Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hiện trạng môi trường tỉnh quảng bình 05 năm (2005 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 149 trang )

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
++++++++++++++++++++++++++
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Mục tiêu của báo cáo 4
2. Nhiệm vụ thực hiện 4
3. Bố cục của báo cáo 4
4. Phương pháp xây dựng báo cáo 5
5. Nguồn cung cấp số liệu 5
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo 5
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 6
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 6
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 9
1.3. Biến đổi khí hậu 11
1.4. Hiện trạng sử dụng đất 12
CHƯƠNG II.
SỨC ÉP CỦA KINH TẾ XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG 14
2.1. Đặc điểm kinh tế 14
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cư 19
2.3. Phát triển công nghiệp 21
2.4. Phát triển năng lượng điện 22
2.5. Phát triển giao thông vận tải 23
2.6. Nông nghiệp 23
2.7. Phát triển ngành du lịch 24
2.8. Vấn đề hội nhập quốc tế 26
CHƯƠNG III.
THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LỤC ĐỊA 28
3.1. Nước mặt lục địa 28
3.2. Nước dưới đất 37
3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước 40


3.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước lục địa 42
3.5. Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch/chiến lược Bảo vệ môi trường 45
CHƯƠNG IV.
THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN 48
4.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển 48
4.2. Diễn biến ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ 49
4.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước biển 54
4.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước biển 55
4.5. Đánh giá chiến lược bảo vệ môi trường biển 56
CHƯƠNG V.
THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 59
1
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
5.1. Các nguồn gây ô nhiễm 59
5.2. Diễn biến ô nhiễm 61
5.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 67
5.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến xu thế diến biến môi trường
không khí 69
5.5. Đánh giá chiến lược BVMT không khí 73
CHƯƠNG VI.
THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT 75
6.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất 75
6.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất 77
6.3. Ảnh hưởng của suy thoái và ô nhiễm đất 79
6.4. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường đất 81
6.5. Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đất 82
CHƯƠNG VII.
ĐA DẠNG SINH HỌC 84
7.1. Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học 84
7.2. Nguyên nhân gây suy thoái 90

7.3. Ảnh hưởng của suy thoái đa dạng sinh học 94
7.4. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học 95
7.5. Đánh giá mức độ thực hiện chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học 97
CHƯƠNG VIII.
CHẤT THẢI RẮN 100
8.1. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn 100
8.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp 106
8.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn 109
8.4. Đánh giá mức độ thực hiện chiến lược đối với chất thải rắn 111
CHƯƠNG IX.
MỘT SỐ ĐIỂM NÓNG VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TỈNH 113
9.1. Các điểm nóng về môi trường 113
9.2. Hiện trạng ô nhiễm 115
9.3. Tình hình thực hiện kế hoạch BVMT đối với các điểm nóng 123
CHƯƠNG X.
TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 125
10.1. Tai biến thiên nhiên 125
10.2. Sự cố môi trường 129
CHƯƠNG XI.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 134
11.1. Công tác bảo vệ môi trường trong các năm 2005-2010 134
11.2. Tồn tại và thách thức 136
CHƯƠNG XII.
CHÍNH SÁCH VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 138
12.1. Các chính sách tổng thể 138
2
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
12.2. Các chính sách đối với các vấn đề ưu tiên 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 146
1. Kết luận 146

2. Kiến nghị 147
3
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) cung
cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh, nguyên
nhân gây ô nhiễm, suy thoái và tác động của chúng tới sức khoẻ con người, các
hệ sinh thái và kinh tế xã hội, từ đó xây dựng các giải pháp hiệu quả công tác
quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi trường, cung cấp cơ sở
thực tiễn để xem xét tác động qua lại giữa phát triển kinh tế xã hội với môi
trường, để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng cường các giải pháp
bảo vệ môi trường trong tỉnh.
Báo cáo này chủ yếu đề cập đến các vấn đề môi trường nổi bật của tỉnh
trong các năm gần đây (từ năm 2005-2010).
2. Nhiệm vụ thực hiện
Để đạt được những mục tiêu đề ra của báo cáo, những nhiệm vụ cần phải
thực hiện và giải quyết như sau:
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lượng các thành phần môi trường
trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thiết lập mối tương quan và so sánh giữa các thành phần môi trường với
nhau, giữa các địa phương trong tỉnh với nhau ;
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến
môi trường của toàn tỉnh;
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh, đánh giá mức độ
phù hợp với thực tế môi trường của địa phương chưa;
- Nhấn mạnh đến một số “điểm nóng” về môi trường của tỉnh.
3. Bố cục của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình gồm 12 chương. Chương I

đánh giá tổng quát về áp lực, giải thích cơ chế tác động, nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường về tự nhiên, kinh tế xã hội, để người đọc có tầm nhìn toàn
diện về các vấn đề môi trường phát sinh. Chương II Trình bày cụ thể những
động lực gây áp lực lên môi trường, đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn
biến hoạt động, các áp lực do các hoạt động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá
toàn diện những vấn đề ô nhiễm chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào. Từ
Chương III đến Chương VIII trình bày các động lực và các áp lực đối với từng
thành phần môi trường. Trong các chương này, đối với mỗi thành phần môi
trường đã phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm và các tác động do
ô nhiễm gây ra. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng
thành phần trong tương lai. Chương IX tập trung điều tra đánh giá về động lực
gây áp lực lên môi trường tại các điểm nóng môi trường trong tỉnh. Chương X
đánh giá cơ chế gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và hậu quả do tai biến
thiên nhiên và ô nhiễm môi trường để lại. Từ đó đánh giá mức độ thực hiện các
4
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
mục tiêu đề ra. Chương XI đánh giá tính hiệu quả và đầy đủ của các chính sách,
quy định liên quan trực tiếp đến tất cả các thành phần môi trường đề cập ở các
chương trước. Đánh giá công tác quản lý môi trường của tỉnh trong thời gian
qua. Chương XII dựa vào việc đánh giá những việc đã làm được, những tồn tại
và thách thức trong công tác BVMT trong Chương XI để đưa ra các nhóm vấn
đề cần ưu tiên giải quyết, từ các vấn đề tổng thể và cụ thể, từ đó xác định vấn đề
tập trung ưu tiên hơn trong công tác quản lý và BVMT.
4. Phương pháp xây dựng báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 -2010) được
xây dựng theo phương pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển
kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trường); P: áp lực (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường); S: hiện trạng (sự biến
đổi chất lượng của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí ); I: tác
động (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh

thái, kinh tế xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trường)”. Mô hình
này đã và đang được áp dụng ở nhiều địa phương để xây dựng các báo cáo hiện
trạng môi trường.
5. Nguồn cung cấp số liệu
- Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2005;
- Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009;
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lượng môi trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình các năm từ 2005 đến 2009;
- Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2009 và các số liệu thống kê
năm 2009 của Cục Thống kê Quảng Bình;
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Bình;
- Các số liệu do các Sở, Ban Ngành, các địa phương liên quan cung cấp…
- Các kết quả phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa
bàn tỉnh từ năm 2005 đến 2009.
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) được
thực hiện với sự tham gia của:
- Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình;
- Cơ quan chủ trì: Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Bình.
5
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:

Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vĩ độ
từ 17
0
5’02" đến 18
0
5’12” Bắc và kinh độ 105
0
36’55” đến 106
0
59’37” Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài 135,97 km; Phía Nam giáp tỉnh Quảng
Trị với chiều dài 79,32 km; Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài 116,04 km;
Phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 201,87 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 806.526,67ha, dân số trung bình năm 2009 là
847.956 người. Quảng Bình có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành
phố Đồng Hới và 06 huyện là Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch,
Tuyên Hoá, Minh Hoá; 159 đơn vị hành chính cấp xã, phường trong đó có 10
phường, 08 thị trấn và 141 xã.
Giao thông qua tỉnh có 4 trục dọc là đường sắt, quốc lộ 1A, 02 nhánh Đông
và Tây đường Hồ Chí Minh và các đường nhánh theo hướng Đông - Tây nối liền
các vùng phía Đông và phía Tây của tỉnh. Các tuyến giao thông này nối liền các
cảng Gianh, Nhật Lệ, Hòn La, khu kinh tế Hòn La, các thành phố, thị trấn khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo; nối các trọng điểm này của tỉnh với các địa
phương khác trong nước và nước bạn Lào. Ngoài ra, sân bay Đồng Hới đã được
đưa vào khai thác tạo điều kiện thuận lợi phục vụ các hoạt động phát triển kinh
tế.
Với yếu tố vị trí địa lý như trên Quảng Bình có điều kiện thuận lợi trong thu
hút đầu tư, tạo cho tỉnh có lợi thế để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh
những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập với xu thế chung của cả nước.
b. Đặc điểm địa hình, địa mạo:

Quảng Bình nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia
cắt mạnh, bề ngang hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có
độ dốc ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dảy núi Trường
Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có các dạng địa hình: núi, trung du,
đồng bằng và đất cát ven biển. Đại bộ phận lãnh thổ là vùng đồi núi (chiếm trên
85% diện tích tự nhiên), đồng bằng nhỏ hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm xen kẻ và
bị chia cắt bởi nhiều sông, suối dốc. Địa hình có thể phân chia thành 04 tiểu
vùng:
* Vùng núi cao nằm dọc sườn Đông Trường Sơn: Chiếm 78% tổng diện
tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, có độ cao từ 250-2.000m, độ dốc trung bình 30
0
.
Đất nông nghiệp chỉ chiếm 3% diện tích của tiểu vùng.
* Vùng gò đồi và trung du: Đây là vùng có độ cao từ 50-250m, độ dốc trung
bình từ 25
0
trở lên. Vùng trung du chiếm tới 9% diện tích tự nhiên và 30% diện
tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh.
6
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
* Vùng đồng bằng ven biển: Chiếm 8% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.
Đất nông nghiệp chiếm 32,8%, chủ yếu dùng vào việc trồng lúa nước, đây là
vùng có nền kinh tế phát triển hơn các vùng khác trong tỉnh.
* Vùng cát ven biển: Vùng cát ven biển có độ cao từ 2 - 50m so mực nước
biển, độ dốc có những nơi đạt 60
0
. Diện tích chiếm 5% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, đất canh tác nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 8% diện tích của tiểu vùng.
Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình là điều kiện để phát
triển kinh tế theo hướng kết hợp giữa biển và đất liền, địa hình tự nhiên tạo nên

nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Đá
Nhảy, Khu vực Vũng Chùa - Đảo Yến, Suối Bang, biển Bảo Ninh đây là
những nơi có tiềm năng phát triển du lịch.
c. Đặc điểm khí tượng, thủy văn:
- Khí tượng:
Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với khí hậu nhiệt đới điển hình ở
phía Nam và mùa Đông tương đối lạnh ở phía Bắc, khí hậu Quảng Bình chia
thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Mùa mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng lượng mưa cả
năm, nên thường gây lũ lụt trên diện rộng, lượng mưa trung bình nhiều năm cả
tỉnh là 2.100 - 2.200mm, số ngày mưa trung bình là 152 ngày/năm.
Mùa khô từ tháng 12 kéo dài đến tháng 8, trùng với mùa khô hanh nắng gắt
với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn (960 - 1.200mm/năm) nên thường
xuyên gây hạn hán, cát bay lấp đồng ruộng và đất thổ cư.
Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 24 - 25
0
C tăng dần từ Bắc vào Nam, giảm
dần từ Đông sang Tây. Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 - 8.700
0
C, số giờ
nắng trung bình hàng năm khoảng 1.700 - 1.800 giờ. Như vậy, nhiệt độ và tổng
tích ôn Quảng Bình khá cao, phù hợp và thuận lợi cho việc phát triển các cây
công nghiệp, cây dài ngày, cây nhiệt đới.
Tuy nhiên, điều kiện thời tiết đối với tỉnh Quảng Bình có điều bất lợi là gió
Tây Nam khô nóng xuất hiện chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7 trong năm kết
hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Bão vào mùa mưa, tập trung vào tháng 9 (37%)
và thường đi kèm với mưa lớn. Do lãnh thổ hẹp, sông ngắn và dốc nên mùa mưa
bão thường có hiện tượng lũ quét gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của,
ảnh hưởng đến đời sống cũng như hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm.

- Thủy văn:
+ Đặc điểm sông suối:
Quảng Bình có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ khá
dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,8 - 1,1km/km
2
,

tuy nhiên phân bố không đều và
có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Toàn tỉnh, có 5 hệ
thống sông chính đổ ra biển là: sông Roòn, Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật Lệ.
Nhìn chung, sông ngòi của Quảng Bình có đặc điểm chung là chiều dài
ngắn và dốc nên khả năng điều tiết nước kém, thường gây lũ kịch phát trong
7
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
mùa mưa. Tốc độ dòng chảy lớn nhất là trong mùa mưa lũ; tổng lượng dòng
chảy vào mùa lũ chiếm từ 60 - 80% lượng dòng chảy cả năm.
+ Hệ thống hồ, đập: Toàn tỉnh có khoảng 149 hồ tự nhiên và nhân tạo với
dung tích ước tính 431,88 triệu m
3
nước, 65 đập, 164 trạm bơm, 01 đập ngăn
mặn. Hàng năm phục vụ tưới cho 42.000ha.
+ Nguồn nước dưới đất của tỉnh khá phong phú, nhưng phân bố không đều,
mức độ nông, sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình, nền địa chất và lượng mưa
trong năm.
Nhìn chung nước dưới đất ở Quảng Bình mới chỉ điều tra tổng thể, chưa
điều tra chi tiết để đánh giá đầy đủ. Việc điều tra, đánh giá trữ lượng nước dưới
đất để quy hoạch, quản lý tốt nguồn tài nguyên này phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội là rất cần thiết.
1.1.3. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra phân loại theo hệ thống phân loại của FAO - UNESCO

