Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Skkn biểu đồ khí hậu và phương pháp sử dụng trong dạy học môn địa lí ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.38 KB, 29 trang )

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của q trình dạy học khơng chỉ giúp học sinh lĩnh hội tri thức từ
các môn học mà mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy học là hình thành,
rèn luyện và phát triển cho học sinh những năng lực,kĩ năng khai thác tri thức từ
đồ dùng trực quan. Trong tất cả các mơn học, thì mơn địa lí là mơn học mà ở đó
địi hỏi học sinh phải có nhiều kĩ năng khai thác tri thức từ đồ dùng trực quan
nhất, mà một trong những kĩ năng địa lí cơ bản là kĩ năng phân tích biểu đồ khí
hậu.
Việc phân tích biểu đồ khí hậu với yếu tố nhiệt độ và lượng mưa có ý nghĩa
rất quan trọng đối với học sinh, bởi lẽ, từ việc phân tích diễn biến nhiệt độ trong
năm, sự phân bố lượng mưa giữa các tháng học sinh sẽ tự rút ra được đặc điểm
khí hậu của một mơi trường, của một địa phương nào đó, hay học sinh có thể
nhận biết được mơi trường qua biểu đồ khí hậu.
Biểu đồ khí hậu luôn được đề cập và sử dụng khi dạy và học về khí hậu của
các mơi trường, các châu lục, các khu vực, các quốc gia và của cả Việt Nam.
Chính vì vậy mà năng lực, kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu cần được hình
thành, rèn luyện và phát triển cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 8, nhất là lớp 7 khi
học về địa lí các mơi trường và địa lí các châu lục.
Ai cũng biết biểu đồ khí hậu là rất cần thiết trong dạy học địa lí ở trường
THCS, nhưng tất cả hình về biểu đồ khí hậu lại đang tồn tại ở kênh hình thu nhỏ
trong sách giáo khoa địa lí lớp 6, lớp 7 và lớp 8. Mà trong danh mục đồ dùng
dạy học tối thiểu của mơn địa lí ở cấp THCS lại khơng có bất kì một đồ dùng
nào riêng về biểu đồ khí hậu, có chăng chỉ là các biểu đồ khí hậu rất nhỏ được
đính kèm, minh hoạ trên các bản đồ tự nhiên hay bản đồ khí hậu. Chính vì vậy
mà gây rất nhiều khó khăn cho việc hướng dẫn chung của giáo viên về năng lực,
kĩ năng và phương pháp khai thác biểu đồ khí hậu, đồng thời cũng gây khó khăn
cho học sinh trong việc hình thành và rèn luyện kĩ năng này.
Từ thực tế của q trình giảng dạy mơn địa lí ở trường THCS,trên tinh thần
đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề tích hợp, dạy học nhằm phát
triển các năng lực của học sinh, để khắc phục cho những khó khăn, trở ngại trên,


bản thân là giáo viên giảng dạy mơn địa lí tơi đã vẽ và phóng to nhiều hình biểu
đồ khí hậu trong sách giáo khoa. Nhưng các biểu đồ vẽ trên giấy không sử dụng
được lâu dài và nếu vẽ đủ thì số lượng phải vẽ rất nhiều, thì sẽ rất tốn kém cả về
1


thời gian và kinh phí. Bằng kinh nghiệm của mình qua hơn 9 năm giảng dạy
mơn địa lí ở trường THCS tơi đã có một ý tưởng về đồ dùng dạy học tự làm:
“ Biểu đồ khí hậu và phương pháp sử dụng trong dạy học mơn địa lí ở
trường trung học cơ sở “

