Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP ngoại thương Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.2 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng nói chung và các
ngân hàng thương mại nói riêng diễn ra rất sơi động. Cùng với đó là sự cạnh tranh
rất quyết liệt giữa các ngân hàng. Mặt khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã
tạo ra những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của nước ta nói chung và hoạt
động của các ngân hàng thương mại nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường
liên ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải cố gắng và đưa ra
những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trog hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận ln song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại thì rủi
ro luôn gắn liền với mọi hoạt động đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay vốn
đầu tư.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi nhuận, thị
phần và uy tín với khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ như: thâm hụt quỹ dự
phòng rủi ro, cắt giảm tiền lương của các cán bộ... Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một
vấn đề rất quan trong đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/03/1985, tính đến nay trải qua 25 năm hoạt động,
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Nội đã khơng ngừng phát triển
và kinh doanh có hiệu quả. Năm 2004, vinh dự được Chủ tịch nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động hạng 3.
Nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội có nhiều
điều đáng học hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập tốt nghiệp của mình. Qua
một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy một vấn đề tuy không mới
nhưng vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự
án đầu tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Do hiểu biết cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cơ và các cán bộ phịng quan hệ khách
hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.



1


Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng
và đặc biệt là cô giáo: Ths.Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em hồn thành
chun đề này.

2


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà
Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
- Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng
hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
- Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh tốn
quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngồi trụ sở
chính 344 Bà Triệu / 78 Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10
Phịng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.

- Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự
động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút
tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống thanh tốn SWIFT tồn cầu và mạng
lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm
bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
- Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
luôn chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông
nghiệp vụ.
1.1.1.2 Định hướng phát triển.
- Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng
Ngân hàng Ngoại thương trở thành ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới,
ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1. Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mơ hình hướng tới khách hàng và
theo chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và
tiến tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng.

3


2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân
hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với
mọi thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
3. Mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Phát triển nhanh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên
nền tảng của cơng nghệ hiện đại.
4. Phát huy vai trị chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt
động xuất nhập khẩu.
5. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân

lực chất lượng cao của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6. Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang
trang, khơng ngừng nâng cao và hồn thiện ứng dụng cơng nghệ trong quản lý
và kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hoá
khách hàng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.

4


Nguồn: Phịng hành chính nhân sự.
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng quan hệ khách hàng:
Chức năng:
- Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt
hoạt động và sản phẩm của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách
hàng.

5


+ Phòng quản lý nợ:
Chức năng:
- Quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp liên quan đến việc mở
tái khoản vay, hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu
trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ.
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an tồn và đày đủ.

- Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín
dụng tn thủ các quy định trong quy trình tín dụng.
+ Phịng tín dụng thể nhân:.
Chức năng:
Phịng tín dụng thể nhân là phịng nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp
vụ cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân gồm: cho vay, bảo lãnh
(trừ hình thức ký quỹ 100%) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện
hành của NHTMCPNT.
Phịng Tín dụng thể nhân là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và
sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ của NHTMCPNT Việt Nam tại chi nhánh Hà Nội.
+ Phòng tổng hợp:
Chức năng:
Phòng Tổng hợp là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp Ban
giám đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong việc thực hiện
tổng hợp, phân tích và xây dựng các kế hoạch kinh doanh; quản trị, điều hành vốn,
lãi suất và kinh doanh ngoại tệ; công tác thông tin tuyên truyền, phát triển mạng
lưới của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội theo đúng quy định và
chế độ của NHNN VN và NHTMCP NTVN
+ Phịng kiểm sốt nội bộ:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của Pháp luật, quy chế của
NHNN Việt Nam, quy định của NHTMCP NT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Chi nhánh nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
Nước, lợi ích của Ngân hàng và khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội; kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHTMCP
Ngoại thương VN và Chi nhánh khi phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến khơng an
tồn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

