Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.32 KB, 66 trang )

Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Đề tài: Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do
ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Sinh viên
Nguyễn Khánh Tuyên
Lớp Kinh tế và quản lý môi trường
Khóa 47
Hệ Chính quy
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Hà Nội 2009
1
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Mục lục
Danh mục bảng biểu ............................................................................................ 4
Danh mục hình vẽ ................................................................................................ 5
Thuật ngữ viết tắt ................................................................................................. 6
Chân thành cảm ơn bạn Trần Mậu Nghĩa, sinh viên khoa Công nghệ thông
tin trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện chuyên đề này. .............................................................................................. 7
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 8
Chương I: Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá thiệt hại sức khỏe con
người do ô nhiễm không khí. ............................................................................. 11
1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí. .................................................................................................... 11


1.1.1. Ô nhiễm không khí .................................................................................................................... 11
1.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................................................ 11
1.1.3. Các nhân tố gây ô nhiễm không khí và tác động của chúng. ................................................... 13
1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí tới sức khỏe dân cư. ...................................................................... 18
1.2.1 Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ các chất lơ lửng (TSP, PM10) lên sức khỏe người dân. . 18
1.2.2. Ảnh hưởng của nhiễm độc chì.(Lead) ...................................................................................... 20
Chương II: Hiện trạng ô nhiễm không khí và thiệt hại do ô nhiễm không khí
đối với sức khỏe người dân trên địa bàn Hà Nội ............................................. 23
2.1 Khái quát về Hà Nội .......................................................................................................................... 23
2.2 Hiện trạng về ô nhiễm không khí trên địa bàn Hà Nội ..................................................................... 26
2.2.1 Ô nhiễm PM10 ........................................................................................................................... 26
2.2.2. Ô nhiễm COx ............................................................................................................................. 28
2.2.3. Ô nhiễm SO2 ............................................................................................................................ 29
2
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
2.3. Những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra tại Hà Nội. ............................................................... 29
Chương III: Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí ................................... 36
3.1. Những kinh nghiệm đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí tới sức khỏe trên thế giới. ............. 36
3.1.1. Nghiên cứu được thực hiện tại Jakarta – Indonesia ................................................................ 36
3.1.2. Đánh giá giá trị sức khỏe tại Mỹ. .............................................................................................. 37
3.1.3. Đánh giá giá trị sức khỏe tại Malaysia. ..................................................................................... 41
3.2. Phương pháp sử dụng để đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí ............................................... 45
3.3. Áp dụng đánh giá tại Hà Nội ............................................................................................................ 48
3.3.1 Tử vong ...................................................................................................................................... 49
3.3.2 RHA (phí tổn khi nằm viện của những người bị bệnh hô hấp). ................................................ 50
3.3.3. ERV (các trường hợp cấp cứu). ................................................................................................ 50
3.3.4. RAD (số ngày làm việc bị hạn chế). .......................................................................................... 51
3.3.5. Bệnh tật: ................................................................................................................................. 52

3.4. Lượng giá bằng tiền thiệt hại đối với sức khỏe người dân do ô nhiễm không khí. ........................ 58
Chương IV: Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí. ........................... 62
Kết luận ............................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 68
3
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Danh mục bảng biểu
Số Tên bảng Trang
1 Tác nhân gây ô nhiễm không khí 12
2 Mười nguyên nhân mắc bệnh cao nhất tại các bệnh viện 31
3
Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến
ô nhiễm không khí ở Hà Nội
33
4
Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Jakarta khi giảm nồng độ các
chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của Indonesia
35
5
Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Jakarta khi giảm nồng độ các
chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của WHO
36
6
Số trường hợp tránh được những rủi ro về sức khỏe tại Mỹ năm
2002
37
7
Quy đổi giá trị cho các trường hợp liên quan đến bệnh về hô hấp

tại Mỹ
38
8 Phương pháp tính toán của Malaysia 40
9
Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Hà Nội khi giảm nồng độ các
chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của Việt Nam
48
10
Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Hà Nội khi giảm nồng độ các
chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của WHO
56
11 Kết quả tính toán tại Hà Nội 59
4
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Danh mục hình vẽ
Số Tên Hình Trang
1 Bản đồ Hà Nội mở rộng 22
2 Diễn biến PM
10
trung bình năm trên địa bàn Hà Nội 25
3
Nồng độ PM
10
trung bình năm đặt tại trạm Láng và trạm trường
ĐHXD Hà Nội
26
4 10 nguyên nhân mắc bệnh cao nhất tại các bệnh viện 29
5

Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Thuật ngữ viết tắt
CHD Coronary Heart Disease – một loại bệnh liên quan tới vành tim
DBP Diastolic Blood Pressure - chứng trương tim
FP Fine Particles – nồng độ những hạt có đường kính nhỏ hơn 2.5µg
LRI
Lower Respiratory Illness in Children - Các bệnh mức độ nhẹ ở trẻ
em
PM
10
Nồng độ những hạt có đường kính nhỏ hơn 10µg
RAD Restricted Activity Days - những ngày làm việc bị hạn chế
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSP Total Suspended Particulates - tổng các hạt lơ lửng trong không khí
WB World Bank - Ngân hàng thế giới
WHO World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới
WTA Willingness To Accept - Sự sẵn sàng chấp nhận
WTP Willingness To Pay - Sự sẵn sàng chi trả
6
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Lời cám ơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, phó viện trưởng
Viện chiến lược chính sách Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi
trường, đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương, phó trưởng ban

Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Viện chiến lược chính sách, Bộ Tài nguyên
Môi trường, cùng các anh chị trong ban đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập
và thực hiện chuyên đề.
Chân thành cảm ơn bạn Lê Thanh Bình, sinh viên khoa Điện tử viễn thông
trường Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện chuyên đề này.
Chân thành cảm ơn bạn Trần Mậu Nghĩa, sinh viên khoa Công nghệ thông
tin trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
chuyên đề này.
7
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Đi lên Công nghiệp hóa và đô thị hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia.
Công nghiệp hóa mang lại lợi ích kinh tế rất lớn, nhưng bên cạnh đó Công
nghiệp hóa cũng mang đến cho con người sự lo ngại về tình hình nhiễm bẩn bầu
không khí mà họ đang sống. Không khí bao quanh hành tinh chúng ta rất lớn,
nhưng hàng năm có tới hàng trăm triệu các chất gây ô nhiễm được thêm vào theo
thời gian mà chúng tích tụ lại. Tác hại của sự ô nhiễm môi trường, bởi các yếu tố
độc hại như bụi, khí độc…đến tình trạng sức khỏe là một vấn đề đang được quan
tâm của các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên toàn thế giới.
Sự nghiệp bảo vệ môi trường và thiên nhiên đã trở nên cấp thiết nhất, nó
liên quan đến tất cả các nước và khu vực trên thế giới. Vì môi trường xung
quanh con người không hề có biên giới, sự cần thiết phải có những biện pháp
thiên nhiên khỏi bị ảnh hưởng hủy hoại do Công nghiệp hóa gây nên. Những
biện pháp bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm của mỗi quốc gia và trên toàn thế
giới cần được đưa ra.
Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, với mục tiêu
đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo kịp với các nước

trong khu vực và trên thế giới. Để có được điều này, Việt Nam đã chấp nhận
đánh đổi sự trong lành của môi trường tự nhiên khi không quan tâm tới sự tàn
phá tới môi trường trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc môi
trường là một tài nguyên vô giá vẫn chưa được nhìn nhận đúng ở Việt Nam. Các
vấn đề về ô nhiễm như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm rác thải…
chưa được coi như hồi chuông báo động về mức độ tàn phá môi trường do các
hoạt động kinh tế gây ra.
8
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Chuyên đề này, với mục đích đưa ra một cái nhìn cụ thể về tác hại của ô
nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe của người dân, sẽ dựa trên những
nghiên cứu đã được thực hiện tại những nước phát triển, đưa vào đánh giá tại
Việt Nam, cụ thể là thủ đô Hà Nội. Để thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường không khí xung quanh nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người
dân thành phố.
Chuyên đề sẽ gồm 4 phần:
- Chương I, là cơ sở khoa học của vấn đề ô nhiễm không khí, sẽ nêu ra các
định nghĩa, phân loại, và các nguồn gây ô nhiễm không khí và tác hại do ô nhiễm
không khí gây ra.
- Chương II sẽ trình bày về hiện trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội và
những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra tại Hà Nội.
- Chương III là phần chính của chuyên đề, với việc đưa ra phương pháp
đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của người dân
Hà Nội, với các kinh nghiệm từ nước ngoài và áp dụng tại Hà Nội.
- Chương IV là phần các giải pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm
không khí, không chỉ tại Hà Nội mà còn trên cả nước.
Việc đánh giá ô nhiễm không khí đã được thực hiện trên nhiều quốc gia,
nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào nêu lên

