Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler (cp 707) nuôi tại trại nguyễn hồng phong, xã khe mo, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG NGỌC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NI TẠI TRẠI NGUYỄN HỒNG
PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thý y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2022

Thái Ngun, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG NGỌC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NI TẠI TRẠI NGUYỄN HỒNG
PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thý y

Lớp:

K49 – TY – N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2022

Giảng viên hướng dẫn:


TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên, năm 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường đại học, có lẽ kỳ thực tập là khoảng
thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong chờ. Đây là thời gian để mỗi
chúng ta làm quen với môi trường làm việc thực tế sau thời gian dài học tập
trên giảng đường. Tại đây chúng ta có cơ hội học hỏi những kỹ năng mềm
nâng cao và trau dồi, trải nghiệm và làm việc trong môi trường thực tế.
Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn, em đã được phân công về Công ty CP
thuốc Thú y Fago Vet.
Sau đây em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, trưởng khoa chăn ni thú y và các thầy cơ giáo đã hết
lịng giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn
Mạnh Cường đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, động viên và trực tiếp hướng dẫn
em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty CP thuốc Thú y Fago Vet cùng các
anh, chị kỹ thuật đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và tạo điều kiện để em được
thực hiện, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Trang trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã
Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên – đơn vị liên kết của Công ty CP
thuốc Thú y Fago Vet, nơi em được phân công thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã ln ở
bên động viên, hỗ trợ em hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định.

Cuối cùng xin kính chúc các thầy, cơ giáo ln dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc, giảng dạy suôn sẻ, nghiên cứu khoa học thành công tốt đẹp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2022

Sinh viên

Dương Thị Phương Ngọc


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler CP 707 ................................. 6
Bảng 3.1. Hàm lượng dinh dưỡng cám ăn từng giai đoạn .............................. 28
Bảng 3.2. Nhiệt độ chuồng nuôi ..................................................................... 28
Bảng 3.3. Thời gian chiếu sáng trong ngày cho gà ......................................... 29
Bảng 3.4. Điều chỉnh chiều cao đường nước tự động cho gà ......................... 29
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn thức ăn cho gà (9000gà) .............................................. 30
Bảng 4.1. Công tác vệ sinh sát trùng cho gà tại trại........................................ 39
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin .................................................. 39
Bảng 4.3 Triệu chứng, bệnh tích và phác đồ điều trị bệnh trên gà ................. 41
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà ............................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích gà mắc bệnh ........................ 43
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho gà .......................................................... 44

Bảng 4.7. Kết quả một số công việc đã thực hiện được tại trang trại ............. 45


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. v
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở tại nơi thực tập .............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.2.1. Một số đặc điểm của gà Broiler CP 707 (Ross) ...................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ................................................................ 7
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà ............................ 8
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt .............................................................. 9
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt ......... 9
2.2.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt ..................................................... 11
2.2.7. Một số hiểu biết về quản lý và sử dụng thuốc kháng sinh tại trại. ....... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27


iv

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................... 33
4.1. Các hoạt động đã tiến hành tại cơ sở ....................................................... 33
4.1.1. Đánh giá thực trạng công tác chăn nuôi và thú y tại trang trại ............. 33
4.1.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà tại trại .................................... 33
4.2. Kết quả đạt được về chuyên môn ............................................................. 34
4.2.1. Kỹ thuật, chăm sóc, ni dưỡng gia cầm .............................................. 34
4.2.2. Cơng tác phịng và chẩn đốn bệnh cho gà ........................................... 38
4.2.3. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ................................................. 45
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Ý nghĩa

ADG

Tốc độ tăng khối lượng hàng ngày

CP

Cổ phần

Cs

Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram(-)

G+

Gram(+)

ME

Năng lượng trao đổi


MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, chăn nuôi đang trong thời kỳ phát
triển mạnh mẽ, ngành chăn ni gia cầm đóng vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như thịt, trứng… Do nhu cầu sử
dụng của con người, với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu về sản
phẩm ngày càng được đáp ứng nhiều hơn... Do vậy đã góp phần thúc đẩy
ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng đã phát triển để đạt
năng suất cao hơn, phù hợp với nền kinh tế - xã hội,đáp ứng nhu cầu sử dụng
thực phẩm của người tiêu dùng. Giống gà Broiler ( CP 007) là giống gà có
nguồn gốc từ Anh. Gà có năng suất cao về sản xuất thịt, có tốc độ sinh trưởng
nhanh và đưa lại hiệu quả đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người.
Gia cầm là loài vật mẫn cảm với các bệnh truyền nhiễm như: H5N1,

Cozyza, ORT,...đó là những bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và phát
triển của đàn gà.
Được sự đồng ý và cho phép của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú
y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường và của cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh
cho gà Broiler (CP-707) nuôi tại trại Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp thông qua các thao tác cụ thể.
- Thực hiện được quy trình chăn ni gà thịt.
- Áp dụng phòng và trị bệnh trên gà thịt.


