm cho
nguồn lực của Hà Nội tăng lên khá nhiều. Nhờ đó, tỷ trọng nơng, lâm, thủy sản đã
tăng cơ học trong cơ cấu kinh tế của Thủ đô Hà Nội (6,6% năm 2008 so với 1,75%
năm 2007). Tuy nhiên, sau đó giảm nhanh, năm 2012 cịn 5,2%.
- Đối với các tỉnh phụ cận, biến động địa giới hành chính tác động đến quy mơ
các tỉnh phụ cận (từ 5 tỉnh lên 7 tỉnh) và thay đổi cơ học tỷ trọng ngành nông, lâm,
thủy sản trong cơ cấu kinh tế chung của các tỉnh phụ cận như Hà Nội. Vì vậy,
tương quan về cơ cấu ít có sự thay đổi.
3.2.3. Sự phát triển các ngành trong NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận
- Đối với NN Hà Nội: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra theo hướng chuyển
sang các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Diện tích sản xuất chất lượng cao tăng
dần; sản xuất rau, đậu thực phẩm tăng khá, bước đầu hình thành một số vùng

chuyên rau sạch, hoa, cây ăn quả; một số mơ hình cơng nghệ cao được hình thành.
Tuy quy mơ diện tích theo xu hướng giảm, nhưng GTSX ngành trồng trọt vẫn tăng,
tuy chậm.
Ngành chăn ni có mức tăng khá giai đoạn 2000-2005 và tăng chậm giai đoạn
2006-2012. Đã xuất hiện một số mơ hình chăn ni tập trung. Tuy nhiên, các vấn
đề về ô nhiễm môi trường, kiểm sốt dịch bệnh đang đặt ra cấp thiết. Ni trồng
thủy sản đã có bước phát triển khá. Một số diện tích đất NN trồng lúa một vụ, vùng
trũng đã được chuyển sang ni trồng thủy sản hoặc theo mơ hình một vụ lúa, một
vụ cá. Vì vậy, sản lượng thủy sản Thủ đô Hà Nội không chỉ tăng do mở rộng địa
giới hành chính mà cịn tăng lên do tăng trưởng của ngành những năm sau đó. Diện
tích rừng của Hà Nội không nhiều, sự gia tăng của lâm nghiệp không lớn.
- Đối với NN các tỉnh phụ cận: Sự phát triển của ngành trồng trọt cũng theo xu
hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả sản xuất và chuyển sang
sản xuất hàng hóa. Vì vậy, sản xuất lúa cũng có xu hướng thu hẹp, sản xuất rau,
đậu, các cây cơng nghiệp, những cây có giá trị kinh tế cao có xu hướng tăng.
Việc chuyển đổi mạnh từ trồng trọt sang chăn nuôi, với việc đẩy mạnh phát
triển chăn ni lợn, gia cầm, trâu bị, các loại đặc sản đã tạo sức tăng trưởng mới

của NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận (luận án đi sâu phân tích từng loại sản phẩm
chủ yếu ở các tỉnh phụ cận và so sánh với sự phát triển của Hà Nội và các tỉnh của
vùng).
3.2.4. Đánh giá về khả năng liên kết giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
- Khả năng về về quy mô SXNN và nhu cầu nông sản của Hà Nội: hiện nay
SXNN của Hà Nội mới chỉ đáp ứng được 69% nhu cầu thịt gia súc các loại; 32% cá
các loại; 84% trứng gia cầm; 19% sữa; 38% gạo tẻ; 33% rau củ tươi; 18% quả tươi
các loại. Với ưu thế là các tỉnh cận kề Hà Nội, các tỉnh phụ cận có thị trường tiêu
thụ nơng sản lý tưởng mà những tỉnh có cự ly xa hơn phải mơ ước. Nếu khai thác
được ưu thế này, NN các tỉnh phụ cận sẽ giải quyết được vấn đề thị trường, một
trong vấn đề gay cấn của NN nước ta hiện nay.
- Mối quan hệ giao lưu hàng hóa NS của các tỉnh đến Hà Nội: Mối quan hệ đó

chủ yếu là mối quan hệ cung cấp lương thực, thực phẩm của NN các tỉnh phụ cận
và chuyển giao công nghệ, giống…, với những đặc điểm: (1) Yêu cầu ngày càng
tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại. (2) Đang tồn tại những vấn đề về vệ
sinh thực phẩm đòi hỏi tăng cường sự phối hợp giám sát. (3) Sức cạnh tranh tăng
do hội nhập. Ngoài ra, các vấn đề về vành đai cây xanh, mặt nước điều hòa, khai
thác thế mạnh của Hà Nội cũng là các vấn đề liên kết.
3.3. Thực trạng LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận trong quá
trình ĐTH
3.3.1. Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận giai đoạn trước 2008
- Giai đoạn trước 1990 (Hà Nội bao gồm 11 huyện, 1 thị xã): Đây là giai đoạn
có nhiều biến động về địa giới. Vì vậy, có thể coi việc mở rộng ngoại thành Hà Nội
là biểu hiện của mối quan hệ LKKT trong sản xuất nơng sản những năm đó. Mối
quan hệ liên kết được thực hiện một cách trực tiếp thơng qua các biện pháp mang
tính hành chính kinh tế trong nội bộ các tỉnh, thành phố (cùng với cơ chế bao cấp,
ngăn sông cấm chợ). Các mối quan hệ trực tiếp giữa các cơ sở kinh doanh NN của
Hà Nội với các tỉnh, thành phố trong vùng hầu như chưa xuất hiện.
- Giai đoạn từ 1991 đến 2000: Năm 1991 ranh giới Hà Nội lại được điều chỉnh,
chuyển lại 5 huyện và 1 thị xã đã lấy của Hà Sơn Bình năm 1978 cho Hà Tây và
Mê Linh được nhập vào tỉnh Vĩnh Phú. Hà Nội còn lại 4 quận nội thành và 5 huyện
ngoại thành, với diện tích đất tự nhiên 924 km². Sự thay đổi địa giới hành chính và
đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường đã thay đổi các mối LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận.
(1) LKKT thông qua các hoạt động quản lý vĩ mô: LKKT thể hiện trong các
quy hoạch chung của vùng ĐBSH, Hà Nội và các tỉnh phụ cận qua việc thành lập
Trung tâm nghiên cứu Hỗ trợ lãnh thổ vùng ĐBSH và Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH thời kỳ 1996-2010 được triển khai. Trong quy
hoạch, rất nhiều vấn đề của vùng và liên kết giữa các địa phương trong vùng đã
được đề cập.


