Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.54 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ GIẢ MẠO CHỨNG TỪ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính Ngân hàng

PHẠM THỊ PHƯƠNG DUNG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ GIẢ MẠO CHỨNG TỪ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Phạm Thị Phương Dung
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn

Hà Nội - 2020



i

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI..............................................................................................................5
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.................5
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế.....................................................................5
1.1.2. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế...................................................................5
1.1.3. Các loại tài trợ thương mại quốc tế........................................................................9
1.2. Khái niệm chứng từ và vai trò của chứng từ trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế......................................................................................................................26
1.2.1. Khái niệm chứng từ......................................................................................................26
1.2.2. Vai trò của chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.........26
1.3. Khái niệm gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương

mại quốc tế.......................................................................................................................................28
1.2. Khái niệm chứng từ và vai trò của chứng từ trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế......................................................................................................................30
1.2.1. Khái niệm chứng từ......................................................................................................30
1.2.2. Vai trò của chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.........31
1.3. Khái niệm gian lận trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.............32
1.3.1. Khái niệm gian lận thương mại và giả mạo chứng từ..................................32
1.3.2. Các dấu hiệu lừa đảo, gian lận thương mại chứng từ trong tài trợ thương


mại quốc tế....................................................................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ GIẢ MẠO

CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM................................................................................................................................38


ii

2.1. Tình hình chung về gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt

động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam............................................................38
2.1.2. Các tình huống về gian lận và giả mạo đối với một số loại chứng từ cụ
thể......................................................................................................................................................44
2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng từ bị làm giả...................................54
2.3.1. Nguyên nhân chung......................................................................................................54
2.3.2. TỪ phía ngân hàng.......................................................................................................55
2.3.3. Từ phía doanh nghiệp XNK......................................................................................56
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
VÀ GIẢ MẠO CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ.................................................................................................................................58
3.1. Giải pháp từ phía ngân hàng thương mại.............................................................58
3.1.1. Quản lý chặt chẽ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế..............................58
3.1.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong ngân hàng thương
mại.....................................................................................................................................................59
3.1.3. Hoàn thiện hệ thống các văn bản..........................................................................60
3.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu....................................60
3.2.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu............................................................................62
3.2.2. Đối với doanh ngiệp nhập khẩu.............................................................................65
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................................67

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................67
3.3.2. Kiến nghị với ICC.........................................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................74


iii

Ký hiệu viết tắt

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

ICC

Phòng thương

mại quốc tế

(International Chamber

of

Commerce)
ISBP

Thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ
theo tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice
for the Examination of Documents under Documentary Credits)


L/C

Thư tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

UCP

Quy tắc hợp thành Bộ tập quán và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit)

URC

Quy tắc thống nhất về nhờ thu (The Uniform Rules

Collection)
XNK

Xuất nhập khẩu

for


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Gian lận thương mại và giả mạo chứng từ

trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam” là do tự bản thân thực
hiện. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm
2020
Tác giả

Phạm Thị Phương Dung


v

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn PSG. TS Đặng Thị
Nhàn đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy, cách làm việc khoa học và cho
tôi những nhận xét quý báu, chỉnh sửa sai sót của tơi trong bản thảo luận văn để tơi
có thể hồn thành bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc khoa Tài chính Ngân hàng đã tận
tình giảng dạy cho tơi trong thời gian học tập.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài luận văn của
tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm
2020
Tác giả