2

- Biết quan sát đánh giá, xác định được tình hình dịch bệnh trên đàn gà
thịt ni trong chuồng kín.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp được thực hiện quy trình chăn ni gà thịt.
- Thực hiện các biện pháp phịng và trị bệnh cho gà thịt.
- Quan sát kỹ để chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
- Biết lắng nghe, quan sát, học hỏi kinh nghiệm để thực hiện tốt trong
quá trình thực tập.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở tại nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện lớn – có diện tích tự nhiên: 427,73𝑘𝑚2 - Dân số:
trên 10 vạn người, gồm có 15 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hịa Bình,
Hợp Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn
Hán, Văn Lăng và 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu.
- Nhiệt độ trung bình 23,4°C,có tháng cao nhất là 28,3°C; tháng thấp
nhất là 16,3°C.
- Trung bình lượng nước mưa hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là
305mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Vào những năm gần đây, Huyện Đồng Hỷ là vùng đất giàu tiềm năng
kinh tế, đa dạng về các nghành nghề, nắm bắt và khai thác các tiềm năng sẵn
có. Nhanh chóng xác định được mục tiêu để phát triển, thúc đẩy nền công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Bên cạnh việc chăn ni gia cầm, huyện đã triển khai tiến hành quy
hoạch nuôi trồng thủy sản.
Trong thực tế cho thấy năm 2017, mặc dù gặp phải một số khó khăn về
thời tiết song nhờ tranh thủ tối đa các nguồn lực cùng với sự nỗ lực rất lớn
của các cấp, các ngành và nông dân nên sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát
triển, chương trình Mục tiêu Quốc Gia xây dựng nơng thơn mới thu được
những kết quả tích cực. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 1.188,5 tỷ đồng;
sản lượng lương thực đạt trên 45.000 tấn, bằng 116% kế hoạch; sản lượng chè
búp tươi đạt 36.500 tấn, trồng mới, trồng lại trên 148 ha chè, đạt 148% kế


4


hoạch; mở rộng diện tích chè sản xuất theo quy trình VietGap lên 165 ha; về
chăn ni tuy có biến động do giá thịt lợn hơi giảm mạnh song vẫn duy trì ổn
định được tổng đàn vật ni; cơng tác thú y được triển khai thực hiện hiệu
quả, khơng có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; trồng rừng đạt 148% kế
hoạch, độ che phủ rừng đạt 47%; công tác ứng dụng Khoa học kĩ thuật, dịch
vụ cung ứng vật tư vào sản xuất đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại và
kịp thời góp phần nâng cao giá trị sản xuất.
2.1.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Cơ sở vật chất của trại gồm:
Khu
mổ gà

Chuồng

Kho

Chuồng

Chuồng

Kho

Chuồng

Kho

4

cám 3,4


3

2

cám 1,2

1

trấu

Nhà máy
phát điện

Nhà
sinh

Nhà sát
trùng

hoạt

- Trang trại được lắp đặt, trang bị hệ thống ăn và đường ống uống tự động.
+ Trong mỗi chuồng gồm 04 đường ăn và 05 đường uống, sắp xếp xen

kẽ nhau chạy dọc chuồng.
+ Nền chuồng được làm bằng bê tông và mái lợp bằng tôn.
+ Mỗi chuồng có 01 lị sưởi, hệ thống 08 quạt cơng suất lớn + 02 quạt

công suất nhỏ ở 2 bên hông ở cuối chuồng.
+ Dàn mát trước: Số lượng 2, kích thước cao 1,8m x dài 6,5m.



5

+ Dàn mát hơng: Số lượng 2, kích thước cao 1,8m x dài 7m.
+ Hệ thống 04 đường điện chiếu sáng lắp chạy dọc theo đường ăn. Mỗi

đường cách nhau 2,8 mét. Các bóng điện được lắp xen kẽ giữa các đường.
Khoảng cách giữa 2 bóng điện trong 1 đường là 4 mét.
+ Một số dụng cụ thiết bị khác: bạt che, khung úm,....

