Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh xây dựng và phát triển thương mại phú thăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.15 KB, 79 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, luận văn tốt nghiệp không chỉ đánh giá kết quả
học tập mà còn thể hiện sự hiểu biết, khả năng nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân
viên trong đơn vị thực tập.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo ThS. Ngô
Thị Thu Hằng và cô giáo CN. Lại Phương Thảo – Những người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng bổ
ích trong bốn năm học vừa qua.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng, đặc biệt là các cán bộ,
nhân viên phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập vừa qua cũng như tạo cho em cơ hội làm quen với công việc
thực tế.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Hoàng Thị Hợp
i
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
MỤC LỤC
Lời cảm
ơn i
Mục lục ii
Danh mục bảng biểu v
Danh mục sơ đồ vi
Danh mục các chữ viết tắt vii
Sơ đồ 3.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công


ty Phú Thăng 37
Sơ đồ 3.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công
ty Phú Thăng 37
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 3.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công
ty Phú Thăng 37
ii
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công
ty Phú Thăng 37
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản, nguồn vốn năm 2010
2
8
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2008,
2009, 2010 31
iii
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ : Người lao động
CNV : Công nhân viên
TK : Tài khoản
TL : Tiền lương
HSL : Hệ số lương
TN : Thu nhập
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

CP : Cổ phần
DT : Doanh thu
LĐ : Lao động
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
iv
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở bất kỳ giai đoạn nào, doanh nghiệp nào thì vấn đề tiền lương luôn là một
vấn đề sống còn đối với người lao động và là vấn đề cần quan tâm đối với những
người làm công tác tổ chức và quản lý. Đối với người lao động tiền lương có một
ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm
bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc
đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao
động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá
trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức
lao động của người lao động bỏ ra.
Ngoài ra tiền lương cũng được xem là một bộ phận cấu thành lên giá trị các
loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải biết cách sử dụng có
hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất qua đó tăng doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tăng tích lũy cho đơn vị và sẽ tác động
trở lại làm cho thu nhập của người lao đống sẽ tăng lên, đời sống được cải thiện.
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp điều hòa
giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động, đáp ứng nhu cầu
người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi công ty có cách hạch toán khác nhau, công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển thương mại Phú Thăng là một công ty xây dựng, vậy công ty có cách hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ưu và nhược điểm như thế nào.

Xuất phát từ vấn đề đó và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương, trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng em
đã tìm hiểu đề tài: “Tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng.
Đưa ra một số đề xuất cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây dựng và Phát triển
thương mại Phú Thăng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng. Số 29/93 Vũ Hữu, Khuất
Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Số liệu được hạch toán từ 2008 đến 2010
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 27/12/2010 đến 20/05/2011

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
 Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động sản xuất theo thời gian và khối lượng
công việc mà người lao động đã công hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá trị yếu tố
sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và
pháp luật hiện hành của pháp luật, Nhà nước. Tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Một vấn đề mà doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lương
tối thiểu, mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong
điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá
các tư liệu sinh hoạt hợp lý, đây là cái ngưỡng cuối cùng cho sự trả lương của tất
cả các ngành các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động
kinh doanh, ít nhất phải trả mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu nhà
nước quy định. Năm 2011, mức lương tối thiểu là 830.000đ được áp dụng bắt đầu
từ 1/5/2011.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó
tiền lương là một trong những chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động
sẽ thuê làm sao để tạo ra được thuận lợi cao nhất.
Thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương người lao động còn được
hưởng một số khoản khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã
hội khác.
 Khái niệm và các quy đinh liên quan đến các khoản trích theo lương
3

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành
hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và phân bổ cho
các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
• Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia.
• Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và
người sử dụng lao động đóng góp 16%.
 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục
đích của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng không
kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
4

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
Từ ngày 1/1/2010 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán
bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền
công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp
3% và người lao động đóng góp 1,5%.
 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của họ đồng thời
công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao
động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
Tỷ lệ trích lập của khoản này là 2% trên tổng thu nhập của người lao động
và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp., hoặc doanh
nghiệp chịu 1%, người lao động chịu 1% trên tổng thu nhập.
 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
5