II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
 Nhằm động viên, khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy
học, giúp giáo viên có ý thức thường xuyên học hỏi kinh nghiêm, trau dồi
kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ để đạt kết quả cao nhất trong dạy và
học.
 Nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên nhất là phương pháp giảng
dạy bộ môn. Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu kĩ biểu đồ khí
hậu, phương pháp khai thác, phân tích biểu đồ khí hậu trước khi soạn bài
và lên lớp.
 Giúp giáo viên có một cơng cụ đồ dùng tiện ích cho việc hình thành , rèn
luyện và phát triển năng lực, kĩ năng địa lí cơ bản cho học sinh. Học sinh
có thêm được một kênh thông tin mới vừa đảm bảo về tính trực quan,
khoa học, thẩm mĩ vừa là nguồn tri thức tiềm ẩn mà ở đó địi hỏi học sinh
phải có năng lực, kĩ năng khai thác, mà năng lực kĩ năng này có được là
do sự hướng dẫn của giáo viên từ đồ dùng sử dụng chung trên bục giảng
chứ khơng phải từ hình ảnh trong sách giáo khoa.
 Khuyến khích học sinh tự làm đồ dùng dạy học, tìm hiểu trước kênh hình
trước mỗi bài học trên cơ sở đã biết cách khai thác tri thức địa lí từ đồ
dùng trực quan do giáo viên hướng dẫn.

 Làm cho danh mục đồ dùng dạy học của môn địa lí ở trường THCS được
bổ sung thêm, giúp cho q trình giảng dạy mơn địa lí được thuận tiện
hơn, giáo viên có thể khai thác triệt để ý nghĩa của các biểu đồ khí hậu ở
dạng kênh hình trong sách giáo khoa nhờ một đồ dùng đại diện.
 Giúp giáo viên có thể tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Và giáo viên có thể hướng sự
tập trung, chú ý, quan sát của học sinh và bao quát được tất cả mọi hoạt
động của học sinh.
 Giúp giáo viên có thể thực hiện được mọi cách phân tích, cách đo tính các
chỉ số thơng qua đồ dùng này. Từ đó giúp học sinh lĩnh hội được các kĩ
năng cơ bản và biết áp dụng vào việc phân tích, đo tính nhiệt độ và lượng
mưa ở các biểu đồ khí hậu trong sách giáo khoa.
2


 Giúp học sinh biết cách phân tích biểu đồ khí hậu để rút ra đặc điểm khí
hậu của một địa phương nào đó.
 Giúp học sinh nắm được nội dung cơ bản của bài học ngay trên lớp thông
qua việc phân tích biểu đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

III. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
Khảo sát thực tế
Từ khi bước vào ngành giáo dục năm 2007 đến nay, tơi đã có hơn 9 năm
giảng dạy và điều thật may mắn với tơi là trong suốt q trình giảng dạy vừa qua
và hiện tại tôi đều được phân cơng giảng dạy mơn địa lí ở trường THCS từ khối
6 đến khối 9. Trong quá trình giảng dạy, để thực hiện ý tưởng của mình tơi đã
tiến hành điều tra, khảo sát tình hình đồ dùng, sử dụng đồ dùng, tình hình giáo
viên giảng dạy bộ mơn, tình hình học tập mơn địa lí của học sinh các lớp 6A,
7B, 8A, 9B và thấy rằng:


1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài :
a) Tình trạng chung:
 Do việc bảo quản và lưu trữ chưa được chú ý nhiều nên hệ thống đồ dùng
dạy học của môn địa lí ở trường THCS đã và đang bị hư hỏng nhiều gây
nên tình trạng thiếu hụt. Số cịn lại thì giá trị sử dụng lại khơng cao, mà
lượng đồ dùng được cấp mới lại rất hạn chế, vì vậy sẽ gây khó khăn cho
q trình dạy học.
 Số lượng đồ dùng của mơn địa lí, mà chủ yếu là các bản đồ, tranh ảnh đã
thiếu về số lượng , yếu về chất lượng, hơn nữa việc sử dụng nó lại không
được thường xuyên, sử dụng lại không hiệu quả do hạn chế về chuyên
môn, do nhiều giáo viên phải dạy chéo mơn, thậm chí phải dạy chéo ban.
Đa phần giáo viên chỉ sử dụng bản đồ địa lí tự nhiên, cịn rất ít sử dụng
các bản đồ kinh tế, dân cư, các nước và các tranh ảnh.Mà số liêu trong
các đồ dùng lại không thường xuyên được cập nhật nên đã lạc hậu và
không phản ánh được thực tế.
 Trước tình trạng như vậy, ngành giáo dục đã phát động phong trào làm đồ
dùng dạy học. Nhưng thực tế, phong trào đồ dùng dạy học tự làm ở các
trường THCS chỉ là hình thức vì mỗi lần phát động phong trào đồ dùng
dạy học tự làm qua đi thì số lượng đồ dùng dạy học được bổ sung thêm rất
ít. Có chăng chỉ là một hai đồ dùng bắt buộc phải làm để dự thi và giá trị
thực tiễn dạy học không cao.
3