- Có 02 kho thức ăn nằm giữa 02 đầu chuồng (giữa chuồng 01 và 02;
chồng 03 và 04); 01 nhà máy phát điện; 01 kho vật tư; 01 nhà sinh hoạt gồm:
01 phòng bếp + 04 phòng ngủ + 02 phòng tắm + 01 phòng WC + sảnh tiếp
khách; khuôn viên trại.
- Bên trong của mỗi chuồng sẽ có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ.
- Sử dụng bằng nước giếng khoan, có máy lọc và có bồn nước cơng
nghiệp để dùng trong sinh hoạt và chăn nuôi.
-Trang trại sử dụng hệ thống điện 3 pha và có hệ thống cảnh báo mất điện.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
 Cơ cấu của trại gồm:
- Gồm 04 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi được tối đa 10.000 gà.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70m, chiều rộng 14,3m.
- Quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trang trại
01 kĩ sư
02 công nhân
04 sinh viên thực tập
- Trong thời gian thực tập, chủ trang trại tạo điều kiện chỗ ở và sinh hoạt
rất đầy đủ và thoải mái.

 Công tác Chăn nuôi - Thú y tại trang trại.
- Thuốc thú y : được cung cấp từ Công ty cổ phần CP
- Thức ăn chăn nuôi: được cung cấp từ Công ty cổ phần CP


6

- Con giống: do công ty cổ phần CP cung cấp: tại 2 trại giống chính là trại
Thủy Xuân Tiên - Xuân Mai - Hà Nội và trại Yên Thủy - n Thủy - Hịa Bình.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của gà Broiler CP 707 (Ross)
- Giống Ross được hình thành từ năm 1920 và được xuất sứ ở Anh.
- Gà Ross 208 được nhập về Việt Nam năm 1993, trong q trình phát
triển cịn nhập thêm giống Ross 308, Ross 508, Ross 708.
Ngoại hình: Lơng gà màu trắng, mào đơn, cơ ngực và cơ đùi phát triển.
Về khả năng sản xuất:
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà bố mẹ Ross 308 như sau:
 Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 190
 Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 185
 Tỷ lệ ấp nở (%): 85
 Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 180
Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3
 Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95 - 96
 Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312
 Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà Broiler CP 707 như sau:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler CP 707
Ngày

Khối lượng sống


Tăng khối lượng tuyệt đối

Hệ số chuyển

tuổi

(g)

(g/con/ngày)

hóa thức ăn

28

1412

83

1,462

35

2021

89

1,067

42


2562

90

1,751

49

3264

86

1,895
(Nguồn: Kỹ thuật trại)


7

2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
* Tiêu hóa ở miệng
Mỏ gà có tác dụng lấy thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Thức ăn đi vào khoang miệng được thấm ướt bằng nước bọt, chủ yếu
thành phần của nước bọt là chất nhầy.
Nhờ chuyển động của lưỡi nên gia cầm nuốt thức ăn rất nhanh. Thực
quản của gia cầm chứa các chất tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, có tác
dụng làm ướt và giúp nuốt thức ăn dễ hơn.
*Tiêu hóa ở diều
Động tác nuốt rất nhanh do sự chuyển động của lưỡi, lúc này thức ăn sẽ
di chuyển rất nhanh lên hầu và xuống thực quản. Thực quản gia cầm hình ống
và có các chất nhầy và làm ẩm thức ăn khi nuốt xuống.

Ở diều thức ăn được khuấy trộn và tiêu hóa từng phần do men vi khuẩn
có trong thức ăn. Thức ăn cứng sẽ lưu lại diều lâu hơn.
Thức ăn được khuấy trộn ở diều và do men có vi khuẩn giúp tiêu hoá
thức ăn. Thức ăn cứng được lưu lại lâu hơn.
Trong diều độ PH bằng 4,5 – 5,8.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạng ống ngắn có cấu tạo từ các cơ trơn, vách ngăn nối với dạ dày cơ.
Vách ngăn gồm có màng nhầy cơ và màng mơ liên kết.
Dịch có chứa acid chlohydric, emzym và musin.
Tại dạ dày tuyến không lưu thức ăn lại lâu, khi dịch dạ dày làm ướt thức
ăn chuyển đế dạ dày cơ nhờ có sự co bóp đều đặn.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Bụng giống như hai tấm đối nhau, thành dày và có màu đỏ đậm. Cơ dạ
dày nằm bên trái của gan. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này