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
Doanh nghiệp trích BHXH, BHYT, BHTN tính trên cơ sở tổng tiền lương
theo cấp bậc của CNV, không tính theo tiền lương thực tế. Riêng KPCĐ trích theo
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên.
Cùng với tiền lương và các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của
doanh nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý
và sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù
lao lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản phải nộp theo
lương. Một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất
lượng của lao động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản
phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về hạch toán tiền lương
Là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt
đựoc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và
phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ
lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
xã hội.
Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu
dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ, cơ cấu tiền
lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỷ trọng các hình thức và
chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối
với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến
khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn trong tổ chức tiền lương, tạo ra sự
kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền
6

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi
phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch hoá quỹ lương của công
nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để
tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch.
Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao
động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỷ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí
chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại tiến độ tăng tiền lương và tăng năng
suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2.1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Vai trò của hạch toán tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực
lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác là yều tố chi chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
phải thực hiện theo chế độ tiết kịêm chi phí lao động trong đơn vị.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương giúp cho
doanh nghiệp đi vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động,
tăng năng suất lao động đồng thời giúp công việc tính lương theo đúng nguyên tắc
phân phối theo lao động, bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến
khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tạo giá thành phân bổ được
chính xác.
7
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
 Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu người lao động, thời gian kết
quả tính lương vá các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng
đối tượng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra nhân viên hạch toán các bộ phận sản xuất - kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách
kịp thời.
Có thể nói chi phí về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc
biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Phải thanh toán đầy đủ kịp thời
cho người lao động rất cần thiết, điều đó kích thích người lao động tận tuỵ với
công việc nâng cao chất lượng lao động tính đúng chi phí gía thành sản xuất sản
phẩm.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc.
2.1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quy định
các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất
lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình
8
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các
nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).

Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chất nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi
trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so
với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương hoặc quy định các
mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh
hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương, nghĩa là tăng sức
mua của người lao động. Vì vậy tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp
hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị
trường, tránh đầu cơ tích trữ, nâng cao nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Mặt khác tiền lương là một trong những bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế
cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho
người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng
kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
2.1.1.5. Các hình thức trả lương
 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu
vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực
tế làm ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương.
TL
SP
= Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương
Với hình thức này, tiền lương được gắn với kết quả sản xuất của mỗi người
lao động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật
9
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52

nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động
và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy công
tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương này cần những
điều kiện cơ bản là: Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học để
tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế
đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có thể hoàn thành vượt mức
quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm thu sản phẩm sản xuất
ra. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức được trách
nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn
giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều
chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Được áp dụng rộng rãi đối với
công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động mang tính độc lập
tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kết quả lao động được
thể hiện rõ ràng kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng
cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, người lao động
dễ dàng tính được số tiền lương nhận được sau khi hoàn thành công việc.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến
sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với những công việc
cần một tập thể cùng thực hiện xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận
làm việc theo dây chuyền. Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành do tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm.
Ưu điểm: khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước
tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
10
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52

Nhược điểm: Sản lượng của mỗi người không trực tiếp quyết định tiền
lương của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá
nhân. Khi phân phối tiền lương không công bằng sẽ không quán triệt được nguyên
tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ mà
kết quả lao động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất
trực tiếp như công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị. Đặc
điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản
xuất của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả
lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có những người với công việc và trình độ như
nhau nhưng lại có mức lương khác nhau.
+ Trả lương khoán theo khối lượng công việc: Được áp dụng cho những
công việc mà nếu giao dịch chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ
khối lượng cho một công nhân hoặc tập thể trong một thời gian nhất định. Tiền
lương được trả theo số lượng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao
khoán.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành trước thời hạn, đảm bảo chất
lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
Nhược điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu không được tiến hành chặt
chẽ sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Được áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất kinh doanh ở khâu trọng yếu của dây truyền sản xuất, do yêu cầu đột
xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trương hoàn thành kịp
thời kế hoạch. Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của những sản phẩm trong
11
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52

giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến thì được trả theo đơn giá cố định còn những
sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm: Khuyến khích tăng năng suất lao động góp phần hoàn thành tốt kế
hoạch.
Nhược điểm: việc quản lý lương tương đối phức tạp, nếu xác định biểu quỹ
tiền lương không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh
tế.
 Hình thức trả lương theo thời gian
Chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, lao động kỹ
thuật, lao động trí óc. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất của sản xuất hạn chế nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm
bảo được chất lượng sản phẩm, lại không đem lại hiệu quả thiết thực.
Trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương
cấp bậc của người lao động. Có thể chia ra:
Tiền lương tháng = (Lương tối thiểu + Phụ cấp) x Hệ số lương
Hoặc được trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Ưu điểm: Hình thức này dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán
ngày công, giờ công mỗi giờ được cụ thể, chính xác.
Nhược điểm: Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian lao động, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất.
Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết hợp
chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt
với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được.
Tuy nhiên việc xác định tiền thưởng bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn nên nó
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bên cạnh các hình thức lương, thưởng người lao động còn được hưởng các
khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản.
12

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động
Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, và ngược lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có
xu hướng tăng. Còn khi cung về lao động bằng với thị trường lao động đạt tới sự
cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như: năng suất định
biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ…
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy, buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động đảm
bảo tiền lương không bị giảm.
Trên thị trường luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực
tư nhân, Nhà nước, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy
Nhà nước cần có những biện pháp để điều tiết tiền lương cho hợp lý.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành
được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lượng, hiệu
quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến tiền lương: Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
13

Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những
công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước công việc đạt năng suất, chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có mức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: với độ càng cao thì định mức tiền lương
cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn
về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người
thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể thực hiện công việc, cách thức làm việc với

14
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
 Các nhân tố khác
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, giữa thành thị và
nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn không phản ánh được sức
lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương
nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.
2.1.1.7. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán lương
cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng,
lương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH… Cơ sở để lập bảng
thanh toán lương là cấp các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, bảng tính
phụ cấp, trợ cấp, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng
từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán
trưởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu
chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng
kế toán của đơn vị.
Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với
cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH
trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng

15
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là "Phiếu nghỉ hưởng
BHXH", khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường
hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế
toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu
năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển
cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
 Kế toán tổng hợp tiền lương
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK334 - Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tính chất : Là tài khoản phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp và mang
tính chất thanh toán.
Nội dung :
Bên Nợ : Ghi các tài khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng,… của công
nhan viên đã được doanh nghiệp thanh toán và các khoản nợ của công nhân viên
đã được khấu trừ vào lương
Bên Có : Ghi các tài khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng, ….mà doanh
nghiệp phải trả cho công nhân viên và các khoản tiền mà công nhân viên được
hưởng.
Số dư : Tài khoản này có số dư bên Có thể hiện các khoản còn phải trả công
nhân viên
TK 334 có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ của TK 334 rất cá biệt - nếu
có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động
TK 334 – Phải trả người lao động, có 2 TK cấp 2 :
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên
- TK 3348 – Phải trả người lao động khác

16
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
* Các loại sổ sách liên quan đến tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 334 (theo hình thức nhật ký chung)
Phương pháp hạch toán : Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ kế
toán khác có liên quan, kế toán tiền lương hạch toán theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
TK111, 112
TK334 TK335
TK333
TK336
TK338
TK431
TK338
TK241,641,642
TK622,623
Thanh toán lương và
các khoản khác
Thuế thu nhập phải nộp
(nếu có)
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
Trích BHXH, BHYT
trên tiền lương CNV
TK138
Tính thưởng cho
công nhân viên
BHXH phải trả