 Các đồ dùng dạy học tự làm đã có ở trường THCS thường có giá trị thấp,
chỉ sử dụng được ở số ít bài, thời gian sử dụng khơng lâu mà chi phí lại
rất lớn ví dụ ; sa bàn chiến dịch Điện Biên Phủ, hay lược đồ mạng lưới
giao thơng Việt Nam…Chưa có đồ dùng nào sử dụng được trong nhiều
bài, sử dụng được trong nhiều năm.
 Trong q trình dạy và học mơn địa lí thì việc sử dụng và hướng dẫn

phương pháp, kĩ năng khai thác tri thực địa lí tư kênh hình trong sách giáo
khoa gặp nhiều khó khăn, nhất là những hình ảnh, lược đồ mà trong danh
mục đồ dùng dạy học tối thiểu khơng có, chẳng hạn như biểu đồ khí hậu.
Vì vậy mà kĩ năng khai thác tri thức từ biểu đồ khí hậu như kĩ năng đo
tính nhiệt độ và lượng mưa trên biểu đồ, kĩ năng nhận biết môi trường địa
lí của học sinh là rất hạn chế, và việc hướng dẫn học sinh hình thành, rèn
luyện và phát triển kĩ năng của giáo viên cịn rất khó khăn do khơng có
một biểu đồ chung. Mà giáo viên lại khơng thể có đủ thời để hướng dẫn
cho từng học sinh trên sách giáo khoa.
b) Tình trạng cụ thể
Khi tiến hành điều tra các lớp 6A, 7B, 8A, 9B về nội dung các câu hỏi liên
quan tới đồ dùng dạy học của mơn địa lí, kĩ năng khai thác tri thức từ biểu đồ
khí hậu và kĩ năng nhận biết mơi trường địa lí qua biểu đồ khí hậu tơi thấy:
 Rất ít học sinh biết cách làm và được tự làm đồ dùng dạy học do hạn chế
về thời gian và và kinh phí.
 Đa phần học sinh khơng tự phân tích được diễn biến nhiệt độ, sự phân bố
lượng mưa và rút ra đặc điểm khí hậu của một địa phương mặc dù đã
được hình thành kĩ năng này.
 Rất ít học sinh biết cách đo tính nhiệt độ tháng cao nhất, tháng thấp nhất,
luợng mưa nhiều nhất, lượng mưa ít nhất, biên độ nhiệt năm trực tiếp trên
biểu đồ.
 Rất ít học sinh vẽ được biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa từ bảng số liệu về
nhiệt độ và lượng mưa của một địa phương đã cho.

2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài ( kết quả cụ thể )
- Câu hỏi: Biểu đồ khí hậu có vai trị như thế nào khi học về khí hậu của
các mơi trường địa lí và các châu lục.
- Kết quả điều tra khảo sát:
Kết quả
Lớp

Sĩ số
Thể hiện đặc điểm
Khơng biết
Minh hoạ
khí hậu
4


7B
8A
9B

47
44
25

30/47
20/44
15/25

13/47
17/44
7/25

4/47
7/44
3/25

- Câu hỏi về về thực hành đo tính nhiệt độ và lượng mưa trực tiếp trên
biểu đồ trong sách giáo khoa.