Quảng Bình có 10 nhóm đất với 23 đơn vị đất (Nhóm đất cát, Nhóm đất mặn,
Nhóm đất phèn, Nhóm đất phù sa, Nhóm đất gley, Nhóm đất mới biến đổi,
Nhóm đất có tầng loang lổ, Nhóm đất xám, Nhóm đất đỏ, Nhóm đất tầng mỏng).
Tài nguyên đất có thể phân loại theo mục đích sử dụng: Đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Quảng Bình có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng. Căn
cứ vào loại hình và mục đích sử dụng trong thực tiễn để chia thành các nhóm
khoáng sản sau: Nhóm kim loại, nhóm nguyên liệu hoá chất và phân bón, nhóm
nhiên liệu, nhóm nguyên vật liệu xây dựng (phong phú và có trữ lượng lớn nhất
tại Quảng Bình) nhóm nguyên vật liệu sản xuất thủy tinh, nước khoáng và nước
nóng, các khoáng sản khác
1.1.5. Tài nguyên sinh vật biển
Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km với vùng lãnh hải khoảng
20.000 km
2
; dọc bờ biển có 5 cửa sông chính đổ ra biển, ngoài khơi có 5 hòn
đảo: Hòn La, Hòn Gió, Hòn Cỏ, Hòn Nồm và Hòn Chùa (Đảo Yến) tạo những
vịnh đẹp và thuận tiện cho các hoạt động phát triển kinh tế biển.
Về nguồn lợi hải sản: Tương đối phong phú và đa dạng, trữ lượng khoảng
90.000 tấn (có thể khai thác 42.000-45.000 tấn/năm), trong đó trữ lượng tôm
biển ước tính là 2.000 tấn, trữ lượng mực khoảng 8.000 - 10.000 tấn, phía Bắc
biển Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha là điều kiện duy
trì hệ sinh thái san hô đặc thù của vùng biển sâu miền Trung.
Vùng ven biển Quảng Bình là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du lịch của
tỉnh. Ba trong bốn khu danh thắng nổi tiếng trên đất Quảng Bình thuộc vùng ven
biển: Đèo Ngang, Lý Hoà và cửa biển Nhật Lệ với quần thể di tích và danh
thắng của thành phồ Đồng Hới. Ven biển có nhiều bãi tắm đẹp như: Đá Nhảy
(Bố Trạch), cửa biển Nhật Lệ (Đồng Hới) và một số bãi tắm ở dạng tiềm năng
vùng Quảng Trạch, Quảng Ninh…

8
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
1.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của Quảng Bình là: 623.378,17 ha. Diện tích đất
có rừng là 620.921 ha, trong đó rừng tự nhiên có 457.194 ha, rừng trồng là
93.618 ha, độ che phủ chiếm 67,63% đứng thứ hai toàn quốc (sau Kontum). Trữ
lượng gỗ toàn tỉnh có khoảng 33,1 triệu m
3
, trong đó: rừng tự nhiên 29,3 triệu
m
3
, rừng trồng có 3,8 triệu m
3
.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình trong những năm qua tuy
gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và giá cả tăng nhưng các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh đều đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế Nông lâm
ngư - Công nghiệp - Dịch vụ đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tính từ
năm 2005 thì tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm như sau:
Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009, tổng giá trị sản
phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 3.373.398 triệu đồng (giá so sánh), theo giá hiện hành
đạt 10.621.360 triệu đồng.
Như vậy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây là khá ổn
định. Cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch đúng hướng với:
+ Nông nghiệp giảm từ 29,7% năm 2005 xuống 23,0% năm 2009;
+ Công nghiệp - xây dựng tăng từ 32,1% năm 2005 lên 37,5% năm 2009;
+ Dịch vụ tăng chậm, năm 2005 chiếm 38,2% đến năm 2009 là 39,5%.
Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành cũng như toàn bộ nền

kinh tế còn chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu. Mặc dù tiềm năng để phát
triển kinh tế là phong phú, đa dạng, nhưng vẫn chưa được khai thác đầy đủ, chưa
tạo ra những tiền đề cần thiết để công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi căn
bản cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vì thế đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp
nhiều khó khăn.
1.2.2. Đặc điểm xã hội
9
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
a. Dân số, lao động, giới và giới tính
* Dân số: Dân số tỉnh Quảng Bình là 847.956 người (số liệu ngày
01/4/2010). Trong đó nữ chiếm 50,1%; dân số thành thị chiếm 15,1% dân số
toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm trên 98,5% và 02 tộc người thiểu số sống tập
trung chủ yếu ở 2 huyện miền núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và phía Tây các huyện
Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.
* Lao động: Tính đến năm 2009, số dân trong độ tuổi lao động là 469.700
người, trong đó có 452.163 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế;
với mức tăng bình quân năm của cả thời kỳ 2006 - 2010 là 1,44% đối với dân
trong độ tuổi lao động và 1,54% đối với số người tham gia lao động trong các
ngành kinh tế dự kiến đến năm 2010 quy mô dân trong độ tuổi lao động khoảng
470.000 người.
c. Y tế và giáo dục
* Y tế: Toàn tỉnh hiện có 182 cơ sở y tế (09 bệnh viện, 06 phòng khám đa
khoa khu vực, 159 trạm y tế xã phường và 8 cơ sở y tế khác) với tổng số 2.175
giường bệnh, 72/159 xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 109
trạm y tế có bác sỹ; 100% số thôn, bản có nhân viên y tế. Số cán bộ y tế 2.378
người trong đó ngành y 2.116 người và ngành dược 262 người. Có 511 bác sỹ
và trên đại học, 569 y sỹ và kỹ thuật viên; 640 y tá và 396 trình độ khác.
* Giáo dục: Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ thông
tương đối đồng bộ. Toàn tỉnh có 640 trường và cơ sở giáo dục - đào tạo. Trong
đó: có 184 trường và cơ sở giáo dục mầm non, 247 trường tiểu học, 11 trường

tiểu học và trung học cơ sở, 144 trường trung học cơ sở, 6 trường trung học cơ
sở và phổ thông trung học, 27 trường phổ thông trung học (trong đó có 6 trường
trung học phổ thông bán công, 1 trường trung học phổ thông chuyên, 1 trường
trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và 1 trường trung học phổ thông kỹ
thuật, 01 trường Đại học, 3 trường Trung học chuyên nghiệp, 6 trung tâm kỹ
thuật thực hành hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, có 7
trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố. Có 2 trung tâm ngoại ngữ, 4
trung tâm tin học và nhiều cơ sở đào tạo tin học tại các trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp, 1 Công ty sách thiết bị trường
học. Nhiều trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia.
1
d. Văn hoá và thể dục thể thao
* Văn hoá: Quảng Bình hiện có 01 Trung tâm Văn hoá tỉnh, 07 trung tâm
văn hoá huyện, 01 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và 09 thư viện với 72.500
bản sách. Có 03 cơ sở phát hành báo chí (Báo Quảng Bình, Tạp chí Nhật Lệ,
Tạp chí Sinh hoạt chi bộ, Tạp chí Văn hóa - Thể thao).
* Thể dục thể thao: Trong những năm gần đây, công tác thể dục thể thao
được chú trọng và phát triển, cơ sở tập luyện được tăng cường xây mới như: bể
bơi tổng hợp, sân tenis , lực lượng vận động viên năng khiếu ngày càng đông.
Một số môn đạt giải quốc gia và khu vực như trong môn bơi lội.
1
Nguồn: Website Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình ( />10
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
e. Nhận xét về đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến môi trường
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Bình đang
phát triển mạnh đặc biệt là các ngành công nghiệp, nhiều dự án lớn đã đầu tư,
nhiều nhà máy được xây dựng trên các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng được đầu
tư mới, nâng cấp (đường sá, bệnh viện, các công trình xây dựng cơ bản), đời
sống vật chất của nhân dân ngày được nâng cao. Bên cạnh những mặt tích cực
đã xuất hiện những hạn chế không thể tránh khỏi đó là sự ô nhiễm môi trường

