Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(Luận án tiến sĩ) tư duy chính trị hồ chí minh những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.63 KB, 28 trang )

hướng dẫn đọc toàn văn báo cáo KQNC

!
!

Bạn muốn đọc nhanh
những thông tin cần thiết ?
Hy đọc qua Mục lục bên tay trái bạn trước khi
đọc báo cáo ( với Acrobat 4.0 trở lên, cho trỏ chuột vào
mỗi đề mục để đọc toàn bộ dòng bị che khuất )

! Chọn đề mục muốn đọc và nháy chuột vào đó
!
!

Bạn muốn phóng to hay thu nhỏ
trang báo cáo trên màn hình ?
Chọn, nháy chuột vào 1 trong 3 kích th
thưước
có sẵn trên thanh Menu

, hoặc

! Mở View trên thanh Menu, Chọn Zoom to
! Chän tû lƯ cã s½n trong hép kÝch th
thưước
muốn,, Nhấn OK
hoặc tự điền tỷ lệ theo ý muốn

Chúc bạn hài lòng
với những thông tin đđưược cung cấp




HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH DUNG

TƯ DUY CHíNH TRị Hồ CHí MINH - NHữNG ĐặC ĐIểM
CHủ YếU Và ý NGHĩA PHƯƠNG PHáP LUậN

Chuyờn ngnh: Chính trị học
Mã số

: 62 31 20 01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2014


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Nguyễn Văn Huyên

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................


Phản biện 3:.........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, trong giới nghiên cứu về Hồ Chí Minh nói chung và sự nghiệp
chính trị của Người nói riêng, chủ yếu tập trung khai thác và làm rõ những sáng tạo,
độc đáo thể hiện trong tư tưởng và hành vi chính trị Người. Những tư tưởng và hành
vi đó khơng có ngay mà được chín dần, được kiểm tra, sàng lọc và ngày càng hoàn
thiện. Chúng là kết quả của một quá trình tư duy và trải nghiệm, của những phép thử
đúng - sai, và của cả niềm tin, ước vọng cá nhân. Vậy, nguồn gốc, căn nguyên đưa tới
những sáng tạo trong tư tưởng và hành động chính trị Hồ Chí Minh là gì?
Ralph Waldo emerson từng viết: “Tổ tiên của mọi hành động là tư duy”. Mọi
tư tưởng, hành động của con người trước hết được bắt nguồn từ tư duy. Tư duy
đúng sẽ chi phối tư tưởng và hành động đúng. Để có tư tưởng và hành động chính
trị đúng trước hết phải bắt nguồn từ một tư duy khoa học, cách mạng. Chính cách tư
duy ở mỗi người khác nhau sẽ tạo nên tư tưởng và hành động khác nhau. Vậy, ở Hồ
Chí Minh có tư duy chính trị đặc sắc như thế nào để tạo ra những sáng tạo riêng có
trong tư tưởng và hành vi chính trị Người? Tư duy chính trị Hồ Chí Minh có đặc
điểm gì để xác lập những tư tưởng chính trị làm biến đổi cả bản đồ thế giới trong

thế kỷ XX?
Cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu từ năm 1986 với sự
đổi mới trước hết là tư duy. Thực chất là đổi mới tư duy chính trị trên các phương
diện kinh tế, văn hóa, xã hội. Đổi mới tư duy chính trị là cơ sở, định hướng cho q
trình đổi mới tồn diện ở Việt Nam. Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã không ngừng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, lấy đó làm nền tảng lý luận cho quá trình đổi mới. Sau gần 30 năm thực hiện,
bên cạnh những kết quả đạt được là rất lớn, thực tiễn cách mạng đang đặt ra những
u cầu mới địi hỏi cả Hệ thống chính trị cần đẩy mạnh hơn nữa, phát huy sức mạnh
đoàn kết tồn dân, tinh thần, trí tuệ, bản lĩnh, khí phách của người Việt Nam để xây
dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Hơn bao
giờ hết, cần khai thác những di sản mà Hồ Chí Minh để lại cần được khai thác nhằm
tìm thấy những chỉ dẫn q báu cho sự nghiệp cách mạng hiện nay.
Việc tìm hiểu những đặc điểm chủ yếu của tư duy chính trị Hồ Chí Minh do đó
khơng chỉ giải mã được cội nguồn của những sáng tạo trong tư tưởng và hành động
chính trị Hồ Chí Minh mà cịn lấy đó làm cơ sở lý luận cho sự nghiệp đổi mới hiện
nay. Sự nghiên cứu không chỉ bổ sung những hiểu biết sâu sắc về sự nghiệp chính trị
Hồ Chí Minh mà cịn góp phần vào việc nghiên cứu con người chính trị với những
năng lực và tố chất cần có của một lãnh tụ. Đây cũng là cơ sở để góp thêm những
nghiên cứu trong lịch sử tư tưởng và các lý thuyết chính trị trong ngành chính trị học ở
Việt Nam. Đề tài do đó có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Nhận thức sự cần thiết của
việc nghiên cứu, học viên lựa chọn đề tài "Tư duy chính trị Hồ Chí Minh - những
đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận" làm luận án Tiến sỹ của mình.


2

2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về tư duy, tư duy chính trị và tư duy chính trị Hồ Chí Minh,

luận án phân tích làm rõ những yếu tố hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh; phân
tích và rút ra những đặc điểm thể hiện qua nội dung và phương pháp tư duy chính trị
Hồ Chí Minh; ý nghĩa phương pháp luận của những đặc điểm đó đối với cơng cuộc đổi
mới tư duy chính trị ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tư duy, tư duy chính trị, tư duy chính trị Hồ
Chí Minh và những yếu tố hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh
- Làm rõ những đặc điểm chủ yếu về nội dung và phương pháp của tư duy chính
trị Hồ Chí Minh
- Chỉ ra ý nghĩa phương pháp luận của tư duy chính trị Hồ Chí Minh đối với
việc tiếp tục đổi mới tư duy chính trị trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những đặc điểm chủ yếu của tư duy chính trị của Hồ Chí Minh.
- Ý nghĩa phương pháp luận đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiếp cận từ góc độ triết học khoa học hoặc Hồ Chí Minh học đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu với các cách kiến giải khác nhau. Đề tài chỉ nghiên cứu từ góc
độ triết học chính trị để tìm hiểu những nét độc đáo trong tư duy chính trị Hồ Chí
Minh. Luận án khơng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung mà thơng qua việc
nghiên cứu những tư tưởng chính trị, hành vi chính trị để tìm hiểu tư duy chính trị của
Người. Tuy nhiên, cuộc đời Hồ Chí Minh là cuộc đời chính trị, hoạt động chính trị là
hoạt động chủ yếu chi phối mọi tư tưởng trên các lĩnh vực khác. Mọi tư duy, suy nghĩ
của Người về các lĩnh vực khác của đời sống cũng khơng thốt ly khỏi mục đích chính
trị. Bởi chính trị của Người là chính trị nhân văn, vì con người, lấy tự do, hạnh phúc
của con người là mục tiêu.Vì vậy, có thể nói phạm vi nghiên cứu trực tiếp đến đề tài
hẹp nhưng lại được thực hiện trên phổ rộng lớn của tư duy nhận thức và cuộc đời, sự
nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thể:
- Về thời gian: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh hình thành, phát triển gắn với cuộc

đời hoạt động chính trị phong phú của Người. Đó là q trình liên tục được bổ sung,
phát triển và hồn thiện. Vì thế, để nhận diện và làm rõ những đặc điểm chủ yếu của tư
duy chính trị Hồ Chí Minh cần gắn với cuộc đời, sự nghiệp chính trị của Hồ Chí Minh.
- Về khơng gian: cuộc đời hoạt động chính trị Hồ Chí Minh vơ cùng phong phú,
được hình thành từ sự trải nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới. Do đó, luận án