được những chi phí thiệt hại mà ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của
người dân.
Chuyên đề sẽ sử dụng tài liệu “Estimates the Health Effects of Air
Pollution: A method with an Application to Jakarta” của tác giả Bart Ostro,
World Bank làm kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam, đây là tổng hợp những
nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới.
9
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo được viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2009
Ký tên
Nguyễn Khánh Tuyên
10
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Chương I: Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá thiệt
hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí.
1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí.
1.1.1. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự
tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Ô nhiễm không khí theo cách nhìn của kinh tế môi trường, là sự vượt quá
tiêu chuẩn cho phép của nồng độ một số chất gây ô nhiễm trong không khí.

1.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo.
 Nguồn gốc tự nhiên
• Phun núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều
khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí
chứa bụi lan tỏa đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
• Cháy rừng: Các đám cháy rừng, savan và đồng cỏ bởi các quá trình
tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre,
11
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thảu nhiều bụi
và khí.
• Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên trời thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng
với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không
khí. Các quá trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên
cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hóa học giữa những khí
tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối,.v..v. Tất cả
các loại bụi khí đều gây ô nhiễm không khí.
Tổng lượng tác nhân ô nhiễm óc nguồn gốc thiên nhiên thường rất lớn,
nhưng có đặc điểm là phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, nồng độ các
tác nhân cũng không tập trung ở một vùng và thực tế, con người, thực vật, động
vật cũng đã làm quen với nồng độ của các tác nhân đó.
 Nguồn gốc nhân tạo.
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động
công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện
giao thông, xây dựng.

Các nguồn ô nhiễm công nghiệp
Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
• Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói
của các nhà máy vào không khí.
12
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
• Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và
trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này
cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Nguồn thải do quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm có nồng độ chất độc
hại rất cao và tập trung trong một không gian nhỏ. Nguồn thải thông gió có một
đặc điểm là lượng khí thải ra lớn, nhưng nồng độ chất độc hại thấp hơn. Loại
nguồn thải có tổ chức là các loại nguồn thải từ các miệng ống thải đặt các thiết bị
hút chất độc hại. Loại nguồn thải vô tổ chức là các nguồn thải do các thiết bị sản
xuất không kín thải ra trong quá trình sản xuất, hay do các hệ thống kênh dẫn,
băng tải hở,.v..v. Nguồn thải không khí có thể được gọi là nguồn ô nhiễm nóng
và nguồn thải ô nhiễm nguội, tùy thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa nguồn
thải và không khí xung quanh. Các ống khói là các nguồn điểm điển hình. Còn
các cửa mái kéo dài liên tục của các phân xưởng thải ra nguồn độc hại là nguồn
đường điển hình. Việc phân loại này có ý nghĩa đối với việc tính toán xác định
mức độ khuếch tán ô nhiễm hiện tại và dự báo ô nhiễm môi trường không khí
trong tương lai.
Đối với mỗi ngành công nghiệp, lượng nguồn thải độc hại nhiều hay ít phụ
thuộc vào loại nhiên liệu đốt, công nghệ đốt nhiên liệu, phương pháp công nghệ
sản xuất, cũng như trìnhd dộ hiện đại của công nghệ sản xuất.
1.1.3. Các nhân tố gây ô nhiễm không khí và tác động của chúng.
Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí bao gồm:
• Các loại ôxít như: nitơ ôxít (NO, NO

2
), nitơ điôxit (NO
2
), SO
2
, CO,
H
2
S và các loại khí halogen (clo, brom, iot)
• Các hợp chất flo
13
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
• Các chất tổng hợp (ete, benzen).
• Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat,
các phân tử carbon, sol khí, muội, khói, sương mù…
• Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm,
nikel, thiếc…
• Khí quang hóa như Ozon (O
3
), FAN, FB2N, Nox…
• Chất thải phóng xạ,
• Nhiệt.
• Tiếng ồn
Sáu tác nhân ô nhiễm: các loại ôxit, các hợp chất fli, các chất tổng hợp và
các loại bụi nặng sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất
công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành 2 dạng: dạng
hơi khí và dạng phân tử nhỏ. Phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối
với sức khỏe con người:

Bảng 1: Tác nhân gây ô nhiễm không khí
Tác nhân ô
nhiễm
Nguồn phát sinh
Tác dụng bệnh lý đối với
người
Andehit
Từ quá trình phân ly dầu, mỡ và
glyxerin bằng phương pháp
nhiệt
Gây buồn phiền, cáu gắt,
làm ảnh hưởng đến bộ
máy hô hấp
Amoniac
Từ quá trình hóa học trong sản
xuất phân đạm, sơn hay thuốc
nổ
Gây viêm tấy đường hô
hấp
14
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Asin (AsH
2
)
Từ quá trình hàn nối sắt, thép
hoặc sản xuất que hàn có chứa
acsen
Làm giảm hồng cầu trong

máu tác hại thận, gây bệnh
vàng da
Carbon
Ống xả khí ô tô, xe máy, ống
khói đốt than
Giảm bớt khả năng lưu
chuyển ôxi trong máu
Clo
Tẩy vảo sợi và các quá trình hóa
học tương tự
Gây nguy hại đối với toàn
bộ đường hô hấp và mắt
Hidroxianit
Khói phun ra, các lò chế biến
hóa chất, mạ kim loại.
Gây tác hại đối với tế bào
thần kinh, đau đầu, làm
khô họng, mờ mắt
Hidro florua
Tinh luyện dầu khí, khắc kính
bằng axit, sản xuất nhôm, phân
bón.
Gây mỏi mệt toàn thân
Hidro sunfit
Công nghiệp hóa chất và tinh
luyện nhiên liệu có nhựa đường
Giống mùi trứng thối, gây
buồn nôn, gây kích thích
mắt và họng
Nitơ ôxit

Ống xả khói ô tô, xe máy, công
nghệ làm mềm hóa than
Gây ảnh hưởng đến bộ
máy hô hấp, muội xâm
nhập vào phổi
Sunfua điôxit Quá trình đốt than và dầu khí
Gây tức ngực, đau đầu,
nôn mửa
Tro, muội,
khói
Từ lò đốt ở các ngành công
nghiệp
Đau mắt và có thể gây
bệnh ung thư
(Nguồn: Giáo trình cơ sở khoa học môi trường, NXB ĐHQG, 2004)
15
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Tác nhân ô nhiễm thường được chia làm 2 loại: sơ cấp và thứ cấp. SO
2
sinh ra do đốt cháy than là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động tới bộ phận tiếp
nhận một cách trực tiếp. Sau đó, khí này lại liên kết với O
2
và H
2
O của không khí
sạch để tạo thành H
2
SO

4
rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của
đất và của thủy vực , tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật.
Như vậy, mưa axit là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp
H
2
O với SO
2
. Cũng có những trường hợp các tác nhân không gây ô nhiễm, liên
kết quang hóa với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động
xấu. Cơ thể phản ứng đối với các tác nhân ô nhiễm theo nồng độ và theo thời
gian. Sự phát thải lâu dài khí flo sẽ gây bệnh viêm da ở động vật: vật liệu cao su
tiếp xúc lâu với Ozon thì sẽ bị nứt. Nếu thời gian tác động ngắn sẽ không gây
các hiện tượng tương tự. Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ biểu thị ô nhiễm
không khí theo chỉ số chuẩn ô nhiễm (PSI), theo ngưỡng an toàn và nguy hiểm
đối với sức khỏe của người. PSI là một chỉ số thu được khi tính tới nhiều chỉ số ô
nhiễm, ví dụ tổng các hạt lơ lửng SO
2
, CO, O
3
, NO
2
được tính theo µg/m
3
/giờ
hoặc trong 1 ngày.
Một số chất gây ô nhiễm không khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với con
người và khí quyển trái đất là CO
2
, SO