Phạm Thị Phương Dung



vi

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tồn cầu hố đang ngày càng trở thành xu thế tất yếu lôi cuốn các quốc gia và
bao trùm hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt đối với nền kinh tế. Xu thế này khơng những
thúc đẩy hợp tác mà cịn tăng sức ép cạnh tranh giữa các quốc gia. Trong bối cảnh
hiện nay, hầu hết các quốc gia đều tham gia vào hoạt động giao lưu thương mại
quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những cầu nối quan trọng đưa các
nước bước chân thị trường kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển vượt trội của
thương mại quốc tế, hoạt động tài trợ thương mại cũng ngày càng đa dạng, phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc phát triển các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế cũng đi kèm với các rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là tình trạng gian
lận thương mại và giả mạo chứng từ. Đề tài nghiên cứu: “Gian lận thương mại và
giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam” với mục
đích phân tích thực trạng vấn đề đang diễn ra tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm đảm bảo sự an toàn cho các bên tham gia. Bằng các phương pháp
nghiên cứu, luận văn đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, luận văn đã giới thiệu cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế, khái quát về vai trò của chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Bên
cạnh đó, luận văn đi sâu vào phân tích khái niệm gian lận và giả mạo chứng từ trong
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về gian lận thương mại và
giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Vì phạm
vi của đề tài tương đối rộng và quỹ thời gian hạn hẹp nên luận văn tập trung vào
phân tích tình hình gian lận và giả mạo chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Từ đó, tổng hợp ra được các dấu hiệu lừa đảo, gian lận thương mại chứng từ
và nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng từ bị làm giả gây khó khăn và tổn thất cho
các bên tham gia giao dịch thương mại quốc tế.
Thứ ba, từ những phân tích về thực trạng, luận văn đã đưa ra các gợi ý về giải

pháp từ phía ngân hàng cũng như các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu nhằm ngăn chặn
gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế


vii

tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng
Nhà nước và Phịng Thương mại quốc tế nhằm sớm hồn thiện các văn bản pháp lý
để bảo về quyền lợi của các Ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia vào thị trường thế giới.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển kinh tế của quốc gia thì khơng thể chỉ dựa vào hoạt động sản
xuất trơng nước mà cịn phải tìm kiếm các mối quan hệ, giao lưu thương mại với
các nước trên thế giới. Do có sự khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển
mà mỗi quốc gia có thể mạnh trong việc sản xuất một mặt hàng nhất định, vì thế các
quốc gia sẽ phải phụ thuộc lẫn nhau về các loại hàng hóa cần thiết cho sản xuất và
tiêu dùng. Chính từ nhu cầu có được sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ hơn
từ các nước khác đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm có thế
mạnh của mình các quốc gia đã hình thành nên hoạt động thương mại quốc tế. Tài
trợ thương mại là một mảng không thể tách rời đối với hoạt động thương mại quốc
tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, song cũng được đánh giá là lĩnh
vực có nhiều rủi ro với việc lừa đảo trong hoạt động xuất nhập khẩu, gây thiệt hại
không nhỏ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hội nhập quốc tế góp phần quan trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam
trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và

điều kiện để tích cực hồn thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm… Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội mà
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
thường xuyên đang phải đối mặt với các khó khăn, thách thức khơng nhỏ (Nguyễn
Thị Quy, 2014). Một trong những thách thức lớn hiện nay là phải giảm thiểu các rủi
ro gian lận thương mại trong tài trợ thương mại quốc tế mà phương thức tín dụng
chứng từ (L/C) là phương thức phổ biến được nhiều các doanh nghiệp lựa chọn.
Mặc dù thực tế là tín dụng chứng từ có ý nghĩa tạo thuận lợi cho quá trình thương
mại quốc tế, nhưng đặc điểm cụ thể của chúng có thể làm tăng rủi ro gian lận trong khi
được sử dụng trong tài trợ thương mại quốc tế. Nhiều yếu tố như sử dụng chứng từ làm
cơ sở thanh toán, khoảng cách địa lý, sự đa dạng của hệ thống pháp lý ở cấp độ toàn
cầu và áp dụng hạn chế quy tắc gian lận có thể được coi là lý do cho gian lận L/C. Mặc
dù hàng tỷ đô la bị mất hàng năm do gian lận trong quá trình hoạt động


2

L/C, nhưng lỗ hổng này có thể dẫn đến việc giảm mức độ phổ biến tồn cầu của tín
dụng chứng từ là phương thức phổ biến được sử dụng trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế (Hamed Alavi, 2016).
Các hậu quả do gian lận thương mại gây ra đã tác động rõ rệt và nghiêm trọng
đến mọi mặt của đời sống xã hội, phá hoại môi trường cạnh tranh lành mạnh của nền
kinh tế Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Vì thế tơi đã quyết định chọn

“Gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu này. Do phạm vi của đề tài khá rộng
và phức tạp, cùng với thời gian hoàn thành luận văn hạn chế nên bài viết chỉ tập
trung vào tình trạng gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt động tài
trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Hamed Alavi (2016) về Giảm thiểu rủi ro gian lận trong tín
dụng chứng từ được đăng trên tạp chí Baltic Journal of European Studies Vol. 6,
No. 1 (20). Nghiên cứu đã phân tích các khía cạnh lý thuyết của gian lận trong thư
tín dụng chứng từ, đưa ra các phương pháp khác nhau để giảm thiểu rủi ro gian lận
bằng cách xem xét các phương pháp phòng ngừa khác nhau mà người mở thư tín
dụng, người thụ hưởng và ngân hàng có thể áp dụng để giảm thiểu sự gian lận như
cũng như các bước khác nhau mà doanh nghiệp nên thực hiện khi bị lừa đảo.
Nghiên cứu của Lijia Yi (2012) về Gian lận chứng từ trong tín dụng chứng từ Nghiên cứu so sánh luật ở Anh Quốc và Trung Quốc. Bài viết giới thiệu thách thức
pháp lý của gian lận chứng từ liên quan đến L/C và trình bày khn khổ pháp lý vận
hành hệ thống L/C, các trường hợp gian lận chứng từ đặc biệt đối với chứng từ vận tải
hàng hải. Tác giả đã phân tích việc có nhiều vận đơn gốc được phát hành, những sai sót
trên bề mặt vận đơn cũng là nguy cơ gây ra rủi ro gian lận. Nghiên cứu này cũng cung
cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống L/C và cũng đưa ra những phân tích pháp lý
quan trọng để ngăn chặn hành vi gian lận, đặc biệt là từ phía người mua.


3

2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của TS. Phan Thị Hồng Hải và PGS.,TS. Đặng Thị Nhàn (2017) về
“Gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế
tại các ngân hàng thương mại”. Bài viết đưa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng
gian lận và làm giả chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại
quốc tế tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân cũng như hậu quả của vấn
đề. Các tác giả đã chỉ ra ở Việt Nam, các chứng từ bị làm giả hoặc gian lận trong hoạt
động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế thường tập trung vào một số
chứng từ như: Vận tải đơn, giấy chứng nhận xuất xứ và hoá đơn thương mại… Cuối
cùng, bài viết nêu lên một số đề xuất nhằm phòng ngừa, hạn chế vấn đề gian lận và giả
mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế.


Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quy (2014), Tranh chấp trong thanh toán quốc tế
bằng L/C và một số gợi ý cho các doanh nghiệp khi tham gia giao dịch được đăng
trên Tạp chí ngân hàng số 3/2014. Bài viết này nhằm mục đích tổng hợp các dạng
tranh chấp thường phát sinh trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng dưới góc độ
các doanh nghiệp có kinh doanh xuất nhập khẩu, phân tích hành vi gian lận thương
mại đối với bộ chứng từ giả mạo, các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và gợi ý một
số biện pháp nhằm giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro cũng như giải quyết
tranh chấp một cách hiệu quả.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trong và ngoài nước đã có nhiều bài nghiên cứu về gian lận thương mại
quốc tế tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chưa đi sâu vào gian lận và giả mạo
chứng từ. Trong luận văn của mình, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề gian lận
và giả mạo đối với một số loại chứng từ cụ thể trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế đặc biệt là đối với phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, phương
thức được dùng phổ biến nhất trong giao thương hàng hóa quốc tế tại Việt Nam,
dưới góc độ của ngân hàng thương mại.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình gian lận thương mại đặc biệt là vấn đề
giả mạo chứng từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Mục tiêu chính của bài viết này là:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tài trợ thương mại quốc tế và gian lận
thương mại.
- Nêu ra thực trạng tình hình gian lận thương mại và giả mạo chứng từ tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam và trên thế giới. Kết hợp với lý luận thực tiễn để
rút ra nguyên nhân từ những thực trạng trên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn chặn hành vi này đem lại kết quả tốt hơn

cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hồn thành dựa trên phương pháp phân tích, phương pháp
thống kê, so sánh và tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tài trợ thương mại quốc tế và gian lận thương mại.