8

được tiết ra từ các tuyến dạ dày và đổ và dạ dày cơ.
Thức ăn được nghiền nát cơ học, trộn và tiêu hóa nhờ các men, enzym và vi
khuẩn trong dạ dày.
Dịch dạ dày kết tinh lỏng không màu hoặc hơi màu trắng đục, độ acid
tăng dần với độ tuổi gà.
Với sự tham gia của dịch ruột và men tụy, chất dinh dưỡng được chuyển
từ cơ dạ dày xuống tá tràng, mơi trường kiềm tạo điều kiện thích hợp cho hoạt
động của men phân giải protein và glucose.
Thời gian ăn của diều phụ thuộc vào lượng thức ăn, thời gian ăn ít qua
diều khoảng 2-5 phút, lượng thức ăn nhiều mất vài giờ.
*Tiêu hóa ở ruột

Là q trình của việc kích hoạt các enzym để phân hủy các chất dinh
dưỡng xảy ra chủ yếu ở ruột non.
Sự phân giải protein của dịch tụy được phân giải thành các axit amin ở
hồi tràng và tá tràng. Lipit được phân hủy bởi mật và dịch tụy.
Manh tràng giúp phân giải một lượng nhỏ chất xơ bằng các men do vi khuẩn
tiết ra. Khi cắt bỏ manh tràng thì chất xơ hồn tồn khơng được tiêu hóa.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Hệ hô hấp gồm: lỗ mũi, xoang, khí quản, 2 phế quản, 2 lá phổi, 9 túi khí.
Vào ngày thứ 7 của quá trình ủ bệnh, khoang mũi đã phát triển từ khoang
miệng ban đầu, khoang mũi ngắn lại và chia ra làm hai phần: Là xương và
sụn. Khoang mũi nằm ở phần mỏ trên. Xoang là cơ quan tiếp nhận và lọc
không khí sau đó đưa đến khí quản, họng gà có 2 nếp gấp chúng nối liền với
nhau, dưới tác động của khơng khí để tạo ra âm thanh.
Khí quản gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng hóa lỏng. Gà có 110 – 120
vịng khí quản, phần lớn là sụn , cịn ở thủy cầm hầu hết là xương. Khí quản
chia thành hai phế quản trong xoang ức. Một phế quản nối với phổi trái và


9

phế quản kia nối với phổi phải.
Phổi nằm trong xoang ngực trên trục của xương sống từ trục của xương
sườn thứ nhất đến đường viền trước của thận. Túi khí là các cơ quan nội tạng
chứa đầy khơng khí. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, 4 túi khí xếp đối xứng
nhau và 1 túi khí đơn. Gia cầm càng lớn thì nhịp thở càng giảm. Về đêm, nhịp
hô hấp giảm từ từ xuống 30-40%.
Khi nhiệt độ tăng, nhịp thở cũng vậy. Nếu nhiệt độ tăng lên đến 37°C,
nhịp thở của gà có thể đạt 150 nhịp thở/ phút. Tốc độ hô hấp của gà trưởng
thành từ 25-45 nhịp thở/phút.
Chuyển động của xương sườn đóng một vai trị quan trọng trong

chuyển động thở.
Các chức năng của phổi và túi khí gồm: khơng khí lưu thơng, khơng khí
hít vào bổ sung và khí thở ra bổ sung. Hoạt động của phổi và túi khí thể hiện
khả năng thở tối đa của gia cầm.
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà


10

thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm
áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng

nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8 % khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K…, một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của con giống
+ Mỗi loại giống khác nhau sẽ có sự sinh trưởng và phát triển khác nhau.


11

- Ảnh hưởng của sự khác biệt và tốc độ phát triển của lơng.
Tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của gia cầm.
Khi đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng, thời gian để đạt được trọng
lượng cơ thể được giảm xuống.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường thích hợp nhất cho sự phát triển của gia cầm giúp

gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không tốt sẽ tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn
gia cầm.
2.2.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
2.2.6.1. Bệnh cầu trùng gà (Eimeria)
Ở Việt Nam bệnh rất phổ biến ở đàn gà nuôi công nghiệp, bán công
nghiệp và cả gà thả vườn.
- Đặc điểm bệnh: Bệnh cầu trùng gà là bệnh truyền nhiễm của loài gà,
bệnh thường mắc ở gà 2 tháng tuổi do bào tử trùng thuộc giống Eimeria gây
ra, với những biểu hiện là: gà lừ đừ, sốt, bỏ ăn, phân gà có lẫn máu tươi.
- Nguyên nhân: Gia cầm có 5 loại cầu trùng thường gặp đó là:
+ Cầu trùng manh tràng: Eimeria tenella.
+ Cầu trùng ruột non: Eimerianecatrix, Eimeria maxima, Eimeria acerwulian.
- Đường lây nhiễm:
+ Cầu trùng ruột già: Eimeria brunetti.
Sự sinh sản gồm 2 giai đoạn: Sinh sản vơ tính và sinh sản hữu tính. Q
trình này vừa xảy ra trong cơ thể gà, vừa xảy ra ngồi mơi trường.
Con đường lây nhiễm chủ yếu là qua hệ tiêu hóa. Gà có thể bị nhiễm cầu


12

trùng do ăn phải nỗn bị nhiễm bệnh có lẫn trong thức ăn, nước uống, chuồng
trại và dụng cụ chăn nuôi.
Điều kiện chuồng trại, môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ khiến bệnh
cầu trùng gà tồn tại và lây lan trong thời gian dài. Chuồng quá đông, ẩm ướt,
chất độn chuồng quá lâu, không được thay thường xuyên và đồng cỏ bị ơ
nhiễm là những yếu tố góp phần đáng kể gây bệnh cầu trùng ở gà.
Bệnh xảy ra chủ yếu ở gà con. Càng lớn tuổi, khả năng chống lại bệnh
tật của cơ thể càng mạnh nên mức độ tổn thương giảm dần theo tuổi tác.

- Dịch tễ học
Bệnh cầu trùng có thể xảy ra quanh năm, nhưng chủ yếu xuất hiện vào các
tháng nóng ẩm của mùa xuân và mùa thu. Trong thời kỳ này, mưa nhiều và ẩm
ướt là điều kiện thuận lợi cho bào tử trùng cầu phát triển trong tự nhiên.
Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Trung ương, mùa
xuân là 30,6%, mùa hè 12,14% và mùa đông là 7,25%. Theo Bạch Mạnh Diệu
(2004) [4], tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng không thay đổi trong 4 mùa, 27,59% vào
mùa xuân, 26,27% ở mùa hè, 20,07% ở mùa thu và 27,58% ở mùa đông,
nhưng tỷ lệ nhiễm là cao nhất. Vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
- Cơ chế gây bệnh:
Cầu trùng xâm nhập vào gà qua đường tiêu hóa. Do khả năng sinh sản
nhanh, cầu trùng gây ra những tổn thương rộng rãi trên bề mặt niêm mạc của
ruột già. Sau đó, một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp niêm mạc, mạch máu và
dây thần kinh bị phá hủy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và xâm
nhập của các vi sinh vật khác nhau vào cơ thể gà. Nói cách khác, niêm mạc
ruột bị tổn thương là điều kiện lý tưởng để phát triển các bệnh khác, cụ thể:
do các loại vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella, Mycoplasma, và một
số bệnh do virus như Gumboro, Newcastle, Marek, ...
Khi bào tử (thể bào tử) xâm nhập vào tế bào biểu mơ, sau đó ni dưỡng


13

và to ra, nhân lên bằng nguyên phân làm tăng số lượng giun xoắn làm cho
hàng loạt tế bào này trong ruột bị phá hủy mạnh, gây viêm ruột, rối loạn chức
năng tiêu hóa, khơng có khả năng sinh sản. Hấp thụ đủ chất dinh dưỡng do
viêm ruột, trong đó các mạch máu trong ruột bị vỡ và máu tràn vào lòng ruột
(gây tụ máu manh tràng). Những vết thương này làm cho gà gầy mòn, thiếu
máu và bệnh lỵ. Mặt khác, khi tế bào biểu mô bị vỡ sẽ sinh ra nhiều chất độc,
có thể dẫn đến tình trạng nhiễm độc ở động vật, gây rối loạn thần kinh, rũ

