Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty cổ phần khoá Minh Khai.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.67 KB, 31 trang )

Mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển nh hiện nay thì các doanh
nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển không chỉ trong nớc mà còn có điều kiện vơn sang
thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên để có những cơ hội đó thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
vợt qua hàng loạt những thách thức khó khăn do xu thế này tạo ra. Điều này có nghĩa là
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh của mình
trên thị trờng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì điều này đợc thể hiện thông qua
chất lợng và giá cả sản phẩm. Để làm đợc nh vậy thì công tác quản lý nguyên vật liệu
trở thành 1 trong những khâu quan trọng nhất nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất nh-
ng vẫn đảm bảo đợc chất lợng đầu ra của sản phẩm. Đối với công ty cổ phần khoá Minh
Khai, một công ty cơ khí với tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chiếm tới trên 70% thì
điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thấy rõ đợc vấn đề này, các cán
bộ kế toán của công ty đã và đang tìm cách hoàn thiện bộ máy kế toán nguyên vật liệu
ngày một tốt hơn nhằm nâng cao công tác quản lý và giảm chi phí về nguyên vật liệu tới
mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật đặt
ra. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần khoá Minh Khai, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Đỗ Thị Phơng và các cô chú trong phòng tài vụ của công ty đã
giúp em tìm hiểu thêm về công tác kế toán nguyên vật liệu tại đây.
1
Nội dung
Chơng I : Tổng quan về công ty cổ phần khoá Minh Khai
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khoá Minh Khai
Công ty khoá Minh Khai đợc thành lập theo quyết định số 562/BKT ngày
5/5/1972 với tên gọi ban đầu là nhà máy khoá Minh Khai. Cuối năm 1973 nhà máy mới
bắt đầu sản xuất thử. Đầu năm 1974 nhà máy mới chính thức đi vào sản xuất hàng loạt.
Ngày 5/5/1993, theo quyết định số 163A/BXD TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng nhà
máy khoá Minh Khai đợc thành lập lại vẫn với tên gọi nhà máy khoá Minh Khai nhng
trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng, bộ xây dựng.
Ngày 7/3/1994, thủ tớng chính phủ ra quyết định số 90/TTG về việc tiếp tục sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng đợc tổ chức thành
Tổng công ty cơ khí xây dựng và nhà máy khoá Minh Khai đợc đổi tên thành công ty


khoá Minh Khai. Công ty đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty cơ khí xây dựng do bộ trởng bộ xây dựng phê chuẩn. Điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty khoá Minh Khai do Hội đồng quản trị Tổng công ty cơ khí xây
dựng phê chuẩn theo quyết định số 189/HĐQT ngày 17/2/1998 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Đn ng y 07/11/2005 theo quy t nh s 1524/Q-BXD ca b trng B Xây
Dng v vic iu chnh phng án c phn hoá v chuy n công ty khoá Minh Khai
thuc Tng công ty C khí xây dựng thành Công ty cổ phần khoá Minh Khai.
Vi hn 35 nm xây dng v tr ng th nh, công ty cổ phần khoá Minh Khai ã
bn ln b xung ng ký kinh doanh cho phù hp vi s phát triển ca công ty, kèm
theo giy phép kinh doanh s 0103015907 do S k hoạch đầu t cp ng y 01/01/2006.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 6.600.000.000 đồng. Cơ cấu
vốn tuân theo :
2
Giá trị cổ phần nhà nớc là 3.485.660.000 đồng, chiếm 52,81%
Giá trị cổ phần bán ra là 3.114.340.000 đồng, chiếm 47,19%
Công ty cổ phần khoá Minh Khai l đơn vị th nh viên trực thuộc Tổng công ty
cơ khí Xây dựng, thuộc sở hữu của các cổ đông, có t cách pháp nhân v con dấu, có t i
khoản tại ngân h ng Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đ ợc tổ chức v hoạt
động theo luật doanh nghiệp v các văn bản pháp luật có liên quan, tự chịu trách nhiệm
về t i chính v kết quả sản xuất kinh doanh, cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình với nh n ớc v với khách h ng theo hợp đồng v theo các quy định của pháp luật.
Ng nh nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại khoá
thông dụng và cao cấp, các loại chốt, ke, bản lề, chế tạo sản xuất kinh doanh các sản
phẩm khoá và tiểu ngũ kim
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty :
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Tổng nguyên giá TSCĐ 9.340.587 9.410.685 70.098 0,75
2 Nguồn vốn kinh doanh 4.179.721 4.400.688 220.967 5,28
3 Chi phí QLDN 2.317.948 2.171.659 - 200.289 - 8,64