đang có dấu hiệu gia tăng.
1.3. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra gây hậu quả hết sức nghiêm trọng trên
toàn thế giới. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu là do
nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính (CO
2
, CH
4
, N
2
O, HFCs, PFCs, SF6 ) tăng
lên trong khí quyển ở mức độ cao làm cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên, tạo
ra các biến đổi trong các vấn đề thời tiết hiện nay. Việt Nam theo dự đoán là một
trong số ít nước sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng sẽ ảnh hưởng trực tiếp các vùng đất ven biển, trong đó các huyện ven
biển và thành phố Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình) cũng bị ảnh hưởng và đặc biệt là
tại các vùng đồng bằng huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy.
* Các nguồn tạo ra các khí nhà kính:
- Sinh hoạt của dân cư: sử dụng điện, phương tiện giao thông, sử dụng
nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dầu lửa, than đá
- Phương tiện giao thông: ô tô, xe máy
Phương tiện đi lại của người dân hiện nay chủ yếu là xe máy trung bình 1
xe/ 1hộ đây cũng là nguồn gây gia tăng khí nhà kính. Ngoài ra, với một số lượng
lớn ô tô (phương tiện đi lại ở thành phố, các loại ô tô tải vận chuyển hàng hoá)
cũng là các nguồn đáng kể gây gia tăng các khí nhà kính. Một chiếc xe ô tô sẽ
thải ra 1,3 tấn CO
2
để đi được quãng được khoảng 3000km.
- Các thiết bị làm lạnh trong các hộ gia đình: tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ
Quảng Bình thuộc vùng khí hậu nắng nóng khắc nghiệt, phải sử dụng nhiều

năng lượng điện phục vụ cho mục đích làm mát vào mùa hè.
- Hoạt động nông nghiệp: Quảng Bình là tỉnh nghèo, dân cư sinh sống chủ
yếu bằng nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp: 697.771,15 ha, chiếm 86,52%
diện tích tự nhiên nên lượng khí Mêtan phát sinh do sử dụng phân bón vi sinh
tương đối lớn. Ngoài ra nông nghiệp cũng là nguồn sản sinh chính khí nitrous
oxide.
- Hoạt động công nghiệp: khí gas công nghiệp có từ việc làm lạnh, điều hòa
không khí, các công việc liên quan đến phản ứng hóa học,
+ Các nhà máy xi măng: Quảng Bình hiện nay có một số nhà máy xi măng
lớn như Sông Gianh, Cosevco 11, Cosevco 6 cũng là các nguồn gây hiệu ứng
khí nhà kính đáng kể.
11
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
+ Các bãi chôn lấp rác thải: Hiện nay, hầu hết các huyện thành thị trên địa
bàn tỉnh cũng đã có bãi chôn lấp rác thải. Quá trình phân hủy yếm khí chất thải
rắn cũng đã tạo ra một lượng khá lớn các khí nhà kính.
+ Lò đốt rác thải y tế: Số bệnh viện hiện nay được trang bị lò đốt rác thải y
tế đã tăng lên góp phần làm gia tăng các khí nhà kính.
+ Thủy điện: Hiện nay Quảng Bình có 01 công trình thủy điện với công
suất nhỏ (thủy điện Hố Hô) và đang triển khai xây dựng công trình thủy điện La
Trọng (18MW). Việc xây dựng hồ chứa nước phục vụ hoạt động thủy điện đã
gây ngập một diện tích đất và chôn vùi theo lượng cacbon từ xác động vật, thực
vật trong lòng hồ. Khi thực vật, động vật bị phân hủy trong điều kiện có O
2
đã
giải phóng CO
2
và trong điều kiện thiếu O
2
tạo ra khí methane. Methane được

giải phóng vào khí quyển khi nước đi qua các tuốc bin của đập. Tác động của
methane gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 21 lần so với CO
2
.
1.4. Hiện trạng sử dụng đất
Qua số liệu thống kê đất đai các năm cho thấy diện tích đất nông nghiệp,
đất ở ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng đất của người dân tăng lên, đặc biệt là
nhu cầu về đất ở. Diện tích đất chưa sử dụng có giảm do diện tích đất chưa sử
dụng được quy hoạch cho mục đích sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và
phi nông nghiệp.
Bảng 1.1. Tình hình sử dụng của tỉnh Quảng Bình qua 5 năm
(Đơn vị tính: ha)
TT Mục đích sử dụng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 01/01/2009
Tổng diện tích tự nhiên 805.537,76 805.502,75 806.526,67 806.526,67
I Đất nông nghiệp 660856,97 660.264,22 684.419,72 697.771,15
1 Đất sản xuất nông nghiệp 66.868,49 68.628,28 71.255,86 71.529,45
1.1 Đất trồng cây hàng năm 53.971,17 54.731,21 55.495,20 55.167,02
1.2 Đất trồng cây lâu năm 12.887,32 13.897,07 15.760,66 16.362,43
2 Đất lâm nghiệp 591.252,49 588.817,97 610.388,09 623.378,17
2.1 Đất rừng sản xuất 264.814,56 263.471,27 288.039,95 300.382,31
2.2 Đất rừng phòng hộ 234.645,33 233.554,10 199.743,24 200.181,96
2.3 Đất rừng đặc dụng 91.792,60 91.792,60 122.604,90 122.813,90
3 Đất nuôi trồng thủy sản 2.464,65 2.543,57 2.587,27 2.644,58
4 Đất làm muối 66,20 63,44 63,14 63,14
5 Đất nông nghiệp khác 215,14 210,96 125,36 155,81
II Đất phi nông nghiệp 47.458,67 48.518,32 49.487,91 50.213,70
1 Đất ở 4.617,67 4.821,96 4.945,76 5.046,63
1.1 Đất ở đô thị 560,23 570.71 581,41 593,70
1.2 Đất ở nông thôn 4.057,44 4.251,25 4.364,35 4.452,93
2 Đất chuyên dụng 20.299,01 20.507,72 23.935,42 24.292,27

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
408,29 200,47 183.38 143,47
2.2 Đất quốc phòng an ninh 4.074,79 4147,34 4.093,22 4.159,90
12
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
1.182,38 1.453,60 1.529,10 1.598,37
2.4 Đất có mục đích công cộng 14.633,55 14.706,31 18.059,09 18.390,53
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 52,68 55,36 55,17 64,87
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.563,90 2.551,50 2.615,03 2.613,25
5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dụng
19.886,80 20.543,93 17.895,70 18.159,34
6 Đất phi nông nghiệp khác
38,61 37,85 40,83
37,34
295.46
III Đất chưa sử dụng 97.222,12 96.720,21 72.619,04 58.541,82
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình
Bảng 4.2. Sự biến đổi loại hình đất theo các năm
Năm
Diện tích đất (ha)
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
2005 660.856,97 47.458,67 97.222,12
2006 660.264,22 48.518,32 96.720,21
2007 684.419,72 49.487,91 72.619,04
2008 697.771,15 50.213,70 58.541,82
2009 697.771,15 50.213,70 58.541,82

