Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT và PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại HỒNG THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.76 KB, 48 trang )

Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4
TÓM LƯỢC

Đối với mỗi sinh viên chuyên ngành kế toán, ngoài việc nắm vững những kiến
thức có được từ giảng đường thì việc nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán của các
doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết. Thực tập là một khâu quan trọng trong
quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương
trình thực tập này là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi
trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết được học trên giảng đường
với môi trường thực tiễn bên ngoài. Đợt thức tập tốt nghiệp được xem là một trong
những thử thách bắt buộc dành cho các bạn sinh viên năm cuối. Nội dung của chương
trình thực tập nhằm rèn luyện cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công
việc. Các sinh viên sẽ tự vận động tìm nơi thực tập theo chủ đề mà mình quan tâm. Do
đó, em đã chủ động đến thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại
Hồng Thắng với mục đích biến những kiến thức chuyên ngành của mình thành những
kinh nghiệm thực tiễn bổ ích.
Trong điều kiện cạnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh nghiệp không ngừng
vươn lên để tồn tại và khẳng định mình vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm
được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình bán hàng. Thông qua
đó, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của mình từ đó có những
quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua những vấn đề trên, ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy
mà trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển thì công tác bán hàng đòi hỏi phải
được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán bán hàng em đã chọn đề tài: “ kế toán bán hàng”
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng


Thắng,cùng với những kiến thức về kế toán đã học được tại trường Đại học Thương
mại đã giúp em có cơ hội để khẳng định mình, vận dụng những kiến thức về chuyên
ngành kế toán đã học một cách có khoa học vào công việc tại đơn vị thực tập. Ngoài
ra, quá trình thực tập không chỉ giúp em vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế mà

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

i

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

còn giúp em học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan
hệ tại cơ quan.
Qua thời gian thực tập em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh chung
của công ty và với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hồng Lam và các cán
bộ phòng kế toán trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập này và có thêm
nhiều kiến thức về thực tế, nhất là em đã có thêm hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của
công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại.
Tuy nhiên, với phạm vi đề tài rộng và thời gian nghiên cứu có hạn và trong đề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong
nhận được ý kiến góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công ty
và các bạn để bản thân em được nâng cao kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong quá
trình học tập, nghiên cứu và công tác thực tế sau này.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam


ii

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khoá luận thực tập tốt nghiệp lần này, em xin chân thành cảm
ơn ban lãnh đạo Trường Đại học Thương mại cùng các thầy cô khoa kế toán- kiểm
toán đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập nhằm tiếp cận thực tế công tác kế toán
tại công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến cô giáo- giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ
Nguyễn Thị Hồng Lam đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành bài
khoá luận này.
Bên cạnh đó, nhờ sự giúp đỡ chu đáo của anh, chị phòng kế toán cùng ban lãnh
đạo Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng em mới có thể có
được cơ hội thực hành công tác kế toán thực tế cũng như thu thập số liệu để hoàn
thành bài khoá luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể công ty đã giúp em
trong thời gian qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hồng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam


iii

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................17
Bảng 1: Danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và phát
triển thương mại Hồng Thắng..................................................................................20

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................17
Bảng 1: Danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại
Hồng Thắng............................................................................................................................. 20

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

iv

SV: Bùi Thị Hồng



Khoa kế toán – kiểm toán

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

Lớp: K47D4

v

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TSCĐ


Tài sản cố định

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

VCSH

Vốn chủ sở hữu

PP

Phương pháp

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VNĐ

Việt Nam đồng



Hoá đơn


CP

Cổ phần

HTK

Hàng tồn kho

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

vi

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

Lớp: K47D4


vii

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng tại công ty TNHH sản xuất
và phát triển thương mại Hồng Thắng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi
hàng hoá bán ra phải được thị trường, người tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của doanh
nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề
cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài để bắt kịp xu thế phát triển
và không bị đẩy ra khỏi “cuộc chơi”, các doanh nghiệp cần phải cố gắng tăng doanh
thu và giảm chi phí, cả hai yếu tố này đều phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như:
quan hệ cung cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp…. Các thông tin này chỉ có kế toán mới thu thập và tổng hợp đầy đủ
được, qua đó giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bán hàng là một quá trình mà bất cứ doanh nghiệp hay công ty nào cũng phải trải
qua cho dù quy mô lớn hay nhỏ.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, mỗi doanh nghiệp
đều có những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng
giữ vai trò quan trọng. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán
hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng gì doanh nghiệp nào.