4 Doanh thu tiêu thụ 25.420.116 31.245.977 5.825.861 22,91
5 Lợi nhuận 111.603 121.778 10.175 9,11
6 Nộp ngân sách 1.122.555 1.259.007 136.452 12,15
Nhìn vào những số liệu trên có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty
trong năm qua tăng đáng kể. Đặc biệt doanh thu tăng 22,91% so với năm trớc, trong khi
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 8,64%. Mặc dù còn có nhiều khó khăn nhng với
những số liệu khả quan ở trên có thể thấy ban lãnh đạo công ty đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực trong chỉ đạo và sản xuất.
Trong những năm gần đây, công ty cổ phần khoá Minh Khai đã không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt, liên tục phát triển cả về quy mô sản xuất lẫn dây chuyền công
nghệ. Ngoài ra công ty luôn cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và nắm bắt kịp thời
3
thị hiếu ngời tiêu dùng để tung ra thị trờng những sản phẩm phù hợp. Sản phẩm hiện nay
của công ty đủ sức cạnh tranh và tiêu thụ tốt trên thị trờng.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là Đại hội đồng cổ đông, sau là hội đồng quản trị lãnh đạo công ty.
Điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là Tổng giám đốc, trợ giúp cho Tổng giám
đốc là các Phó tổng giám đốc, gồm có Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc,
trợ giúp cho Tổng giám đốc có Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc sản
xuất, phó Tổng giám đốc kỹ thuật, Phó Tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng giám đốc
TCH-KD. Ngoài ra còn có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban giám đốc
công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
giám đốc công ty. Gồm có :
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty
về số lợng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề phù hợp với từng phòng ban, từng bộ phận sản
xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên, tập hợp các định mức lao
động, tổ chức ký kết các hợp đồng lao động
Phòng kế hoạch vật t : có nhiệm vụ nghiêm cứu thị trờng, tìm ra và phát hiện
nhu cầu, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng nhằm cung cấp cho

các nhà quản lý những thông tin cập nhật giúp cho việc ra quyết định.
Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ kết hợp với phòng kế hoạch xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, thiết kế các khuôn mẫu sản phẩm,
thiết kế các bản vẽ kỹ thuật tham gia sửa chữa lớn máy móc thiết bị.
Phòng KCS : có chức năng kiểm tra giám định chất lợng sản phẩm trớc khi nhập
kho thành phẩm.
4
Phòng tài vụ : có nhiệm vụ thu thập, xử lý và đa ra các thông tin tài chính giúp
cho việc quản lý và giám sát một cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu cầu
thị trờng, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng nhằm cung cấp cho
các nhà quản lý những thông tin cập nhật giúp cho việc ra quyết định.
Các phân xởng sản xuất và xí nghiệp cơ khí 1 : hoàn thành kế hoạch sản xuất
do công ty giao cho, tổ chức các mặt quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân xởng, tổ
đội sản xuất có các quản đốc phân xởng và các tổ trởng tổ đội trực thuộc là ngời chịu
trách nhiệm chung trong hoạt động kinh doanh trong nội bộ của bộ phận mình.
Nh vậy, mỗi phòng ban bộ phận trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng
song giữa chúng có mỗi quan hệ chặt chẽ, phối hợp với nhau dới sự điều hành của Ban
giám đốc nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty : Phụ lục 1
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cổ phần khoá
Minh Khai
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức hợp lý, khoa học
quy trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng nó quyết định rất lớn đến
năng suất, chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên việc tổ chức quy trình công nghệ trong doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (về cơ sở vật chất kỹ