6



+ Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu:t nhập khẩu:p khẩu:u:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và bảo lãnh theo đúng các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ hiện hành
của Nhà nước, NHNN VN, NHTMCP NT VN đồng thời tuân thủ các quy ước
quốc tế về nghiệp vụ thanh tốn quốc tế.
+ Phịng ngân quỹ:
Chức năng:
Phịng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy
tờ có giá, ấn chie qun trọng và tài sản quý tại Chi nhánh, bảo quản và thực hiện thu
chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của
Nhà Nước, của ngành Ngân hàng và NH TMCP NT.
+ Phòng tin học:c:
Chức năng:
Phịng Tin học có chức năng giúp Ban giám đốc trong việc quản lý, duy
trì hệ thống cơng nghệ thơng tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội.
+ Phịng hành chính nhân sự.nh chính nhân sự..
Chức năng:
Phịng Hành chính nhân sự có chức năng tham mưu và giúp Ban giám
đốc trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ
luật lao động, quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt
Nam; tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện các công tác hành chính
quản trị và xây dựng cơ bản tại chi nhánh NHTMCP NT Hà Nội
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng:
Phịng Dịch vụ Ngân hàng có chức năng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ khác về ngân hàng như:

chuyển tiền trong và ngoài nước, nhờ thu séc và phát hành séc, thanh toán thẻ, thu
đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối
+ Phịng thanh tốn thẻ:
Chức năng:
Phịng Thanh tốn thẻ có chức năng thực hiện phát hành và thanh toán các
loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp
vụ hiện hành của Nhà Nước, NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam đồng

7


thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thẻ mà NH TMCP NT tham gia;
quản lý mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, mạng lưới máy giao dịch tự động ATM;
làm cơng tác marketing về thẻ.
+Phịng kế tốn tài chính:
Chức năng:
Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế
toán – tài chính, chế độ báo cáo kế tốn và hạch tốn kế toán tại Chi nhánh theo
đúng Luật kế toán, thống kê của Nhà Nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN
và của NH TMCP NT Việt Nam. Phòng kế tốn tài chính cịn có chức năng phục vụ
các đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ giao dịch
với Chi nhánh theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh tốn và quy
trình nghiệp vụ của Nhà Nước, NHNN và NH TMCP NT Việt Nam
+Các phòng giao dịch:
Mặc dù quy mô hoạt động là khác nhau song Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ
chung cho các phòng Giao dịch số 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn chung như
sau:
Chức năng:
Các phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Hà Nội gồm 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn có
chức năng huy động vốn; Cho vay cầm cố, thế chấp tài sản đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân; Các dịch vụ về ngân hàng
tại Chi nhánh
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Với mong muốn xây dựng ngân hàng ngoại thương thành một trong những
ngân hàng hàng đầu trong khu vực, bên cạnh đó là khơng ngừng đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Ngân hàng ngoại thương chi
nhánh Hà Nội luôn xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng. Các
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
Thanh toán, tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm: ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội cung cấp
nhiều loại hình tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể
lựa chon.

8


- Tiền gửi thanh tốn: thơng qua việc mở tài khoản tại
ngân hàng ngoaị thương, khách hàng có thể sử dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng .
Bảo lãnh:
- Với nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau , ngân hàng ngày thu hút được nhiều
khách hàng với những ưu thế nổi trội như: thủ tục đơn giản, phí bảo lãnh thấp…
Thanh toán quốc tế
- Lĩnh vực thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của ngân hàng
ngoại thương Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thuơng Hà Nội nói riêng.
- Ngân hàng ngoại thương Hà Nội cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập
khẩu như: thanh tốn bằng thư tín dụng, nhờ thu chấp nhận giao chứng từ, nhờ thu
thanh toán giao chứng từ,chuyển tiền, bank draft
Thẻ:

Với mong muốn mang đến sự tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã phát triển
các loại thẻ: thẻ ghi nợ connect 24, thẻ tín dụng quốc tế.
Chuyển tiền:
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội nhận chuyển tiền đi, trả tiền gửi đến
trong nước và nước ngoài cho mọi cá nhân .
Nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ trả tiền cho các cá nhân có séc đích danh của ngân hàng nước
ngồi phát hành, tiền mặt ngoại tệ khơng đủ tiêu chuẩn lưu hành(rách, bẩn).
Mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện việc mua bán các ngoại tệ(USD, HKD, JPD…) phổ biến trên
thị trường ngoại hối trong nước và nước ngồi:
E-VCB:
Chương trình có khả năng cung cấp các thơng tin như: tỷ giá, lãi suất tiết kiệm,
sao kê, … tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng.
Cho vay:
Với các loại hình cho vay (tín dụng thể nhân, tín dụng cơng ty), các sản phẩm cho
vay: đầu tư xây nhà, vay du học, vay mua ôtô…ngân hàng ngày càng đáp ứng được
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
1.1.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội
trong những năm gần đây.
1.1.4 .1 Tình hình huy động

