Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.36 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO TỔNG HỢP</b>

<b>Đơn vị thực tập: </b>

<b>Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh</b>

<b><small> Địa chỉ: Số 48, phố Đơng Các, phường Ơ Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội</small></b>

Sinh viên: Võ Thị Đào Mã sinh viên: CQ493351 Khóa: 49

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Kế Tuấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>2.1. Tóm tắt số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 (Đã được kiểm toán độc lập xác nhận):...4</i>

<i>2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp...7</i>

<b>II. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh...9</b>

<b>1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh...9</b>

<i>1.1. Đặc điểm về thị trường...9</i>

<i>1.2. Đặc điểm về sản phẩm...9</i>

<i>1.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh...10</i>

<b>2. Tổ chức về bộ máy quản lý của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh. 11</b> <i>2.1. Bảng 3: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh:...11</i>

<i>2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phịng ban...12</i>

<b>3. Đặc điểm về tài chính của cơng ty cổ phần quốc tế Quang Minh...14</b>

<i>3.1. Tình hình tài sản của cơng ty...14</i>

<i>3.2. Tình hình nguồn vốn của cơng ty. ...15</i>

<b>4. Đặc điểm về lao động của công ty...16</b>

<i>4.1. Chế độ ưu đãi:...18</i>

<i>4.2. Công tác tiền lương:...18</i>

<b>5. Đặc điểm về máy móc thiết...19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>5.1. Các phần mềm sử dụng trong thiết kế...19</i>

<i>5.2. Các phần mềm phục vụ thiết kế kết cấu – chịu lực...19</i>

<b>III. Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh...21</b>

<b>1. Mục tiêu chung. ...21</b>

<b>2. Mục tiêu cụ thể...21</b>

<b>KẾT LUẬN...23</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LNST: Lợi nhuận sau thuế

XDCBDD: Xây dựng cơ bản dở dang TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

CPXD: Cổ phần xây dựng BXD: Bộ xây dựng

CTGT: Cơng trình giao thơng

CTDD-CN: Cơng trình dân dụng – công nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU</b>

Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.

Bảng 4: Sơ đồ tổ chức và quản lý ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh Bảng 4: Tình hình tài sản của cơng ty.

Bảng 5: Tình hình nguồn vốn của công ty.

Bảng 6: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh năm 2010 Bảng 7: Thiết bị chính phục vụ cơng tác khảo sát và kiểm định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Thế

kỉ 21 đang bước dần sang thập kỉ thứ hai, thế giới đang chuyển mình theo nhịp đập của thời gian. Nền kinh tế đạt tốc độ phát triển đáng kinh ngạc trong đó hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm theo kịp nhu cầu cho hoạt động sản xuất và nhà ở cho người dân. Trong xã hội hóa, tri thức chun mơn cao ngày càng được coi trọng, và sự chuyên nghiệp trở thành yếu tố quyết định cho mọi thành công. Tuy vậy, một thực tế rất rõ ràng là sự bùng nổ của thông tin và tri thức làm cho việc chuẩn bị quyết định trở nên quá tải và kém chất lượng nếu chỉ dựa vào đội ngũ “bên trong”. Áp lực cạnh tranh do toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp, các tổ chức, các dự án luôn cần bổ sung những thông tin, tri thức, ý tưởng mới từ những nguồn “bên ngoài”. Bởi vậy, rất cần có những tổ chức chuyên nghiệp đứng độc lập với các doanh nghiệp để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó và những tổ chức tư vấn thiết kế ra đời là một tất yếu khách quan.

Ở nước ta, hoạt động tư vấn thiết kế vẫn còn là một hoạt động còn mới mẻ và xa lạ nhưng không thể phủ nhận những thành công ban đầu mà hoạt động này mang lại. Giống như một chú sư tử trẻ Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh ra đời để khai phá mảnh đất còn khá hoang sơ đó và thách thức với những đối thủ của mình. Từ khi ra đời công ty đã luôn nỗ lực cố gắng để tạo tiếng nói và chỗ đứng, không ngừng học hỏi và rút kinh nghiệm để vững bước trên chặng đường đầy chông gai thử thách. Khi mới chập chững bước đi, những vấp ngã là không tránh khỏi nhưng với những kết quả mà công ty đạt được đã chứng minh một điều rằng thành công đang mỉm cười với Quang Minh.