cánh xuống, vật nuôi lờ đờ, kém hoạt động. Khi niêm mạc ruột bị tổn thương
sẽ mở đường cho vi khuẩn sẵn có dễ dàng xâm nhập vào máu, gây ra nhiều
bệnh thứ phát, chất độc trong ruột xâm nhập vào cơ thể.
- Triệu chứng bệnh
Theo Lê Văn Năm (2012) [11], thời gian ủ bệnh từ 4 đến 7 ngày nên
bệnh cầu trùng thường gặp ở gà từ 10 năm tuổi trở lên.
Bệnh có thể cấp tính, tùy thuộc vào số lượng cầu trùng, loại cầu trùng
xâm nhập vào gà và tuổi cảm nhiễm.
Gà mắc bệnh cầu trùng biểu hiện ba dạng triệu chứng lâm sàng: cấp tính,
mãn tính và mang trùng.
Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh thường gặp ở gà con dưới 2 tháng tuổi,
biểu hiện nặng hay nhẹ cịn tùy thuộc vào số lượng nỗn mà gà ăn phải. Khi gà
mắc bệnh sẽ lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Gà có biểu hiện lừ đừ, chậm chạp,
lơng xù, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân màu đỏ (có máu tươi) hoặc màu sơcơla.
Mào nhợt nhạt, gà có thể bị chết hàng loạt nếu như khơng có pháp đồ điều trị
kịp thời.
Cầu trùng ruột non: Gà mắc bệnh thường ủ rũ chậm chạp, lông xù, cánh
rã, ỉa chảy phân nhầy đôi khi lẫn máu. Tỷ lệ ốm và chết thấp. Bệnh ở dạng
mạn tính, gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
Cầu trùng ruột già: gà thường mắc bệnh nhẹ, ủ rũ kém ăn, ỉa chảy phân


14

nhầy đơi khi có lẫn máu, tỷ lệ đẻ giảm.
- Bệnh tích:
Theo Lê Văn Năm (2003) [10], trong trường hợp gà bị bệnh cầu trùng do
Eimeria hoặc do Escherichia coli ghép thì máu trong phân của gà bệnh hồn
tồn là máu tươi, cịn gà chết thì vẫn rất mập mạp, thịt trắng.
Trong trường hợp bán cấp tính hoặc mãn tính, thân gà bị ướt, lỗ thông chứa

đầy phân, gà chết rất gầy và thiếu máu.
Bệnh cầu trùng gà dù cấp tính hay mãn tính đều chủ yếu tập trung ở đường
ruột. Tùy thuộc vào loại cầu trùng, các vùng khác nhau của ruột có những thay
đổi đặc trưng:
- Manh tràng phồng to chứa phân có máu lớn, có khi tồn máu. Niêm mạc
ruột thừa bị viêm nặng do viêm xuất huyết.
- Niêm mạc ruột non dày lên, có thể quan sát thấy xuất huyết dạng đốm
hoặc dải lớn. Tiếp theo là Escherichia coli, và tồn bộ ruột non phình to đến mức
chứa rất nhiều khí, phân và máu. Nhìn từ bên ngoài, ngay khi mở bao tử gà ra
(chưa mở ruột), có thể thấy trên thành ruột có vơ số đốm trắng đỏ. Các nốt đỏ là
những nốt chảy máu, và các nốt trắng là nơi tăng sinh của các tế bào bị nhiễm
của các chủng vi khuẩn.
- Chẩn đoán:
Theo Lê Văn Năm (2003) [10], có 4 phương pháp chẩn đoán:
- Dịch tễ: Gà thường mắc bệnh sau 10 - 14 ngày tuổi, bệnh nặng nhất 18 45 ngày tuổi, bệnh mãn tính lúc 45 - 49 ngày tuổi, mang trùng sau 90 ngày tuổi.
- Lâm sàng: Bệnh có các triệu chứng lâm sàng điển hình như đã mơ tả ở
trên khiến ta nghi ngờ là bệnh cầu trùng.
- Tổn thương giải phẫu: Theo vi khuẩn gây bệnh và đặc điểm cơ địa của
chúng, trong quá trình mổ xẻ ta có thể thấy rất rõ sự biến đổi của niêm mạc và
thành ruột ở các vùng ruột khác nhau. Manh tràng phình to chứa nhiều khí, viêm