3

trên cơ sở lần theo quá trình hoạt động của Người ở các nước qua các bài viết, bài nói
và những câu chuyện về cuộc đời sự nghiệp của Người để tìm ra những đặc điểm chủ
yếu trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
- Về mặt nội dung: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh có phạm vi rất rộng, luận án
khơng nghiên cứu cấu trúc, chức năng, hình thái của tư duy như góc độ của tâm lý học,
mà chỉ giới hạn, tìm hiểu các dấu hiệu đặc trưng của tư duy chính trị Hồ Chí Minh
dưới góc độ triết học chính trị.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cách mạng Việt Nam.
- Phương pháp luận của việc thực hiện luận án là biện chứng duy vật và quan
điểm lịch sử.
- Ngồi ra luận án cịn sử dụng những phương pháp cụ thể như: lịch sử và lơ gic,
so sánh, phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tế, phỏng vấn chuyên gia, phân tích
văn bản.v.v..
5. Đóng góp khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Luận án đã góp phần làm rõ và sâu sắc thêm những vấn đề về tư duy duy, tư
duy chính trị, tư duy chính trị Hồ Chí Minh và những yếu tố tác động đến sự hình
thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
- Luận án phân tích và khái quát được một số đặc điểm chủ yếu về nội dung và

phương pháp tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Từ đó luận giải nguồn gốc của những sáng
tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị Hồ Chí Minh là từ tư duy.
- Rút ra một số nhận xét khoa học đóng góp vào sự phát triển của phân ngành tư
tưởng chính trị Việt Nam thơng qua nghiên cứu trường hợp tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Trên cơ sở khái quát những đặc trưng cơ bản của tư duy chính trị Hồ Chí Minh
để phân tích, làm rõ và khẳng định giá trị, tầm vóc vĩ đại của Người thông qua sự vận
dụng của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
- Các dữ liệu, tri thức của luận án có thể làm tài liệu giảng dạy cho các lớp học
có mục tiêu hướng tới tăng cường năng lực tư duy chính trị và hành vi chính trị của cán
bộ lãnh đạo, quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần xây dựng khung lý thuyết về tư
duy, tư duy chính trị nói chung và tư duy chính trị Hồ Chí Minh nói riêng. Đó là cơ sở,
là cơng cụ để phân tích và hiểu sâu cơ sở hình thành và những đặc trưng cơ bản của tư
duy chính trị Hồ Chí Minh. Đây là một nội dung chưa được nghiên cứu một cách


4

chuyên biệt và có hệ thống nhưng lại rất cần thiết để cắt nghĩa nguồn gốc hình thành tư
tưởng và hành vi chính trị của con người nói chung và của Hồ Chí Minh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sẽ góp vào bức tranh tổng thể trong nghiên cứu về Hồ Chí Minh và coi
đó như một trường hợp chính trị điển hình để, vận dụng trong thực tiễn chính trị hiện
nay. Luận án là tài liệu tham khảo và gợi mở cho những cơng trình nghiên cứu về
chính trị học, Hồ Chí Minh học và những chuyên ngành liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm

4chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu đề cập đến tư duy
Đây là một trong những hướng thu hút nhiều người nghiên cứu nhất và có
nhiều thành cơng. Qua các cơng trình khoa học, các tác giả đã phân tích, làm rõ
những vấn đề như nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của tư duy và tư duy biện chứng
duy vật; lịch sử hình thành, phát triển của tư duy biện biện chứng duy vật; mối quan
hệ giữa nội dung và phương pháp, trình độ và năng lực của tư duy, các nguyên tắc và
quy luật của tư duy và tư duy biện chứng duy vật; mối quan hệ giữa tư duy hình thức
và tư duy biện chứng… Thơng qua đó, các tác giả đã góp phần làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận chung nhất về tư duy và tư duy biện chứng duy vật, đặt cơ sở
thế giới quan, phương pháp luận để xây dựng phương pháp tư duy khoa học và sử
dụng phương pháp ấy trong nhận thức và cải tạo thế giới. Đồng thời thơng qua các
cơng trình nghiên cứu, tác giả đặt ra và gợi mở nhiều vấn đề cần được quan tâm, tiếp
tục nghiên cứu và giải quyết.
Ngoài ra, nghiên cứu tư duy gắn với sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế - xã
hội đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước, đặc biệt từ sau khi
Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 tới nay. Cách tiếp cận và nội
dung có những điểm khác nhau, song điểm chung của các cơng trình là giải quyết các
vấn đề lý luận chung về tư duy và tư duy biện chứng duy vật gắn liền với sự nghiệp đổi
mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đóng góp của các cơng trình khoa học là
làm sáng tỏ lý luận chung về đổi mới tư duy, vai trò của đổi mới tư duy đối với sự
nghiệp đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực trạng tư duy của chúng ta hiện nay,
những căn bệnh cần khắc phục trong tư duy của chúng ta và nguyên nhân của nó. Sau
khi phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, các tác giả đề xuất phương hướng, biện
pháp khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong cách nghĩ, cách làm của cán bộ ta nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nói chung và đổi mới tư duy nói riêng do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo. Trong đó, các tác giả đều khẳng định tính khoa học, cách



5

mạng của tư duy biện chứng duy vật cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đó là cách tốt nhất
để khắc phục những hạn chế trong tư duy của chúng ta.
1.2. Các cơng trình về tư tưởng chính trị, tư duy chính trị
Đây là nội dung cịn ít được nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Các nghiên cứu
đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về tư duy chính trị, nhưng nhìn chung đều thống
nhất rằng, tư duy chính trị là một q trình tập hợp và chuyển hóa thơng tin để hình
thành những quan điểm dựa trên tri thức về các vấn đề chính trị.
Các tác giả đã phân biệt tư duy chính trị với tư duy về chính trị. Chính trị tất
nhiên là một yếu tố quan trọng của tư duy chính trị. Tư duy về chính trị muốn nói đến
các vấn đề bền vững về tư tưởng và đạo đức được đề cập đến ngôn ngữ chính trị về các
vấn đề liên quan đến cách thành viên của cộng đồng chính trị như giới hạn của tự do
của con người, các phương pháp ảnh hưởng đến bình đẳng xã hội hay điều gì tạo ra
chiến tranh, … Tư duy chính trị muốn nói đến một hệ thống các tư duy - thực tiễn liên
quan đến hành động tập thể, phân biệt với tư duy nghệ thuật, tư duy lịch sử, tư duy đạo
đức. Nhưng tư duy chính trị phải bao gồm ít nhất 6 đặc trưng: i) Sắp xếp ý nghĩa của
các mục tiêu xã hội, các yêu cầu, các quá trình và các cấu trúc theo tầm quan trọng hay
mức độ khẩn cấp; ii) Huy động sự ủng hộ bằng cách chấp nhận, biện hộ, chỉ trích hoặc
phản đối các thực thể tập thể, thủ tục và các hoạt động của họ; iii) phản ánh sự ổn định
hay bất ổn qua việc tính tốn các kế hoạch hợp tác, sự bất đồng, sự xung đột về quan
niệm và tranh luận của các nhóm; iv) ra quyết định và hoạch định chính sách thơng qua
các kế hoạch xây dựng và chỉ đạo tập thể và đưa ra tầm nhìn chung; v) nắm giữ quyền
lực của ngơn từ thông qua các kỹ năng thuyết phục, hùng biện,thể hiện cảm xúc hay đe
dọa; vi) đưa ra chủ đề cho hiện tại: phân chia và điều chỉnh các lĩnh vực và ranh giới
thẩm quyền giữa các lĩnh vực xã hội, đồng thời vẫn duy trì được các đặc quyền chính
trị trong mức hạn định.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đã bàn đến cấu trúc của tư duy chính trị, các
phương pháp tư duy chính trị và các yếu tố tác động đến quá trình hình thành, định

hình tư duy chính trị của các cá nhân, các cộng đồng, khẳng định ảnh hưởng của tư duy
chính trị đến đời sống chính trị của các quốc gia, đến quan hệ giữa tư duy chính trị và
văn hóa chính trị, trách nhiệm cơng dân…
1.3. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến tư duy, tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh
Các cơng trình khoa học mặc dù đã đi đến một quan niệm thống nhất có một tư
duy chính trị Hồ Chí Minh, nhưng mới chỉ dừng lại ở dạng nêu vấn đề hoặc nghiên
cứu phương pháp luận, phương pháp cách mạng hay phương pháp tư duy nói chung.
Chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên biệt về tư duy chính trị Hồ Chí Minh để
vận dụng vào thực tiễn chính trị hiện nay ở nước ta. Những cơng trình này cung cấp
cách tiếp cận đa chiều để tác giả có các khái niệm công cụ và tri thức chuyên ngành khi
nghiên cứu luận án. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã có đóng góp nhất định vào
qua trình khám phá về tư duy, về hoạt động của bộ não con người và bước đầu đề cập