thuật, trình độ quản lý).
Nằm trên diện tích 17000m2 nên việc bố trí sắp xếp các phân xởng, các bộ phận
sản xuất của công ty tơng đối thuận tiện cho việc vận chuyển vật t, vận chuyển thành
5
phẩm hay bán thành phẩm giữa các tổ chức sản xuất hay các phân xởng với nhau. Việc
sắp xếp các bộ phận sản xuất của công ty khá hợp lý và khoa học nên việc luân chuyển
giữa các phân xởng đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện từ khâu đa nguyên liệu vào đến khâu
cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Để sản xuất lợng khoá nh hiện nay, ngoài việc gia công nội bộ, công ty thờng
xuyên thuê gia công tại các cơ sở một số chi tiết khoá đơn giản. Ngoài ra, đối với một
số chi tiết cần độ chính xác cao, công ty đã liên kết với các cơ sở sản xuất có khả năng
về thiết bị kỹ thuật, nhất là các đơn vị trong quân đội. Chính nhờ sự liên kết này đã giúp
công ty khắc phục đợc những hạn chế về sản xuất trong nội bộ và đã cho ra đời nhiều
loại khoá cao cấp.
2. Quy trình công nghệ
Sản phẩm của công ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ sản xuất
riêng nhng quy trình chế tạo 1 sản phẩm thờng bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn chế tạo
phôi, giai đoạn gia công cơ khí cuối cùng là giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm chung của quy trình công nghệ (Phụ lục 2) hiện nay công ty
khoá Minh Khai tổ chức sản xuất thành các phân xởng với chức năng, nhiệm vụ của
từng phân xởng nh sau:
Phân xởng cơ khí cơ điện : gồm 2 bộ phận:
Bộ phận cơ khí : có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu nh đập định hình ra các khuôn
mẫu( phôi, ke, khoá), đúc tay năm nhôm, đúc đồng thỏi để tiện lõi khoá
Bộ phận cơ điện : nhiệm vụ của bộ phận này là sửa chữa thờng xuyên, trung đại
tu máy móc thiết bị trong công ty kể cả phần cơ và phần điện.
Phân xởng bóng mạ sơn: có nhiệm vụ chủ yếu là tạo mạ quai khoá, bản lề, chốt,
cremon,
Phân xởng lắp ráp khoá bao gồm các tổ: lắp 1, láp 2, lắp 3, lắp 4, lắp khoá có
nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết rời do các phân xởng khác tạp ra thành sản phẩm hoàn

chỉnh.
6
Phân xởng kết cấu thép: Nhiệm vụ của phân xởng là sản xuất các mặt hàng kết
cấu thép nh giàn giáo, cửa chớp, cửa hoa,
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty có 7 ngời, đợc tổ chức theo kiểu tập trung, có nhiệm
vụ thực hiện kế hoạch tài chính, tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình
tăng giảm tài sản cố định, vật t, các loại vốn bằng tiền và cung cấp báo cáo kế toán kịp
thời các thông tin kế toán cho lãnh đạo công ty. Cụ thể, phòng tài vụ của công ty gồm :
Kế toán trởng : chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công
ty, đồng thời là ngời hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán
cũng nh thực hiện nh thực hiện các giao dịch với bên ngoài.
Thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định : có nhiệm vụ mở sổ theo dõi thu, chi bằng
tiền mặt phát sinh trong từng ngày. Ngoài ra còn phải theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định, tình hình tính và trích lập khấu hao.
Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo
dõi tình hình thanh toán với ngân hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nớc, theo dõi các
khoản phải thu, phải trả và tình hình huy động vốn của cán bộ công nhân viên.
Kế toán vật t : là ngời có trách nhiệm theo dõi tổng hợp chi tiết tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật t.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm kiểm kê toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh làm cơ sở tính giá thành cho từng loại thành phẩm. Đồng thời theo
dõi tình hình tiêu thụ. Hàng tháng lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
của cấp trên.
Kế toán dự án đầu t : có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp về nguồn vốn đầu t hình
thành, về vấn để sử dụng và quyết toán vốn đầu t, kiểm tra vịêc quản lý, sử dụng các loại
vật t tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, chấp hành dự toán.
7
Kế toán tiền lơng : có nhiệm vụ tính lơng, tạm ứng và các khoản trích theo lơng
cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty : Phụ lục 3
V. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty cổ phần khoá Minh
Khai
Kể từ quý I năm 1996, công ty bắt đầu áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chung. Song do vẫn quen với cách hạch toán cũ là hình thức nhật ký chứng từ, nên sổ
sách kế toán sử dụng vẫn còn các bảng kê, nhật ký chứng từ chủ yếu dùng cho việc hạch
toán vật t và dùng để đối chiếu so sánh.
Trình tự ghi sổ kế toán (Phụ lục 4)
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12
Kỳ lập báo cáo : Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Công ty nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng : áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
Công ty lập cả bốn báo cáo tài chinh (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của bộ trởng bộ tài chính.
8
Chơng II : khái quát Thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai
I. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Là đơn vị sản xuất ra các loại cơ khí nên vật liệu của công ty là sản phẩm của
các ngành khác nh thép cây, thép tấm với khối lợng lớn và chủng loại nhiều. Tổng số
danh điểm vật liệu của công ty trên 1000 loại. Do đặc điểm sản phẩm của công ty có chi
phí vật liệu chiếm 70% - 75%, vì vậy chỉ cần 1 thay đổi nhỏ về vật liệu cũng làm ảnh h-
ởng lớn đến giá thành sản phẩm. Mặt khác, vật liệu đợc dùng có loại hiếm, nhiều loại có
yêu cầu kỹ thuật cao trong nớc cha sản xuất đợc phải nhập ngoại nh thép lá của Nga,