Với tổng diện tích đất tự nhiên 806.526,67 ha, tổng quỹ đất đã sử dụng
khoảng 747.984,85 ha (chiếm khoảng 92,7%). Thực trạng sử dụng đất vào các
mục đích khác nhau đã làm biến đổi đáng kế đến diện tích sử dụng cho từng loại
hình cũng khác nhau.
Trên thực tế việc sử dụng đất còn nhiều bất cập, một số diện tích đất bị lấn
chiếm, bỏ hoang, khai thác bừa bãi. Do vậy, để sử dụng đất bền vững và hiệu quả
cần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về việc khai thác và duy trì độ phì
nhiêu cho đất; quy hoạch sử dụng đất hợp lý; thực hiện tốt việc giao đất giao
rừng; tăng cường phối hợp quản lý đất đai trên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; xây
dựng các chương trình, dự án nghiên cứu và triển khai về quản lý sử dụng đất lâu
dài, chống suy thoái đất phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội;
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phù hợp với các tri thức bản địa.
13
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
CHƯƠNG II.
SỨC ÉP CỦA KINH TẾ XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG
2.1. Đặc điểm kinh tế
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ các ngành
Tình hình kinh tế - xã hội của Quảng Bình chuyển biến tích cực, tiến bộ
trên nhiều lĩnh vực, phần lớn các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,2%; giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng
6,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,6%, giá trị các ngành dịch vụ tăng
12,5%, sản lượng lương thực đạt 26,45 vạn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 80,5 triệu
USD; thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.058,3 tỷ đồng. Cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều
tiến bộ. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đời sống
nhân dân cơ bản ổn định và có bước cải thiện. Hiệu lực, hiệu quả điều hành của
chính quyền các cấp từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian
2005-2009 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế

toàn cầu năm 2009. Sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tiến độ thực hiện một số chương trình, dự án còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao
so với bình quân chung của cả nước; đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn; tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tình
trạng vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng vẫn diễn biến phức tạp.
2.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành
a. Tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2009 GDP trên địa bàn tỉnh
đạt 3.373,398 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân đạt 11,1%;
trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,3%, công nghiệp xây dựng tăng
15,4%, dịch vụ tăng 11,6%. GDP bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng.
Bảng 2.1. Quy mô GDP tỉnh Quảng Bình qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế
2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 2.209.912 2.460.728 2.747.157 3.060.942 3.373.398
Nông lâm ngư nghiệp 636.379 665.652 683.622 719.854 764.221
Công nghiệp và xây dựng 721.409 841.347 991.713 1.144.827 1.285.034
Dịch vụ 851.124 953.729 1.071.822 1.196.261 1.342.143
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
b. Cơ cấu kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân từ năm 2005-2009 là
9,5%. Cơ cấu các ngành kinh tế cụ thể năm 2009 như sau:
- Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 23,0%;
- Công nghiệp và xây dựng chiếm 37,5%;
14
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
- Dịch vụ chiếm 39,5%;
Hình 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2009 trên địa bàn tỉnh

Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong
GDP tăng dần, năm 2005 là 32,1%, đến năm 2009 là 37,5%; tỷ trọng GDP nông
lâm ngư nghiệp có hướng giảm dần tỷ trọng của tỉnh, năm 2005 chiếm 29,7%,
năm 2009 xuống còn 23%; tỷ trọng dịch vụ tăng chậm, năm 2005 chiếm 38,2%
đến năm 2008 là 39,5%.
Hình 2.2. Cơ cấu các ngành qua từng năm
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
Tỷ trọng GDP phi nông nghiệp tăng từ 70,3% năm 2005 lên 77% năm
2009, chủ yếu do tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng.
GDP/người của tỉnh đã được cải thiện. Năm 2005 GDP bình quân người
đạt 5,5 triệu đồng, năm 2006 đạt 6,7 triệu đồng, năm 2007 đạt 7,9 triệu đồng,
năm 2008 đạt 10,6 triệu đồng và năm 2009 đạt 12,5 triệu đồng.
15
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
Hình 2.3. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của các ngành theo từng năm
Nhận xét:
+ Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản theo các năm giảm dần từ 34,41% (năm 2005) xuống còn 29,88% (năm
2009).
+ Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng theo các năm tăng dần từ 29,30% (năm 2005) lên 32,46% (năm 2009).
+ Tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong lĩnh vực dịch vụ theo các năm
tăng dần từ 36,29% (năm 2005) lên 37,66% (năm 2009).
So sánh với một số tỉnh thành phát triển (Hà Nội, Tp Hồ chí Minh, Đà
Nẵng, Vũng Tàu, ) thì tỷ lệ đóng góp và tăng trưởng GDP trong các lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn thấp, phát triển chậm.
2.1.3. Vai trò, tác động của phát triển kinh tế đến đời sống xã hội và môi trường
a. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội:
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính

trị, xã hội:
+ Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế
là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh
là vấn đề có ý nghĩa quyết định trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu,
hướng tới giàu có, thịnh vượng cho người dân.
16
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
+ Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn
hoá phát triển.
+ Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng
trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng
trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá theo quy
luật 2,5% - 1. Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng
một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
+ Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội.
+ Đối với tỉnh chậm phát triển như Quảng Bình, tăng trưởng kinh tế còn là
điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các tỉnh
đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên, nhưng sẽ là
không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy,
không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong
muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng
kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát,
hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho một bộ phận dân cư giàu lên, làm cho sự

phân hoá giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường làm phát
sinh nhiều bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân.
b. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi trường:
Môi trường đất ngày càng bị suy thoái do sử dụng nhiều hóa chất, chất thải
từ các nhà máy, xí nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất như xây dựng các công trình hạ tầng, trụ sở, nhà máy
và tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh lương thực. Công nghiệp phát triển, con người
bắt đầu khai thác và sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu
lửa, khí đốt ) và thải vào bầu khí quyển một lượng lớn khí các-bon (CO
2
), ni-tơ
ô-xit, mê-tan, gây hiệu ứng nhà kính khiến bề mặt Trái đất nóng lên. Hiện tượng
nóng lên của Trái đất dẫn đến những hậu quả như băng tan ở 2 Cực, mực nước
biển dâng, biến đổi khí hậu làm cho hiện tượng thời tiết diễn biến bất thường,
thiên tai xảy ra với tần suất, cường độ lớn hơn. Đất đai bị thoái hoá do xói mòn,
rửa trôi, mất chất hữu cơ, khô hạn, sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất; mặn
hoá, phèn hoá làm cho nhiều vùng đất cằn cỗi, không còn khả năng canh tác
và tăng diện tích hoang mạc hoá.
Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt
nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, một số nơi ô nhiễm nặng. Chất lượng
nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH
4
, tổng N, tổng P cao
hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Lượng muối khoáng và hàm lượng các chất
hữu cơ dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá
17
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc
tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Quảng Bình nói chung còn

khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng vấn đề bụi lại đang trở
thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp. Việc gia tăng
các phương tiện giao thông cũng đang gây ô nhiễm không khí ở nhiều nơi. Nồng
độ chì, khí CO, NO
X
, SO
2
khá cao, trực tiếp gây hại đến sức khoẻ của những
người tham gia giao thông và cộng đồng. Nhiều vụ cháy rừng gần đây làm suy
giảm chất lượng không khí và gây ra một số hiện tượng thiên nhiên không bình
thường khác.
Môi trường đô thị và công nghiệp: Hệ thống tiêu nước, thoát nước các khu
công nghiệp, đô thị nhìn chung còn lạc hậu, xuống cấp nhanh. Năng lực thu gom
chất thải rắn còn thấp kém; chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo
đúng quy định. Trong khi đó, bụi, khí thải, tiếng ồn do hoạt động giao thông
vận tải nội thị và mạng lưới cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng
kỹ thuật đô thị yếu kém, không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh
các vấn đề bất cập về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.
Môi trường lao động, dân số và môi trường:
- Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường do khai thác quá mức
các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người (sinh hoạt, sản
xuất ).
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi
trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu công nghiệp
- Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các đô thị, khu công nghiệp
và nông thôn gia tăng, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo.
- Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các đô thị lớn làm cho môi
trường khu vực khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn
cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đủ đáp ứng cho sự phát triển dân cư.
Ô nhiễm môi trường không khí, nước gia tăng. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản

lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
Môi trường nông thôn và miền núi: Năm 2009, với hơn 75% dân số sống ở
nông thôn miền núi, song tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30%. Số hộ được
cung cấp nước sạch là 67%. Nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, tỷ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt thấp, chôn lấp chưa hợp vệ sinh, lạm dụng hoá chất trong canh tác
nông nghiệp cũng góp phần làm suy thoái đất canh tác, ô nhiễm nguồn nước và
suy giảm đa dạng sinh học.
Rừng và độ che phủ thảm thực vật: Rừng được khoanh nuôi, bảo vệ nên độ
che phủ năm 2009 đạt 67,63%, đứng thứ hai toàn quốc. Tuy nhiên, một số nơi
hiện tượng khai thác, chặt phá rừng bừa bãi vẫn còn xảy ra đặc biệt là rừng đầu
nguồn, là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng lũ quét, quá trình rửa trôi, xói
mòn xảy ra mạnh mẽ, nhiều diện tích đất đang bị mặn hoá, phèn hóa.
Đa dạng sinh học: Quảng Bình là một trong những tỉnh có đa dạng sinh
học cao, trong đó có Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi có rừng
18
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
nguyên sinh trên núi đá vôi lớn nhất Việt Nam, nơi hội tụ của nhiều loại động,
thực vật của 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học này
đang bị đe dọa do rất nhiều sức ép mà chủ yếu là do con người tạo ra.
Môi trường biển ven bờ: Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km, với
vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km
2
. Do nhiều nguyên nhân khác nhau
như tập tục lạc hậu, nhận thức về môi trường của cộng đồng dân cư ven biển
chưa cao , nên môi trường biển ven bờ ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưỡng đến
quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển.
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cư
2.2.1. Sự phát triển dân số cơ học
Phân bố dân số là yếu tố quan trọng của sự phát triển. Theo kết quả điều tra
thì dân số phân bổ không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa lý. Hai

huyện Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới ở vùng đồng bằng điều kiện tự
nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội phát triển hơn nên dân số chiếm
36,3% nhưng diện tích đất đai chỉ chiếm 9,5% của cả tỉnh. Ngược lại hai huyện
Minh Hoá và Tuyên Hoá ở vùng trung du miền núi chỉ chiếm 14,8% dân số,
nhưng chiếm tới 31,8% diện tích đất đai của cả tỉnh. Tốc độ tăng dân số bình
quân hàng năm trong giai đoạn 2005-2009 là 0,978%. Tỷ lệ nhập cư 9,7‰
,
tỷ lệ
xuất cư 52,5‰

vậy tỷ suất di cư thuần - 42,8‰, như vậy tỷ lệ người xuất cư cao
hơn nhập cư.
Trong hơn một thập kỷ trước đây, tỉnh ta đã khống chế được tốc độ gia tăng
dân số quá nhanh. Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay sự tăng trưởng dân số có sự
biến động (Hình 2.3).
Hình 2.4. Tốc độ tăng dân số tỉnh Quảng Bình từ 2005-2009
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
2.2.2. Sự chuyển dịch thành phần dân cư
a. Dân số: Dân số của tỉnh Quảng Bình năm 2009 là 847.956 người; dân số
thành thị là 128.068 người, chiếm 15,06% dân số toàn tỉnh.
Đại bộ phân dân cư Quảng Bình là dân tộc Kinh (trên 98,5%), 02 dân tộc
và hơn 10 tộc người thiểu số sống tập trung chủ yếu ở 2 huyện miền núi Tuyên
Hoá, Minh Hoá và phía Tây các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.
19
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
Mật độ dân số trung bình 105 người/km
2
, cao nhất ở thành phố Đồng Hới
719 người/km
2

, thấp nhất ở Minh Hoá 33 người/km
2
.
b. Lao động: Số dân trong độ tuổi lao động trung bình là 469.700 người,
trong đó có 452.136 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế; với mức
tăng bình quân năm của cả thời kỳ 2005 - 2009 là 1,44% đối với dân trong độ
tuổi lao động và 1,54% đối với số người tham gia lao động trong các ngành kinh
tế thì dự kiến đến năm 2010 quy mô dân trong độ tuổi lao động khoảng 469 -
470 ngàn người và số người lao động cần bố trí việc làm là 470 ngàn người.
Cơ cấu sử dụng lao động theo hướng thu hút nhiều lao động vào các lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp. Cùng với phát triển kinh tế, năng suất lao động công nghiệp -
xây dựng tăng lên.
Bảng 2.2. Lao động, cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Quảng Bình năm 2009
TT Phân theo ngành Số lao động
(người)
Cơ cấu (%)
1 Nông nghiệp và lân nghiệp 257.410 56,9
2 Thủy sản 43.150 9,5
3 Xây dựng 18.147 4,0
4 Công nghiệp khai thác mỏ - chế biến 44.407 9,8
5 Thương nghiệp, sửa chữa xe 33.618 7,4
6 Khách sạn và nhà hàng 8.905 2,0
7 Vận tải, kho bãi và TTLL 9.383 2,1
8 Các ngành khác 37.116 8,2
Tổng số 452.136
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
Sự phân bố lao động giữa các vùng có sự mất cân đối. Vùng đồi núi chiếm
trên 85% diện tích với tài nguyên phong phú nhưng chỉ có gần 30% lao động
trong toàn tỉnh. Vùng đồng bằng chật hẹp chỉ có gần 15% diện tích tự nhiên

nhưng nguồn lao động tập trung trên 70% trong tổng số lao động toàn tỉnh.
2.2.3.Dự báo sự gia tăng dân số của tỉnh trong thời gian tới
Theo dự báo của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến
2015, tầm nhìn 2020, dân số vào năm 2015 sẽ là 925.000 người, trong đó dân đô
thị là 254.630 người, dân nông thôn 670.370 người.
2.2.4.Tác động của việc gia tăng dân số đến môi trường
Quy mô phát triển dân số, phân bố dân cư chưa hợp lý và mô hình tiêu
dùng không hợp lý đã tạo ra những sức ép rất lớn đối với đất đai, nguồn cung
20
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
cấp năng lượng và tài nguyên thiên nhiên. Cùng với sự gia tăng dân số, ô nhiễm
môi trường do các hoạt động sống của con người gây ra đã tác động xấu đến sức
khoẻ cộng đồng, đồng thời gây nhiều thiệt hại về kinh tế.
2.3. Phát triển công nghiệp
Sản xuất công nghiệp toàn ngành theo giá so sánh năm 2009 đạt 3.153,3 tỷ
đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
20 - 21%.
Giá trị sản xuất công nghiệp Quốc doanh tăng trưởng bình quân hàng năm
20,9%, giá trị sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng bình
quân hàng năm 25,7%, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài Quốc doanh tăng
trưởng bình quân hàng năm 16%, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP
đạt 35-36%.
Năm 2009, phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều phát triển ổn
định và tăng khá so với các năm trước: Xi măng tăng 18,4%, Gạch Ceramic tăng
15,5%, Bia các loại tăng 4,6%, Sản phẩm may mặc tăng 9,8%, Sản lượng Clinke
tăng 18,3%, chỉ có các loại phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp giảm 0,4%.
Chất lượng sản phẩm được nâng lên, các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất
tại địa phương từng bước được phát huy, một số sản phẩm công nghiệp đã
khẳng định được thương hiệu và từng bước có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường trong và ngoài tỉnh như Xi măng Sông Gianh, Xi măng Cosevco 6, Bia