6

đến một loại hình tư duy của con người: tư duy chính trị. Tuy nhiên, các nghiên cứu
bàn trực tiếp đến tư duy chính trị Hồ Chí Minh cịn rất ít và tản mạn. Điều này tuy gây
khó khăn cho tác giả khi nghiên cứu, nhưng cũng tạo nên tính mới của đối tượng và
phương pháp tiếp cận. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần khỏa lấp một
"khoảng trống" trong nghiên cứu Hồ Chí Minh và nghiên cứu chính trị học.
Luận giải một vấn đề ít được đặt ra trong nghiên cứu nên đề tài khó khăn khi kế
thừa những cơng trình liên quan trực tiếp. Điều này sẽ khơng tránh khỏi những khó
khăn trong nghiên cứu đề tài, nhất lại là một luận án với những chuẩn qui pháp lý và
những giới hạn về thời gian, thời lượng cũng như độ chín của người nghiên cứu. Tuy
nhiên, nhận thức là một quá trình mà càng tìm hiểu đối tượng ta lại càng thấy sự hiểu
biết của mình càng nhỏ bé. Hơn nữa, việc hiểu một cách đầy đủ và toàn diện về một
con người nằm ngoài năng lực của bất kỳ ai. Đặc biệt là việc nghiên cứu một nhân vật
lịch sử hay cá nhân con người Hồ Chí Minh, ta cũng chỉ mong hiểu được một góc cạnh

trong bức tranh tổng thể ấy. Điều đó là hết sức cần thiết cho việc hiểu con người tổng
thể một cách sâu sắc hơn, tồn diện hơn. Đó cũng đồng thời góp thêm những tri thức
nhỏ bé trên con đường khoa học rộng lớn.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY CHÍNH TRỊ
VÀ CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH TƯ DUY CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
2.1. Những vấn đề lý luận về tư duy, tư duy chính trị và tư duy chính trị Hồ
Chí Minh
2.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một khái niệm phức tạp với nhiều sự luận giải khác nhau trên nhiều
phương diện, góc độ phụ thuộc vào lập trường triết học hay lĩnh vực nghiên cứu,
chuyên ngành nghiên cứu.v.v… Song các định nghĩa đều có điểm chung là: q trình
con người tư duy phải đi liền với nhận thức, đi từ cảm nhận thực tế khách quan đến
phân tích và suy xét thực tế khách quan (có cả phán đốn, phán đốn là biểu hiện của
tư duy, nó xác định giá trị đúng, sai của một đối tượng được con người tư duy) theo
lôgic cần thiết để nhận biết sâu sắc thực tế khách quan (thơng qua ngơn ngữ, dấu hiệu
hay hình tượng) và đề ra phương hướng vận động cùng giải pháp cải biến thực tế
khách quan nhằm đem lại lợi ích cho chính con người và cho cộng đồng.
Luận án khơng đi tìm hiểu tư duy với tư cách là quá trình tâm lý phức tạp như
cách tiếp cận của tâm lý học; cũng không nghiên cứu tư duy với tư cách là mổ sẻ quá
trình hoạt động của các nơ ron thần kinh trong phân tâm học… Ở đây nghiên cứu tư
duy với tư cách là hoạt động diễn ra trong bộ não người với các thao tác phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm hình thành những quan điểm, tư tưởng, lời nói,
hành động để cải tạo hiện thực khách quan. Đó là giai đoạn cao của q trình nhận
thức bao gồm việc thu nhận, xử lý thông tin và sản sinh ra tri thức mới bằng các thao
tác phân tích, tổng hợp, so sánh… nhằm nhận thức và cải tạo thế giới thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.


7


Tư duy xuất hiện khi thực tiễn nảy sinh vấn đề, nói cách khác, thực tiễn đặt ra
vấn đề địi hỏi phải tư duy. Khi thực tiễn đặt ra tác động, truyền tải tri thức vào bộ óc
con người, khi đó, trong bộ óc diễn ra q trình phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu… tức các thao tác tư duy diễn ra nhằm xử lý thông tin. Kết quả của q trình ấy
sẽ thể hiện qua ngơn ngữ (gồm lời nói và chữ viết, hành vi). Trong q trình ấy tri thức
và hoàn cảnh thực tiễn được xem là nguyên liệu, đầu vào của tư duy. Từ tri thức về sự
vật mà con người có những hành động tương ứng. Đến lượt mình, chính những hành
động thực tiễn ấy lại cung cấp cứ liệu cho một quá trình tư duy mới. Vậy, tư duy được
xét đến bao gồm nội dung tư duy, cách thức tư duy và sản phẩm của tư duy. Nội dung
tư duy chính là tình huống do thực tiễn đặt ra và nó sẽ được phản ánh xun suốt trong
q trình tư duy thơng qua các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu.. để tạo
ra sản phẩm của tư duy là tư tưởng, quan điểm, hành vi.
Sản phẩm của tư duy là tri thức (những hiểu biết về sự vật, hiện tượng). Tri thức
ấy biểu hiện qua tư tưởng, quan điểm, hành vi của con người. Vậy, tư tưởng, quan
điểm, hành vi là biểu hiện cho những hiểu biết của con người về thế giới khách quan,
đó là sản phẩm của q trình phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu diễn ra trong bộ óc
của con người. Do đó, tìm hiểu tư duy (với tư cách là quá trình) khác với tìm hiểu tư
tưởng (với tư cách là kết quả của quá trình tư duy), mặc dù giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết, không tách rời nhau. Tư tưởng - dưới bất cứ hình thức biểu hiện nào (khái
niệm, phạm trù, quan điểm, chính kiến…) đều là kết quả của tư duy. Tư duy đúng sẽ
dẫn đến tư tưởng, hành động đúng và ngược lại sẽ dẫn đến tư tưởng, hành động sai.
* Phân loại tư duy: Có nhiều cách phân loại dựa vào những tiêu chí khác nhau:
- Dựa theo cấp độ của tư duy, có tư duy kinh nghiệm, tư duy lý luận. Tư duy
kinh nghiệm là một giai đoạn của nhận thức lý tính, mà trong đó người ta rút ra
những tri thức về sự vật, hiện tượng khách quan, chủ yếu, thông qua con đường khái
quát, quy nạp những tài liệu kinh nghiệm. Tư duy lý luận là giai đoạn nhận thức lý
tính, mà trong đó tri thức được rút ra trên cơ sở khái quát những thành tựu của các
giai đoạng trước đó.
- Theo lĩnh vực tư duy: có tư duy chính trị, kinh tế, khoa học, triết học, nghệ

thuật, qn sự, văn hóa, tín ngưỡng tơn giáo.v.v…
- Theo loại hình tư duy, có tư duy biện chứng, siêu hình, tư duy lơ gic, phi lơ gic,
tư duy tổng hợp, phân tích, tư duy sáng tạo, giáo điều, tư duy tích cực, tiêu cực v.v… Sự
phân loại tư duy cũng chỉ mang tính tương đối bởi chúng tồn tại đan xen, hòa quyện
nhau. Cùng sử dụng một loại hình tư duy cho nhiều lĩnh vực khác nhau và ngược lại
khi tư duy về một lĩnh nào đó có thể sử dụng đồng thời nhiều loại hình, nhiều hình
thức tư duy khác nhau. Do đó, ở mỗi chủ thể, các loại hình tư duy, các hình thức tư duy
hòa quyện tạo nên sự thống nhất và đặc trưng riêng ở tư duy của mỗi người.
Như vậy, có nhiều cách phân loại tư duy khác nhau, trong đó “tư duy chính trị”
là một loại hình tư duy dựa trên lĩnh vực phát triển của xã hội. Tư duy chính trị sẽ có
những đặc điểm chung nằm trong khái niệm “tư duy’ nhưng cũng có những điểm
riêng, mang tính đặc thù để phân biệt với tư duy trong các lĩnh vực khác. Đặc điểm này
chịu sự chi phối của hoạt động chính trị đem lại.