Nắm được ý nghĩa hết sức quan trọng như thế của khâu bán hàng trong doanh
nghiệp, Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng đã tổ chức
công tác bán hàng rất tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn chứa đựng nhiều thiếu sót.
Do kinh doanh nhiều mặt hàng, trong đó có một số sản phẩm với khối lượng luân
chuyển lớn nhưng doanh nghiệp lại hạch toán chung cả các hàng này vào chung một
một TK 156 và phản ánh trên duy nhất một TK doanh thu bán hàng hóa – TK 5111.
Do đó rất khó theo dõi tổng doanh thu cho từng loại hàng và có thể gây khó khăn trong
chiến lược kinh doanh từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất
định. Công ty không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đây là một
thiếu sót trong quản lý tài chính của công ty. Phương thức bán hàng chủ yếu là bán

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

1

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

buôn qua kho và bán lẻ, chưa tận dụng được ưu điểm của các hình thức khác. Sổ sách
sử dụng còn bỏ sót, hạn chế trong việc sử dụng các phần mềm kế toán…
Các bộ phận vẫn chưa được phân công rõ ràng, cũng còn nhiều chức năng nhiệm vụ
giữa bộ phận bán hàng và bộ phận khác khiến cho áp lực công việc của nhân viên lớn.
Thấy được sự cần thiết của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp cũng như nắm bắt
được một số tồn tại về công tác bán hàng của Công ty nên tôi quyết định chọn đề tài :
“KẾ TOÁN BÁN PHỤ TÙNG MOTO, XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HỒNG THẮNG” cho bài khoá luận của mình.

2. Mục tiêu cần giải quyết
Đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và phát triển
thương mại Hồng Thắng. Qua đó giúp hiểu rõ hơn về cách hạch toán kế toán tại một
đơn vị kinh tế thực tế, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về lý thuyết đã học và cái thực
tế diễn ra ngoài cuộc sống có sự khác biệt hay không, để từ đó có hướng tiếp cận với
thực tế tốt hơn khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời phát hiện ra những ưu nhược điểm
của kế toán bán hàng góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán bán phụ tùng oto, xe máy tại công ty
TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập vào khoảng thời
gian gần đây ( năm 2014).
+ Phạm vi không gian: Khoá luận được thực hiện tại Công ty TNHH sản xuất và
phát triển thương mại Hồng Thắng.
+ Giới hạn của khoá luận: Công ty có nhiều bộ phận kế toán, tuy nhiên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán bán hàng.
4. Phương pháp thực hiện
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Dữ liệu sử dụng trong khóa luận được thu thập từ nguồn nội bộ trong công ty và
bên ngoài công ty.
Nguồn nội bộ công ty: là các dữ liệu, thông tin lưu trữ tại phòng Kế toán, phòng
kinh doanh bao gồm: Báo cáo tài chính, chứng từ sổ sách liên quan đến nghiệp vụ bán
hàng…

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

2

SV: Bùi Thị Hồng



Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

Nguồn bên ngoài công ty: là các thông tin, dữ liệu được thu thập từ các cơ quan
Nhà nước ( cơ quan thuế ), luận văn các khóa trước, các tạp chí, sách báo liên quan,
website của Bộ tài chính…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu các sự vật,
hiện tượng với nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của
phương pháp này được thể hiện thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực
tế về công tác bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và các
sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ Cái các tài khoản và sổ chi tiết
để có những con số chính xác khi lên báo cáo tài chính.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả phân tích từ đó đưa ra đánh
giá về công tác kế toán bán hàng tại công ty.
4.2.3. Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên
quan đến công tác kế toán bán hàng. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu
cho việc tính doanh thu, trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho
kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu bài khoá luận
Bài khoá luận gồm 3 phần:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất
và phát triển thương mại Hồng Thắng.

- Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

3

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích
chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại. Thực chất, kinh doanh
thương mại là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi
cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt được lợi ích của mình. (Trích giáo trình kế
toán tài chính doanh nghiệp thương mại- Trường Đại học Thương mại ).
- Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán ( bán buôn và bán lẻ).
- Bán hàng: bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc

quyền được đòi tiền ở người mua. ( Trích giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại- Trường Đại học Thương mại ).
- Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, đó là giá trị
thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao
gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng.
-

Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên

quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí
vận chuyển…
-

Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu

được từ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách
hàng. Trị giá hàng hoá được thoả thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán và cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc là sự
thoả thuận giữa người mua và người bán.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

4

SV: Bùi Thị Hồng



Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế: hàng hoá bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt do hàng bán ra kém phẩm chất, không đúng quy cách quy định trên hợp đồng.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
a. Phương thức bán hàng:
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp bao gồm có:
+ Phương thức bán buôn hàng hoá
+ Phương thức bán lẻ hàng hoá
+ Phương thức bán hàng đại lý
 Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá
bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong
bán buôn thường gồm hai phương thức sau:
- Bán buôn hàng hoá qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo

quản của doanh nghiệp. cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử người đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp
phải xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho người đại diện bên mau. Sau khi đại diện

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

5

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ , thì hàng hóa thành
phẩm mới chấp nhận là đã tiêu thụ.
+Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, thành
phẩm dùng phương tiện vận tải cuả mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho
bên mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Hàng hóa chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay do bên mua là do thỏa thuận từ trước giữa
hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng.
Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền bên mua.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của

doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (Hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà
cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận
vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách
hàng, hàng hoá xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định
là tiêu thụ.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

6

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo

phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Có các hình
thức bán lẻ sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. Cuối
ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo
cáo hàng ngày. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó
chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ là làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả
chậm của khách hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ
sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào các cơ sở đại lý thanh toán tiền
bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam


7

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán
b.

Lớp: K47D4

Phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận
giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Trong nền kinh tế thị
trường, các họat động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, dân
cư cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc quản lý quá trình thanh toán
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghịêp
vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với
khách hàng:
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng hai phương thức thanh toán:
+ Thanh toán trực tiếp
+ Thanh toán chậm trả
 Thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá ( nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hoá gắn liền
với sự vận động của tiền tệ.

 Thanh toán chậm trả :
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận
động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã đưa ra quy định, hướng dẫn về các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Trong đó liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm các chuẩn
mực sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

8

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản áp dụng đối với kế toán
bán hàng như: nguyên tắc cơ sở dồn tích, phù hợp, nhất quán, thận trọng… đồng thời
những yêu cầu trong công tác kế toán bán hàng.
 Chuẩn mực số 02: hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng với kế toán bán hàng về các phương pháp tính giá xuất

kho. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
 Chuẩn mực số 14: doanh thu và thu nhập khác
-

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã

thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng VCSH của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu ( Ví
dụ như người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông,
chủ sở hữu làm tăng VCSH nhưng không phải là doanh thu.
- Xác định doanh thu:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ
thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, nó được xác định bằng giá trị hợp lý của

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam


9

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

các khoản thu hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không nhận được ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giừ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-

Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và

lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với

thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá cho người mua.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong điều khoản bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào
người mua hàng hoá đó.
+ Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

10

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được

lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã được xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu
được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi
xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định
thực sự là không thu được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác ), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của
khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải
trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận
trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện như trên.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam
Do doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa nên áp dụng kế toán theo quyết định
48/2006 QĐ- BTC với các nội dung như sau:
a. Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng từ
phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để
ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT 3/001)
+ Bảng thanh toán đại lý, ký gửi ( Mẫu 01 – BH)

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

11


SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có ngân hàng, séc
chuyển khoản, ủy nhiệm thu, bảng sao kê của ngân hàng,…)
+ Bảng kê hàng hóa bán ra
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…
- Chứng từ được luân chuyển theo trình tự như sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán;
+ Ghi sổ kế toán
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 511: Doanh thu bán hàng
Nội dung: TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh
thu của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và
chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
+ TK 632” Giá vốn hàng bán” : Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của
hàng hoá đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ TK 5211 - "Chiết khấu thương mại":