Hà Nội-Quảng Bình, gạch Ceramic…
Từ năm 2005 đến năm 2009, các cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh tiếp tục
đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.
Các nhà máy, xí nghiệp độc lập ngoài khu công nghiệp tiếp tục được đầu tư
và dần đi vào hoạt động như: Nhà máy sản xuất giấy Kraft; Nhà máy xi măng
Áng Sơn II công suất 50 vạn tấn/năm. Nhà máy luyện gang và sản xuất phôi
thép tỉnh Quảng Bình công suất 250.000 tấn/năm
Ngoài ra còn có một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác, chế biến khoáng sản, Nhà máy chế biến Mangan, chế biến Kaolin tinh của
công ty KVK đang hoàn thiện chuẩn bị đi vào hoạt động.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn mặc dù còn nhiều
khó khăn nhưng đã được củng cố và phát triển. Làng nghề Thuận Đức (đúc, rèn,
gia công kim loại); chiếu cói An Xá, nón lá Quảng Thuận; rượu Tuy Lộc, đã
được củng cố. Các huyện, thành phố, tổ chức đã đầu tư xây dựng các cụm điểm
TTCN theo quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 3277/QĐ-UB của
Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 12/01/2004.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy đã mang lại lợi ích kinh tế
- xã hội lớn nhưng chất thải từ việc phát triển này chưa được quản lý, xử lý đúng
quy định nên đã tạo ra tình trạng ô nhiễm môi trường và gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhân dân.
21
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
2.4. Phát triển năng lượng điện
Dự án nâng cấp tuyến điện 110KV từ Đồng Hới đến Đông Hà đang triển
khai. Nhiều dự án thủy điện đã được đầu tư xây dựng như: thủy điện La Trọng
với tổng công suất 18MW; thủy điện Khe Nét (5MW); thủy điện Khe Rôn
(6,5MW) và thủy điện Kim Hoá (20MW) và đang xúc tiến đầu tư Nhà máy nhiệt
điện 1.200MW tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch. Toàn tỉnh có 157/159
xã phường có điện sáng, phấn đấu năm 2010 tất cả các xã trong toàn tỉnh đều có
điện.

Tuy nhiên, trong bối cảnh tăng trưởng như vậy, ngành điện đang gây ra
những tác động mạnh đến môi trường, từ khía cạnh khai thác tài nguyên thiên
nhiên, đến tác động gây ô nhiễm và chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn đối với môi
trường và sức khoẻ cộng đồng.
Nguồn nhiệt điện đốt than sẽ gây ô nhiễm mạnh đối với môi trường không
khí và môi trường nước. Thủy điện có thể gây ngập lụt vùng đầu nguồn, ô nhiễm
nước lòng hồ, xói lở, bồi lắng lòng hồ Việc phát triển nhanh hệ thống lưới điện
truyền tải và phân phối cũng làm tăng diện tích đất bị chiếm dụng, các tuyến
đường dây cao áp nếu không bảo đảm hành lang an toàn có thể gây ra những tác
động nguy hiểm tiềm năng do từ trường điện cao áp tới môi trường, môi sinh.
- Tác động đến nguồn lợi đất và hệ sinh thái trên đất: Khi xây dựng hồ chứa
nước và nhà máy thủy điện, Nhà nước sẽ phải trưng dụng vùng đất để ngập nước,
gia cố bờ chắn sóng, xây dựng một số công trình nhà ở cho công nhân xây dựng,
xây dựng khu tái định cư cho người dân sinh sống từ trước ở khu vực hồ chứa
nước làm cho diện tích đất ngập nước tăng lên.
- Tác động đến thế giới động vật: Hồ chứa nước của các công trình thủy
điện chiếm một diện tích rất đáng kể đất ngập nước, đã làm mất đi hệ quần thể
thực vật, vốn là thức ăn nuôi sống động vật. Hậu quả là nhiều loại động vật cũng
bị tiêu diệt hoặc phải di cư đến nơi khác sinh sống.
- Tác động đến hệ sinh thái dưới nước: Tác động của các hồ chứa nước và
hoạt động của nhà máy thủy điện sẽ làm thay đổi hệ sinh thái dưới nước ở khu
vực có công trình thủy điện. Hệ sinh thái sông sẽ phải nhường vị trí cho hệ sinh
thái hồ tại khu vực hồ chứa nước.
- Tác động của công trình thủy điện đến ngư trường: Xây dựng công trình
thủy điện sẽ hạn chế các luồng di cư/ bán di cư của các loài cá, làm thay đổi điều
kiện sinh sản, có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn thức ăn của cá tại các công trình
lấy nước tại nhà máy thủy điện vùng hạ du. Kết quả là nguồn thủy sản bị giảm,
đặc biệt là các loại cá quý hiếm, trong một số trường hợp còn bị tuyệt chủng.
- Hậu quả đối với vi khí hậu: Các hồ chứa nước lớn sẽ tác động đến vi khí
hậu các vùng lân cận, có thể giảm nhiệt độ cực trị của khí quyển. Độ ẩm không

khí cũng có thể thay đổi.
- Hậu quả về xã hội: Tác động của công trình thủy điện đến tình hình xã
hội ở khu vực xây dựng công trình, trước hết là phải di dời dân ra khỏi khu vực
công trình và vùng sẽ bị ngập nước. Tác động tiêu cực thứ hai là sự thay đổi
điều kiện khí hậu, sinh thái sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và hoạt động trong
22
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
đời sống của nhân dân. Ngoài ra, có thể có những thay đổi điều kiện tác động
của công trình thủy điện đến môi trường thiên nhiên.
Để giảm thiểu những tác động nêu trên trong tương lai, cần phải xây dựng
những kế hoạch giảm thiểu một cách hợp lý.
2.5. Phát triển giao thông vận tải
Những năm qua ngành giao thông vận tải đang đẩy nhanh tiến độ thi công
các công trình trọng điểm. Hạ tầng giao thông của tỉnh ta đang phát triển khá
nhanh, nhất là hệ thống giao thông đường bộ. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, nhu cầu vận tải nói chung và nhu cầu vận tải hành khách nói riêng đang
ngày càng tăng.
Hệ thống giao thông đường bộ: Toàn tỉnh có 4.655 km đường bộ trong đó
có 736 km đường quốc lộ, 335 km đường tỉnh lộ, 923 km đường huyện và 2.661
km đường liên thôn, liên xã, trong đó có gần 300 km đã được rãi nhựa tuy nhiên
một số công trình chưa có chất lượng tốt. Nhiều đoạn đường chỉ cần một trận
mưa lớn đã xảy ra sạt lở, ách tắc và những tuyến đường liên huyện thuộc các
huyện miền núi cao. Hiện nay, nhiều tuyến đường đang được cải tạo, nâng cấp
như đường Lê Lợi, đường Trần Hưng Đạo của thành phố Đồng Hới và các tuyến
đường liên thôn, liên xã, đã gây ô nhiễm không khí (bụi, khí thải, tiếng ồn) cho
nhân dân sống ở những khu vực này.
Hệ thống giao thông đường thủy: Mạng lưới giao thông đường thủy đóng
góp không nhỏ vào việc vận tải hàng hóa, hành khách. Cả tỉnh có 05 con sông
chính với chiều dài gần 364 km nhưng việc đầu tư phương tiện, cơ sở hạ tầng và
quản lý các mặt trên lĩnh vực này vẫn còn nhiều bất cập, toàn tỉnh có 1.840