- Kết quả điều tra khảo sát thao tác thực hành.
Kết quả
Lớp

Sĩ số

6A
45
7B
47
8A
44
- Kết quả điểm số.
Lớp
Sĩ số
6A
7B
8A

45
47
44

Không biết
23/39
21/47
15/34

Loay hoay
17/39

18/37
11/34
Kết quả điểm
3-5
6-7
11/45
8/45
17/47
6/47
13/34
8/44

0-2
22/45
21/47
19/44

Biết làm
5/39
8/47
8/34

8 – 10
4/45
3/47
4/44

- Câu hỏi về trình bày diễn biến nhiệt độ và sự phân bố lượng mưa trong
năm và rút ra đặc điểm khí hậu của một môi trường thông qua biểu đồ nhiệt độ
và lượng mưa.

- Kết quả điểm như sau.
Lớp
Sĩ số
Kết quả điểm
0-2
3-5
6-7
8 – 10
6A
45
21/45
12/45
9/45
3/45
7B
47
19/47
13/47
11/47
4/47
8A
44
20/44
13/44
7/44
4/44
- Câu hỏi thực hành vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thông qua bảng số
liệu cho trước.
- Kết quả điểm cụ thể
Lớp

Sĩ số
Kết quả điểm
5


7B
8A
9B

47
44
25

0-2
20/47
18/44
10/25

3-5
13/47
13/44
5/25

6-7
9/47
9/44
6/25

8 – 10
5/47

5/44
4/25

- Câu hỏi về kĩ năng chỉ và trình bày diễn biến nhiệt độ và phân bố lượng
mưa trực tiếp trên đồ dùng.
- Kết quả cụ thể.
Lớp

Sĩ số

Kết quả

6A
7B

45
47

Không đạt
38/44
39/47

8A

44

37/44

Đạt
7/44

8/47
7/44

PHẦN HAI: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
( nội dung chủ yếu của đề tài )

I. BIỆN PHÁP CHUNG
1. Đối với giáo viên.
 Cần phải thống kê và nghiên cứu kĩ về danh mục đồ dùng dạy học tối
thiểu của mơn địa lí ở trường THCS để có kế hoạch làm thêm đồ dùng.
 Phải tích cực hưởng ứng và thực thi phong trào làm đồ dùng dạy học khi
ngành và nhà trường phát động.
 Cần phải nghiên cứu kĩ về kĩ thuật làm đồ dùng và kĩ năng phân tích biểu
đồ khí hậu.
 Cần phải có kế hoạch chi tiết làm đồ dùng, nêu lên được tính cấp thiết, vai
trò của ý tưởng đối với việc dạy học mơn địa lí.
 Phải có bản vẽ chi tiết về đồ dùng của ý tưởng, phải có bản dự trù ngun
vật liệu, kinh phí để làm đồ dùng.
 Phải có kế hoạch về thời gian làm đồ dùng, phải báo cáo với ban giám
hiệu về ý tưởng, kế hoạch và kinh phí làm đồ dùng.
 Phải gửi bản thảo chi tiết về ý tưởng tới toàn bộ giáo viên trong trường để
lấy ý kiến đóng góp.
6


 Tiến hành làm đồ dùng theo kế hoạch. Khi hồn thành đồ dùng giáo viên
phải trình bày, thuyết minh ý tưởng của mình về đồ dùng đó rồi mới đưa
đồ dùng vào sử dụng trong thực tiễn dạy học.
 Giáo viên cần phải nắm vững phương pháp, kĩ năng khai thác tri thức từ
đồ dùng trực quan nhất là biểu đồ khí hậu.