hợp kim bi, các chi tiết khoá có loại khó bảo quản, dễ hỏng nh hoá chất, sơn, có loại dễ
han gỉ nh bulông, ốc vít. Do vậy việc quản lý chặt chẽ định mức nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất đóng vai trò rất quan trọng.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Thực tế công ty khoá Minh Khai đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo nội
dung kinh tế, công dụng của từng thứ, nhiệm vụ đối với quá trình sản xuất sản phẩm và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Cụ thể nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu tham gia cấu tạo thực thể sản phẩm. Cụ thể
gồm có: thép các loại, nhôm, đồng, thân khoá, lõi khoá, bi ..
Vật liệu phụ là đối tợng lao động nhng không tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm nhng có chức năng hoàn chỉnh sản phẩm, làm cho sản phẩm bền đẹp hơn. Gồm
có: dầu AC10, dầu pha sơn, dây mayso, giẻ lau, sơn các loại
Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất. Gồm có: xăng
A83, dầu Mazút, than, củi đốt
Vật liệu khác gồm bao bì, hộp giấy, hộp nhựa .
9
3. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu mua theo hoá đơn GTGT thì
Giá mua = Giá cha có GTGT + CP vận chuyển (nếu có)
Nguyên vật liệu mua theo hoá đơn thông thờng thì
Giá mua = Giá thanh toán + CP vận chuyển (nếu có)
Nhập kho NVL từ nguồn gia công thuê ngoài chế biến thì
Trị giá NVL nhập Trị giá thực tế NVL Chi phí Chi phí
kho do thuê ngo i = xuất kho thuê ngo i + thuê ngo i + vận chuyển
gia công gia công gia công
Nhập kho NVL từ nguồn gia công chế biến
Trị giá NVL nhập kho = Trị giá thực tế vật liệu + Chi phí
tự gia công chế biến xuất kho gia công gia công