9


Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.
Tổng vốn huy động
12000
9673


10000
8000

9700

8260

7800
6742

6413

6000

Tỷ đồng

4000
2000
0
1

2

3

4

5


6

( Nguồn: phòng quan hệ khách hàng)
Trong hoạt động của các ngân hàng thuơng mại nói chung và ngân hàng ngoại
thương nói riêng, vốn được coi là linh hồn của mọi hoạt động.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2005, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà nội đã hoàn thành xuất sắc chỉ
tiêu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho, đạt 8260 tỷ đồng tăng 28,8%
so với năm 2004.
Năm 2006, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân
hàng, nhưng ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành tốt các chỉ
tiêu mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho. Tính đến cuối năm 2006, tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 9673 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005.
Năm 2007, có thể nói là một năm thành công của công tác huy động vốn của ngân
hàng ngoại Hà Nội. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 9700 tỷ
đồng tăng 10% so với năm 2006.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới và nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của
cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, tuy vậy tổng vốn huy động được vẫn đạt 6742
tỷ đồng, đạt và vượt mức kế hoạch mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho.
Năm 2009, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà phục hồi, tổng nguồn vốn
huy động đạt
7800 tỷ đồng, tăng 15,69% so với năm 2008.

10


Tóm lại: với lượng vốn huy động được qua các năm cho chúng ta thấy thị trường
ngân hàng chịu tác động mạnh mẽ của các biến động kinh tế. Năm 2007, là năm đầu
tiên chúng ta gia nhập WTO, lượng vốn huy động được tăng đáng kể. Năm 2008, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới mà nguồn vốn huy động được

giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy vậy, năm 2009 khi kinh tế đất nước ta đang
trên đà phục hồi thì tổng vốn huy động có xu hướng tăng lên, đạt được kết qủa này
là nhờ uy tín với khách hàng và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và lãnh
đạo chi nhánh.
1.1.4.2.Tình hình đầu tư phát triển.
1.1.4.2.1. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ thì đến nay nguồn nhân lực của ngân hàng ngoại
thương Hà Nội ngày càng tăng về cả chất và lượng
- Năm 2004, tuyển thêm 45 cán bộ mới để đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng
cao của các phòng ban.
- Năm 2005, 2 đợt tuyển dụng thêm được 59 cán bộ, nâng con tổng số cán bộ lên
con số 263 người.
- Năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về các
Phịng nghiệp vụ để làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
- Năm 2007, Tổ chức tuyển dụng 30 cán bộ mới để bổ sung cho các Phòng nghiệp
vụ. Tháng 12/2007 tiếp tục tuyển dụng 30 cán bộ cho đợt 2/07 để bổ sung cho các
Phòng ban và chuẩn bị mở Phòng giao dịch mới.
Tổng số CBNV của Chi nhánh NHNT HN tính đến 31/12/2007 là 293 cán bộ, với
độ tuổi trung bình là 30,74 tuổi.
- Hiện nay số lượng cán bộ của chi nhánh là 345 người với 93% trình độ đại học,
cịn lại là trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.
- Bên cạnh việc chú trọng khâu tuyển dụng nhân sự thì Chi nhánh cịn tích cực tạo
điều kiện cho cán bộ đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trao đổi kinh nghiệm làm việc.
1.1.4.2.2. Hoạt động xây dựng.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, hàng năm Chi nhánh chú
trọng việc xây dưng, cải tạo cơ sở làm việc cũng như phát triển mạng lưới.
- Năm 2004:
+ Sửa chữa cải tạo , xây dựng cơ sở vật chất thành lập chi nhánh cấp 2 Ba
đình.