- Chương 2: Thực trạng về gian lận thương mại và giả mạo chứng từ trong
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam.
- Chương 3: Các giải pháp ngăn chặn gian lận thương mại và giả mạo chứng
từ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là hoạt động hỗ trợ và cung cấp dịch vụ tài chính
trực tiếp hay gián tiếp như dịch vụ tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho
các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trên thị trường thế

giới. Mục đích của hoạt động thương mại quốc tế là nhằm mục đích sinh lợi (Đinh
Xn Trình, 2012, tr.460)
Có thể nói tài trợ thương mại là dòng chảy của thương mại quốc tế. Hoạt động
này tồn tại nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế. Tài trợ thương
mại quốc tế bao gồm hai bên: bên tài trợ là bên cung cấp và hỗ trợ các phương tiện tài
chính để giúp bên nhận tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) hồn thành
nghĩa vụ thanh tốn của mình trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
Tài trợ thương mại quốc tế có thể tài trợ cho tất cả các cơng đoạn của q trình
sản xuất, nhưng cũng có thể tài trợ cho một hoặc một số công đoạn sản xuất tùy thuộc
vào quy mô giá trị của sản phẩm lớn hay bé, tính chất kinh doanh hoặc yêu cầu tài trợ
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế quyết định.

Trong lĩnh vực ngân hàng, nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế là hoạt động
mang tính ổn định và đưa về doanh thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại
(NHTM). Đối với một số NHTM tại Việt Nam như Vietcombank, Vietinbank…,
đây được xem như mảng nghiệp vụ mũi nhọn. Khác với tài trợ thương mại trong
nước, tài trợ thương mại quốc tế hoàn toàn sử dụng ngoại tệ. Đây được xem như
một nguồn vốn lưu động giúp cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu tham gia vào
hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế cần tài sản lưu động. Nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế bao gồm nhiều sản phẩm tài chính mà các ngân hàng và doanh
nghiệp sử dụng để thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế.
1.1.2. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.2.1. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (bên nhận tài trợ)


6

Hầu hết các công ty dựa vào nguồn vốn bên ngồi để trả chi phí cho các hoạt
động kinh doanh khác nhau đặc biệt là các chi phí cố định như nghiên cứu và phát
triển, quảng cáo. Bên cạnh đó, họ cũng có thể sử dụng số vốn này để chi trả cho các

khoản mua nguyên liệu đầu vào, thanh tốn lương cho cơng nhân, hàng tồn kho, máy
móc thiết bị sản xuất và các chi phí khác trước khi bán hàng, đồng thời đầu tư trang
thiết bị sản xuất nhằm hiện đại hóa quy trình sản xuất từ đó tăng hiệu suất kinh doanh
và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các hoạt động xuất khẩu liên quan đến
chi tiêu trả trước, buộc các công ty phải dựa vào nguồn tài chính bên ngồi từ các ngân
hàng thương mại, nhà đầu tư... Ngoài ra, một số chi phí có thể phát sinh như vận
chuyển, thuế và nghĩa vụ bảo hiểm vận tải hàng hóa, một số trong đó phát sinh trước
khi thu về doanh thu xuất khẩu. Hơn nữa, việc giao hàng xuyên biên giới có thể mất
nhiều thời gian hơn để hoàn thành trái ngược với các đơn đặt hàng trong nước. Và điều
này sẽ làm tăng nhu cầu về vốn lưu động cho các nhà xuất khẩu. Ví dụ, thời gian vận
chuyển quá cảnh đường biển có thể kéo dài vài tuần có khi lên đến hàng tháng trong
khi công ty xuất khẩu thường phải chờ thanh tốn từ nhà nhập khẩu.
Do đó, các tổ chức tài chính đã tạo ra các cơng cụ tài chính khác nhau để tài trợ
cho các hoạt động thương mại quốc tế. Những công cụ này được sử dụng và đôi khi
được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất khẩu. Vai trò của tài trợ thương
mại trong thương mại quốc tế là rất quan trọng. Trên thực tế, có tới 90% các giao dịch
thương mại quốc tế phụ thuộc vào một hoặc nhiều công cụ tài trợ thương mại.