8

2.1.2. Tư duy chính trị
Tư duy chính trị là hoạt động của bộ não người nhằm thu nhận, xử lý và sản
sinh những tri thức về giành, giữ và thực thi quyền lực giúp con người nhận thức,
hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị. Nói cách khác, tư duy chính trị là suy
nghĩ về những vấn đề chính trị theo một cách thức nhất định. Theo nghĩa này, tư duy
chính trị ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, mang tính giai cấp và bị chi phối
bởi lập trường giai cấp. Sản phẩm của quá trình tư duy là những tư tưởng, quan điểm
hay những “công nghệ” để giải quyết những mâu thuẫn trong thực tiễn chính trị.
Tư duy chính trị của mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách quan là điều
kiện thực tiễn, những giá trị tư tưởng trong lịch sử, hệ tư tưởng chính thống chi phối và
chủ quan là năng lực của mỗi chủ thể. Cùng hoàn cảnh thực tiễn như nhau, cùng một
điều kiện sống, một lập trường giai cấp, một ý thức hệ như nhau nhưng cách tư duy ở
mỗi người là khác nhau. Do đó, cách tư duy của mỗi người chủ yếu do yếu tố chủ quan

qui định. Yếu tố chủ quan được hình thành từ tố chất bâm sinh, được rèn luyện qua
hoạt động thực tiễn với những năng lực, phẩm chất và khí phách nhất định để chuyển
hóa yếu tố khách quan vào lăng kính chủ quan của từng người.
Tư duy chính trị có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng với tư tưởng
chính trị. Tư tưởng chính trị là hệ thống những quan điểm phản ánh quan hệ chính trị,
kinh tế giữa các tầng lớp, các giai cấp, các quốc gia, các dân tộc xung quanh vấn đề
giành, giữ chính quyền, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước. Tư tưởng chính trị bao
giờ cũng nảy sinh từ những điều kiện kinh tế - xã hội của một xã hội nhất định.
Như vậy, giữa tư duy chính trị và tư tưởng chính trị có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động qua lại. Tư duy chính trị là q trình trăn trở, suy nghĩ về những vấn đề chính trị,
cịn tư tưởng là kết quả của quá trình tư duy ấy. Để hiểu tư duy chính trị của một người
phải thơng qua tư tưởng, lời nói, hành động của người đó và soi vào lý luận nhận thức
để thấy được những đặc trưng cơ bản của quá trình tư duy. Tư duy chính trị của một
người chỉ được biết đến thơng qua việc tìm hiểu tư tưởng, quan điểm, lời nói, bài viết
và những hoạt động thực tiễn của người đó. Nếu thực tiễn cung cấp chất liệu để hình
thành tư tưởng thì tư duy là nỗ lực của chủ thể trong việc khái quát hóa thực tiễn để
biểu đạt bản chất của thực tiễn đó dưới hình thức lý luận. Do đó, để nghiên cứu tư duy
chính trị cần tìm hiểu thơng qua tư tưởng chính trị và hành vi chính trị (với tư cách là
sản phẩm và hình thức biểu hiện của tư duy). Đây là khái niệm công cụ để có thể hiểu
sâu hơn các nội dung khác liên quan. Tìm ra được tư duy chính trị là cơ sở để lý giải
thuyết phục sự ra đời của những lý thuyết chính trị và hành vi chính trị. Bởi lẽ, mọi
hành vi chính trị đều bị chi phối bởi đường lối chính trị, quyết sách chính trị, tư duy
chính trị. Thậm chí nhà chính trị đưa ra được một quyết sách chính trị đúng đắn sẽ chi
phối hành vi chính trị đúng. Ngược lại, nếu đường lối chính trị sai lầm sẽ đưa cả dân
tộc đó đi xuống những nấc thang của lịch sử. Vậy, đường lối chính trị có vai trị quan
trọng, chi phối mọi hoạt động của con người chính trị trong xã hội ấy.
2.1.3. Khái niệm tư duy chính trị Hồ Chí Minh
Tư duy chính trị Hồ Chí Minh là hoạt động diễn ra trong bộ óc Người nhằm đưa
ra những quan điểm và hành vi chính trị giải đáp thực tiễn chính trị Việt Nam. Nói một



9

cách tổng quát, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là cách nghĩ của Người về các vấn đề
chính trị nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực cho nhân dân Việt Nam.
Tìm hiểu những đặc điểm của tư duy chính trị Hồ Chí Minh là đi tìm những đặc
tính, tính chất hay những ngun tắc chi phối q trình tư duy nhằm đạt được mục tiêu
chính trị đặt ra. Những đặc trưng riêng biệt ấy là một trong những căn nguyên hình
thành những sáng tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị Hồ Chí Minh. Việc khái qt,
tìm hiểu những đặc điểm của tư duy chính trị Hồ Chí Minh (với tư cách là đặc điểm
của q trình suy nghĩ về những vấn đề chính trị) là sự thống nhất giữa nội dung và
phương pháp. Khi tư duy về một nội dung cần sử dụng phương pháp gì và ngược lại,
sử dụng phương pháp tư duy này trong giải quyết nội dung gì, thậm chí cùng một nội
dung nhưng sử dụng nhiều phương pháp. Nội dung và phương pháp là thống nhất, hòa
trộn nhau trong một chủ thể nhận thức và tạo thành phong cách của chủ thể. Thơng qua
phương pháp xử lý một nội dung để tìm ra những đặc điểm chung chi phối quá trình tư
duy. Vì vậy, tư duy với tư cách là quá trình suy nghĩ về những vấn đề chính trị thì đặc
điểm của q trình đó là những đặc tính khái qt nổi bật được thể hiện thông qua cách
nghĩ về những nội dung chính trị. Đó khơng phải là đặc điểm về nội dung hay phương
pháp tư duy, mà là đặc điểm của tư duy (với tư cách là quá trình thống nhất giữa nội
dung và phương pháp tư duy). Hay đó là sự thực hành phương pháp tư duy vào những
nội dung chính trị. Thơng qua những sáng tạo trong tư tưởng và hành vi chính trị (tức
nội dung của tư duy) để tìm tính nhất qn chi phối q trình tư duy. Đó chính là
những đặc điểm khác biệt chi phối q trình tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Người đã
suy nghĩ như thế nào và bằng cách nào về những vấn đề chính trị? Cùng một nội dung
chính trị giống nhau nhưng cách nghĩ của mỗi người không đồng nhất sẽ đưa đến kết
quả rất đa dạng. Thậm chí cùng một nội dung tư duy và phương pháp tư duy như nhau
nhưng kết quả lại khác nhau. Sự khác nhau đó là từ phương pháp tư duy hay nội dung
tư duy hay cách vận dụng phương pháp tư duy? Chẳng hạn, cùng vận dụng phương
pháp biện chứng nhưng thực hiện ở mỗi người khác nhau đưa đến kết quả khác nhau.