+ TK 5212 - "Hàng bán bị trả lại":
+ TK 5213 - "Giảm giá hàng bán":
+ TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
+ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
+ TK 156 - Hàng hóa
+ TK 131 – Phải thu khách hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

12

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK3387, TK 111,
TK112…
c. Một số nghiệp vụ kế toán bán hàng áp dụng đối với doanh nghiệp thương mại
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn
kho theo PP kê khai thường xuyên và tính thuế theo PP khấu trừ
• Bán buôn
- Bán buôn qua kho
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, thuế
GTGT đầu ra và số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 111, 131: Tổng số tiền bán hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa gồm thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời, ghi nhận giá vốn theo giá trị hàng hóa bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 156

Trị giá xuất kho hàng bán

+ Bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng:
Căn cứ phiếu xuất kho phản ánh giá trị hàng gửi bán:
Nợ TK 157

Trị giá xuất kho hàng gửi bán

Có TK 156
Khi hàng gửi bán xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa gồm thuế GTGT
Có TK 3331:
Thuế GTGT đầu ra
Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632
Trị giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
Chi phí khác: Nợ TK 6421
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 331
-

Bán buôn vận chuyển thẳng


+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế của số hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 331: Giá mua đã có thuế GTGT

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

13

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa gồm thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng:
Hàng mua về không nhập kho đem gửi bán:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua về gửi bán chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,131 Tổng trị giá hàng đã có thuế GTGT
Khi xác định là hàng được tiêu thụ, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 131: Tổng tiền thanh toán với người mua
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời, ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632

Trị giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
Khi phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu, kế toán căn cứ vào các chứng
từ ghi:
Nợ TK 5211, 5212, 5213:

Trị giá các khoản giảm trừ chưa thuế GTGT

Nợ TK 3331:

Thuế GTGT của các khoản giảm trừ

Có TK 111, 112, 131: Tổng trị giá các khoản giảm trừ đã có thuế
GTGT
Đối với hàng bán bị trả lại phản ánh số hàng nhập lại kho:
Nợ TK 156, 157:

Giá vốn hàng bán bị trả lại

Có TK 632
• Bán lẻ hàng hoá
Hàng ngày khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu dịch viên nếu số
tiền phù hợp với doanh số bán thì ghi:

Nợ TK 111, 113: Tổng số tiền thu được

Có TK 511:

Doanh thu bán hàng chưa gồm thuế


Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Nếu số tiền mậu dịch viên nộp không đúng với doanh số bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113:

Số tiền thực tế thu được

Nợ TK 1388:

Số tiền nộp thiếu (nếu mậu dịch viên nộp thiếu)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711:

Số tiền nộp thừa (nếu mậu dịch viên nộp thừa)

• Kế toán bán hàng đại lý ( bên giao đại lý )

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

14

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

Khi xuất hàng gửi đại lý : Nợ TK 157

Có TK 156:

Trị giá xuất kho hàng gửi bán

Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, nếu bên nhận đại lý đã trừ hoa hồng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 6421:

Hoa hồng đại lý

Nợ TK 133:

Thuế GTGT của hoa hồng đại lý

Có TK 511:

Giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 3331:

Thuế GTGT đầu ra

Nếu đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ luôn hoa hồng thì kế toán tách riêng
phần hoa hồng đại lý.
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
• Kế toán bán hàng trả góp
Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu và số tiền phải thu :
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131:


Số tiền còn phải thu của người mua

Có TK 511:

Doanh thu theo giá bán trả ngay chưa thuế

Có TK 3331:

Thuế GTGT đầu ra

Có TK 3387:

Lãi trả góp

Đồng thời xác định giá vốn: Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất bán
Có TK 156
Định kỳ thu nợ của khách hàng: Nợ TK 111, 112: Số thu từng kỳ
Có TK 131
Đồng thời ghi nhận lãi trả gớp từng kỳ: Nợ TK 3387: Số lãi từng kỳ
Có TK 515
 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Về giá vốn thành phẩm xuất kho: tương tự như tính thuế GTGT theo PP khấu
trừ. Nếu mua bán thẳng không qua kho thì giá vốn bằng giá mua đã bao gồm thuế
GTGT.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