 Cần phải sử dụng triệt để ưu thế của đồ dùng qua mỗi tiết dạy, ở tất cả các
hoạt động có thể và thường xuyên nhắc nhở học sinh rèn luyện kĩ năng
phân tích nhiệt độ và lượng mưa trong biểu đồ khí hậu.
 Trước khi sử dụng đồ dùng giáo viên cần phải điều chỉnh các chỉ số trên
đồ dùng sao cho phù hợp với nội dung và mục đích bài học.
 Sau q trình sử dụng đồ dùng đã làm, giáo viên cần phải rút kinh nghiệm
để hoàn thiện đồ dùng và báo cáo với ban giám hiệu, tổ chuyên môn về
hiệu quả khi sử dụng đồ dùng.
2. Đối với học sinh
 Học sinh phải làm quen với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, phải tích cực tham gia các hoạt động học, phát biểu xây dựng bài.
 Phải có thói quen học bài cũ, chuẩn bị bài trước khi lên lớp nhất là việc
xem và tìm hiểu kênh hình trong sách giáo khoa, đặc biệt kênh hình là
biểu đồ khí hậu.
 Trong giờ học phải luôn chú ý, giữ trật tự, lắng nghe giáo viên hướng dẫn
cách khai thác tri thức từ biểu đồ khí hậu.
 Cần nhiệt tình tham gia và có trách nhiệm cao với những nhiệm vụ giáo
viên phân công nhất là việc làm đồ dùng dạy học.
 Cần nghiêm túc và trung thực hoàn thành những câu hỏi điều tra trước và
sau khi thực hiện ý tưởng của giáo viên.
 Phải thường xuyên học hỏi, rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu.

II. BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Thống kê kênh hình trong sách giáo khoa là hình ảnh về biểu đồ khí hậu
a) Mục đích
 Giúp giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng quát về các loại các dạng biểu
đồ khí hậu của các châu lục, các môi trường và các địa phương.
 Giúp giáo viên đánh giá đúng tầm quan trọng và tính cấp thiết phải xây
dựng một đồ dùng đa năng có khả năng đảm nhiệm được chức năng của
tất cả các hình ảnh tương tự trong sách giáo khoa.

7


 Đây là cơng việc khơng khó, khơng mất nhiều thời gian nhưng không thể
thiếu khi lên kế hoạch và thực hiện ý tưởng này.
 Đây là cơ sở để thuyết minh, thuyết phục cho vai trò ưu việt của ý tưởng.
b) Thời gian thực hiện.
 Đầu năm học 2017 – 2018
c) Kết quả cụ thể
 Về tổng số
+ 21 bài có hình ảnh về biểu đồ khí hậu.
+ 58 biểu đồ khí hậu khác nhau.
 Phân theo khối
+ Khối 6 có 2 bài với 4 hình biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
+ Khối 7 có 15 bài với 47 hình biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
+ Khối 8 có 4 bài với 7 hình biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
2. Tổng quan, nguyên vật liệu và bản vẽ chi tiết biểu đồ khí hậu đa năng
a) Tổng quan biểu đồ khi hậu đa năng.
 Kích thước khung: 1200 x 800
 Các bộ phận của đồ dùng:
- Nửa trên là phần chính: biểu đồ khí hậu.
- Nửa dưới là bang phụ để ghi kết quả
b) Dự kiến nguyên vật liệu làm đồ dùng
 4m khung đồ dùng
 5m khung xương đồ dùng
 1m2 mica trong 2li
 1m2 phooc trắng
 0,3m2 mica màu xanh nước biển
c) Bản vẽ chi tiết của biểu đồ khí hậu.
( Trang bên)


KHUNG BIỂU ĐỒ
8


( Chất liệu gỗ công nghiệp )

MẶT CỦA BIỂU ĐỒ
9


( Chất liệu phooc trắng )

KHUNG XƯƠNG BIỂU ĐỒ
10


( Chất liệu gỗ công nghiệp )