2
, CO và NO
2
.
 Carbon Đioxit (CO
2
)
CO
2
với hàm lượng 0.03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình
quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường,
lượng CO
2
sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO
2
được sử dụng cho
quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hóa thạch và phá
rừng đã làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác dộng xấu tới khí hậu toàn
cầu.
16
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Khí CO
2
và một số khí khác, đặc biệt là hơi nước trong khí quyển có khả
năng cho bức xạ Mặt trời đi qua và đến bề mặt đất. Hoffman và Wells (1987) khi
đề cập đến các khí nhà kính trong quá khứ và tương lại đã nhấn mạnh, kể từ khi
bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng CO
2

tăng lên khoảng 25%
và sẽ tăng lên gấp 2 lần vào giữa thế kỷ sau. Trong khí quyển, lượng CO
2
ước
tính khoảng 711x109 tấn.
 Sunfua Đioxit (SO
2
)
SO
2
là chất ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung
chủ yếu ở tầng đối lưu. SO
2
có nguồn gốc tự nhiên do núi lửa phun và nhân tạo
do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua.v..v.. SO
2
rất độc hại với sức khỏe con người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi, phế
quản. SO
2
trong không khí khi gặp oxi và nước tạo thành axit, tập trung trong
nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit. Mưa axit có ảnh hưởn xấu tới các hồ
nước. Phần lớn các hồ nước ở Bắc Âu bị axit hóa. Riêng ở Canada có 4000 hồ
nước bị axit hóa, các sinh vật trong hồ đều chết. Mưa axit có tác động xấu tới
rừng và các thảm thực vật xanh khác. Do bị mưa axit tàn phá, Thụy Điển mỗi
năm tổn thất tới 4,5 triệu m
3
gỗ. Sản lượng gỗ ở các khu rừng phía đông nước
Mỹ giảm bình quân mỗi năm 5% vì mưa axit. SO
2
còn gây ra những sự cố

nghiêm trọng như sương mù ở thủ đô London nước Anh. Trong thực tế, đốt than
và dầu chứa nhiều S tại các nhà máy nhiệt điện là nguyên nhân chính tạo ra SO
2
.
Đã có thời kỳ, người ta cho rằng chỉ cần xây ống khói nhà máy thật cao để đưa
khí thải lan truyền xa là giải quyết được vấn đề ô nhiễm SO
2
. Để loại trưa ảnh
hưởng của khí SO
2
đối với môi trường sinh ra do đốt than, dầu, người ta thường
dùng kết hợp cả ba phương pháp: tuyển tách S từ nguyên liệu ban đầu, tạo thành
17
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
hợp chất chứa S ở dạng rắn trong tro và xỉ, xử lý khí thải nhà máy trước khi đưa
chúng vào môi trường.
 Carbon Monoxit (CO)
CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hóa thạch như
than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn
gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Smith (1984) cho biết hàng năm trên
toàn cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO. Riêng ở Mỹ hàng năm có khoảng 65
triệu tấn. Phần lớn lượng khí này được sinh ra do hoạt động của con người. CO
không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hóa CO thành CO
2
và sử dụng
nó tron quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là các nhân tự
nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Bidwell và Fraser (1972) làm thí
nghiệm ngoài đồng với các cây họ đậu và thấy chúng có khả năng hấp thụ một

lượng lớn CO, có giá trị đạt tới 12-120kg/km2/ngày. Tác hại của khí CO đối với
con người và động vật xảy ra khi nó hòa hợp thuận nghịch với hemoglobin trong
máu.
1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí tới sức khỏe dân cư.
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên những đánh giá đã có từ trước của
nước ngoài, từ đó sử dụng những số liệu tại Việt Nam để cho thấy được giá trị
của việc giảm thiểu ô nhiễm không khí đem lại lợi ích về sức khỏe cho người
dân như thế nào
1.2.1 Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ các chất lơ lửng (TSP, PM
10
) lên
sức khỏe người dân.
 Ảnh hưởng tới số người tử vong.
18
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Theo nghiên cứu của Indonesia, hậu quả chính của sự thay đổi 10µg/m
3
PM
10
sẽ thay đổi giá trị giữa 0.31 đến 1.49%, trung bình 0.96%. Một vài báo cáo
nghiêng về chiều hướng là sự thay đổi 10µg/m
3
PM
10
sẽ thay đổi giá trị của số
người tử vong tới 1%. Trong khoảng nghiên cứu này, mức độ có thể tin tưởng
được là khi thay đổi 10µg/m
3