15


SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

- Về doanh thu: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu phải nộp. Do đó không có bút toán ghi thuế GTGT phải nộp. Số thuế
GTGT phải nộp cuối kỳ được ghi nhận vào chi phí quản lý, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu được khấu trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
d. Các hình thức ghi sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh,
trình độ quản lý cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
e. Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
Báo cáo bắt buộc:
+ Bảng cân đối kế toán

Mẫu B01 – DNN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu B02 – DNN


+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu B09 – DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu: Bảng
cân đối tài khoản Mẫu số F 01 – DNN
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu
B03 – DNN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HỒNG THẮNG
1.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại
công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng.
1.1.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và phát triển
thương mại Hồng Thắng
- Đặc điểm tình hình của công ty:
Công ty TNHH sản xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng thành lập
ngày 11/06/2010 hoạt động với hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

16

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

chức năng là : cung cấp các bộ phận, thiết bị cho mô tô, xe máy giúp cho phương tiện

đảm bảo an toàn hơn, hiện đại hơn.
Hoạt động kinh doanh chính của đơn vị là: bán mô tô, xe máy, bán phụ tùng
và các bộ phận phụ trợ của ô tô và các xe có động cơ khác.
- Cơ cấu bộ máy kế toán:
Hình thức tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
bán hàng

Kế toán
kho

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
thuế

Thủ quỹ

Phòng kế toán của công ty gồm có 6 nhân viên, được chia thành các bộ phận
như sơ đồ trên. Mỗi bộ phận thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau.

* Chính sách kế toán áp dụng :
- Chế độ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Bộ trưởng
Bộ tài chính.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: PP kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho: PP bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

17

SV: Bùi Thị Hồng


Khoa kế toán – kiểm toán

Lớp: K47D4

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH sản
xuất và phát triển thương mại Hồng Thắng.
- Nhân tố chủ quan:
Các yếu tố chủ quan là do bản thân doanh nghiệp tác động tới hoạt động kế toán
bán hàng. Dưới đây là một vài nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán bán hàng
của doanh nghiệp.
+ Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty phân chia ra thành các bộ phận kế toán riêng,
mỗi bộ phận có các chức năng khác nhau. Việc tổ chức như thế này giúp cho bộ phận
bán hàng có thể thực hiện chức năng của mình, không phải kiêm thêm sang các lĩnh

vực khác.
+ Trình độ của nhân viên kế toán: Nhân viên có năng lực kế toán đầy đủ, trình độ
tương đối cao giúp cho việc theo dõi công tác bán hàng được chính xác, hợp lý. Nhân
viên thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách, chế độ kế toán, có khả
năng tiếp thu những khoa học kỹ thuật, những thay đổi trong chính sách kế toán một
cách nhanh chóng, hiệu quả để có thể làm đúng theo quy định của nhà nước, hoàn
thiện hơn trong công tác kế toán bán hàng của công ty.
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty: Công ty sử dụng các thiết bị máy móc, cơ
sở vật chất hiện đại phục vụ cho công tác kế toán. Nó giúp cho công tác kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng trở nên thuận tiện, dễ dàng hơn. Áp dụng trang
thiết bị hiện đại, nhân viên kế toán bán hàng sẽ giảm thiểu được khối lượng công việc
của mình, từ đó đạt được hiệu quả cao hơn.
+ Chất lượng, mẫu mã của sản phẩm: Nó là yếu tố thu hút sự quan tâm của khách
hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng cũng như công tác kế toán bán hàng
của công ty. Sản phẩm càng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thời trang sẽ càng thu hút khách
hàng từ đó công tác kế toán cũng có nhiều hoạt động, phát sinh nhiều nghiệp vụ hơn.
- Nhân tố khách quan:
Là yếu tố hay tham số của môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát được. Đó là tham số vận động không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
doanh nghiệp, các tham số đó là: Môi trường văn hoá - xã hội, môi trường kinh tế công
nghệ. Môi trường cạnh tranh và môi trường chính trị, pháp luật.
- Môi trường văn hoá - xã hội thể hiện qua tham số sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam

18

SV: Bùi Thị Hồng



×