11


-

-

-

-

-

+ Tham gia thiết kế nhà đặt máy ATM tai khu đô thị Linh Đàm, Sài đồng,
Hàng Bài, 14 Trần Bình Trọng.
Năm 2005, tập trung cải tạo, sửa chữa tịa nhà 344 Bà Triệu, dự kiến Quý I
năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động. Cải tạo chi nhánh cấp 2 Thành cơng và Ba Đình,
chuẩn bị cơ sở vật chất cho Phịng giao dịch Linh Đàm.
Năm 2006, cơng tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi
cơng cơng trình 344 Bà Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây dựng VCB
Hà Nội tại 78 Nguyễn Du, triển khai sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu, Phịng Giao dịch
434 Trần Khát Chân.
Năm 2007, cơng tác xây dựng cơ bản tại 344 Bà Triệu được hoàn tất và
chính thức hoạt động giao dịch từ 16/07/2007, triển khai lập hồ sơ kỹ thuật thi
công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du.
Năm 2008, Công tác xây dựng cơ bản đang được hoàn tất những khâu cuối
cùng về thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế tại 344 Bà Triệu và thực hiện các
nội dung cơng việc để hồn thiện thiết kế bản vẽ thi cơng dự án 78 Nguyễn Du,
trình TW phê duyệt ; quyết tốn cơng trình cải tạo sửa chữa ngơi nhà 14 Yết Kiêu

để phục vụ giao dịch và làm việc của các Phòng.
Năm 2009, sửa chữa cải tạo các phòng giao dịch, toà nhà 344 Bà Triệu.
1.1.4.2.3 Hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị .
- Nhằm cao chất lượng dịch vụ cũng như điều kiện làm việc cho các cán bộ, hàng
năm Chi Nhánh đã đàu tư một số lượng khơng nhỏ máy móc thiết bị mới.
- Năm 2006, Phịng Tin học đã thực hiện tốt cơng tác quyết toán cuối năm 2005,
cải tạo hệ thống mạng cho Phòng Quan hệ khách hàng, xây dựng đường Internet
riêng phục vụ cho công việc liên quan, tham gia tách cân đối cho Chi nhánh cấp 2
Thành Công về mặt số liệu và thiết bị, hoàn tất xây dựng hệ thống mạng cho toà
nhà 344 Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị mạng cho Phòng Giao dịch 6
đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Phòng Tin học có kế
hoạch tách cân đối cho 3 Chi nhánh cấp 2 cịn lại. Ngồi ra, cơng tác triển khai
ATM và cài đặt hệ thống E-bank (VCB Money) cũng được thực hiện đều đặn, hỗ
trợ tốt khách hàng và các phòng nghiệp vụ khác.
- Năm 2007, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác chuyển đổi hệ thống mạng và
máy chủ cho 4 Chi nhánh cơ sở, hoàn thành đường truyền và các điều kiện về thiết
bị tin hoc PGD 7, PGD Yết Kiêu, chuyển dịch toàn bộ hệ thống mạng và máy tính
sang trụ sở 344 Bà Triệu. Cập nhật, thiết kế và xây dựng các chương trình, phần

12


mềm tiện ích cho các máy tính và phục vụ các u cầu chun mơn của các Phịng
nghiệp vụ. Hồn tấtviệc mua sắm các trang thiết bị tin học còn tồn đọng năm 2006.
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị tin học cho năm 2008.
- Hiện nay, Chi nhánh đã có 1 hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, hiện đại phục
vụ cho hoạt động kinh doanh và điều kiện làm việc của các cán bộ.
Đánh giá: nhờ đầu tư vào các hoạt động trên, chi nhánh đã dạt được những kết quả
sau:
- Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao

- Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm
Đơn vị: %
Năm
Trình độ
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ

2004

2005

93,5
2
0.5

94,1
2,3
0,64

2006

2007

2008

95
95,6
97
3

3.2
3,5
0,7
0.74
0,8
( Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)

-

- Thu nhập trung bình của cán bộ,công nhân viên cũng ngày một tăng cao:
Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm
Đơn vị: trđn vị: trđ: trđ
Năm
2004
Thu nhập 5
trung bình

2005
5,2

2006
6

2007
6,3

2008
6,5

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)

- Đời sống các cán bộ được cải thiện, các phúc lợi xã hội được đảm bảo:
hàng năm chi nhánh tiến hành mua đầy đủ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y
tế cho tất cả các cán bộ chi nhánh, tổ chức những kì nghỉ, tổ chức các cuộc
thi nấu ăn, ca hát…
- Doanh thu của chi nhánh tăng dần qua các năm:
Bảng 1. 3: Doanh thu qua các năm của chi nhánhm của chi nhánha chi nhánh Đơn vị: trđn vị: trđ: tỷ đồng đồngng
Năm
Doanh thu

2004

2005
35,4

2006
2007
2008
20,3
40,1
43,2
45,5
( Nguồn: phịng kế tốn tài chính.)
- Các sản phẩm dịch vụ ngàycàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng
như tăng sức cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả trên, thì vẫn cịn một số tồn tại:
- Cơng tác xây dựng cơ bản cịn gặp nhiều khó khăn.
- Việc mua sắm máy móc thiết bị đơi khi cịn gặp nhiều vướng mắc.