cho công nhân viên
Chênh lệch số đã trả và
khấu trừ lớn hơn số phải trả
Tính lương phải trả
cho CNV
17
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chứng từ sau :
TK 338 – Phải trả và phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các
tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (Từ 331 đến 337). Nhưng ở đây chúng ta chỉ
xét về việc phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các
tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, …
Tính chất : Là tài khoản mang tính chất thanh toán và phản ánh nguồn
Nội dung :
Bên Nợ : Ghi các khoản đã trả hoặc đã nộp lên cấp trên, các khoản đã chi hộ
Bên Có : ghi các khoản phải nộp cho cấp trên, số tiền chi thiếu được cấp bù.
Số dư : Thường ở bên Có, phản ánh các khoản tiền còn phải nộp lên cho cơ
quan cấp trên
TK 338 có 9 tài khoản cấp 2, trong đó có 4 tài khoản liên quan trực tiếp đến
công nhân viên là:
TK 3382- Kinh phí công đoàn
TK3383 - Bảo hiểm xã hội
TK3384 - Bảo hiểm y tế
TK3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
* Các loại sổ sách liên quan đến các khoản trích theo lương
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết tài khoản 338
Sổ cái tài khoản 338 (theo hình thức nhật ký chung)

Phương pháp hạch toán: Khi phản ánh tình hình thanh toán, trích nộp quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
18
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 334 TK 338 (2,3,4,9) TK622, 627, 641, 642
BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN
cho CNV vào chi phí

TK 111 TK 334
BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN khấu trừ vào lương của CNV
Cho cơ quan quản lý
TK111, 112
Chi BHXH, KPCĐ BHXH, KPCĐ chi vượt
tại doanh nghiệp được cấp bù
.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ phòng kế toán, các phòng ban liên quan và các
chứng từ, sổ sách có liên quan trong công ty Phú Thăng.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Đây là phương pháp dùng lý luận và dẫn chứng cụ thể tiến hành phân tích
theo chiều hướng biến động của các sự vật hiện tượng, tìm ra nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả của hiện tượng trong phạm vi nghiên cứu từ đó tìm ra biện
pháp để giải quyết, để có kết quả phân tích hệ thống cần các thông tin, số liệu
chính xác, cụ thể, đầy đủ và kịp thời.
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
2.2.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này dùng để so sánh tình hình cơ bản của công ty để đánh giá
mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu.
2.2.2.3. Phương pháp chuyên môn kế toán
Thông qua các số liệu, các chứng từ thu thập được để hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương. Phương pháp chuyên môn bao gồm các phương
pháp sau:
- Phương pháp chứng từ: Từ các chứng từ kế toán ta xác định và kiểm tra
các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
- Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ
trong mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp cân đối: Là phương pháp phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn công ty dựa trên sự cân đối giữa nợ và có, tài sản và nguồn vốn.
2.2.2.4. Phương pháp đối chiếu
Đây là phương pháp đối chiếu giữa các nguyên tắc của hạch toán kế toán
với thực tế hạch toán của công ty, từ đó thấy được những điểm phù hợp và những
điểm chưa phù hợp.
2.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp tham khảo ý kiến các cán bộ quản lý, nhân viên kế
toán của công ty, cô giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
20
Khãa luËn tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hîp KEB – K52
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Thương mại Phú
Thăng
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển Thương mại Phú Thăng
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Thương mại Phú Thăng thành lập
và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102027902 (có sửa đổi và bổ sung)

do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 28 tháng 08 năm 2006 (bổ sung lần 4 vào ngày 13 tháng 03 năm 2009, bổ
sung lần 5 vào ngày 25 tháng 12 năm 2010).
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại Phú Thăng có tên giao
dịch là Phu Thang Trade Development and Construction Company Limited.
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 29, ngõ 93 Phố Vũ Hữu , Đường Khuất Duy
Tiến, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng)
Điện thoại: 04 22163398
Fax: 04 38547468
Email:
Website: http:///www.phuthangco.com
Địa chỉ chi nhánh: Phú Thăng I.M.C – Chi nhánh công ty TNHH Xây dựng
và Phát triển Thương mại Phú Thăng. Phòng 1206 Block A Tòa nhà LICOGI 13,
đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
3.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển thương mại Phú Thăng
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển thương mại (PTTM) Phú Thăng là
doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong các lĩnh vực như:
21

×