Hồ Chí Minh vận dụng phương pháp biện chứng mác xít nhưng khơng phải là duy
nhất mà kế thừa cả tư duy Đông - Tây, kim - cổ.. để tạo ra cái riêng của Người. Tư duy
chính trị Hồ Chí Minh vì thế là sự kế thừa, phát triển sáng tạo hay gọi đó là tư duy
“vượt gộp” trên bản sắc dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh là gạch nồi giữa Việt Nam
với thế giới, giữa truyền thống và hiện đại.
2.2. Các yếu tố tác động tới sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh
2.2.1. Yếu tố khách quan
* Thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam chịu sự tác động trực tiếp bởi
chính sách xâm lược và thống trị của thực dân Pháp. Sự cai trị của thực dân Pháp đã
làm xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã
hội.v.v.. Ở quê hương, Nguyễn Tất Thành được tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo
đói, bị bóc lột đến tận xương tủy của nhân dân. Người nhận thấy nỗi nhục mất nước
hằn trên gương mặt của mỗi người dân xứ Nghệ. Vào Huế Người lại được tận mắt
chứng kiến tình cảnh khốn khổ của người dân lao động và hình ảnh của những ơng


10

Tây da trắng nghênh ngang, hách dịch và tàn ác. Lớn lên, trở về quê hương, càng đi
vào cuộc sống của nhân dân, Nguyễn Tất Thành càng thấm thía thân phận cùng khổ
của người dân mất nước: sưu cao thuế nặng, phu dịch. Được tiếp xúc với các sĩ phu
yêu nước và nghe họ bàn luận về việc nước, đã giúp Người dần hiểu được về thời cuộc
và sự day dứt của các thế hệ cha anh trước cảnh nước mất, nhà tan. Những gì học
được, nghe được, kèm theo những lời giảng giải của cha, đối với anh là những bài học
hết sức sống động, có ấn tượng mạnh mẽ. Trong nhận thức của Nguyễn Tất Thành đã
sớm nuôi ý chí đánh đuổi thực dân Pháp.
Tư duy chính trị Hồ Chí Minh được nảy mầm từ đó. Chính hồn cảnh q
hương, đất nước, gia đình là cái nơi ni dưỡng ý chí đi tìm phương cách địi lại nền
độc lập, tự do cho đồng bào. Đó là nguồn gốc thực tiễn tác động trực tiếp cho sự hình

thành, phát triển tư duy chính trị của Người. Khơng được tắm mình trong thực tiễn ấy,
những tư duy về con đường cứu nước khó có thể được định hình và hành động đi tìm
con đường ấy khó thành hiện thực.
* Thực tiễn chính trị thế giới những năm đầu thế kỷ XX
Thứ nhất, phong trào cách mạng thế giới đã có sự chuyển đổi từ dân chủ kiểu cũ
sang dân chủ kiểu mới.
Thứ hai, Cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi và sự ra đời của Quốc tế
III cùng những cống hiến vĩ đại của Lênin là nhân tố tác động trực tiếp và quyết định
đến sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
Thứ ba, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thời kỳ này có những chuyển
biến và đặt ra những yêu cầu mới cần có một hệ tư tưởng phù hợp, đáp ứng yêu cầu
cấp bách của cách mạng. Q trình bơn ba, tìm tòi, khảo nghiệm và xác định con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh khơng chỉ đáp ứng thực tiễn
chính trị Việt Nam mà cịn phản ánh xu hướng của phong trào cách mạng thế giới.
Điều đó phản ánh tính khoa học, cách mạng của tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
Như vậy, những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của quê hương, đất
nước, thời đại là mảnh đất hiện thực đầu tiên tác động tới sự hình thành tư duy
chính trị Hồ Chí Minh. Ngồi nguồn gốc thực tiễn, tư duy chính trị Hồ Chí Minh
cịn được hình thành dựa trên sự kế thừa những thành tựu lý luận trong lịch sử tư
tưởng của con người.
* Yếu tố tư duy - lý luận
- Tư duy chính trị điển hình của người Việt Nam: tính cộng đồng; lấy nhân
nghĩa làm gốc.
- Tư duy chính trị phương Đơng điển hình: “lấy dân làm gốc” hướng đến việc đi
tìm một ơng vua lý tưởng, một chủ thể thực thi quyền lực nhà nước. Tính cộng đồng
làng xã và xu hướng tập quyền của thiết chế chính trị trung ương coi trọng chữ “hịa”,
chữ “đồng”.
- Tư duy chính trị duy lý phương Tây điển hình. Đó là tư duy tôn trọng và đề
cao con người, cá nhân; tôn trọng cái tự nhiên của sự vận động và phát triển xã hội. Tư
duy phương Tây chú trọng tìm cách hợp lý hóa, khách quan hóa trong thiết kế, xây



11

dựng và vận hành thể chế, thiết chế chính trị. Tư duy chú trọng xây dựng hình thức tổ
chức chính quyền vận hành một cách khách quan, phù hợp với ý chí và lợi ích của giai
cấp cầm quyền nhưng ít phụ thuộc vào cá nhân người nắm quyền. Tư duy về sự tập
trung quyền lực vào lãnh tụ có đủ đức độ, tài năng và uy tín; sự tham gia lãnh đạo của
đội ngũ những người ưu tú về phẩm chất và đặc biệt là trí tuệ vào bộ máy nhà nước.
- Tư duy chính trị Mác - Lênin với phương pháp tư duy biện chứng duy vật.
Đây là phương pháp tư duy điển hình, bao trùm nhất chi phối tư duy trên mọi lĩnh vực.
Ở một khía cạnh nào đó, các phương pháp tư duy khác chính là biểu hiện cụ thể của tư
duy biện chứng. Nhờ phương pháp tư duy biện chứng, Hồ Chí Minh thâu thái, tổng tích hợp và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tiếp thu và nghiên
cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, lựa chọn con đường như Lênin chỉ dẫn, vận dụng phương
pháp tư duy biện chứng, Nguyễn Ái Quốc đã sáng tạo con đường đi phù hợp cho cách
mạng Việt Nam để giành được thắng lợi hoàn toàn. Mặc dù học thuyết Mác - Lênin,
xét về mặt địa lý cũng thuộc tư duy phương Tây, nhưng do tính quyết định và ảnh
hưởng chủ yếu của hệ tư tưởng này đối với sự hình thành, phát triển tư duy chính trị
Hồ Chí Minh nên tách ra thành một yếu tố riêng.
Tóm lại, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ dân tộc với trí
tuệ thời đại. Chính sự vận động, phát triển của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam cuối thế
kỷ XIX đến những năm 20 của thế kỷ XX, khi bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, tư duy
chính trị Hồ Chí Minh được hình thành. Từ tiếp thu, vận dụng sáng tạo, Hồ Chí Minh
từng bước góp phần bổ sung, pháp triển, làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin bằng
những luận điểm mới, được rút ra từ thực tiễn của đất nước và dân tộc. Bối cảnh kinh
tế - chính trị trong và ngồi nước cùng với những yếu tố lý luận trên là nguồn gốc
khách quan tác động đến sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nhân tố chủ quan và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
Về phẩm chất, ở Hồ Chí Minh hội tụ những phẩm chất của một chiến sĩ cách
mạng chân chính. Người có tâm hồn của một nhà u nước lớn, một chiến sỹ cộng sản

nhiệt thành cách mạng, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, tự do cho
đồng bào. Người có lịng tin mãnh liệt ở nhân dân, có tác phong bình dị, chân thành,
khiêm tốn, hồ mình với quần chúng và có sức cảm hoá lớn đối với mọi người.
Về năng lực, Hồ Chí Minh có những năng lực phi thường. Đó là trí thơng minh,
sắc sảo, nhạy bén với cái mới, có tư duy độc lập sáng tạo; có trí tuệ uyên bác, kiến thức
sâu rộng, được tiếp xúc với nhiều nền văn hố khác nhau, nhờ đó Người tự học được
nhiều thứ ngoại ngữ, biết đón nhận những biến chuyển tích cực của tình hình thế giới
và kế thừa những thành tựu tư tưởng của nền văn hóa nhân loại để vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn Việt Nam và giải đáp những yêu cầu của cách mạng Việt Nam.
Những năng lực bẩm sinh và phẩm chất cá nhân hiếm có đã qui định việc Hồ
Chí Minh tổng - tích hợp hóa và chủ thể hóa các giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc, thời
đại để hình thành tư tưởng của mình trong quá trình tiếp biến, chọn lọc, tái tạo, chuyển
hóa, phát triển tri thức. Những phẩm chất ấy khơng phải tự nhiên mà có. Đó là kết quả
của phức hợp các điều kiện, các hoạt động tích cực, chủ động của bản thân Hồ Chí
Minh. Trong đó, trước hết phải kể đến sự dấn thân, thâm nhập đời sống nhân dân lao