phương tiện thủy hoạt động, tuy nhiên chỉ có 26% được đăng ký.
Hệ thống giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt đi qua tỉnh Quảng
Bình dài 160 km với 18 ga, 01 trạm đầu máy toa xe, 192 cầu đường sắt và 05
hầm từ Tân Ấp (Hương Hoá) đến Thượng Lâm (Thái Thủy). Hiện có nhiều
tuyến đường ngang dân sinh cắt ngang đường sắt không chỉ là nguyên nhân gây
ùn tắc và gây tai nạn giao thông mà còn gây ô nhiễm cục bộ do lượng khí thải
của các phương tiện tham gia giao thông đồng loạt thải ra tại các điểm nút này.
Hệ thống giao thông hàng không: Sân bay Đồng Hới được xây dựng và
đưa vào sử dụng có đường hạ cất cánh dài 1,8 km và đi vào hoạt động từ tháng
9/2008 với 02 tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội, Đồng Hới - Thành phố Hồ Chí
Minh, việc có thêm hệ thống đường hàng không đã góp phần làm tăng sự lựa
chọn cho hành khách, song bên cạnh đó nó lại gây ô nhiễm môi trường như:
tiếng ồn, phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
2.6. Nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2005 - 2009 tăng bình quân
4,8%. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch, tiếp tục chuyển đổi
một số diện tích đất lúa, màu hiệu quả thấp sang nuôi tôm, cá, cây trồng khác có
giá trị kinh tế cao hơn. Tỷ trọng ngành chăn nuôi và ngành nghề trong nông thôn
23
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
tăng dần, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, thu hút mạnh lao động nông nghiệp
sang các ngành nghề khác.
a. Về trồng trọt:
Năm 2009 giá trị ngành nông nghiệp tăng 5% so với năm 2008. Trong đó diện
tích gieo trồng cây lương thực đạt 66.276 ha, sản xuất nông nghiệp đã chuyển mạnh
từ sản xuất nông nghiệp sản lượng sang sản xuất nông nghiệp giá trị, chất lượng cao.
Toàn tỉnh đã có 8.300 ha chuyển đổi đạt giá trị trên 50 triệu đồng/ha. Sản lượng
lương thực đạt trên 26,4 vạn tấn (tăng gần 2.800 tấn so với năm 2008).
b. Về chăn nuôi:
Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng nhưng sản lượng, giá trị

chưa cao so với cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều này biểu hiện qua các số liệu
sau:
- Tổng số trang trại chăn nuôi trên toàn tỉnh là 1.170, năm 2009 tăng 271
trang trại so với năm 2008, tổng diện tích hàng nghìn ha, tổng vốn đầu tư trên
150.000 triệu đồng, giải quyết việc làm cho hơn 6.315 lao động. Đây là mô hình
sản xuất kinh doanh dựa trên tiềm năng đất đai vùng gò đồi, bãi cát ven biển, hồ
đầm, sông ngòi để phát triển ngành nghề kinh doanh phù hợp, vừa giải quyết lao
động ở nông thôn, vừa tạo ra nhiều sản phẩm để tiêu dùng và xuất khẩu. Nhiều
trang trại thu lãi từ 100 triệu đồng đến trên 1 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên do chịu
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và lỡ mồm long móng gia súc đã tác động đến
ngành chăn nuôi của tỉnh, gây thiệt hại cho các đàn gia súc, đặc biệt là tại huyện
Lệ Thủy, Tuyên Hoá và Minh Hoá.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu giống trong ngành chăn nuôi, nâng dần tỷ
trọng chăn nuôi đạt 41% trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp.
Bảng 2.3. Số lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm và tỷ lệ tăng so với năm 2005
TT Gia súc, gia cầm Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ tăng (%)
1 Trâu Con 41.652 + 0,9
2 Bò Con 132.282 - 0,3
3 Lợn Con 391.597 + 5,4
4 Dê Con 14.065 + 4,5
5 Gà Con 1.791.557 + 8,6
6 Vịt, ngan, ngỗng Con 581.494 - 4,5
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình
Việc dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp, sản xuất sạch chưa được chú ý,
nhỏ lẻ, phân tán, tâm lý ngại sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sử
dụng tràn lan. Thực trạng trên cho thấy, phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ta
trong năm qua tuy có những thành tựu đáng kể, nhưng tính bền vững chưa cao.
2.7. Phát triển ngành du lịch
Ngành du lịch tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; góp phần vào tăng

trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng du lịch - dịch vụ trong GDP; tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người
24
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 - 2010)
lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu cho ngân sách. Du lịch Quảng
Bình trong những năm qua đã đạt được mục tiêu cụ thể như sau:
- Tổng số lượng khách du lịch đến Quảng Bình từ năm 2006-2010 ước đạt
3,4 triệu lượt khách, tăng 1,55 lần so với giai đoạn 2001-2005, trong đó có 108
nghìn lượt khách quốc tế, tăng 3,12 lần.
- Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 1.548 tỷ đồng, tăng 2,4 lần.
- Nộp ngân sách đạt 104 tỷ đồng, tăng 3,2 lần.
- Tỷ trọng du lịch tăng trưởng từng năm, trong đó năm 2009 chiếm 10%
GDP của tỉnh.
- Số cơ sở lưu trú du lịch: 180 cơ sở với tổng số phòng 2.707 và 5.313
giường; trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao.
- Nhân lực du lịch: 6.000 người; trong đó, có 4.000 lao động trực tiếp và
2.000 lao động gián tiếp (trong các ngành nghề dịch vụ du lịch).
- Thời gian lưu trú trung bình: đạt 1,19 ngày/lượt khách.
Hiện nay, ngành đã xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế, các tổ chức trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển du lịch và
đang tích cực tham gia các hoạt động theo Chương trình hành động quốc gia về
du lịch; liên kết chặt chẽ với các địa phương trong vùng cũng như với các tỉnh
Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan để đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh nhà cũng
như phát triển du lịch miền Trung và cả nước; khai thác tuyến du lịch Đông -
Tây. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm tới, cần phát triển các loại hình du lịch đang là thế mạnh
của tỉnh ta như: Nâng cao và phát triển loại hình du lịch hang động, phát triển
loại hình du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng chữa
bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch tâm linh, du lịch thám hiểm, du lịch mua sắm.
Trong đó, ưu tiên phát triển du lịch hang động, du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch

sinh thái và du lịch tâm linh.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Quảng Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025, tỉnh đang phấn đấu đưa du lịch Quảng Bình trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững và là một "điểm nhấn" của hành trình du
lịch miền Trung.
Để phát triển được ngành du lịch với mục tiêu đã đặt ra, công tác xúc tiến,
quảng bá xây dựng thương hiệu Du lịch Quảng Bình cần phải được ưu tiên và
đầu tư hơn nữa, vì vậy cần chú trọng công tác BVMT để tạo điều kiện du lịch ổn
định và phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay ý thức của các doanh nghiệp, cũng như các cơ sở dịch
vụ du lịch về một nền du lịch bền vững, "du lịch sinh thái" vẫn chưa đầy đủ nên
việc áp dụng các biện pháp BVMT trong ngành du lịch nói chung và tại các cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng (Khách sạn, nhà hàng, ) chưa cao và
thường bị xem nhẹ. Do đó, môi trường ở các khu du lịch nói chung và du lịch
biển nói riêng đang phải chịu nhiều áp lực.
+ Nước thải ở hầu hết các trung tâm du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch đều chưa được thu gom xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô
25

×