13



- Các trang thiết bị một số không phát huy hết tác dụng.
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
1.2.1.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư đều tiềm ẩn rủi
ro. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi.
Rủi ro là một đại lượng khó xác định và khơng thể triệt tiêu hoàn toàn, do vậy
chúng ta phải chấp nhận rủi ro, nhưng phải biết cách phân tích, dự đốn để tìm ra
phương pháp hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của nó.
- Vịng đời của dự án rất dài có khi đến vài chục năm. Do vậy, khi đưa ra các số liệu
để lập dự án, các chủ đầu tư và các doanh nghiệp không lường trước được những
biến cố có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy, tồn tại tình khi dự án xin vay vốn thì
rất khả thi nhưng khi triển khai thì dự án lại gặp rủi ro và khơng ít trường hợp các
dự án bị đổ bể. Khi các dự án thất bại, ngoài chủ đầu tư và các doanh nghiệp chịu
hậu quả thì đến lượt các ngân hàng – các tổ chức tín dụng khác.
- Chính vì vậy, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội đặc biệt chú trọng đến
khâu thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh
giá rủi ro chính xác thì sẽ dẫn đến phán quyết cho vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo
được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường
liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng bng lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra
những hậu quả đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín,
niềm tin nơi khách hàng.
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
Có thể nói thẩm định và đánh giá rủi ro dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Qua việc phân tích và thẩm định các khía cạnh của dự án, các cán bộ thẩm định có
thể đưa ra những nhận định và những đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong các dự án để từ
đó lập báo cáo thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phán quyết cho vay. Sau đây
là sơ đồ thể hiện vị trí của bước đánh giá rủi ro để chúng ta hiểu rõ hơn:


Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự
án xin vay vốn tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

14


Thẩm định khả năng thực hiện dự án.

Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, khả
năng trả nợ của dự án.

Phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra của
dự án.

Lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro
của dự án.

Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
Khi các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, họ sẽ đi thẩm
định khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của dự án trước tiên để đánh giá khả năng thực
hiện của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, các cán bộ sẽ đi sâu vào xem xét các khía cạnh:
thị trường, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào. Đây có thể coi là
bước thẩm định quan trọng nhất trong thẩm định dự án.
Sau khi đã xem xét và đánh giá khả năng thực hiện của dự án, các cán bộ sẽ xem xét
hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

15



Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để phòng ngừa rủi ro, ngân
hàng áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể là bằng tài sản đảm bảo hoặc
là không.
Sau khi đánh giá rủi ro của dự án, các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá rủi ro
của các biện pháp đảm bảo tiền vay. Đây là điều rất cần thiết, vì nó sẽ là cơ sở đánh
giá khả năng trả nợ của dự án, bổ sung cho nguồn thứ nhất ( hiệu quả sản xuất kinh
doanh của dự án) thiếu vững chắc.
Cuối cùng, các cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và đánh giá rủi ro trình
trưởng phòng quan hệ khách hàng để duyệt và phán quyết cho vay.
Kết luận: nếu nói thẩm định là 1 lần nữa ta đi xem xét đánh giá lại tất cả các khía
cạnh của một dự án đã có, thì đánh giá rủi ro là tổng hợp lại tất cả các rủi ro có thể
gặp phải trong thẩm định dự án. Vậy nên, vai trò của đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án là rất quan trọng. Nó là cơ sơ để ra quyết định có cho vay hay khơng.
1.2.1.3 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Hoạt động tín dụng có thể coi là xương sống trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng ngoại thưong chi nhánh Hà Nội ln coi trọng
đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đối với các dự án đầu tư. Trong hoạt
động cho vay theo dự án đầu tư, ngân hàng chịu tác động của ba loại rủi ro: rủi ro
đến từ bản thân khách hàng vay vốn, rủi ro đầu tư của dự án vay vốn và rủi ro tín
dụng. Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là căn cứ để ra quyết
định có cho vay hay khơng.
- Rủi ro từ phía khách hàng: ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài
chính năng lực điều hành khơng đúng thì bản thân khách hàng sẽ đem lại rủi ro cho
ngân hàng.
- Rủi ro đầu tư dự án : là loại rủi ro phát sinh từ bản thân dự án. Ngân hàng sẽ xem
xét xem nếu rủi ro xảy ra thì dự án cịn khả thi hay khơng, cịn đáng để cho vay vốn
hay khơng.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp có dự án vay vốn, đánh
giá rủi ro này để xem dự án có khả năng hồn trả vốn và lãi cho ngân hàng hay