Khi tìm hiểu về lĩnh vực Tư vấn thiết kế xây dựng, công ty cổ phần quốc tế Quang Minh đã gây cho tơi một sự chú ý và tị mị bởi những gì họ đã làm, đang làm khiến tơi rất khó bỏ qua. Cũng vì lẽ đó mà tôi đã chọn Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh làm đơn vị thực tập. Với những kiến thức đã được học tại trường và qua thời gian 6 tuần thực tập tổng hợp, tìm hiểu công việc thực tế ở Công ty Cổ phần Quốc Tế Quang Minh, tơi xin trình bày sơ lược về sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế - kỷ thuật chủ yếu của công ty, đánh giá tổng quát tình sản xuất kinh doanh cũng như mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu của công ty.

Kết cấu báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính: Phần I: Qúa trình hình thành và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Phần II: Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh. Phần III: Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh trong năm 2010 -2011.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>I. Qúa trình hình thành và phát triển.1. Tìm hiểu chung.</b>

<i><b>1.1. Cơng ty cổ phần quốc tế Quang minh.</b></i>

<b>Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc Tế Quang MinhTên giao dịch: International sunshine joint stock companyTên viết tắt: INTERSUN.,JSC </b>

<b>Trụ sở giao dịch: Số 48, phố Đơng Các, phường Ơ Chợ Dừa, Đống Đa, Hà NộiMã số thuế: 0103900651</b>

<b>Điện thoại: 04.62753967</b>

<i><b>1.2. Lịch sử hình thành.- ngành nghề kinh doanh.</b></i>

1.2.1. Lịch sử hình thành.

Cơng ty cổ phần quốc tế Quang Minh là công ty tư vấn thiết kế xây dựng được thành lập vào ngày 1/6/2006 được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, và chính thức hoạt động với loại hình là cơng ty cổ phần. Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh được thành lập với sự tham gia của các thành viên có năng lực tài chính, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phục vụ trong nghành khảo sát thiết kế và xây dựng các cơng trình giao thơng, dân dụng - cơng nghiệp, cơng trình điện và trong lĩnh vực cơng nghệ mơi trường. Qua hơn 4 năm phấn đấu và trưởng thành, Quang Minh đang từng bước khẳng định mình là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng các cơng trình trên khắp mọi miền của đất nước.

1.2.2. Ngành nghề kinh doanh. - Khảo sát địa chất cơng trình. - Khảo sát trắc địa cơng trình. - Thiết kế quy hoạch xây dựng.

- Quy hoạch và thiết kế kiến trúc công trình dân dụng cơng nghiệp. - Thiết kế cơng trình thủy lợi, thủy điện.

- Thiết kế kết cấu cơng trình dân dụng và cơng nghiệp. - Thiết kế cơng trình cầu, đường bộ.

- Thiết kế dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.

<small>-</small> Tư vấn xây dựng bao gồm: Tư vấn lập dự án, thẩm tra cho các dự án xây dựng bao gồm các ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cơng trình giao thơng, xây dựng thủy lợi, xây dựng thủy diện, cơ sở hạ tầng kỹ thuật (trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đã đangư ký).

<small>-</small> Tư vấn quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh gía hồ sơ dự thầu, tư vấn mời thầu, lập tổng dự tốn cơng trình, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng cơng trình.

- Thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, khu đơ thị.

- Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.

- Hồn thiện các cơng trình xây dựng, san lấp mặt bằng.

- Lắp đặt hệ thống điện, nước, thiết bị cho các cơng trình xây dựng. - Kinh doanh vật liệu xây dựng.

- Kinh doanh, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng.

<small>-</small> Đào tạo nghề: ngoại ngữ, tin học, quản trị doanh nghiệp, du lịch, cơ khí, may mạc, điện tử, điện lạnh (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép).

<b>2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh từ 2006 - 2010.</b>

<b>Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh được thành lập với số vốn điều lệ </b>

4.800.000.000 đồng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển cả về kinh nghiệm, năng lực chuyên mơn lẫn năng lực tài chính. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên theo từng năm, tiềm lực tài chính cũng từng bước lớn mạnh theo. Bên cạnh đó, cơng ty cũng thực hiện nhiều hình thức huy động vốn để tăng thêm tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các dự án. Do

<b>đó, Quang Minh cam kết có thể đảm nhận được các dự án theo đúng tiến độ và chất </b>

lượng cam kết với khách hàng.