11


THANH LƯỢNG MƯA
( Chất liệu mica xanh nước biển )
Số lượng 12 thanh

BẢN PHỐI MẶT TRƯỚC CỦA BIỂU ĐỒ
12



1

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU ĐA NĂNG
CAO NHẤT
NHIỆT ĐỘ THẤP NHẤT
BIÊN ĐỘ
TB NĂM
LƯỢNG
MƯA NHIỀU
MƯA
MƯA ÍT
KẾT LUẬN

BẢN PHỐI MẶT SAU CỦA BIỂU ĐỒ
13


MẶT TƠN MỎNG

3. Làm và hồn thiện biểu đồ khí hậu đa năng
14


BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU CỦA MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI

15


BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU CỦA MƠI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM


16


BIỂU ĐỒ KHÍ HẬU CỦA MƠI TRƯỜNG ĐỊA TRUNG HẢI

17


III. CƠNG DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BIỂU ĐỒ
KHÍ HẬU ĐA NĂNG TRONG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ Ở
TRƯỜNG THCS
1 . Công dụng
 Thứ nhất là đồ dùng trên có thể sử dụng được ở nhiều bài học khác nhau
và ở nhiều khối lớp khác nhau, mà cụ thể là sử dụng được trong 21 bài
khác nhau ở các khối 6, 7 và 8.
 Thứ hai là đồ dùng có thể sử dụng được ở rất nhiều các hoạt động khác
nhau như : Tìm hiểu bài mới, củng cố bài học, kiểm tra bài cũ, thậm chí
cả kiểm tra viết và thực hành.
 Thứ ba là đồ dùng trên rất tiện ích trong q trình dạy học của giáo viên
và học sinh, nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng phân tích nhiệt độ và
lượng mưa, để rút ra tình hình khí hậu của một mơi trường hay một địa
phương nào đó.
 Thứ tư là khi sử dụng đồ dùng này sẽ giúp giáo viên hướng được sự chú
ý, tập trung vào bài học của học sinh, đồng thời giáo viên có thể bao qt
được lớp, điều này sẽ khơng có được nếu giáo viên sử dụng biểu đồ khí
hậu ở hình vẽ trong sách giáo khoa để dạy.
 Thứ năm là khi sử dụng đồ dùng này học sinh sẽ hứng thú học tập hơn vì
học sinh có thể tự trình bày, phân tích, đo tính được các chỉ số khí hậu
trực tiếp trên đồ dùng dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

 Thứ sáu là khi sử dụng đồ dùng này giáo viên có thể kích thích được tinh
thần sáng tạo, nhiệt tình tham gia làm đồ dùng dạy học mỗi khi được phát
động.
 Thứ bảy là khi sử dụng đồ dùng này giáo viên có thể giáo dục được cho
học sinh về tính chính xác, trực quan, khoa học và thẩm mĩ. Vì đồ dùng
này được thiết kế và thi công theo đúng quy chuẩn về đồ dùng dạy học ở
cấp THCS.
 Thứ tám là khi sử dụng đồ dùng này thì việc tiếp thu bài mới, rèn luyện
kỹ năng địa lý cơ bản của học sinh sẽ có hiệu quả cao, mà giáo viên lại
mất rất ít thời gian để chuẩn bị.
 Thứ chín là khi sử dụng đồ dùng này giáo viên có thể hướng dẫn cho học
sinh kỹ năng vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thông qua bảng số liệu về
nhiệt độ và lượng mưa một cách rất trực quan.
 Thứ mười, đây là đồ dùng được làm bằng những chất liệu phù hợp với
điều kiện khí hậu Việt Nam, dễ bảo quản có thể sử dụng được nhiều năm.
18