9

10


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ
cận đã đề cập đến sự liên kết trong phát triển kinh tế xã hội với các tỉnh, thành phố
trong vùng ĐBSH và các tỉnh phụ cận.
Trên thực tế, việc triển khai các chủ trương, những ý tưởng được đề cập trong
các Quy hoạch đã được thực hiện. Đặc biệt, những vấn đề chủ yếu trong Quy hoạch về
NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận đã từng bước được triển khai và đạt kết quả khá tốt.
(2) LKKT giữa các cơ sở kinh doanh NN: Đã xuất hiện những mối quan hệ
kiên kết trong sản xuất và cung ứng nông sản, chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ… Cụ thể:
+ Đã xuất hiện các mơ hình LK giữa các cơ sở sản xuất NN với các địa phương
trong vùng như: làn sóng đầu tư của bộ phận dân cư Hà Nội vào các tỉnh Vĩnh
Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên để phát triển kinh tế trang trại; liên kết trong
đầu tư giữa những người sản xuất, nhất là chế biến nông sản của Hà Nội với những
người sản xuất nông sản của các tỉnh trong vùng. Ví dụ: Liên kết giữa những người
dân sản xuất cốm Vòng với các địa phương của Hà Tây, Hưng Yên, Thái Bình,
Nam Định trong việc cung cấp lúa nếp nguyên liệu.
+ Xuất hiện các mô hình LK Liên kết trong cung ứng các loại nơng sản: Đây là
hoạt động LK có tính phổ biến nhất ở giai đoạn này giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận. Tuy nhiên, đây cũng là mối quan hệ liên kết mang tính tự phát, xuất
phát từ lợi ích mỗi bên trong việc khai thác thị trường Thủ đơ. Mối quan hệ liên kết
cung ứng hàng hố cho Hà Nội đã diễn ra với các hình thức đa dạng và khá sống
động. Tuy nhiên trong NN, vai trò trong cung ứng nông sản của các tỉnh cho Thành
phố Hà Nội lại thuộc về các loại hình của kinh tế tư nhân, mà chủ yếu của những
người buôn bán nhỏ.
Bảng 3.1: Khối lượng một số mặt hàng nông sản và có nguồn gốc nơng sản

của các tỉnh cung cấp thành phố Hà Nội 1995-1998
Đơn vị: Tấn
Loại nông sản
1995
1996
1997
1998
1. Lương thực quy gạo
349.923
358.910
369.235
380.500
2. Rau tươi
160.928
165.063
170.025
175.000
3. Quả tươi
29.750
30.163
31.853
33.000
4. Thịt lợn hơi
179.328
183.936
186.554
192.000
5. Dầu ăn
11.052
11.565

11.914
12.344
6. Sản phẩm thuỷ sản
15.120
17.430
19.610
20.480
Nguồn: Sở Thương mại Thành phố Hà Nội.
+ Đối với khoa học và công nghệ, đã xuất hiện các mơ hình nghiên cứu về NN
của Hà Nội, nhưng các hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ mới
dừng ở mức độ tham quan và khảo nghiệm của các tỉnh phụ cận, các hoạt động LK
dưới hình thức chuyển giao cho các tỉnh chưa được triển khai.

- Giai đoạn từ 2001 - 2007: Đây là giai đoạn Hà Nội có q trình đơ thị hố rất
cao, hình thành các quận mới Cầu Giấy, Thanh Xuân năm 1997 và các quận Long
Biên, Hoàng Mai năm 2005; nhiều khu cơng nghiệp ở Đơng Anh, Sóc Sơn, Gia
Lâm đã thu hẹp quy mô sản xuất nông nghiệp; làm tăng thêm sức ép về đẩy nhanh
LK giữa NN Hà Nội với các tỉnh phụ cận. Vì vậy, LKKT giữa NN Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận cũng có những chuyển biến so với trước đó. Cụ thể:
(1) Những vấn đề về LKKT NN Hà Nội với các tỉnh thuộc vùng Hà Nội, nhất
là các tỉnh phụ cận tiếp tục được nhận thức vào trong các Quy hoạch vùng Thủ đô
Hà Nội, Quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Đặc biệt, vai trị
trung tâm, tính chủ động của Thủ đơ Hà Nội đã được chú trọng trong LK.
(2) Những hoạt động LK thông qua các văn bản quản lý nhà nước về NN ở
trong giai đoạn khởi động. Trên thực tế, các hoạt động liên kết giữa NN Hà Nội với
các tỉnh phụ cận chưa nhiều. Phần lớn các nội dung trong kế hoạch. Hà Nội có
những dự định lớn hơn, xa hơn trong các hoạt động liên kết như: Liên kết với Lâm
Đồng, Thanh Hoá, hay hợp tác trồng lúa nước tại Môzămbic… Những hoạt động
trong liên kết với các tỉnh thuộc vùng Hà Nội, nhất là với các tỉnh phụ cận Hà Nội
lại chưa chú trọng.

(3) Liên kết giữa các cơ sở kinh doanh: Đây vẫn là hoạt động có tính sơi động
nhất và đã có bước tiến mới so với giai đoạn trước đó. Nổi bật như:
+ Làn sóng đầu tư vào phát triển kinh tế trang trại theo phong trào đã thay thế
bằng các hoạt động đầu tư kinh doanh thực sự của các nhà kinh doanh trong lĩnh
vực nông lâm, thuỷ sản của Hà Nội về các tỉnh, trong đó có các tỉnh phụ cận như:
Đầu tư trồng hoa ở Vĩnh Phúc, Hưng Yên…, đầu tư nuôi trồng thuỷ sản ở Hưng
Yên, Bắc Ninh…đầu tư chế biến nơng sản như xí nghiệp giết mổ gia cầm Anh Thái
ở Hà Tây từng bước được mở rộng.
+ Liên kết trong cung ứng các loại nông sản đã tăng lên về lượng nơng sản và
các hình thức cung ứng. Đây vẫn là hình thức LKKT sơi động nhất của LKKT giữa
NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. Vì thế, quy mô cung cấp nông sản cho Hà
Nội đã tăng lên.
Bảng 3.2: Nhu cầu nông sản và mức độ cung ứng nông sản
các tỉnh cho Hà Nội năm 2005
Đơn vị: tấn
Loại nông sản
Nhu cầu Hà Nội
Hà Nội SX
Các tỉnh SX
TT
1 Lương thực quy gạo
750,0
215,7
534,3
2 Thuỷ sản
50,0
10,43
39,57
3 Thịt các loại
300,0

120,0
180,0
4 Rau các loại
300,0
125,0
175,0
5 Quả các loại
80,0
27,5
52,5
Nguồn: Sở Thương mại Thủ đô Hà Nội.
+ Liên kết trong chuyển giao các tiến bộ khoa học và cơng nghệ có sự mở rộng
trên cả 2 bình diện: tự phát trong các cơ sở kinh doanh NN, chủ động của các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức khuyến nông.