b. Đánh giá NVL xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất kho, hiện tại công ty đang sử dụng 2 loại giá là giá
thực tế và giá hạch toán. Trong đó giá hạch toán đợc sử dụng để phản ánh phát sinh
hàng ngày, còn giá thực tế dùng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai
1. Chứng từ kế toán sử dụng
a. Các chứng từ bắt buộc : Phiếu nhập kho vật t, phiếu xuất kho vật t, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật t, hoá đơn, hoá đơn cớc vận chuyển.
b. Các chứng từ hớng dẫn : biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật t theo hạn mức,
phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, giấy đề nghị duyệt mua.
2. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
10
Đối với kế toán nguyên vật liệu, kế toán áp dụng phơng pháp ghi sổ số d (Phụ
lục 5). Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty : có nhiều chủng
loại vật t, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên.
ở kho
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập (xuất) kho thủ kho ghi số lợng thực nhập
(xuất) vào thẻ kho (Phụ lục 6). Thẻ kho đợc cho từng danh điểm vật t, mỗi chứng từ đợc
ghi vào thẻ 1 dòng. Đến cuối ngày thủ kho tính số tồn của từng thứ vật t. Cuối tháng căn
cứ vào số tồn trên thẻ kho của từng thứ vật t ghi vào sổ số d.
ở phòng kế toán
Cứ mỗi tháng 1 lần, kế toán vật t xuống kho nhận phiếu nhập (xuất) kho và tiến
hành định khoản.
Từ các phiếu nhập kho kế toán vật t ghi vào bảng kê nhập vật t (Phụ lục 7) cho
đối tợng sử dụng, bảng này mở riêng cho từng nguyên vật liệu nhập kho (ghi có TK 111,
112, 331 ) bảng kê nhập có kết cấu nhiều cột t ơng ứng với mỗi loại vật liệu nhập, mỗi
dòng ứng với 1 phiếu nhập. Trị giá nguyên vật liệu đợc ghi trên bảng kê nhập đợc tính
dựa trên số lợng và đơn giá hạch toán trên phiếu nhập.
Từ các phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bảng kê xuất vật t theo dõi đối tợng sử
dụng (Phụ lục 8) bảng kê đợc mở riêng cho từng loại vật liệu và đợc chia thành nhiều

cột, mỗi cột tơng ứng với 1 đối tợng sử dụng, mỗi dòng tơng ứng với 1 phiếu xuất. Trị
giá nguyên vật liệu trên bảng kê xuất đợc tính dựa trên số lợng vật liệu xuất kho theo
đơn giá hạch toán.
Để theo dõi việc xuất dùng nguyên vật liệu, công ty sử dụng bảng phân bổ
nguyên vật liệu (Phụ lục 9)
Cuối tháng kế toán kiểm tra thủ kho có ghi chép, tính toán đúng khối lợng vật
liệu tồn kho cuối tháng trên thẻ kho hay không, nếu khớp kế toán ký xác nhận và ghi vào
cột giá trị trên sổ số d.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
11
1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Nhập nguyên vật liệu mua ngoài thanh toán chậm
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (Phụ lục 10) số 0026944 ngày 27/01/2007 và phiếu
nhập kho số 89 (Phụ lục 11), mua thép lá cán nguội 1.4 ly của công ty TNHH TM &
VT công nghiệp, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm theo định khoản
Nợ TK 152 : 11.680.146
Nợ TK 1331 : 584.007
Có TK 331 : 12.264.153
Ngoài ra kế toán còn phải ghi thủ công vào nhật ký chứng từ số 5 (Phụ lục 12)
Nguyên vật liệu mua ngoài thanh toán ngay bằng tiền mặt :
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0025434 ngày 12/01/2007 mua vật t công nghiệp
của công ty An Hoà, biên bản kiểm kê vật t, phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 1521 : 40.500.000
Nợ TK 1331 : 2.025.000
Có TK 111 : 42.525.000
Ngoài ra kế toán còn ghi thủ công vào Nhật ký chứng từ số 1 (Phụ lục 13)
Nhập NVL từ nguồn tự gia công hoặc thuê ngoài gia công
Theo phiếu nhập kho số 64 ngày 23/01/2007 nhập kho 2875 lõi khoá MK10S do
tổ điện gia công . Trị giá lõi khoá MK10S là 4.566.400, kế toán định khoản
Nợ TK 152 : 4.566.400

Có TK 154 : 4.566.400
2. Kế toán tổng hợp xuất NVL
Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm :
Theo phiếu xuất kho số 55 ngày 25/01/2007 (Phụ lục 14) xuất 540 kg thép lá cán nóng
cho tổ dập. Lợng thép xuất thuộc nhóm vật liệu chính có hệ số giá là 0,992
Lợng thép xuất có trị giá hạch toán là : 540 x 12.045 = 6.504.300
Giá thực tế vật liệu xuất dùng : 6.504.300 x 0,992 = 6.452.265,6
12

×