<i><b>2.1. Tóm tắt số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 (Đã được kiểm toán độc lập xác nhận):</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small></small> <i><b>Nhận xét : Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy: </b></i>

Doanh thu 2008 tăng mạnh so với năm 2007: từ 2.046.792.000 đồng năm 2007 lên là 15.200.000.000 đồng năm 2008, tăng tới 642,6%, đến năm 2009 cũng tăng lên một lượng đáng kể là 3.380.000.000 đồng. Chưa dừng ở đó kết quả doanh thu 6 tháng đầu năm 2010 cho thấy doanh thu của công ty đã vượt mức so với cùng kỳ năm ngoái. Sở dĩ như vậy là do năm 2007, Công ty vẫn đang trong quá trình xây dựng dở dang, mới xong một phần dự án nhưng cũng đã đưa vào hoạt động do Công ty đã ký được ngay một số hợp đồng đầu ra, đến năm 2008, toàn bộ cơ sở hạ tầng mới hoàn thiện và đi vào hoạt động chính thức. Mặc dù cuối năm 2008 và đầu 2009 có khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vấn giữ được mức tăng doanh thu mặc dù không tăng mạnh như trong năm 2008. Điều đó cho thấy năng lực và sự cố gắng của tồn thể cơng ty trong thời kì khó khăn và khả năng đứng vững trên thị trường của công ty. Tinh thần đó vẫn được giữ vững và củng cố thêm khi bước sang năm 2010.

Về giá vốn hàng bán: Doanh thu tăng nên giá vốn hàng bán cũng tăng theo: Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 895.5% so với năm 2007 tương ứng 11.230.965.000 đồng. Sang năm 2009 tăng từ 12.485.100.000 đến 15.579.000.000 và 2010 cũng dự báo tiếp tục tăng.

<small>-</small> Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2008 tăng 382.937.300 đồng so với năm 2007 tương ứng 307.7%. Năm 2009 có tăng nhưng chỉ tăng 18% so với 2008 và sự ổn định này giữ ổn định trong 2010. Từ 2008, Công ty bắt đầu đưa đi vào hoạt động chính thức và hồn thiện nên chi phí tăng quản lý tăng lên cũng là điều hợp lý.

<small>-</small> Về lợi nhuận: Trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của công ty bị lỗ, do trong thời gian này công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng nên công suất hoạt động thấp, trong khi chi phí quản lý giai đoạn này lại cao nên lợi nhuận đạt âm. Tuy nhiên, sang năm 2008 khi dự án đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động thì kết quả kinh doanh của công ty đã được cải thiện, hoạt động kinh doanh đã bắt đầu có lãi, lợi nhuận sau thuế đạt 1.462.143.450 đồng. Năm 2009 cũng có lãi nhưng chỉ ở mức 984.150.000 Song mức lợi nhuận trên cịn thấp do là năm đầu tiên cơng ty chủ yếu nhận những hợp đồng nhỏ, hợp tác với những nhà thầu phụ và sản phẩm chủ yếu là các bản vẽ thiết kế. Hơn nữa do đây là năm kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang lâm vào tình trạng suy thối, đồng thời chi phí lãi vay lớn, Công ty vừa phải trả lãi vay ngắn hạn và lãi vay trung dài hạn, lãi suất vay ngân hàng năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp.</b></i>

<b>Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản</b><small>.</small>

Hiệu suất sử dụng TSCĐ DT thuần/TSCĐ 10.5 95 96.6 95 Hiệu suất sử dụng TTS DT thuần/TTS 5 37.8 43.9 50 - LNST/Doanh thu LNST/Doanh thu -4.1 9.3 5.3 8.4

<i>(Nguồn: Phịng Tài chính kế tốn)</i>

⇒ Từ bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy:  Cơ cấu tài sản, nguồn vốn:

<small>-</small> Các chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản của Cơng ty trong bảng tính trên cho thấy cơ cấu tài sản của Công ty khá phù hợp với một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đang trong giai đoạn đầu tư: Tỷ trọng TSCĐ/TTS chiếm tỷ lệ cao (thường trên 50%), đồng thời năm 2007 Công ty chủ yếu tập trung vào xây dựng nhà máy nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng cao trong TTS, từ năm 2008 trở đi khi kế hoạch đầu tư xây dựng đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt động thì tỷ trọng tài sản lưu động tăng lên và tỷ trọng TSCĐ giảm xuống.

<small>-</small> Hệ số nợ (tỷ lệ nợ phải trả/Tổng nguồn vốn) và hệ số tự tài trợ của vốn chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

sở hữu (VCSH/TNV) tương đối ổn định qua các năm và ở mức phù hợp đối với một doanh nghiệp sản xuất đang trong quá trình đầu tư xây dựng.

<small></small> <b>Về khả năng thanh toán: </b>

<small>-</small> Khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty năm 2007 là 0.67 lần, sang năm 2008 là 1,03lần, tăng 0.36 lần. Trong 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1, cho biết mức dự trữ TSLĐ dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.

=> Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng nhưng cũng có thể coi là trung hồ

<small>-</small> Khả năng thanh tốn nhanh của công ty tăng nhẹ, tương đối ổn định và tương đối tốt, đảm bảo được sự cân bằng giữa tài sản và tổng nợ. Doanh nghiệp luôn có khả năng thanh tốn các khoản nợ phải trả.

<small></small> Hiệu suất sử dụng tài sản:

<small>-</small> Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm 2007 là 10.5%, điều đó cho thấy cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định thì tạo ra 0,17 đồng doanh thu năm 2007, từ năm 2008 trở đi hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đều trên 90% chứng tỏ 1 đồng tài sản cố định tạo ra hơn 90 đồng doanh thu. Kết quả này rất đáng khen ngợi đối với tồn bộ cơng ty.

<small>-</small> Tương tự: hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp cũng tăng từ 5% năm 2007 lên 50% năm 2010

=> Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty ngày càng cao hơn, đây là kết quả rất đáng mừng mà tồn bộ cơng ty đã nỗ lực để có được.

<small></small> <b>Về khả năng sinh lời:</b>

<small>-</small> Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2007 là (4,1)%, năm 2008 tăng mạnh lên 9.3%, năm 2009 là 5.3%, 6 tháng đầu 2010 lại tăng lên 8.4%. Mặc dù chưa được ổn định nhưng tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn ở mức cao, thể hiện hoạt động của công ty hiệu quả hơn.

<small>-</small> Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 là (0.2)% tăng nhanh vào 2008 đạt đến 3.64%. Năm 2009 và 2010 tương ứng là 2.14% và 2%.

<small>-</small> Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là (0.76)%, năm 2008 là 14.2%. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2009 và 6 tháng đầu 2010 giảm và ở mức 7.3% và 2%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

năm 2007 các chỉ tiêu này đều bị âm do công ty đang tập trung vào đầu tư nhà máy nên không sinh ra lợi nhuận còn từ năm 2008 khi đã cơ bản hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định do vậy mà hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên đáng kể. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn khơng cao nhưng vẫn đủ đảm bảo khả năng thanh tốn của cơng ty. Nhìn chung, tình hình tài chính của Cơng ty tính tới thời điểm hiện nay tương đối tốt, hoạt động kinh doanh bắt đầu có hiệu quả.

<b>II. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần quốc tế Quang Minh.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.</b>

<i><b>1.1. Đặc điểm về thị trường.</b></i>

Công ty cổ phần quốc tế Quang Minh đã trải qua hơn 4 năm phấn đấu và trưởng thành tuy vẫn còn rất trẻ nhưng công ty cũng đã gặt hái được nhiều kết quả to lớn. Các cơng trình mà công ty đảm nhận ngày càng tăng về quy mô cũng như mở rộng về địa bàn không chỉ là ở Hà Nội mà còn ở cả các tỉnh phía bắc thậm chí có cả dự án ở phía Nam như: Bình Thuận, Quảng Nam, Kon tum…Trong những năm qua công ty đã phát triển mạnh mẽ cả về năng lực, trang thiết bị và nhân sự. Được nhiều nhà đầu tư tín nghiệm tin tưởng và ký hợp đồng tư vấn thiết kế bắt tay nhau cùng thực hiện các dự án.

Hiện tại công ty đang tiến hành mở rộng thị trường của mình từ Bắc vào Nam và không ngừng củng cố uy tín cho mình để có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường.

<i><b>1.2. Đặc điểm về sản phẩm.</b></i>

Bản thân là công ty chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng nên sản phẩm của công ty chủ yếu là các hồ sơ thiết kế các cơng trình thủy lợi, thủy điện, cơng trình dân dụng, cơng nghiệp và các cơng trình giao thơng.

Một số dự án đã và đang thực hiện: Cầu Trường Giang – huyện Duy Xuyên – tỉnh Quảng Nam, Dự án đường trục phát triển kinh tế xã hội Bắc Nam - Hà Tây, Dự án đường đô thị và kết nối hạ tầng các dự án đối ứng thuộc đường trục phát triển kinh tế xã hội Bắc Nam, tỉnh Hà Tây, Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Dự án cải tạo nâng cấp ĐT186 đoạn nối từ đường dẫn cầu An Hoà đến nút giao QL37, Dự án đường giao thông từ trung tâm huyện Mê Linh đi cảng Tiến Thịnh, Tp Hà Nội, Thiết kế BVTC gói thầu số 3: Cầu và đường dẫn cầu Thanh Trì, Dự án đường Phúc Thuận - Phúc Tân - Tân Cương / Đường Thành Công - Đèo Nhe tỉnh Thái Nguyên thuôc dự

</div>

×