11

12


Đánh giá chung: Giai đoạn trước 1990, mối quan hệ LK được thực hiện trực
tiếp thông qua các biện pháp mang tính hành chính. Giai đoạn 1990-2000, các mối
LKKT giữa NN Hà Nội với các tỉnh phụ cận đã có những cơ hội và bước phát triển
trên các mặt quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, các mối quan
hệ đã mở rộng với các hình thức đa dạng hơn giai đoạn trước theo quan hệ của kinh
tế thị trường.
Giai đoạn 2001 - 2007, yêu cầu liên kết giữa sản xuất kinh doanh của NN Hà
Nội với các tỉnh phụ cận ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, sự chuyển biến của các
mối quan hệ liên kết so với giai đoạn trước chưa có những chuyển biến về chất.
Các hoạt động mang tính tự phát giữa các cơ sở kinh doanh NN vẫn là những hoạt

động chủ yếu.
3.3.2. Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận giai đoạn từ 2008 đến 2012
Đây là giai đoạn mở rộng địa giới Thủ đơ Hà Nội, theo đó diện tích tự nhiên Hà
Nội đã tăng lên hơn 3,6 lần và dân số tăng lên 1,8 lần. Đặc biệt, các huyện ngoại
thành Hà Nội đã tăng từ 5 huyện lên 18 huyện nên quy mô sản xuất NN của Hà Nội
cũng tăng theo. Trên thực tế, LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận vẫn
diễn ra theo 2 phạm vi: Liên kết trong các hoạt động quản lý nhà nước và liên kết
giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, mức độ liên
kết có những biến đổi phức tạp theo cả 2 chiều hướng: tích cực và tiêu cực. Cụ thể:
- Liên kết trong các hoạt động quản lý nhà nước: + Đây là thời kỳ Hà Nội và
các tỉnh phụ cận rà soát quy hoạch, tổ chức quy hoạch cho giai đoạn 2010 - 2020
tầm nhìn 2030 hay 2050. Trong các quy hoạch, các địa phương đều xác định mục
tiêu, định hướng sử dụng các nguồn lực, phát triển các ngành NN và bố trí các
phương án phát triển NN trong mối quan hệ lẫn nhau. Vấn đề LK trong NN được
thể hiện ở xác định chức năng NN của từng địa phương trong vùng; đặc biệt là sự
nhấn mạnh về vai trò NN trong sự phát triển chung của vùng.
Đối với Hà Nội: Quy hoạch xác định, phát triển NN theo hướng hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, các vành đai xanh, sinh thái và các
khu NN ứng dụng công nghệ cao. Đối với các tỉnh phụ cận, các quy hoạch đều định
hướng sản xuất NN hàng hóa, coi Thủ đơ Hà Nội là thị trường cần hướng tới.
LK giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận trong quy hoạch là vấn đề vẫn được
quan tâm. Các quan tâm đó khơng chỉ thể hiện ở định hướng quy hoạch mà còn thể hiện
trong xây dựng các phương án bố trí sản xuất NN của các địa phương. Ví dụ: Hưng Yên
nhấn mạnh đến vùng cây cảnh, hoa ở Văn Giang, vùng chăn ni lợn tập trung ở Khối
Châu; Hà Nam nhấn mạnh vùng nuôi gia cầm, vùng sản xuất lúa chất lượng cao…
+ Trong xây dựng các chính sách, các hoạt động kiểm tra giám sát lưu thơng
nơng sản: Tính chủ động của Hà Nội đã được nâng lên. Hà Nội đã ban hành các
chính sách tăng cường LK trong giám sát lưu thơng nơng sản, kiểm sốt dịch bệnh.
Đặc biệt, Hà Nội đã tổ chức ký Chương trình hợp tác phối hợp phịng chống dịch


bệnh, kiểm dịch, kiểm sốt giết mổ động vật, sản phẩm động vật và sản xuất, tiêu
thụ rau an tồn với 16 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Triển khai Chương trình, Sở NN & PTNT Hà Nội đăng tải các thông tin liên
quan đến xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác giữa Hà Nội với các tỉnh ký kết để
cung cấp thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân quan tâm. Hà Nội đã
nhận được thơng tin của 5 tỉnh về các Chương trình phát triển NN, các chính sách
hỗ trợ, các mơ hình kinh doanh công nghệ cao và các đơn vị kinh doanh NN ở các
tỉnh có sản phẩm cần quảng bá.
- Liên kết giữa các cơ sở kinh doanh: Đây vẫn là hoạt động liên kết chính của
liên kết giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. Tuy nhiên, so với các giai đoạn
trước đã xuất hiện những hình thức hiên kết mới và tính chất của liên kết cũng có
sự thay đổi. Cụ thể:
+ LK đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở trạng thái ngưng trệ, vì đầu tư phát triển
kinh tế trang trại thực chất là đầu tư bất động sản. Khi bất động sản ở giai đoạn xấu,
các nhà đầu tư Hà Nội về các tỉnh đều “tháo chạy”, hiện tượng đầu tư thêm hầu như
không xuất hiện. Đầu tư thực sự kinh doanh của Hà Nội vào NN các tỉnh giảm sút
do thiếu sự gắn kết giữa các bên, thiếu môi trường kinh tế và pháp lý, vì hầu như là
các liên kết mang tính tự phát. Những đầu tư này phần lớn là đầu tư với công nghệ
cao, hướng tới sản xuất nông sản sạch.
Tuy nhiên đã xuất hiện hình thức sản xuất trong các ngành NN ở các tỉnh theo
hướng chuyên cung cấp các nơng sản cho Hà Nội. Có thể cho đây là hướng triển
khai các quy hoạch phát triển NN của các tỉnh phụ cận có tính đến các đặc thù của
thị trường Hà Nội như trồng đào quất ở Văn Giang, trồng rau an toàn ở xã Yên
Phú, xã Hoàn Long huyện Yên Mỹ Hưng Yên; ở xã Trung Nghĩa thành phố Hưng
Yên…, trồng lúa chất lượng cao ở Hà Nam.
Luận án đã khảo sát khá kỹ các mô hình này ở các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh,
Hà Nam và thấy rằng, LKKT theo các mơ hình này, phần chủ động LK thuộc về
những người sản xuất NN các tỉnh phụ cận. Họ là những người thực thi các phương
án quy hoạch, những phương án này khi thiết kế đã có sự xem xét tới thị trường Hà

Nội. Hà Nội chưa thực sự có những tác động tới họ. Xu hướng trên đã tạo nguồn
nông sản từ các tỉnh phụ cận cung cấp cho Hà Nội, nhưng thực tế đang nảy sinh các
vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm ở những khâu tiếp theo khi Hà Nội không
giám sát được vấn đề từ gốc.
+ Liên kết trong chế biến và tiêu thụ nông sản ở 2 dạng chủ yếu: sản phẩm tươi
sống cung cấp cho người tiêu dùng chế biến sử dụng (rau tươi, cá, gia cầm sống…);
chế biến hoặc sơ chế cung cấp cho người tiêu dùng chế biến tiếp và sử dụng. Mối
liên thông qua nhiều kênh, nhiều chủ thế chế biến và tiêu thụ. So với giai đoạn
trước, đây vẫn là nội dung liên kết chủ yếu nhất, đa dạng nhất, hiệu quả nhất và
cũng phát sinh nhiều tiêu cực nhất. Cụ thể:
1) Liên kết trực tiếp giữa người sản xuất nhỏ lẻ ở các tỉnh phụ cận và người
bán lẻ nông sản ở Hà Nội: Họ phần lớn là những người sản xuất nông sản ở quy