12

động, không phải chỉ đời sống người lao động Việt Nam mà cả đời sống người lao
động ở nhiều nước khắp các châu lục, không phải chỉ ở các nước thuộc địa mà cả các
nước chính quốc. Từ đó, Hồ Chí Minh có cái nhìn tồn diện, sâu sắc về đời sống con
người lao động dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về đời sống thống khổ của
người lao động các nước thuộc địa. Cũng từ đó, Người hoạt động đấu tranh cách mạng
không mệt mỏi trong phong trào cơng nhân và phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa
trên thế giới.
Tóm lại, điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và các tiền đề tư tưởng, lý luận là
những cơ sở khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
Trong sự hình thành và phát triển tư duy, yếu tố sinh học và sự tiến hố của nó đóng
vai trị hết sức quan trọng, song cái quyết định tính sáng tạo của tư duy phải là các quan

hệ xã hội. Điều đó cho thấy, những cơ sở khách quan là điều kiện cần nhưng chưa đủ
cho sự hình thành tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Những nhân tố chủ quan thuộc về
năng lực, phẩm chất cá nhân và những hoạt động thực tiễn là nhân tố giữ vai trị quyết
định nhất, chìa khóa cho những sự sáng tạo đưa tới thành cơng trong sự nghiệp chính
trị của Người. Những yếu tố trên được Người kết hợp, vận dụng nhuần nhuyễn hình
thành nên những đặc sắc trong tư duy chính trị Người. Nói cách khác, tư duy chính trị
Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nhân tố khách quan và
chủ quan. Những nhân tố này ln có sự vận động, biến chuyển theo dòng lịch sử, tạo
tiền đề cho sự biến đổi, phát triển của tư duy chính trị Hồ Chí Minh. Tư duy chính trị
Hồ Chí Minh do đó ln có sự bổ sung, phát triển trên nền tảng thực tiễn tương ứng
làm nên những đặc trưng riêng, nổi bật, không trộn lẫn với bất kỳ nhà chính trị nào.
Tiểu kết chương 2
Tư duy là quá trình hoạt động của bộ não người ở trình độ nhận thức lý tính bao
gồm các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… nhằm tìm ra bản chất, qui
luật vận động của sự vật. Kết quả của quá trình tư duy là tri thức được biểu hiện thành
quan điểm, tư tưởng, hành vi thơng qua ngơn ngữ. Vì vậy, con người chỉ có thể hiểu
được tư duy của một người thông qua ngôn ngữ (gồm lời nói, chữ viết, hành động).
Đây là phương pháp luận khi nghiên cứu các loại hình tư duy của con người. Nghiên
cứu tư duy chính trị Hồ Chí Minh khơng nằm ngồi qui luật đó.
Tư duy chính trị Hồ Chí Minh vừa chịu ảnh hưởng của tư duy chính trị chủ
nghĩa Mác - Lênin (tức trên lập trường của giai cấp vô sản), vừa trên lập trường của
người yêu nước chân chính; vừa chịu ảnh hưởng của tư duy duy lý phương Tây, vừa
mang cốt cách của tư duy duy cảm của người Á Đông; vừa chịu ảnh hưởng của hệ tư
tưởng Nho giáo nhưng lại rất Việt Nam, dân tộc nhưng lại ảnh hưởng của thế giới,
nhân loại…Nói cách khác, tư duy chính trị Hồ Chí Minh là tư duy biện chứng mang
bản sắc Việt Nam, ở đó có sự kế thừa và phát triển một cách chọn lọc tư duy chính trị
lồi người: Đơng - Tây, kim - cổ nhưng đậm chất dân tộc. Vì vậy, đó là tư duy tiên
tiến, hiện đại, khoa học, hợp lôgic của sự phát triển trên nền tảng dân tộc, tư duy thế
giới nhưng lại rất Việt Nam. Nhờ đó, Người đưa ra những lập luận, tư tưởng, quan
điểm mang dáng dấp của phương Đông và phương Tây, Việt Nam và thế giới, dân tộc

và nhân loại.- một tư duy chính trị đặc sắc riêng có ở Hồ Chí Minh.


13

Tư duy chính trị Hồ Chí Minh là q trình Người suy nghĩ để giải quyết các vấn
đề chính trị theo những nguyên tắc riêng, nhất quán. Sự khác biệt đó bắt nguồn từ tiền
đề (tức nhân tố đầu vào) của quá trình tư duy đưa đến nét riêng trong cách thức tư duy
và kết quả tư duy. Đó là nhân tố khách quan được chủ quan hóa nhờ những năng lực
và phẩm chất riêng có ở Người. Tất cả hịa quyện trong con người Hồ Chí Minh tạo ra
cốt cách, năng lực và phẩm chất cá nhân hơn người để hình thành một phong cách
riêng trong sự thống nhất giữa tư duy - tư tưởng - phương pháp Hồ Chí Minh. Ở đó tư
duy là chìa khóa, căn ngun đưa tới những sáng tạo trong tư tưởng và hành động
chính trị của Người. Nhờ đó, Người đã để lại một di sản q báu khơng chỉ cho nhân
dân Việt Nam mà cả những người tiến bộ trên thế giới.
Chương 3
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
CỦA TƯ DUY CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
3.1. Những điểm đặc sắc trong nội dung tư duy chính trị Hồ Chí Minh
3.1.1. Tư duy về sự lựa chọn mục tiêu của cách mạng Việt Nam
Điều này được thể hiện trước hết ở tư duy về sự lựa chọn con đường cách mạng
Việt Nam: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đây là nội dung quan trọng,
bao trùm, xuyên suốt chứa đựng những điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh so với các bậc
tiền bối, các nhà chính trị đương thời trong nước và thế giới. Việc xác định mục tiêu
cách mạng trước hết bắt nguồn từ sự sáng suốt trong lựa chọn hướng đi tìm con đường
giải phóng dân tộc - con đường sang phương Tây. Đây là một sáng tạo trong tư duy
Người khác với các chí sĩ yêu nước cùng thời và bắt đầu cho một sự nghiệp chính trị
Hồ Chí Minh. Con đường mà Người lựa chọn là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Mục đích ấy được khẳng định nhất quán ngay từ những năm 1920, khi tìm thấy
con đường cứu nước cho đến sau khi giành được chính quyền, xây dựng chính quyền.