khơng.
- Ta có quy trình đánh giá rủi ro tổng qt của ngân hàng ngoại thương Hà Nội như
sau:

16


Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng
ngoại thương
chi nhánh Hà Nội

Tiếp nhận
hồ sơ

Báo cáo trưởng
phịng QHKH

Đánh giá rủi
ro về CĐT

Lập tờ trình
thẩm định

Đánh giá rủi ro về
DAĐT

Đánh giá rủi ro về các
biện pháp ĐBTV

Trình duyệt hồ sơ và

phán quyết cho vay.

Cụ thể như sau:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các cán bộ thẩm định sẽ xem xét
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu các tài liệu mà khách
hàng cung cấp là đầy đủ thì các cán bộ thẩm định sẽ tíên hành các bước tiếp theo.
Nếu như tài liệu chưa đủ thì các cán bộ thẩm định sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Sau khi đã thập đầy đủ thông tin về khách hàng, dự án xin vay vốn, các cán bộ
thẩm định sẽ tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết. Khi đi sâu vào từng khía
cạnh, các cán bộ thẩm định sẽ xem xét một cách chi tiết các mặt tích cực và những
rủi ro có thể xảy ra. Sau khi đã tiến hành xong các bước thẩm định theo quy trình,
một lần nữa các cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các loại rủi ro và đi vào phân tích kỹ
hơn các loại rủi ro có thể xảy đến của dự án. Kết quả đánh giá rủi ro sẽ được tổng
hợp và trình bày trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư và đề xuất giới hạn tín dụng.

17


1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng
ngoại thương chi nhánh Hà Nội
Khi cho hình thành quan hệ tín dụng, ngân hàng chịu tác động của 3 loại rủi
ro : rủi ro từ phía chủ đầu tư, rủi ro từ đầu tư dự án, rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về các nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.
* Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của đầu tư khi
khách hàng vay vốn khơng có đủ tài liệu chứng minh năng lực pháp lý theo các quy
định của nhà nước và ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Các loại tài liệu dùng
trong đánh giá rủi ro của khách hàng gồm có: báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh, các loại tài liệu liên quan…

Đối với khách hàng doanh nghiệp cần:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của : quyết định thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nước, đăng ký kinh doanh , giấy phép đầu tư theo quy định của
nhà nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên có liên quan, trong hợp đồng liên doanh
của các doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy đinh về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
Đối với các khách hàng là cá nhân:
- Có đầy năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.
.- Các xác nhận về cá nhân như: chứng minh thư, hộ khẩu thường trú, giấy tờ
xác nhận của cơ quan nhà nước…
* Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
- Bao gồm: rủi ro về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, rủi ro trong quản trị
điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong mơ hình tổ chức bố trí lao động,
rủi ro trong tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Rủi ro xảy ra khi có sự sai khác giữa ngành nghề doanh hiện tại của doanh
nghiệp, hoặc không phù hợp với dự kiến đầu tư, ngành nghề ghi trong hồ sơ vay
vốn ngân hàng

18


Rủi ro khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với quy hoạch
của ngành.
Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có phát triển và tồn tại được hay không phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng điều hành và lãnh đạo của các giám đốc.