13

14


mô nhỏ ở các tỉnh phụ cận (5-7%), nhưng là những người có mối quan hệ với
người thân ở Thủ đơ hoặc có phương tiện vận chuyển, có sự năng động nhất định;
trực tiếp vận chuyển nông sản để trao đổi cho người bán lẻ ở chợ đầu mối hoặc đến
các chợ nơi người bán lẻ hoạt động. Họ có lượng nông sản cung ứng nhỏ 30-50 kg
gia cầm, cá, 50-70 kg rau, hoa quả, hoa tươi và cây cảnh… Phương tiện chủ yếu là
xe máy, người mua là những khách hàng quen thuộc.
2) Liên kết giữa người sản xuất với nhóm người tiêu dùng ở Hà Nội: Đó là sự liên
kết những người tiêu dùng trong cùng cơ quan hoặc khu dân cư với người sản xuất
nông sản ở quê, chủ yếu ở các tỉnh phụ cận Hà Nội. Họ đặt hàng với những người thân
sản xuất nông sản ở quê, chuyển về Hà Nội và tiêu thụ theo nhóm cơ quan hoặc dân
phố. Đó là sự liên kết tự phát qua thỏa thuận miệng của người tiêu dùng với người sản
xuất do vai trò quản lý nhà nước bng xi về kiểm sốt vệ sinh thực phẩm.

3) Liên kết giữa những người sản xuất với những người thu gom, người chế
biến và người bán lẻ nông sản: Đây là kênh phân phối thể hiện sự liên kết trong
toàn chuỗi giá trị nơng sản. Nó được thực hiện khá phổ biến trong liên kết giữa sản
xuất và tiêu dùng nông sản giữa NN Hà Nội và nông sản các tỉnh phụ cận. Trong sự
liên kết này, người sản xuất bán nông sản cho những người thu gom, người thu
gom bán cho các cơ sở chế biến đối với các sản phẩm lợn, trâu, bò và gia cầm và
một phần đối với rau, đậu; các sản phẩm chế biến quy mô lớn được phân phối cho
những người bán lẻ và người bán lẻ bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Bảng 3.3: Tổng hợp điều tra cung cấp nông sản tại 4 chợ đầu mối Hà Nội
tháng 5/2013.
Sản phẩm
1. Thịt bò
2. Thịt lợn

3. Gia cầm

Trứng gà, vịt
4. Rau đậu

5. Hoa

Nguồn gốc
Phú Thọ
Hịa Bình
Bắc Ninh
Hưng n
Phú Thọ
Phú Thọ
Bắc Giang
Hà Nam

Bắc Ninh
Hưng n
Phú Thọ
Vĩnh Phúc
Thái ngun
Hịa Bình
Hưng n
Vĩnh Phúc

Số lượng/
ngày
(kg, quả)
80
70
70
280
400
75
30 - 40
50
50
1.000
80 - 200
60- 500
150-200
300
50 - 350
3.000

Số lượng/

tháng
(kg, quả)
2.500
2.100
2.000
8.400
4.000
2.000
800 - 1.200
1.500
1.500
10.000
2000 - 5.600
1.500 - 9.000
450 – 2.000
3.600 - 7.500
800 - 4.400
80.000

Doanh thu/
tháng
(triệu đồng)
225
336
180
672
350
140
40
120

90
30
38,0 - 42,0
20,0 - 45,0
20,0 - 48,0
35,0 - 200,0
25,0 - 56,0
63,0

Phương tiện vận
chuyển
Xe máy
Xe máy
Xe máy
Xe máy
ô tô
Xe máy
Xe máy
Xe máy
Xe máy
Xe máy
Xe máy
Xe máy, ô tô khách
Xe máy, ô tô khách
Xe máy, ô tô khách
Xe máy, ô tô khách
Xe máy

Nguồn: Điều tra, phỏng vấn các tư thương ở 4 chợ đầu mối của Hà Nội.


15

Ưu điểm nổi trội của sự liên kết này là các quan hệ liên kết với quy mô lớn, các
chủ thể tham gia liên kết có tính chun mơn hóa cao. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất
của mơ hình liên kết này là liên kết qua nhiều khâu trung gian nên chi phí thường bị
đội lên nhiều, đặc biệt an tồn vệ sinh nơng sản thực phẩm rất khó khống chế và
thực tế đã bị vi phạm nghiêm trọng.
4) Những mối quan hệ liên kết khác như: Liên kết thực hiện Chương trình bình
ổn giá những mặt hàng thiết yếu, các sản phẩm NN của Hà Nội, hoạt động của một
số doanh nghiệp cung ứng nơng sản của Trung ương có trụ sở và các đơn vị kinh
doanh trên địa bàn cũng thực hiện sự liên kết trong các hoạt động kinh doanh.
3.3.3 Những kết quả và những hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết của
LKKT giữa NN Hà Nội và NN các tỉnh phụ cận
- Những kết quả đạt được:
(1) Các mối quan hệ liên kết diễn ra trong tất cả các giai đoạn phát triển của
NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Mức độ liên kết ngày càng được mở rộng hơn theo
tiến trình chuyển NN từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa.
(2) Có sự biến đổi trong quan hệ liên kết và phương thức thực hiện các mối
quan hệ liên kết. Đó là sự chuyển đổi bằng phương thức hành chính thơng qua hình
thành các vùng vành đai thực phẩm, lưu thông và tiêu thụ nông sản theo cơ chế thu
mua đến việc quy hoạch các vùng chun mơn hóa và lưu thơng nơng sản tự do,
tiêu thụ nông sản theo quan hệ thị trường.
(3) Đã có chuyển biến bước đầu trong tổ chức quan hệ LK của quản lý nhà
nước về NN của Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
(4) Đã có sự chủ động liên kết sản xuất nông sản ở các tỉnh phụ cận, thể hiện ở
lựa chọn ngành nghề sản xuất, đặc biệt là định hướng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm theo yêu cầu thị hiếu tiêu dùng của Hà Nội, như lợn siêu nạc, các nơng sản
đặc sản, có chất lượng cao…
(5) Hệ thống cung ứng nông sản cho Hà Nội ngày càng mở rộng, đáp ứng đủ
nhu cầu cư dân Thủ đơ Hà Nội, thậm chí dư thừa, kể cả khi nhu cầu tăng cao vào

dịp lễ tết. Kết quả đó đã dẫn đến nhu cầu nơng sản cư dân Thủ đô đủ về số lượng,
từng bước đáp ứng về chất lượng. Người sản xuất nông sản ở các tỉnh phụ cận tiêu
thụ được sản phẩm với giá cao, nơng sản ít bị ứ đọng do có thị trường có nhu cầu
số lượng lớn, sức mua cao.
(6) LKKT đã mang lại hiệu quả cho người sản xuất, chế biến và cung ứng ở các
tỉnh phụ cận, cho người phân phối ở Hà Nội, đặc biệt là cho người tiêu dùng. Đối
với sản xuất, liên kết đã giúp họ chuyển đổi sang cây trồng, vật ni có giá trị kinh
tế cao, tiêu thụ được nông sản với giá cao hơn. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận của
họ tăng lên so với trước. Mức tăng đối với doanh thu từ 20-30%/năm, mức gia tăng
lợi nhuận do giá bán tăng từ 3-5%.
Đối với người chế biến và phân phối ở Hà Nội, liên kết giúp họ có nguồn đầu
vào ổn định, có chất lượng. Nhờ đó, cơng suất chế biến được nâng cao, chất lượng