Theo Người, chỉ có Chủ nghĩa xã hội mới đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc thực sự
cho nhân dân. Mục tiêu của con đường cách mạng trong tư duy Hồ Chí Minh do đó có
sự khác biệt cơ bản với các con đường của các nhà yêu nước trong lịch sử dân tộc.
3.1.2. Tư duy về con đường, cách thức đạt mục tiêu cách mạng
Đó là tư duy về phương pháp cách mạng, lực lượng cách mạng, vai trò của tổ
chức đảng đối với sự thắng lợi của cách mạng. Hồ Chí Minh đã đưa ra những luận
điểm sáng tạo, thậm chí trái ngược với quan điểm của các đồng chí trong Quốc tế
Cộng sản. Điển hình là quan điểm về lực lượng cách mạng. Trong Chánh cương vắt
tắt, Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh
niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
(Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ”.
Các đồng chí cộng sản quốc tế khi đó do bị chi phối bởi khuynh hướng tả, cơ
độc, biệt phái, hẹp hịi nên có những nhận định sai lầm trong nhiều vấn đề của cách


14

mạng giải phóng dân tộc. Họ nhận định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải
phóng giai cấp, chỉ khi giai cấp vô sản giành thắng lợi mới giúp đỡ các dân tộc thuộc
địa giành thắng lợi. Họ xác định, lực lượng thực hiện cuộc cách mạng chủ yếu là công
nông, giai cấp tư sản dân tộc, tiểu tư sản, trung nông.. là lực lượng phản cách mạng.
Rõ ràng, những quan điểm, chủ trương của Nguyễn Ái Quốc nêu ra lúc đó là
hồn tồn trái ngược với những nhận thức xơ cứng, những sai lầm “tả khuynh” đang
tồn tại trong Quốc tế Cộng sản lúc đó nên đã phê phán Nguyễn Ái Quốc gay gắt, làm
ảnh hưởng đến vai trị và hoạt động Người. Nhưng, với bản lĩnh chính trị vững vàng,
Hồ Chí Minh khơng sợ bị qui kết vào khuynh hướng chủ nghĩa xét lại, cũng khơng tự
trói mình vào tư duy giáo điều, mà vươn tới sự kết hợp một cách sáng tạo những giá
trị phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn Việt Nam. Những sáng tạo trong

các nội dung đó là biểu hiện của những đặc sắc trong nội dung tư duy chính trị Hồ
Chí Minh.
3.1.3. Tư duy về xây dựng một thể chế nhà nước lý tưởng cho nhân dân
Việt Nam
Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng một mơ hình nhà nước mới ở Việt Nam sau
khi giành độc lập là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ hay cịn gọi nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Nhà nước đó đoạn tuyệt với chế độ quân chủ cha truyền con nối và
chế độ thống trị của thực dân Pháp. Đó là một thể chế cộng hịa, quyền lực phải thuộc
về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp hoặc thơng
qua các đại diện do nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhưng loại hình cộng hịa nào phù hợp
nhất với hồn cảnh lịch sử và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam. Sự lựa chọn một
thể chế đáp ứng thực tiễn xã hội Việt Nam cũng là một sáng tạo vô song của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Sự sáng tạo này là kết quả những năm tháng bôn ba hải ngoại với một
năng lực tư duy và hoạt động thực tiễn phong phú của Người.
Hồ Chủ tịch đã tìm ra một mơ hình đặc thù của Nhà nước Việt Nam phù hợp với
điều kiện ở một dân tộc phương Đơng, muốn thốt khỏi chế độ thực dân nửa phong
kiến, muốn xây dựng một cuộc sống đầy đủ, ấm no cho nhân dân, độc lập có chủ
quyền và lại khơng phụ thuộc vào các nước mạnh khác. Theo Người, trong nhà nước
ấy, nhân dân là người giữ vai trò quyết định trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Người dân có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là có quyền được bảo vệ
thân thể, được tự do đi lại, tự do ngành nghề, tự do ngôn luận, tự do học tập… trong
khuôn khổ của pháp luật cho phép. Người dân có quyền làm chủ các tập thể, làm chủ
địa phương, làm chủ nơi sinh sống và làm việc. Người dân có quyền làm chủ các đồn
thể, các tổ chức chính trị xã hội thơng qua bầu cử và bãi miễn. Nhà nước ấy là sự kế
thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo các mơ hình trong lịch sử để lựa chọn một mơ
hình phù hợp với thực tiễn và truyền thống văn hóa của nhân dân Việt Nam. Nhà nước
đó là sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính nhân loại, mang những đặc
điểm riêng trên cơ sở kế thừa những tiến bộ các mơ hình nhà nước Việt Nam và thế
giới. Đó là sản phẩm của tính độc lập, sáng tạo và tính cách mạng trong tư duy chính
trị Hồ Chí Minh đã tạo nên nét đặc sắc, sự khác biệt và những thành cơng trong sự

nghiệp chính trị Hồ Chí Minh.


15

3.2. Những đặc điểm chủ yếu của quá trình tư duy chính trị Hồ Chí Minh
3.2.1. Tính hệ thống
Tư duy hệ thống và nhất quán là điểm nổi bật trong tư duy lý luận của Hồ Chí
Minh. Người có cái nhìn bao quát, nhìn nhận sự vật trong một chỉnh thể thống nhất
giữa cái bộ phận với cái toàn thể, giữa cá biệt với xu thế chung của thế giới. Từ nhận
thức cái chung, tính hệ thống của cách mạng thế giới để nhận rõ vị trí, vai trị của cách
mạng Việt Nam trong xu thế ấy. Đạt được tầm đó, Hồ Chí Minh đưa chính trị khơng
những là khoa học mà còn là nghệ thuật lãnh đạo, là tài ba và năng lực bẩm sinh của
nhà chính trị.
Tính hệ thống trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh thể hiện trên nhiều phương
diện. Đó là tính hệ thống trong mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc Việt
nam với phong trào cách mạng thế giới; là việc nhìn nhận về một xã hội Xã hội chủ
nghĩa khơng nhất thành bất biến mà cần phải được xem xét trong trạng thái vận
động biến đổi và được cải tạo thường xuyên. Tính hệ thống trong tư duy chính trị
của Người cịn thể hiện ở cách nhìn đa chiều, ở sự cùng tồn tại các thuộc tính đối
lập và sự tương tác giữa các mặt đối lập, sự chuyển hóa giữa các mặt đó với nhau để
sáng tạo nên những chất lượng cao hơn trong quá trình phát triển của các hệ thống;
hay đó là việc tìm thấy điểm tương đồng trong sự khác biệt giữa các học thuyết
cũng như thấy được sự khác biệt trong khi xem xét cơ sở lịch sử của chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tính hệ thống trong tư duy đã giúp Hồ Chí Minh hình thành hệ quan điểm,
tư tưởng, đường lối, phương pháp, lực lượng, vai trò của tổ chức…. để giành, giữ và
thực thi quyền hành cho nhân dân Việt Nam. Đó cũng là điểm nổi bật chi phối q
trình tư duy chính trị Hồ Chí Minh.
3.2.2. Đề cao tính thực tiễn, chống chủ nghĩa giáo điều
Hồ Chí Minh là nhà mác xít điển hình khơng chỉ nhận thức mà cịn vận dụng

sáng tạo học thuyết Mác để phân tích cụ thể vấn đề giải phóng dân tộc theo phương
pháp làm việc biện chứng và quan điểm thực tiễn. Xuyên suốt quá trình tư duy
chính trị, quan điểm thực tiễn được coi là điểm xuất phát, là động lực và là mục đích
của sự nghiệp chính trị Hồ Chí Minh. Nhờ tư duy thực tiễn, Người vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và đưa ra cách đi
riêng cho cách mạng. Đó cũng là cội nguồn của những tư tưởng và hành vi chính trị
sáng tạo ở Người.
Tính thực tiễn trong tư duy Hồ Chí Minh được thể hiện thơng qua quan điểm về
mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn; ở quá trình hình thành những luận điểm về cách
mạng Việt Nam. Và hơn hết, tính thực tiễn thể hiện bằng chính hành động của Người.
Ở Hồ Chí Minh, nghĩ để làm, nghĩ để hành động, để cải tạo thực tiễn, giải phóng dân
tộc, giải phóng nhân dân. Việc giải phóng đồng bào, nhân dân đang là nhiệm vụ cấp
thiết, phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy, phải tìm tịi, suy nghĩ để giải đáp được những yêu
cầu của thực tiễn đang đặt ra, khơng có thời gian để suy nghĩ viển vơng, hay nghĩ
những gì xa vời với u cầu thực tiễn. Với Người chỉ tư duy những gì thực tiễn đang
địi hỏi để giải quyết chính thực tiễn ấy. Mọi suy tư của Người đều bắt nguồn từ thực