Các ngân hàng và tổ chức tài chính cung cấp các sản phẩm tài trợ thương mại
nhằm hai mục đích. Đầu tiên, tài trợ thương mại đóng vai trò là nguồn vốn lưu động
cho các cá nhân và các công ty quốc tế cần tài sản lưu động. Thứ hai, tài trợ thương
mại được xem như bảo hiểm tín dụng chống lại các rủi ro liên quan đến thương mại
quốc tế, chẳng hạn như biến động giá cả hoặc tiền tệ, hoặc rủi ro chính trị. Tùy theo
đặc thù của từng loại hình kinh doanh, các ngân hàng sẽ dùng cung cấp cho doanh
nghiệp sản phẩm hỗ trợ tài chính nhất định và phù hợp.
Tài trợ thương mại có thể giúp giảm rủi ro liên quan đến thương mại tồn cầu
bằng cách dung hịa các nhu cầu khác nhau của một nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Điển
hình như việc một nhà xuất khẩu muốn nhà nhập khẩu trả trước cho một lô hàng



7

xuất khẩu để tránh rủi ro nhà nhập khẩu nhận lơ hàng nhưng từ chối trả tiền cho
hàng hóa. Tuy nhiên, nếu nhà nhập khẩu trả tiền trước cho nhà xuất khẩu, nhà xuất
khẩu có thể chấp nhận thanh tốn nhưng từ chối vận chuyển hàng hóa.
Một giải pháp chung cho vấn đề này là ngân hàng của nhà nhập khẩu cung cấp
thư tín dụng cho ngân hàng của nhà xuất khẩu thanh tốn khi nhà xuất khẩu xuất
trình chứng từ chứng minh việc giao hàng ví dụ như là vận đơn. Thư tín dụng đảm
bảo rằng một khi ngân hàng phát hành nhận được bằng chứng rằng nhà xuất khẩu đã
vận chuyển hàng hóa và các điều khoản của thỏa thuận đã được đáp ứng, họ sẽ tiến
hành thanh tốn cho nhà xuất khẩu. Với Thư tín dụng, ngân hàng của người mua
chịu trách nhiệm thanh toán cho người bán. Ngân hàng của người mua sẽ phải đảm
bảo người mua đủ khả năng tài chính để thực hiện giao dịch. Tài trợ thương mại
giúp cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu xây dựng niềm tin trong giao dịch với nhau
và do đó tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển. Bên cạnh đó, thơng qua
các cơng cụ tài trợ thương mại ngân hàng sẽ đứng ra gánh vác các rủi ro liên quan
đến chính trị, tỷ giá, lãi suất… thay cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại (bên tài trợ)
Việc cung cấp các công cụ tài trợ thương mại quốc tế đã mang lại cho các
ngân hàng doanh thu và lợi nhuận đáng kể dựa trên các khoản thu từ lãi suất và phí
dịch vụ. Các hợp đồng tài trợ thương mại quốc tế thường có giá trị ở mức vừa và
lớn vì vậy các khoản phí thu được dựa trên những hợp đồng này thường rất cao. Bên
cạnh đó, các nghiệp vụ khác của ngân hàng như cho vay tín dụng, kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tế cũng được liên kết với nhau tạo ra những mắt xích khơng thể
thiếu trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần giúp cho các NHTM giảm thiểu được rủi
ro và tăng cường tính an tồn. Thơng qua hoạt động tài trợ thương mại quốc tế,
ngân hàng có thể kiểm sốt được các nguồn thanh toán một cách tập trung bằng các
tài khoản thanh tốn tại chính ngân hàng. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại có
thể hạn chế được các rủi ro từ việc giảm thiểu được việc sử dụng vốn sai mục đích

với bên đăng ký tài trợ.


