Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Soạn bài nhìn về vốn văn hóa dân tộc (ngắn nhất)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.92 KB, 5 trang )

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (ngắn
nhất)
Để đáp ứng mong muốn của các bạn học sinh có 1 bản Soạn văn 12 ngắn nhất, dễ hiểu, các thầy
cơ giáo tại TOPLOIGIAI đã biên soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn nhất theo phương
pháp đó. Hi vọng bản soạn văn này sẽ giúp các bạn hiểu bài nhanh chóng hơn

Mục lục nội dung
• Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
• Đơi nét về tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

• Hướng dẫn học bài

• Xem thêm các bài viết liên quan khác

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Đơi nét về tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc


Hướng dẫn học bài
Soạn Câu 1 ngắn nhất
Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền
thống Việt Nam trên các phương diện của đời sống vật chất và tinh thần. Cụ thế:
+ Tôn giáo.
+ Nghệ thuật gồm văn học, hội hoạ, kiến trúc.
+ Ứng xử gồm những tập quán và giao tiếp cộng đồng.
+ Sinh hoạt (ăn, ở, mặc).


Soạn Câu 2 ngắn nhất
- Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh
tế. Trên nền nghệ thuật, ứng xử, tôn giáo, sinh hoạt phải hướng đến sự hài hồ, phù hợp.


- Thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo nên một tinh thần văn hoá thiết thực, dung hòa, linh
hoạt, đời sống của con người phát triển trên cái nền nhân bản, xoá bỏ những hung bạo, thơ dã.
Các ví dụ:
+ Khơng xảy ra xung đột tơn giáo dù Việt Nam có rất nhiều tơn giáo.
+ Nhiều điểm nhấn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên trong các cơng trình chùa chiền, đài, nhà thờ.
+ Lối sống trọng tình, trọng nghĩa.
+ Các tục ngữ, ca dao như Tốt gỗ hơn tốt nước sơn; Cái nết đánh chết cái đẹp; người làm ra của,
của không làm ra người.
Soạn Câu 3 ngắn nhất
- Tôn giáo, triết học không phát triển, thần thoại không phong phú.
- Người Việt thiếu say mê tranh biện triết học.
- Âm nhạc hay kiến trúc, hội hoạ không đạt đến mức tuyệt kĩ
- Văn sĩ không xem thơ ca là cuộc đời, sự nghiệp của mình
- Chưa một ngành văn hố dân tộc nào trở thành đài danh dự, kì vĩ, quy tụ, thu hút cả một nền
văn hố.
- Hạn chế về trình độ sản xuất: nền nơng nghiệp định cư, khơng có sự kích thích trao đổi, mua
bán, đơ thị.
- Ý thức về cá nhân, sở hữu không phát triển ở mức cao, thích cuộc sống ấm no, thái bình mà
chẳng mơ ước cao xa, dễ chấp nhận, ít háo hức trước cái kì vĩ, tráng lệ, huy hồng.
- Ít khát vọng lớn lao.
Soạn Câu 3 ngắn nhất
- Phật giáo, Nho giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hoá Việt Nam.
- Người Việt Nam du nhập Phật giáo, Nho giáo từ bên ngoài, sàng lọc những tiến bộ, tinh luyện
và vận dụng phù hợp, nhân văn để hình thành bản sắc văn hố của dân tộc.


Ví dụ: Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Ngồi ra, có thể kể đến truyện thơ Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình

Chiểu; Quốc tự của Nguyễn Vạn Hạnh; Quốc tộ Đỗ Pháp.
Soạn Câu 5 ngắn nhất
Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hịa” vừa thể
hiện được những tích cực trong văn hoá Việt, vừa chỉ ra một vài hạn chế để khắc phục.
Về mặt tích cực, nền văn hố Việt Nam vừa thiết thực lại linh hoạt và dung hoà tạo nên nét độc
đáo riêng trong văn hoá dân tộc. Thể hiện sự khéo léo, linh hoạt trong đổi thay để phù hợp, tiếp
nhận và lựa chọn dung hoà, tinh tế tạo nên văn hoá thiết thực, gắn với đời sống, phù hợp với lối
sống và tính cách của con người Việt Nam. Chính nền văn hóa trên tinh thần nhân bản ấy giúp
cho dân tộc Việt Nam giữ được những truyền thống cao đẹp, trường tồn vượt qua những gian
nan và biến động của lịch sử.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế về sự đổi mới và sáng tạo, thiếu sự xuất hiện và trường
tồn của những cơng trình văn hóa sáng tạo đạt đến mức kì vĩ.
Soạn Câu 6 ngắn nhất
Có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa khơng chỉ trơng cậy vào
sự tạo tác chân chính dân tộc đó... là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh” bởi:
- Về lịch sử: đất nước ta có nhiều biến động lịch sử, trải qua một thời gian dài bị đô hộ, đồng hố
vì vậy khó có thể chỉ trơng chờ vào sự sáng tạo của dân tộc.
- Về chữ viết: Văn hố nhân loại: chữ Hán-> chữ Nơm, chữ Quốc ngữ.
- Về văn học:
+ Sáng tạo các thể thơ dân tộc.
+ Vận dụng, Việt hóa, phát triển các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng
khống của phương Tây vào văn học Việt.
+ Đề tài, thi liệu của văn học cổ điển -> văn học Việt Nam ( thơ Nguyễn Du, thơ Trần Tế Xương,
Huy Cận,……)
⇒ Q trình chiếm lĩnh, đồng hố có chọn lọc-> văn hoá Việt riêng biệt, độc đáo.


Xem thêm các bài viết liên quan khác



Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (chi tiết)



×