Rủi ro xảy ra khi trình độ chun mơn cũng như kinh nghiệm làm việc của lãnh
đạo kém, lãnh đạo không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến chính sách
phát triển hay đồn kết nội bộ hay trong ban quản lý điều hành doanh nghiệp.
Rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động:
Loại rủi ro này xảy ra khi có sự khơng đúng về quy mơ, cơ cấu lao độủi ng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: rủi ro khi lựa chọn mô hình
tổ chức quản lý, khi các bộ phận được bố trí khơng nhịp nhàng, làm việc khơng ăn
khớp với nhau…
Rủi ro trong khâu tuyển dụng lao động: tuyển quá nhiều lao động, trình đọ tay
nghề của lao động được tuyển không đạt yêu cầu đề ra, ý thức làm việc kém, sử
dụng nhiều lao động nước ngoài trong khi lao động trong nước có thể đáp ứng
được…
 Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thơng qua nhiều khía cạnh:
Tổng tài sản/ tổng nguồn vốn, tình trạng nợ phải thu, nợ khó địi, tình trạng hàng
tồn kho, hàng tồn kho kém chất lượng, hàng gửi bán. Tình trạng tài sản: tài sản lưu
động, tài sản cố định, các khoản phải thu, các khoản chiếm dụng vốn. Tình trạng
nguồn vốn: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản nợ. Một số chỉ tiêu phản
ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp như tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay tuỳ từng
ngành và lĩnh vực mà tỷ lệ này là khác nhau, thông thường tỷ lệ này >= 1 là an
toàn; tốc độ chu chuyển của vốn…
Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thấp sẽ dẫn đến bất lợi khi doanh nghiệp đi vay sẽ phải vay với
mức lãi suất cao hơn do tiềm ẩn rủi ro cao từ đó có thể dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp khơng thanh tốn được dẫn đến ngân hàng khó thu hồi vốn…
1.2.2.2 Rủi ro về dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, do đó rủi ro là khơng
thể tránh khỏi. Đối với ngân hàng đánh giá rủi ro dự án đầu tư là rất quan trọng,
đánh giá rủi ro để đưa ra kết luận về tính kảh thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả


19


năng trả nợ của doanh nghiệp, những rủi ro có thể xảy ra để đi đến quyết định có
cho vay vốn hay từ chối cho vay
* Rủi ro về thị trường của dự án.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra phục vụ nhu cầu trong nước:
Rủi ro có thể gặp phải là: rủi ro khi sản phẩm, dịch vụ về hình thức, mẫu mã,
bao bì, quy cách, chất lượng không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Rủi ro khi giá cả của sản phẩm.dịch vụ sản xuất ra cao hơn giá cả của các sản
phẩm và dịch vụ cùng loại hoặc hàng hoá nhập khẩu, giá sản phẩm, dịch vụ quá
thấp sẽ dẫn đến khơng đủ bù đắp chi phí.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra để xuất khẩu:
Rủi ro có thể gặp phải là: khi sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được những
tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nhập khẩu mặt hàng đó, quy cách, chất lượng
không cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nước ngoài.
Giá cả của sản phẩm có cạnh tranh được hay khơng, có bị áp đặt là bán phá giá hay
khơng. Ngồi ra, sản phẩm dịch vụ cịn chịu sự tác động khơng nhỏ của tỷ giá, hạn
ngạch xuất khẩu.
Sự thay đổi về môi trường, luật pháp, chính trị xã hội , sự ảnh hưởng của các
vấn đề tồn cầu hố cũng là những rủi ro tiềm ẩn cho thị trường của dự án.
* Rủi ro về khả năng cung ứng đầu vào:
Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng của dự án đó chính là khả năng
cung ứng ngun vật liệu đầu vào cho dự án.
Khả năng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khả năng nhập khẩu những nguyên
vật liệu, các nhà cung ứng, sự biến động của chính sách nhập khẩu…Dựa trên
những điều này các cán bộ thẩm định sẽ xác định xem liệu nguồn cung ứng có thể
đáp ứng nhu cầu của dự án hay không. Rủi ro này có ảnh hưởng như thế nào đến chi
phí và dịng tiền sau thuế của dự án.
 Rủi ro về kỹ thuật.

Liên quan đến loại rủi ro kỹ thuật bao gồm: lựa chọn công nghệ cho dự án, cơ
sở hạ tầng, địa điểm thực hiện dự án, những tác động đến mơi trường, các biện
pháp về phịng cháy, chữa cháy, hệ thống an toàn lao động…
Khi địa điểm thực hiện dự án tính tốn sai, có thể là ở xa vùng nguyên liệu,
không thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm điều đó có ảnh hưỏng nhiều với dự án
hay khơng, lựa chon cơng nghệ có phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hay không, khả
năng nắm bắt và làm chủ công nghệ của chủ đầu tư, dây chuyền sản xuất có đồng

20



×