PM
10
, số người tử vong sẽ dao động trong khoảng
0.33 đến 2.06%, trung bình 1.30%. Mặc dù những nghiên cứu tương tự không
được bảo đảm tại Indonesia, nhưng có một trong số những hậu quả giống nhau.
Tử vong hàng năm và TSP tại Bandung được báo cáo từ 1983 đến 1989. Theo
đó, sự thay đổi 10µg/m
3
TSP sẽ thay đổi 0.695% số người tử vong. Nếu thừa
nhận tỷ lệ tử vong tiềm ẩn là 0.01. Điều này tương ứng với 1.26% thay đổi trong
số người tư vong với 10µg/m
3
trong PM
10
. Nếu tỷ lệ tử vong tiềm ẩn là 0.007, thì
10µg/m
3
thay đổi PM
10
sẽ thay đổi 0.99% số người tử vong.
 Những ngày làm việc bị hạn chế.
Những ngày làm việc bị hạn chế (RAD – Restricted Activity Days) bao
gồm những ngày bệnh nhân nằm trên giường, không làm việc và những ngày mà
họ không thể đóng góp hết năng suất cho công việc (bị cúm, ốm, …) Theo
những nghiên cứu của các chuyên gia của Mỹ, ngoài việc tính tới nồng độ TSP
và PM
10
trong không khí, còn một chỉ số khác, đó là FP (Fine Particles – nồng độ
những hạt có đường kính nhỏ hơn 2.5µg).
 Các bệnh mức độ nhẹ ở trẻ em (Lower Respiratory Illness in Children)

 Hen suyễn
 Viêm phế quản mãn tính
 Các triệu chứng về hô hấp
19
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
1.2.2. Ảnh hưởng của nhiễm độc chì.(Lead)
Chì là một loại độc tố đối với cơ thể con người, được sản sinh ra từ khói
bụi và rác thải tại các lò nấu chảy kim loại hoặc năng lượng từ các thực vật tái
sinh. Độc tố của chì trong không khí xâm nhập vào cơ thể con người và thoát ra
ngoài với tốc độ rất chậm. Nhiễm độc chì là nguyên nhân gây ra rất nhiều hậu
quả đối với sức khỏe. Những chẩn đoán ban đầu do nhiễm độc chì có thể là các
bệnh về phát triển thần kinh đối với trẻ em, huyết áp cao và các bệnh tim mạch
đối với người trưởng thành. Đó là 2 căn bệnh được dùng để ước lượng việc giảm
độc tố của chì trong không khí đối với với sức khỏe người dân.
 Hậu quả của nhiễm độc chì với các bệnh huyết áp đối với người trưởng thành.
Theo những nghiên cứu từ trước, sử dụng dữ liệu của NHANES II, do
trung tâm quốc gia về thống kê sức khỏe Hoa Kỳ (National Center for Health
Statistics), để thấy được sự liên quan giữa lượng chì trong máu và huyết áp.
Những nghiên cứu này cho thấy độ tuổi từ 40 đến 59 có nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến
các bệnh về huyết áp cao nhất. Ngoài độ tuổi này, những nguy cơ giảm xuống do
các bệnh có thể phát hiện sớm. Hơn nữa, lượng chì trong máu vượt quá ngưỡng
từ 7 tới 34µg/dl máu mới dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh về huyết áp.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy hậy quả của nhiễm độc chì trong
máu tới bệnh cao huyết áp, và việc tăng huyết áp sẽ là nguy cơ cao cho việc gây
ra các bệnh tim mạch. Ví dụ, việc hút thuốc lá, choresterol, và bệnh tâm trương
là những nhân tố tác động tới bệnh CHD (coronary heart disease – một loại bệnh
liên quan tới vành tim). Bên cạnh những nghiên cứu về bệnh CHD, các báo cáo
còn cảnh báo về căn bệnh bắt nguồn từ cao huyết áp, mà tỷ lệ tử vong khi mắc