16


nông sản chế biến cũng được nâng lên. Doanh thu và lợi nhuận của các cơ sở chế
biến cũng gia tăng.
- Những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết: Bên cạnh những kết
quả trên, LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận hiện còn những hạn chế,
tồn tại cơ bản sau:
(1) Sự cần thiết về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đã
xuất hiện từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung và ngày càng trở nên cấp thiết. Nhưng,
thực tế triển khai các mối quan hệ liên kết dưới góc độ quản lý vĩ mơ hết sức chậm
trễ. Các mối quan hệ giữa những chủ thể kinh doanh tham gia LK không bền vững,
chủ yếu thông qua thỏa thuận miệng. Một số quan hệ thông qua hợp đồng, nhưng
tính pháp lý và thực thi pháp lý yếu; các hình thức hợp tác kinh doanh khơng có cơ
sở kinh tế để tồn tại.
Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của chính quyền các cấp và các chủ thể liên
kết chưa rõ và chưa đúng về sự cần thiết và vai trị, lợi ích của LKKT giữa NN Thủ

đô Hà Nội và NN các tỉnh phụ cận. Nhận thức và ý thức pháp luật của người dân
chưa cao. Đặc biệt là chậm nhận thức về vai trò chủ động của Hà Nội trong tổ chức
các hoạt động liên kết và xử lý các quan hệ phát sinh trong quá trình liên kết. Vì
vây, nâng cao nhận thức về liên kết và thực thi bền vững liên kết là u cầu cấp
bách.
(2) Các hình thức LKKT cịn hết sức sơ khai. Những hình thức góp vốn liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh… xuất hiện chưa nhiều và không bền vững.
Quy mô của các liên kết nhỏ và chủ yếu của những người nông dân ở các vùng
chuyên canh ở các tỉnh phụ cận.
Nguyên nhân chủ yếu là sản xuất NN ở các tỉnh phụ cận còn phân tán, nhỏ bé
không đủ các điều kiện về số lượng và chất lượng cho các yêu cầu liên kết. Từ thực
trạng trên, nâng cao năng lực sản xuất của các chủ thể, tăng quy mô liên kết là vấn
đề cần xử lý.
(3) Tính tự phát trong LK giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản cao.
Trong những năm qua, LK đã trợ giúp cho NN Hà Nội giải quyết thiếu hụt nơng
sản; góp phần giải quyết vấn đề thị trường nông sản cho các tỉnh trong vùng.
Nhưng nảy sinh những bất cập về dịch bệnh khi lưu thông nông sản, vệ sinh an
toàn thực phẩm và mỹ quan đường phố.
Nguyên nhân chủ yếu do thiếu môi trường pháp lý cho các hoạt động liên kết;
thiếu các văn bản pháp lý tạo lập mơi trường kiểm sốt và xử lý các bất cập nảy
sinh trong quá trình triển khai.
(4) Chưa chú ý đầy đủ vấn đề lợi ích trong liên kế. Các hoạt động liên kết đều
nhằm giải quyết vấn đề lợi ích của bên chủ động liên kết. Thực trạng đó dẫn đến
các ràng buộc trong liên kết cịn lỏng lẻo.

CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT
KINH TẾ GIỮA NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI VỚI CÁC TỈNH PHỤ CẬN
4.1. Những quan điểm và phương hướng phát triển LKKT giữa NN Hà Nội
với NN các tỉnh phụ cận

4.1.1. Những quan điểm phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
- LKKT NN cần tuân thủ các quy hoạch của vùng Hà Nội và phát triển NN của
từng địa phương trong vùng.
- Phát huy vai trò chủ động của Hà Nội và sự phối hợp tích cực giữa các địa
phương của vùng trong tổ chức các hoạt động liên kết.
- Đa dạng hóa các hình thức LKKT giữa NN Hà nội với NN các tỉnh phụ cận.
- Cần chú ý đặc biệt đến lợi ích của các bên tham gia liên kết giữa NN Hà Nội
với NN các tỉnh phụ cận
4.1.2. Phương hướng phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với các tỉnh phụ cận
- Phương hướng phát triển NN Hà Nội và NN các tỉnh phụ cận đến 2030, tầm
nhìn 2050:
Quy hoạch vùng Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đã xác định: Ổn định
vùng sản xuất NN theo quy hoạch. Phát triển NN gắn chặt với hình thành vành đai
cây xanh, vùng trồng rau sạch, vùng trồng hoa, cây cảnh gắn với hệ thống phân
phối tiện lợi cho người dân. Nâng cao năng suất, chất lượng hàng nơng sản, an tồn
thực phẩm; nâng cao hiệu quả sản xuất, giá trị sản xuất/đơn vị diện tích đất nơng
nghiệp. Hình thành các vùng sản xuất hàng hố chun canh quy mơ lớn: vùng sản
xuất rau, hoa, chăn nuôi, thuỷ sản...
Dự kiến giá trị sản xuất NN bình quân đạt khoảng 215 triệu/ha năm 2015 và
khoảng 245 triệu/ha năm 2030. Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nơng
lâm thuỷ sản đạt bình quân 1,5-2%/năm giai đoạn 2011-2020. Chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành NN theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy
sản; đến 2015 cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản là 40% - 50% - 10% và đến
2020 là 34,5% - 54% - 11,5%.
- Phương hướng phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận:
+ Phương hướng LKKT giữa Hà Nội với kinh tế các tỉnh phụ cận: Phát huy
mọi tiềm năng, lợi thế của vùng Thủ đô Hà Nội nhằm phát triển Thủ đơ Hà Nội có
đủ chức năng và vị thế của một trung tâm đô thị hiện đại trong khu vực và châu Á;
giải quyết những bất cập, mâu thuẫn đang tồn tại ảnh hưởng tới quá trình phát triển
chung cho cả Vùng. Phát triển hài hồ, giảm sự tập trung vào Thủ đơ Hà Nội trên

cơ sở xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp vùng, tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững cho tồn
vùng. Theo đó LKKT giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận tập trung vào (1) LK
phối hợp trong quy hoạch và tổ chức triển khai phát triển các ngành kinh tế theo
quy hoạch. (2) LK phối hợp trong đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ

17

18


tầng. (3) LK trong phát triển nguồn nhân lực và trao đổi thông tin. LK trong việc
xây dựng và triển khai các cơ chế chính sách.
+ Phương hướng LKKT giữa NN Hà Nội và NN các tỉnh phụ cận: (1) Mở rộng
LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận để đáp ứng các yêu cầu chuyển
mạnh NN của các địa phương sang sản xuất hàng hóa; khai thác triệt để các mối
quan hệ kinh tế của NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận, đáp ứng yêu cầu nông sản của
cư dân thủ đô Hà Nội trong bối cảnh ĐTH và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
tăng; sức cạnh tranh của nơng sản nước ngồi với nông sản nội địa ngày càng trở
nên gay gắt.
(2) Kết hợp giữa giải quyết những vấn đề cấp thiết về an tồn vệ sinh nơng sản
đang diễn ra phức tạp và bức xúc, với giải quyết một cách căn bản, từ gốc trong
phối hợp giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản.
(3) Sử dụng tổng hợp các công cụ trong tổ chức các quan hệ LK, chú trọng vai
trò quản lý nhà nước trong tạo lập môi trường kinh tế và pháp lý cho các mối quan
hệ liên kết phát triển. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong
các hoạt động liên kết
(4) Đa dạng hóa các mơ hình liên kết, các mơ hình liên kết chủ yếu trong NN
Hà Nội với các tỉnh phụ cận.
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các

tỉnh phụ cận
4.2.1. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, hiểu biết về LKKT giữa NN Hà
Nội với NN các tỉnh phụ cận đầy đủ, chi tiết
Trên thực tế, LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận một cách đầy đủ
vẫn chưa được nhận thức đúng ở cả cấp vĩ mơ đến vi mơ. Vì vậy, thơng tin tuyên
truyền về mặt nhận thức là giải pháp tiền đề.
Nội dung tuyên truyền cần tập trung vào sự cần thiết phải liên kết, trong đó làm
rõ lợi ích của LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận; những hậu quả sẽ
phát sinh nếu khơng có sự liên kết hay liên kết không phù hợp. Việc tuyên truyền,
vận động cần có sự phối hợp giữa các nhà khoa học, các nhà quản lý về NN và các
tổ chức chính trị xã hội. Phương thức tổ chức các hoạt động tun truyền, vận động
có thể thơng qua các lớp, dưới dạng lồng ghép. Nguồn kinh phí cho truyên truyền
cần được đa dạng hóa. Tuy nhiên, kinh phí từ nguồn ngân sách cần được chú trọng.
4.2.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đánh giá tiềm năng và các cơ hội phát triển
mối liên kết của NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Thủ đô Hà Nội và tất cả các tỉnh phụ cận đều đã hoàn thành các Quy hoạch đến
2020 tầm nhìn 2030 và 2050. Việc triển khai các quy hoạch đã gần được 3 năm, so
với các dự báo một số quy hoạch đã có sự khác biệt. Đặc biệt, trình tự và phê duyệt
các quy hoạch không thật hợp lý. Quy hoạch tổng thể, nhất là quy hoạch tổng thể
vùng Hà Nội mới được phê duyệt, trong khi các quy hoạch của các địa phương lại
được phê duyệt sớm hơn. Tính hệ thống của các quy hoạch khơng cao. Vì vậy, rà
sốt các quy hoạch tạo sự đồng bộ làm cơ sở cho đánh giá các yêu cầu, các tiềm

năng, lợi thế để phát triển LKKT là cơ sở quan trọng để các địa phương xây dựng
chiến lược hay chương trình LK với Hà Nội.
Để thực thi được các công việc trên, cần thành lập cơ quan quản lý chun
ngành có tính chất liên kết giữa các địa phương. Ban này có thể nằm trong ban chỉ
đạo triển khai Quy hoạch vùng Hà Nội; có thể là tổ chức của những người thuộc
các sở NN và PTNT Hà Nội và các sở NN và PTNT ở các tỉnh phụ cận, trong đó
nhân sự lấy từ phòng Quy hoạch và kế hoạch thành lập thành Ban điều phối. Vai

trò thường trực sẽ thuộc về sở NN và PTNT Hà Nội.
4.2.3. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong phát triển LKKT giữa NN Hà Nội
và NN các tỉnh phụ cận
LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận được thực hiện cả ở cấp vĩ mơ
và vi mơ. Vai trị của quản lý vĩ mô trong LKKT NN giữa Thủ đô Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận nói riêng đã được xác định rõ. Trên thực tế, quản lý nhà nước về
LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chưa đáp ứng yêu cầu. Những bất
cập trong LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chủ yếu do sự yếu kém
trong quản lý nhà nước. Vì vậy, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong phát triển
LKKT đã trở nên cấp thiết, trong đó tập trung vào:
(1) Thiết lập các tổ chức thực thi các hoạt động quản lý nhà nước về LKKT
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận; (2) Rà soát lại các quy hoạch, bố trí các
vùng chun mơn hố sản xuất NN trong mối quan hệ vùng, trong đó chú ý đến các
vùng cung cấp nông sản cho Hà Nội làm cơ sở cho các hỗ trợ mang tính nhà nước
của Hà Nội cho các tỉnh. (3) Có kế hoạch triển khai các hoạt động liên kết trong sản
xuất nơng sản mang tính chất vùng để tạo cho nơng sản cung cấp vào Hà Nội, đảm
bảo tính an tồn ngay từ nơi sản xuất và có xuất xứ nguồn gốc nông sản rõ ràng. (4)
Xây dựng cơ chế LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. Hà Nội
phát huy vai trò, vị thế của Thủ đô để chủ động tổ chức xây dựng các cơ chế liên
kết. (5) Tổ chức tốt việc xây dựng các văn bản pháp luật tạo môi trường kinh tế và
pháp lý để LKKT. (6) Phối hợp tốt chức năng kiểm tra giám sát trong sản xuất và
lưu thông nông sản để đảm bảo phòng dịch cho NN Hà Nội, an toàn vệ sinh cho
người tiêu dùng và giữ mỹ quan Thành phố.
4.2.4. Đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản vừa là mục tiêu, vừa là
nhiệm vụ của phát triển các mối liên kết giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận.
Sự cần thiết phải thực thi giải pháp này đã được chứng minh. Thực tế quá trình phát
triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận cũng chỉ ra những thành tựu
và những hạn chế, đặc biệt là những tác động tiêu cực phát sinh từ những hạn chế

của những liên kết. Vì vậy, đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể NN trong mối quan
hệ liên kết là rất cần thiết và tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Các vấn đề gắn kết gồm: Gắn kết giữa những người có vốn, có cơng nghệ ở
Hà Nội với người sản xuất nông sản ở các tỉnh phụ cận; giữa những người sản xuất