16

tiễn và phục vụ thực tiễn thông qua hành động. Tư duy chính trị Hồ Chí Minh do đó
ln được hiện diện trong hành động, bằng hành động để diễn tả tư duy, thậm chí tư
duy chủ yếu được hiểu thông qua hành động. Đây là điểm khác biệt so với nhiều nhà
tư tưởng, nhà chính trị trên thế giới.
3.2.3. Tính dân tộc, lấy lợi ích dân tộc là ưu tiên chính trị hàng đầu
Từ những bài viết đầu tiên đến trang viết cuối cùng, từ thể loại báo, thơ ca,
truyện ngắn đến các văn bản chính luận.v.v.. đều thể hiện khát vọng độc lập, tự do của
Hồ Chí Minh. Toàn bộ Di chúc của Người cuối cùng là “toàn đảng toàn dân ta đoàn
kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ,
giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.

Ttrong suy nghĩ của Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là một nền độc lập hoàn
toàn, thực sự, nền độc lập được thực hiện một cách triệt để theo nguyên tắc nước Việt
Nam của người Việt Nam, mọi vấn đề thuộc về chủ quyền quốc gia đều do nhân dân
Việt Nam tự giải quyết, không có sự can thiệp của nước ngồi, nhân dân Việt Nam
không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào; mọi sự ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam đấu
tranh cho độc lập, tự do đều được hoan nghênh và ghi ơn; mọi sự áp đặt xâm phạm chủ
quyền quốc gia đều chối từ, gạt bỏ. Nền độc lập đó do chính nhân dân Việt Nam đấu
tranh giành và đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc cho chính nhân dân. Cả cuộc đời
của Người đều suy nghĩ phải làm gì để thực hiện cho được quyền độc lập của đất
nước, quyền tự do cho nhân dân, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành. Đó là nguyên tắc, là phương hướng trong tư duy và hành động chính
trị Hồ Chí Minh.
3.2.4. Tính linh hoạt, ứng biến
Hồ Chủ tịch là một chiến sĩ cộng sản luôn nhất quán trong mục tiêu và mềm dẻo
trong phương pháp. Mục đích tối cao của Người là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh
phúc cho đồng bào. Mục tiêu là bất biến, nhưng con đường đạt được đầy khó khăn
gian khổ, địi hỏi phải có sự chiến đấu, hy sinh của nhiều lớp người, nhiều thế hệ.
Trong mỗi bước đi lên, cách mạng phải đối phó với mn vàn sự biến đổi, đòi hỏi
người cách mạng phải sáng suốt, tỉnh táo, nhạy bén để thay đổi cách thức đấu tranh
cho thích hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể mà các cuộc đấu tranh đặt ra. Những
sách lược trong một thời điểm, thời kỳ nhất định không được làm tổn hại đến “cái bất
biến”, tức cái mục tiêu lâu dài đã được xác định. Phương pháp mềm dẻo, lúc tiến, lúc
lui, có lúc cần thỏa hiệp trên ngun tắc để đạt mục đích lâu dài. Đó khơng những là
khoa học mà còn là một nghệ thuật cách mạng của Hồ Chí Minh. Điều này được thể
hiện nổi trội nhất ở giai đoạn cách mạng Việt Nam những năm 1945 - 1946. Chính tính
linh hoạt, ứng biến trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã thể hiện nét đặc sắc và tài
năng của Người. Đây cũng là một đặc trưng tiêu biểu, làm nên đặc sắc của quá trình tư
duy chính trị Hồ Chí Minh.
3.2.5. Tính dự báo
Ở Hổ Chí Minh, năng lực tư duy dự báo được hình thành ngay từ những năm

đầu hoạt động cách mạng và là một trong những nhân tố quyết định đến thành công


17

của cách mạng Việt Nam. Tư duy ấy được thể hiện qua những nhận định về thời cuộc,
về xu thế của tình hình chính trị quốc tế để đưa ra những quyết sách đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam. Đó là biểu hiện của một tư duy chiến lược với khả năng phân tích tình
hình trong nước, thế giới, nắm vững được qui luật khách quan của lịch sử, nhận diện
đúng đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại để dự báo chính xác khả năng và chiều
hướng phát triển của cách mạng thế giới để nhận định tình hình cách mạng Việt Nam.
Tư duy ấy là biểu hiện của sự thấm nhuần phép biện chứng duy vật kết hợp với triết lý
của phương Đông và Việt Nam, trên cơ sở nắm được tình hình địa - chính trị thế giới,
trong nước để có những quyết sách tối ưu. Điều này thể hiện tầm nhìn xa, rộng và sâu một trong những nhân tố quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp chính trị mà khơng
phải bất cứ nhà chính trị nào cũng có được.
Tính dự báo trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh được thể hiện xuyên suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Qua những nhận định, những đường lối, chủ
trương Người vạch ra cho cách mạng là những điển hình của tư duy ấy. Đây cũng là
một biểu hiện thiên tài của Hồ Chí Minh mà chắc chắn khơng có ở nhiều nhà chính trị,
nhà cách mạng trong nước và thế giới.
3.2.6. Tính nhân văn, văn hóa
Tính nhân văn, văn hóa trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh thực chất là tư duy
về con người, lấy con người làm trung tâm và tất cả vì con người. Tư duy lấy con
người là gốc được Hồ Chí Minh khẳng định và thực hành một cách nhuần nhuyễn,
khéo léo làm nên văn hóa trong chính trị Hồ Chí Minh. Sự nhân văn trong ứng xử đối
với con người đã nâng Người lên tầm văn hóa. Đó là văn hóa chính trị Hồ Chí Minh
thể hiện cả trong suy nghĩ và hành động.
Tính nhân văn, văn hóa trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh được thể hiện ở tư
duy coi trọng quyền con người, đặt mục tiêu cao nhất, mục tiêu cuối cùng của sự
nghiệp cách mạng là giải phóng con người. Mục tiêu ấy sẽ chi phối mọi suy nghĩ và

hành động chính trị Hồ Chí Minh. Đây là sự kế thừa truyền thống trị nước của dân tộc
ta và cũng là sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò, sức mạnh
của quần chúng nhân dân. Nhân dân vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu của cách mạng. Tư
duy chính trị Hồ Chí Minh lấy dân làm gốc cũng chính là tư duy về một nền chính trị
đạo đức. Sự nghiệp Người theo đuổi suốt đời là phấn đấu “cho nước ta được hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”. Theo đó, đạo đức cao nhất theo Người là “hết lịng hết sức phục vụ
nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi cơng việc”.
Tính nhân văn trong tư duy chính trị Hồ Chí Minh cịn thể hiện ở tinh thần
khoan dung với con người, với những người đã mắc phải sai lầm và khoan dung cả với
kẻ thù. Chính điều này đã nâng Người lên tầm văn hóa khơng chỉ là văn hóa khoan
dung mà văn hóa trong mọi cử chỉ, mọi hành vi, trong đời sống thường ngày và trong
cả những thời kỳ khắc nghiệt nhất của sự nghiệp cách mạng. Văn hóa khoan dung giúp
Người khơng ngừng rộng mở để thâu hóa những yếu tố tích cực, tiến bộ và nhân văn
của thế giới để làm giàu cho văn hóa dân tộc. Nhờ đó làm nên một đặc sắc trong tư duy
chính trị Hồ Chí Minh - tư duy nhân văn, văn hóa.



×