8

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cũng góp phần giúp các NHTM tiếp cận
được với thị trường tài chính tồn cầu và mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân
hàng trên toàn thế giới. Việc hợp tác giúp các ngân hàng hiểu biết lẫn nhau, từ đó
tạo niềm tin và tăng cường mối quan hệ làm ăn lâu dài. Từ đó, các NHTM có điều
kiện nâng cao vị thế cũng như uy tín của mình, sẵn sang tham gia vào các tiến trình
tự do hóa thị trường tài chính - ngân hàng và xu hướng hội nhập kinh tế.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy hoạt động XNK diễn ra một cách nhanh
chóng và hiệu quả, từ đó, góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng nội địa, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Bên
cạnh đó, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cịn thúc đẩy q trình nhập khẩu,
chuyển giao công nghệ hiện đại hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất tạo ra
những sản phẩm chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.

Thông qua tài trợ thương mại quốc tế của các NHTM, doanh nghiệp có điều
kiện hiện đại hố dây chuyền cơng nghệ, máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần
loại bỏ các tệ nạn xã hội, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Một vai trị vơ cùng quan trọng của tài trợ thương mại quốc tế đối với nền kinh
tế quốc dân đó là gắn liền thị trường quốc gia vơi thị trường quốc tế. Hoạt động xuất
nhập khẩu của các nước trên thế giới được diễn ra song hành. Hàng hóa dịch vụ của
các nước khác nhau sẽ cùng cạnh tranh để giành được vị trí xuất khẩu sang quốc gia
khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển việc sản xuất hàng hóa dịch vụ phải được các
doanh nghiệp xem xét tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tài trợ thương mại
quốc tế chính là một trong những cầu nối hữu hiệu để thắt chặt thêm sự gắn kết giữa

thị trường quốc gia và thị trường quốc tế.
Cuối cùng, tài trợ thương mại quốc tế góp phần phục vụ các chương trình,
mục tiêu phát triển của đất nước, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các
nước trên thế giới; tăng cường sự hợp tác lẫn nhau trên cơ sở các bên cùng có lợi.


9

1.1.3. Các loại tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1. Căn cứ vào người tài trợ
Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của Nhà nước, thực hiện việc quản lý, điều hành, giám sát mọi hoạt động kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội của đất nước. Vì vậy, các chủ trương, đường lối, kế hoạch
và yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước là do Chính phủ định ra, trong đó có hoạt
động thương mại quốc tế.
Chính phủ là người đề ra các chính sách tài chính và tín dụng nhằm hỗ trợ trực
tiếp hay gián tiếp về mặt tài chính cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế.
Chính phủ là người tập trung trong tay các nguồn tài chính khổng lồ từ nguồn
thu của ngân sách, từ nguồn tài trợ từ các nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn
thu nhập khác của Chính phủ ở nước ngồi. Với vị thế này, Chính phủ trở thành
“Người tài trợ cuối cùng” của nền kinh tế quốc dân.
Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ là tài trợ gián tiếp thông
qua các tổ chức như Ngân hàng Trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc, các tổ
chức tài chính của Chính phủ. Cơng cụ tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp của Chính
phủ là các chính sách và biện pháp kinh tế và tài chính như chính sách tỷ giá, chính
sách lãi suất, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như kích cầu, miễn giảm
thuế và lệ phí, thưởng xuất khẩu, chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu…


Tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là một định chế tài chính cao nhất và lớn nhất của một
quốc gia, là đầu não của hệ thống ngân hàng mỗi nước, là “ngân hàng của các ngan
hàng” thay mặt cho Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính, tín dụng và hợp tac
quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, là “người cho vay cuối cùng” có vai trị như là
“bà đỡ” của nền kinh tế quốc dân và là cơ quan phát hành giất bạc của quốc gia.

Ngân hàng Trung ương là nơi huy động và tập trung các nguồn lực tài hcinhs
khổng lồ để tài trợ cho nền kinh tế quốc dân, trong đó dành một nguồn lực tài chính
đáng kể để tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế.