19

20


ở các tỉnh phụ cận với những người chế biến ở Hà Nội; giữa những người thu gom
nông sản ở các tỉnh phụ cận với những người tiêu thụ nông sản ở Hà Nội; giữa
những người sản xuất với chế biến ở các tỉnh phụ cận với người tiêu thụ nông sản ở
Hà Nội; giữa những người sản xuất với những đại diện nhóm tiêu thụ nơng sản (cơ
quan, nhóm bạn bè và theo khu ở…) ở Hà Nội.
- Phương thức gắn kết: Có thể thực thi các gắn kết kinh tế giữa các chủ thể nêu
trên theo 2 phương thức: gắn kết trực tiếp thông qua đầu tư chung và gắn kết gián
tiếp thông qua các quan hệ hàng hóa tiền tệ dựa trên các hợp đồng kinh tế.
- Gắn kết bằng cái gì và ai là người thực thi sự gắn kết đó: Gắn kết trực tiếp
dựa trên các quy hoạch và thực thi các gắn kết thông qua liên kết kinh doanh, hình
thành các doanh nghiệp liên kết chung như: Cùng góp vốn hình thành các doanh
nghiệp; hay các thỏa thuận hoặc các hợp đồng kinh tế đối với việc ứng trước vốn,
vật tư hay công nghệ, bao tiêu sản phẩm.
4.2.5. Đổi mới, hồn thiện các chính sách tạo các môi trường pháp lý và kinh tế
cho phát triển các mối liên kết
Chính sách được coi là công cụ của quản lý nhà nước về NN. Trên thực tế, các
chính sách LKKT của NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận mới tập trung vào sự phối
hợp trong kiểm sốt lưu thơng khi có dịch bệnh như kiểm sốt giết mổ và lưu thơng
nơng sản khi có dịch, bệnh. Các chính sách sản xuất và lưu thơng các sản phẩm an
toàn như rau an toàn mới được chú ý gần đây. Vì vậy nhiều khả năng khai thác còn

bỏ ngỏ, nhiều hạn chế cần khắc phục.
Mục tiêu của đổi mới và hồn thiện các chính sách là tạo lập môi trường kinh tế và
pháp lý cho LKKT giữa nông nghiêp Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận phát
triển và phát huy hiệu quả. Việc đổi mới và hồn thiện chính sách tập trung vào 2 nội
dung: Xây dựng các chính sách và phối hợp tổ chức thực thi các chính sách.
Xây dựng các chính sách phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh
phụ cận cần tập trung vào các chính sách hỗ trợ đầu tư như: đầu tư xây dựng vùng
chuyên mơn hóa ở các tỉnh phụ cận, chun sản xuất các nông sản cung cấp cho thị
trường Hà Nội. Đầu tư áp dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng nông sản;
đầu tư phổ biến khoa học công nghệ, thông tin thị trường cho người sản xuất và chế
biến nông sản ở các tỉnh phụ cận…
Cần tập trung nâng cao tính khả thi của các chính sách kết nối thị trường, giám
sát an tồn vệ sinh nơng sản trong tất cả các khâu từ sản xuất đến chế biến và tiêu
thụ nơng sản. Khuyến khích các mơ hình LKKT các khâu sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản giữa các địa phương; tổng kết các mơ hình, tun truyền và có chính
sách nhân rộng mơ hình. Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Hà Nội và các địa
phương; lưu ý đến tính kịp thời và tính đồng bộ.
4.2.6. Thiết lập lại trật tự hoạt động liên kết trong hệ thống tiêu thụ nông sản của
các tỉnh phụ cận ở địa bàn Thủ đô Hà Nội
Tiêu dùng nông sản an tồn là nhu cầu chính đáng của mọi người dân, đặc biệt
là cư dân Thủ đô Hà Nội, bởi vì nơng sản khơng an tồn là vấn đề báo động đỏ

đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân Thủ đô Hà Nội cần phải
được giải quyết triệt để. Vì vậy thiết lập lại trật tự trong hệ thống tiêu thụ nông sản
được coi là giải pháp cho Hà Nội và cần tập trung vào vấn đề sau: (1) Tổ chức và
quản lý tốt chuỗi cung ứng rau trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản. (2) Đa dạng hóa các loại chuỗi cung ứng, mở rộng về quy mô,
tăng về số lượng các nhà cung cấp, các công ty kinh doanh nông sản ở trên thị
trường Hà Nội, tăng phương tiện vận chuyển, nhà bảo quản, nhà kho, hệ thống chợ
tiêu thụ, kiểm soát chặt chẽ chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền
lợi cho các tác nhân tham gia trong ngành hàng nông sản. Nơng sản an tồn phải có

đăng ký và được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào tiêu thụ ở trên thị trường.
(3) Tăng cường công tác quản lý thị trường. (4) Tổ chức, quản lý thị trường nông
sản bằng các biện pháp điều tiết cung, cầu, giá cả nông sản trên thị trường. Tăng
cường quảng bá, tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ các nông sản an tồn; (5)
Tăng cường tun truyền quảng bá các nơng sản an tồn trên các phương tiện thơng
tin đại chúng. Hướng dẫn các chủ doanh nghiệp, trang trại thường xuyên theo dõi
thông tin về sản xuất, tiêu thụ nông sản an tồn của các sở NN và Phát triển nơng
thơn Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Cập nhật thường xuyên các thơng tin về các chính
sách khuyến khích sản xuất nơng sản an tồn lên Trang thơng tin điện tử của Hà
Nội và các tỉnh phụ cận. Xây dựng chuyên mục về phối hợp sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nơng sản an tồn giữa Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
4.2.7. Phát triển và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong LKKT
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận các thành viên của Hiệp hội từ cấp tỉnh đến cơ sở
được thành lập và hoạt động khá có Hội sinh vật cảnh, Hiệp hội chè. Các tổ chức
của các hiệp hội khác chưa thực sự phát triển. Vì vậy cần:
- Kiện tồn hệ thống tổ chức cơ sở Hội nghề thuộc ngành nơng sản đã có. Hình
thành các chi hội theo ngành hàng theo từng địa phương và có kế hoạch trao đổi
hoạt động giữa các địa phương, nhất là giữa Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
- Tuyên truyền vận động các chủ thể sản xuất kinh doanh nông sản chuyên theo
sản phẩm tham gia vào các hội nghề tương ứng.
- Nâng cao vai trò của Hội với một số vấn đề cơ bản như: Tổ chức cho các DN
nghiên cứu thông tin về giá cả, định hướng phát triển thị trường, những quy định
pháp lý của nước sở tại về chống bán phá giá... để các DN kháng kiện có hiệu quả
giảm bớt tổn thất do thiếu thông tin. Xây dựng cơ chế xúc tiến thương mại để mở
rộng thị trường, tăng chủng loại các mặt hàng và tạo thế cạnh tranh với thị trường
thế giới. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong bảo vệ quyền và lợi ích của hội
viên, vừa là cầu nối và nhà tổ chức LK giữa các khâu của sản xuất, giữa các hội
viên với các tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước.