phải bệnh này rất cao, đó là chứng trương tim (diastolic blood pressure).
20
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
 Bệnh cao huyết áp.
Cao huyết áp là bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 40 đến 59. Tuy nhiên theo
những nghiên cứu mới đây, bệnh này giờ không loại trừ bất cứ độ tuổi nào, từ 20
tới 70 tuổi đều có thể mắc phải.
 Hậu quả của chì trong máu tới sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em.
Nghiên cứu về hậu quả của nhiễm độc chì tới sự phát triển hệ thần kinh ở
trẻ em, xuất hiện những hậu quả sau:
- Giảm trí thông minh.
- Những ký ức trong những khoảng thời gian ngắn bị mất.
- Khả năng đọc và đánh vần bị giảm sút.
- Suy giảm thị giác.
- Khả năng hòa nhập với môi trường kém đi.
- Phá vỡ cư xử với bạn bè cùng lớp.
- Suy giảm khả năng phản ứng với thời gian.
Theo những cuộc điều tra tại Boston, Cicinnati, Cleveland, và Port Pirie
(Australia) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa những thống kê khác giữa trí thông
minh và nồng độ nhiễm độc chì trong máu ở trẻ em. Nghiên cứu này chỉ ra rằng
sự liên kết giữa thước đo bình quân của trí thông minh và nồng độ chì trong máu.
Không có giới hạn về mức độ nào được chấp nhận.
Needleman và Gationis đã thực hiện một cuộc nghiên cứu lớn sử dụng
những mô hình nghiên cứu cũ để cho thấy được hậu quả ảnh hưởng tới sự phát
triển trí tuệ của trẻ em. Từ việc phân tích 24 đối tượng được nghiên cứu, 6 trong
21
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47

Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
số đó có thể sự dụng để làm hệ số hồi quy ước lượng sự thay đổi của 1µg/dl
nồng độ chì trong máu tới sự giảm chỉ số IQ. Trung tâm điều chỉnh các loại bệnh
(Center for Disease Control – CDC) đã thực hiện phân tích lại và ước lượng thay
đổi IQ trên mỗi thay đổi nồng độ chì trong máu. Mỗi hệ số hồi quy bị ảnh hưởng
bởi giá trị nghịch đảo xung quanh hệ số ấy. Hộ báo cáo rằng, sự thay đổi mỗi 1
µg/dl nồng độ chì trong máu sẽ dẫn tới thay đổi 0.25 điểm IQ. Một thống kê
khác của Winneke nghiên cứu trên 1700 trường hợp trẻ em và đưa ra kết luận
mỗi đứa trẻ sẽ bị giảm 0.12 điểm IQ trên mỗi sự thay đổi của 1 µg/dl nồng độ chì
trong máu.
22
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Chương II: Hiện trạng ô nhiễm không khí và thiệt hại do ô
nhiễm không khí đối với sức khỏe người dân trên địa bàn
Hà Nội
2.1 Khái quát về Hà Nội
Bản đồ Hà Nội mở rộng tháng 8-2008
23
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là thành phố lớn thứ hai Việt Nam với
dân số 6,233 triệu người. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.324,92 km², gồm một thị xã, 10 quận và 18
huyện ngoại thành. Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của
khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít
mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt
Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và

lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của
khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng
kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2ºC.
24
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47
Tiếp cận đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình
15,2ºC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có
đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông.
Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng mạnh mẽ trong
nửa thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản
Hà Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961,
thành phố được mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 người. Năm
1978, Quốc hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên
2.136 km², dân số 2,5 triệu người Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay
đổi, chỉ còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong suốt
thập niên 1990, cùng việc các khu vực ngoại ô dần được đô thị hóa, dân số Hà
Nội tăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm 1999.

Sau đợt mở rộng
địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà Nội có 6,233 triệu
dân. So với con số 3,4 triệu vào cuối năm 2007, dân số thành phố đã tăng 1,8 lần
và Hà Nội cũng nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới hành
chính, không đồng đều giữa các quận nội ô và khu vực ngoại thành. Trên toàn
thành phố, mật độ dân cư trung bình 1.875 người/km² nhưng tại quận Đống Đa,
mật độ lên tới 35.341 người/km². Trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành
như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km². Sự khác biệt
giữa nội ô và còn huyện ngoại thành còn thể hiện ở mức sống, điều kiện y tế,

giáo dục... Về cơ cấu dân số, theo số liệu 1 tháng 4 năm 1999, cư dân Hà Nội và
Hà Tây khi đó chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như
Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây,
25
Nguyễn Khánh Tuyên
Kinh tế môi trường K47

×