2. Phương pháp sử dụng
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đa năng là một đồ dùng dạy học tự làm và
có tính thực tiễn cao. Vì vậy để sử dụng thật hiệu quả giáo viên cần phải thực
hiện theo các bước sau.
 Bước 1 : Giáo viên nghiên cứu, soạn bài và lên phương án sử dụng biểu
đồ khí hậu đa năng nếu có.
 Bước 2 : Giáo viên cần nghiên cứu kĩ dạng biểu đồ khí hậu ở kênh hình
trong sách giáo khoa mà bài học đề cập đến.
 Bước 3 : Chuẩn bị biểu đồ khí hậu đa năng để sử dụng cho bài học, tức là
thay đổi các chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trên biểu đồ cho phù hợp với
biểu đồ nhiệt và lượng mưa và nội dung bài học. Để thay đổi được các chỉ
số đó ta làm như sau :

- Dùng bút dạ đỏ đánh dấu nhiệt độ các tháng rồi nối các điểm đó lại ta được
đường biểu diễn nhiệt độ.
- Dùng tay để dịch chuyển và làm thay đổi độ cao các cột lượng mưa của
từng tháng cho phù hợp với các biểu đồ trong sách giáo khoa.
 Bước 4 : Sử dụng biểu đồ cho bài học trên lớp :
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát biểu đồ trong sách giáo khoa và trên
bảng.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh thảo luận, phân tích diễn biến nhiệt độ và
lượng mưa.
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên điền kết quả tìm được vào bảng phụ bên
dưới biểu đồ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lại và chỉ diễn biến nhiệt độ và
lượng mưa ngay trên biểu đồ.
- Giáo viên chuẩn và kết luận.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi liên quan đến biểu đồ ở phần củng cố và rèn luyện.
- Giáo viên có thể sử dụng đồ dùng để kiểm tra kĩ năng phân tích biểu dồ
nhiệt độ và lượng mưa của học sinh qua hoạt động kiểm tra bài cũ.
3. Thực tiễn về việc sử dụng biểu đồ khí hậu trong dạy học mơn địa lí ở
trường THCS .
 Tiết 25 bài 21 mơn địa lí lớp 6 :
Thực hành- phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
- Đây là bài thực hành đầu tiên để học sinh làm quen và hình thành kĩ năng
làm việc với biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa bởi vậy việc sử dụng đồ dùng
đa năng có ý nghĩa rất lớn với việc hình thành kĩ năng cho cả lớp. Dưới
19


đây là một ví dụ cụ thể về việc sử dụng biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đa
năng cho một bài cụ thể.


MƠN ĐỊA LÍ LỚP 6
Tiết 25

BÀI 21 - THỰC HÀNH
PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC
1 - Kiến thức
- Củng cố cho học sinh những khái niệm cơ bản về khí hậu và thời tiết.
- Học sinh nắm được hai yếu tố cơ bản của khí hậu và thời tiết là nhiệt độ và
lượng mưa.
- Học sinh biết được tình hình khí hậu của một địa phương trong năm thường
được thể hiện bằng một biểu đồ khí hậu hay cịn gọi là biểu đồ nhiệt độ và
lượng mưa.
2 - Kĩ năng
- Hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
cụ thể là :
+ Kĩ năng quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
+ Kĩ năng xác định các thành phần và các yếu tố trên biểu đồ.
+ Kĩ năng đo tính và xác định các chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trên
biểu đồ như : nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, tháng mưa nhiều, tháng
mưa ít...
- Hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích, giải thích, nhận xét, khái quát
và rút ra kết luận về khí hậu của một địa phương từ việc phân tích biểu đồ
nhiệt độ và lượng mưa.
3 - thái độ
- Ý thức học tập tốt, chú ý lắng nghe, hăng hái xây dựng bài.
- Giáo dục tình chính xác, khoa học, trực quan và thẩm mĩ cho học sinh.
* Trọng tâm : Hình thành và rèn luyện cho học sinh những kĩ năng ban đầu
về phân tích biểu đồ nhiệy độ và lượng mưa.
II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1 - Chuẩn bị của giáo viên
- Biểu đồ khí hậu(đã thay đổi chỉ số nhiệt độ và lượng mưa các tháng phù
hợp với hính 55- biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hà nội trang 65 SGK)
20



×