21

22


4.2.8. Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu LKKT
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Để nâng cao năng lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh nông sản cần tập
trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Tập trung ruộng đất theo mơ hình cánh đồng mẫu lớn, tạo các chủ thể sản
xuất NN quy mô lớn. Chú trọng tạo lập môi trường kinh tế để xuất hiện các quan hệ
chuyển nhượng đất đai như: Mở rộng ngành nghề nông thôn để chuyển bộ phận
nông dân sang các ngành nghề phi NN làm xuất hiện nhu cầu chuyển nhượng đất
đai. Khuyến khích hộ nơng dân có quy mơ lớn về vốn, khoa học công nghệ, tạo
điều kiện các hội chấp nhận tập trung đất đai quy mô lớn… Khuyến khích nơng dân
chuyển sang mơ hình kinh tế trang trại.
- Rà soát phương hướng kinh doanh đối với các cơ sở NN ở những vùng kinh
doanh chun mơn hóa theo yêu cầu liên kết. Các cơ sở sản xuất nông sản một mặt
cần dựa trên các quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, nhất là quy hoạch về phát
triển vùng nông sản cho Hà Nội để xác định mức độ chuyển đổi phương hướng
kinh doanh của cơ sở mình một cách thích hợp. Mặt khác, các cơ sở sản xuất NN ở
các tỉnh phụ cận cần đánh giá lại nguồn lực tự nhiên, khả năng tiếp cận về vốn; đặc
biệt cần đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở mình những năm vừa qua
để đưa ra các quyết định về hướng chuyển đổi.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong từng chủ thể kinh doanh
đáp ứng yêu cầu của liên kết. Các hướng triển khai được cụ thể cho từng ngành và
từng cây trồng, vật nuôi chủ yếu. Việc áp dụng tiến hành theo 2 cấp (1) từ các cơ sở
nghiên cứu, chuyển giao đến các doanh nghiệp và (2) từ DN đến các thành viên và
người lao động từng DN.
KẾT LUẬN

Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu bắt
nguồn từ những cơ sở khách quan, trong đó PCLĐ xã hội và chuỗi giá trị ngành
nông sản là những cơ sở trực tiếp. Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận có những đặc điểm khác biệt với sự LKKT NN theo vùng, do vai trò,
đặc điểm của Hà Nội và NN Hà Nội trong mối quan hệ với các tỉnh phụ cận. Ở đây,
lý thuyết về cực phát triển có cơ hội được biểu lộ, vì vậy trong mối quan hệ liên kết
đó, vai trị chủ động của Hà Nội trong mối quan hệ với NN các tỉnh phụ cận cần
được nhấn mạnh.
Từ đặc điểm đó, các vấn đề của phát triển LKKT giữa NN với NN các tỉnh phụ
cận có những điểm của LKKT theo vùng và có những đặc điểm riêng của LKKT
NN vùng Thủ đô. Trên thực tế, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh
phụ cận có sự thay đổi về phương thức liên kết từ hành chính trực tiếp sang gián
tiếp thông qua các quan hệ của kinh tế thị trường do sự chuyển đổi của nền kinh tế
từ bao cấp sang thị trường. Các mối quan hệ có xu hướng ngày càng tăng lên về
phạm vi của các mối quan hệ liên kết, về chủ thể liên kết và về không gian của các

quan hệ liên kết. Xu hướng này ngày càng tăng cùng với mức độ chuyển đổi của
nền kinh tế và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đã mang lại những
tác động tích cực cho nền kinh tế và trực tiếp là Hà Nội và các tỉnh, thành phố
thuộc vùng Hà Nội. Điểm nổi bật do phát triển LKKT mang lại là NN các tỉnh phụ
cận đã thâm nhập vào thị trường nông sản Hà Nội với ưu thế cận kề, có sức mua
cao, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Đặc biệt, NN Hà Nội đã có những
trợ thủ đắc lực thực thi nhiệm vụ cung cấp nông sản cho cư dân Thủ đô với số
lượng đông, với yêu cầu nông sản chất lượng cao trong điều kiện nguồn lực của Hà
Nội cho thực thi các nhiệm vụ đó có nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, do những lý do khách quan và chủ quan dẫn đến các mối LKKT
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chủ yếu còn tự phát; những tác động tiêu
cực về an toàn vệ sinh nông sản ở trạng thái báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của người tiêu dùng.

Giai đoạn 2013-2020, các cơ sở khách quan về phát triển LKKT giữa NN Hà
Nội với NN các tỉnh phụ cận ngày càng tăng. ĐTH, CNH, HĐH thu hẹp các nguồn
lực của sản xuất NN Hà Nội; hội nhập kinh tế quốc tế tạo sức căng về cạnh tranh
khi nơng sản nước ngồi thâm nhập thị trường Hà Nội, ưu thế của tính phụ cận đối
với NN các tỉnh khơng cịn. Vì vậy, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các
tỉnh phụ cận vừa có những cơ hội, vừa có những khó khăn thách thức mới. Trong
bối cảnh đó, để phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận cần
nâng cao nhận thức về vai trò, về sự cần thiết, về các nội dung và phương thức liên
kết của chính quyền và các tổ chức kinh tế, của các tổ chức chính trị xã hội và của
người tiêu dùng nơng sản Thủ đơ. Cần ra sốt quy hoạch, tìm ra những tiềm năng
và lợi thế của từng địa phương để xác định các ngành, lĩnh vực liên kết. Phát huy
vai trò chủ động của Hà Nội, sự phối hợp tích cực của các địa phương trong tổ chức
các hoạt động liên kết. Trước mắt cần chấn chỉnh ngay các hoạt động tiêu thụ nông
sản để đảm bảo an tồn vệ sinh nơng sản. Cần đổi mới và hồn thiện hệ thống
chính sách để tác động hình thành các mối quan hệ liên kết, để chấn chỉnh những
sai lạc trong các hoạt động liên kết hiện có. Những hoạt động đó chủ yếu thuộc về
các nhà quản lý về NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
Bên cạnh đó, từng cơ sở sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản cần điều chỉnh
phương hướng kinh doanh theo hướng tiếp cận thị trường Hà Nội. Đặc biệt đổi mới
cơng nghệ, thực thi các giải pháp để có các sản phẩm chất lượng, độ an toàn và vệ
sinh thực phẩm cao là những giải pháp quan trong đối với các cơ sở kinh doanh của
NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh
phụ cận vừa là trách nhiệm, vừa là thời cơ đòi hỏi các giải pháp phải được thực thi
đồng bộ và hiệu quả mới mang lại kết quả mong muốn.

23

24



DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ

1. Hồng Mạnh Hùng (2008), “Nhu cầu thông tin, tư vấn thị trường hàng nơng
sản: Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 năm 2008, trang
20 - 22.
2. Hồng Mạnh Hùng (2008), “Ngành cơng nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ: Tăng
trưởng nhưng vẫn bộc lộ bất ổn”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 năm 2008,
trang 26 -27.
3. Hoàng Mạnh Hùng (2011), “Đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp - Thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 113 năm 2011, trang 10-13.
4. Hồng Mạnh Hùng (2011), “Kinh tế nơng nghiệp Hà Nội sẽ là mơ hình
mẫu”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực
ngành kinh tế tài nguyên đáp ứng nhu cầu xã hội. Đại học kinh tế quốc dân, tháng
11 năm 2011, Hà Nội, trang 163 – 166.

25



×