10

Những nguồn lực tài chính lớn được huy động và tập trung vào tay Ngân hàng
Trung ương bao gồm: nguồn vốn tài chính từ ngân sách quốc gia; các nguồn vay nợ,
viện trợ của các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, của các chính phủ nước ngồi;
các nguồn vốn được huy động và tập trung dưới mọi hình thức vào các loại quỹ của
Nhà nước, như quỹ dự trữ bắt buộc của các trung gian tài chính, quỹ dự trữ ngoại tệ
quốc gia, các loại quỹ dự phịng tập trung, quỹ bình ổn giá tập trung, quỹ hỗ trợ xuất
khẩu, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển…
Đặc trưng tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Trung ương là tài trợ vừa
trực tiếp vừa gián tiếp, nhưng phần lớn là tài trợ gián tiếp. Thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, các trung gian tài chính khác, Ngân hàng
Trung ương tài trợ cho thương mại quốc tế bằng các hình thức cho vay tái cấp vốn,
tái chiết khấu, bảo lãnh nhà nước hoặc bằng cách chỉ đạo thực hiện các chính sách
tài chính và tín dụng của Chính phủ nhằm tạo ra các điều kiện tài chính và cơ hội
kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thương mại
quốc tế như chính sách tỷ giá, chính sách chiết khấu, chính sách lãi suất, chính sách
cung kết nối, chính sách phá giá hay nâng giá tiền tệ…

Tài trợ thương mại quốc tế của các trung gian tài chính
Đứng ở giác độ huy động vốn ngắn hạn và không kỳ hạn từ nền kinh tế quốc
dân, các trung gian tài chính có thể được chia thành hai loại tổ chức khác nhau: tổ
chức tín dụng và tổ chức tài chính khác.
Các tổ chức tín dụng gồm có NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển,
công ty Factoring, công ty Forfaiting, các ngân hàng (accepting house), công ty cho
thuê tài chính, ngân hàng nhà, hợp tác xã tín dụng… Các tổ chức trung gian tài
chính khác bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khoán, nhà
cầm đồ, quỹ đầu tư… Tổ chức tín dụng chiếm đa số trong các trung gian tài chính
của một quốc gia. Tại các nước kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Đức…, các
NHTM chiếm tỷ trọng gần 70% các tổ chức trung gian tài chính, cong ở Việt Nam
tỷ trọng này có thể lên tới 90%. Điều đó cho thấy, ngân hàng thương mại là người
tài trợ chủ yếu cho hoạt động thương mại quốc tế.


11

Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng là tài trợ
trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ, không phải thơng qua các tổ chức
trung gian.
Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức trung gian tài chính
chủ yếu là: tín dụng (Credit), bảo lãnh (Guarantee), chiết khấu chứng từ
(Documentary Discount), bao thanh toán (Factoring/Forfaiting), thuê mua
(Leasing), tín dụng chứng từ (Documentary Credit), tín dụng dự phịng (Stanby
Credit), nhờ thu (Collection), biên lai tín thác (Trust Receipt), chấp nhận hoặc tái
chấp nhận hối phiếu (Bill’s Acceptance/Re-Acceptance)…
- Tín dụng chứng từ hay Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là cam kết của
một ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở
L/C) về việc trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng L/C),
hoặc sẽ chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong phạm vi số tiền đó

với điều kiện người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
Có thể nói, cơng cụ được sử dụng chính trong tài trợ thương mại là Thư tín dụng.
L/C có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thanh toán: Bộ chứng từ xuất trình để địi tiền theo L/C thông
thường là những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người
bán đã hồn thành nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng đã ký với người mua, là cơ sở
để ngân hàng thực hiện thanh toán.
- Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng do ngân
hàng cấp cho nhà nhập khẩu và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng với nhà xuất
khẩu. Trong nghiệp vụ này, chữ “tín dụng” cần được hiểu theo nghĩa rộng là nghĩa
“tín nhiệm” chứ không chỉ là khoản tiền vay theo nghĩa thông thường của thuật ngữ
này. Trong thực tế, khi nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng mag ngân hàng yêu
cầu ký quỹ 100% thì lúc này ngân hàng khơng cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín
dụng nào, có chăng ngân hàng chỉ cho nhà nhập khẩu “vay sự tín nhiệm” của ngân
hàng mà thơi.
- Chức năng đảm bảo: Tín dụng chứng từ là cam kết độc lập của ngân hàng mở
L/C đối với nhà xuất khẩu. Trong đó, ngân hàng mở L/C đảm bảo nghĩa vụ thanh



×