15

xuất huyết. Phân có máu, hoại tử các tế bào niêm mạc, dày lên của thành manh
tràng và ruột non, và nhiều nốt hoặc dải xuất huyết trong ruột. Đôi khi thấy trong
ruột có chất nhầy dạng sợi tan, và thấy một số nốt hoại tử màu trắng. Ngoại trừ
biểu hiện thiếu máu, khơng có thay đổi lớn nào ở các cơ quan khác. Cơ thể khơ
và cịi cọc.
- Xét nghiệm phân: Phương pháp xét nghiệm phân chủ yếu được sử dụng

với mục đích xác định bệnh và phân loại các loại cầu trùng.
Hầu như không thể phát hiện được nang trứng cầu trùng trong phân, thường
là từ 7 đến 9 ngày sau khi nhiễm bệnh. Do đó, chẩn đốn bệnh cần phải loại bỏ
ngay niêm mạc hoặc vật liệu khỏi vùng bị thay đổi để giải thích sự hiện diện của
các chủng phân lập (Sizont thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai) hoặc trung gian
(merozoit). Các phương pháp xét nghiệm phân phổ biến nhất vẫn là Fulerbon
và Darling.
- Phòng bệnh:
+ Theo Lê Văn Năm (2003) [9], trước khi nuôi gà, chuồng gà và tất cả
các dụng cụ chăn nuôi phải được vệ sinh sát trùng, sau đó phun crezin 5%,
sau đó hàng tuần phun lại 1,5% formaldehyde, và sau đó với vơi đặc trong 2
ngày. Tất cả các dụng cụ đã làm sạch được ngâm trong 5% crezin trong 2 - 5
giờ và làm khô kỹ. Chất độn chuồng phải được làm khô và phun 1,5%
formaldehyde trước khi cho vào chuồng.
+ Ln giữ chuồng khơ và ấm, ngồi ra vệ sinh chuồng và dụng cụ sạch sẽ.
+ Trước khi nuôi gà, chuồng gà và tất cả các dụng cụ chăn ni phải
được vệ sinh, sát trùng, sau đó phun lại 5% crezin, 1,5% formaldehyde, sau
đó phun vơi đặc 2 ngày. Chất độn chuồng phải phơi khô phun formol 1,5%
mới được đưa vào chuồng. Trước cửa chuồng gà nên có chậu thuốc khử trùng
và vôi. Ra vào chuồng phải đi qua.


16

- Điều trị bệnh:
Theo Nguyễn Thành Chung (2010) [2] để trị bệnh cầu trùng gà dùng một
trong các loại thuốc sau:
+ Amprolium. Liều dùng: 1g/1 lít nước hoặc 5 kg TT.
+ Coxtop200. Liều dùng: 1g/1 lít nước hoặc 5 kg TT.
+ Diclazu. Liều dùng: 1ml/1- 2 lít nước hoặc 5 - 10 kg TT.

+ Anticox. Liều dùng: 1 - 2g/1 lít nước hoặc 3,5 kg TT.
+ Bổ sung vitamin K để cầm máu.
+ Kết hợp với amox 50% và giải độc gan.
2.2.6.2. Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính (Chonic Respiratory Disease - CRD)
- Nguyên nhân:
- Bệnh CRD Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà mắc bệnh thường từ 2 - 12 tuần tuổi, gà đẻ thường dễ mắc bệnh hơn
gà lứa tuổi khác, thời tiết khi mưa phùn, gió mùa, ẩm độ cao sẽ làm tăng khả
năng mắc bệnh.
- Động vật mẫn cảm:
Bệnh này lần đầu tiên được xác định ở gà và gà tây và kể từ đó đã được
tìm thấy ở nhiều loài chim trong nước và hoang dã trên tồn thế giới.
- Phương thức truyền lây:
Bệnh có thể lây lan giữa các cá thể hoặc giữa các thế hệ, giữa các thế hệ
trong một đàn và biểu hiện ở trạng thái cận lâm sàng (Bencina D. và cs 1988)
[15]. Khi khơng khí và bụi bẩn bị nhiễm vi khuẩn này sẽ lây lan nhanh chóng
qua đường hơ hấp. Bệnh lây truyền dọc từ mẹ sang con qua trứng, tiếp xúc
trực tiếp với gà mắc bệnh, qua thức ăn,… (Lê Hồng Mận, 2003) [8].
- Cơ chế sinh bệnh:
Theo Hội thú y (2008) [5], mầm bệnh Mycoplasma khơng có thành tế bào
nên hình dạng khơng cố định. Nó có thể có hình cầu, dạng sợi, với một cơ quan


17

đính kèm ở một đầu, và nó có hình bán cầu và nhô ra, được gọi là "blebs". Khi
mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó xâm nhập vào giữa các nhung mao trong
đường hô hấp hoặc đường sinh sản, nơi các "blebs" vi khuẩn gắn vào đuôi nước
bọt của các thụ thể sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipid của tế bào vật chủ. Sự
kết dính này đủ mạnh để khơng bị đào thải bởi nhu động và hình thành dịch

niêm mạc. Vì nó khơng có thành tế bào, nên cũng có sự hợp nhất của màng tế
bào chủ và nguyên sinh chất củavi khuẩn. Các enzym thủy phân; neuraminidase,
perosidase, heamolisin và các loại độc tố khác được đưa vào tế bào vật chủ.
Những chất độc này gây ra tổn thương tế bào, thối hóa, phản ứng miễn dịch và
sốt. Ngồi ra, bạch cầu đơn nhân thâm nhập vào lớp dưới niêm mạc của phần
mô, và một số lượng lớn tế bào lympho và đại thực bào dẫn đến dày lên của mô
bị tấn công.
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể người, Mycoplasma sẽ ký sinh ở
đường hô hấp. Tùy theo sức đề kháng của cơ thể mà bệnh có thể lây lan theo
nhiều hướng khác nhau. Ban đầu mầm bệnh xâm nhập vào niêm mạc đường
hô hấp, các tế bào biểu mô và các lớp bên dưới, gây ra các biến đổi dị dưỡng
và viêm nhiễm. Sau đó mầm bệnh sẽ di chuyển theo máu đến các cơ quan
khác của cơ thể như gan, tủy xương, lá lách,… tại đây chúng gây tổn thương
các cơ quan hô hấp và tuần hồn của phổi, làm rối loạn q trình trao đổi khí
và gây rối loạn tồn bộ cơ quan. Tác nhân gây bệnh có thể kết hợp với các vi
khuẩn, vi rút khác làm tổn thương màng nhầy của đường hô hấp, làm cho vật
ni gây sút cân nhanh chóng và sau đó chết.
- Triệu chứng:
+ Gà ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng trọng chậm, cịi cọc, sổ mũi, ăn ít, gà
gầy hơn, giảm sản lượng trứng nhưng sản lượng trứng vẫn thấp.
+ Gà thịt: xảy ra từ 3 - 8 tuần tuổi và nặng hơn so với các loại gà khác do


18

kết hợp với các mầm bệnh khác (thường là Escherichia coli).
+ Mặt bị sưng và dính mí mắt, thở khị khè kèm theo những tiếng ran ở
khí quản rất dễ phát hiện vào những đêm yên tĩnh. Gà gáy to, khó thở, bỏ ăn.
Bệnh mãn tính có thể làm gà sụt cân nhanh và chết ( Nguyễn Thanh Sơn và

cs, 2004) [12].
+ Ngoài ra, những con gà bị bệnh, thường là gà tây, cũng bị viêm khớp
và viêm bao hoạt dịch. Một số trường hợp gà ốm có biểu hiện bệnh thần kinh.
Trong tự nhiên, bệnh thường phát triển ở thể mãn tính, chủ yếu ở gà lớn
tuổi. Nếu gà con mắc bệnh, tỷ lệ chết có thể lên tới 5 - 40%. Thiệt hại kinh tế
chính của bệnh này là giảm trọng lượng ở gà thịt.
+ Bệnh thường xảy ra khi gà được 4-8 tuần tuổi, do bị nhiễm thứ phát
các vi khuẩn khác, thường gặp nhất là Escherichia coli, triệu chứng thường
nặng hơn các loại gà khác nên ở gà thịt vẫn được gọi là E. coli- CRD kết hợp
(C -CRD), và các triệu chứng sau đó cũng rất phức tạp (Nguyễn Thanh Sơn
và cs, 2004) [12].
- Bệnh tích:
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [7], trong giai đoạn cấp tính, các xoang và
khí quản chứa đầy chất nhầy dạng sền sệt màu trắng vàng. Màng túi khí hơi
đục và khuếch tán bên trong. Trong giai đoạn mãn tính, màng túi khí dày,
đục, trắng, và nở ra thành dạng sệt. Nếu có kế hoạch phát triển các bệnh khác,
chẳng hạn như E.coli, thấy màng màu trắng đục hoặc viêm trên bề mặt gan, các
màng xung quanh màng tim và phúc mạc dính vào tim, gan, ruột.
Phổi: Có các vùng phổi bị viêm và các tổ chức lympho, tổn thương dạng
hạt. Mô phổi bị tăng sản bạch huyết dạng nang, đặc biệt là phế quản, bị viêm
phổi thể lỏng với các tế bào khổng lồ.
Màng ngoài tim: Sau khi phẫu thuật và kiểm tra tổn thương, phát hiện
thấy màng ngoài tim bị viêm và thối hóa bề mặt khớp trong các mẫu xét


×