Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Xây dựng Website quản lý tin tức của trường Đại học SPKTND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.26 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ TIN TỨC
TRƯỜNG ĐHSPKT NAM ĐỊNH
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN THẨM
Sinh viên thực hiện:Trần Thị Mơ – ĐK Tin 5A
Trần Thanh Mai – ĐK Tin 5A
Lê Thị Thu Hiền – ĐK Tin 5A
Hoàng Thu Hiền – ĐK Tin 5A
Trần Thị Mùi – ĐK Tin 5A
Hoàng Thị Anh – ĐK Tin 5A
Bùi Hoàng Phương Linh – ĐK Tin 5A
Lớp: ĐH5.01
NĂM HỌC 2013- 2014
1
LỜI MỞ ĐẦU
Con người làm nên thế giới loài người
Website làm nên thế giới Internet
Con người tồn tại với mục đích cung cấp giá trị mà mình có thể phục vụ cuộc
sống. Đó có thể là tài năng, là sức khỏe, là trí tuệ, là tình yêu công việc,… có trong
mỗi con người.
Website tồn tại với mục đích cung cấp thông tin, kiến thức, cung cấp dịch vụ…
phục vụ con người, làm tăng giá trị, thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của con người.
Thông tin – đó có thể là tình hình kinh tế của một quốc gia nào đó hoặc một khám
phá mới nhất của những nhà nghiên cứu về bộ gen người… Kiến thức – đó có thể
là kiến thức về marketing trên Intertnet, về chăm sóc cây cảnh… hoặc đơn giản chỉ
là những dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, trao đổi, liên lạc của con người.
Và vì con người là chủ của thế giới này nên con người là chủ của Website, của
Internet. Cũng như con người tạo ra xe gắn máy để phục vụ nhu cầu đi lại nhanh
chóng và tiện lợi của họ thì họ cũng tạo ra Website, tạo ra Internet như một phương


tiện truyền thông với nhiều ưu điểm hơn so với những phương tiện truyền thống
khác cũng để phục vụ chính mình. Vì với Website, thông tin mang tính toàn cầu
không biết phân biệt thời gian và không gian.
Cũng giống như con người: đông đúc, đa dạng và phức tạp. Website cũng rất
phong phú, đa dạng, phức tạp và nhiều nữa. Trên thế giới hiện nay có khoảng 73
triệu Website và mỗi ngày con số Website tăng thêm là 4000.
Là một cá thể tồn tại trong cuộc sống bạn phải biết cách tự thể hiện mình sao
cho người khác biết đến những giá trị của bạn. Không phải để khoe khoang mà để
những giá trị như tuổi trẻ, tình yêu, lòng nhiệt tình, tri thức … được có cơ hội sử
dụng, nếu không chúng sẽ qua đi một cách vô ích mà không có điều kiện công hiến
cho xã hội. Và như vậy, tự thể hiện cũng là một trong những điều đáng được quan
tâm.
Nhìn từ một góc độ khác, Website cũng vậy. Trong cái thế giới Internet với
hàng triêu Website, người xem không thể biết đến Website của bạn nếu Website đó
không “tự thể hiện” mình, người xem cũng không thể nhớ đến nó nếu nó không có
2
gì đáng cho họ nhớ đến. Nói như vậy là để lưu ý một điều khi có ý định tạo ra một
Website ta nên nghĩ đến phải làm gì để thu hút nhiều người viếng thăm nó, cũng
như phải có chiến lược quản lý và phát triển như thế nào để mọi người luôn muốn
trở lại trang Web của bạn vào những lần sau.
3
Mục lục
Bảng danh mục các hình
4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của vấn đề giải quyết
Website của một trường Đại học có thể mang lại những gì?
Tùy theo quy mô, mục đích và đối tượng mà mỗi một Website của trường đại
học đều có sự khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát, Website của một trường
đại học nói chung có thể mang lại:

a. Những thông tin có hệ thống, chi tiết và khá đầy đủ về trường
- Thông tin chi tiết về: quy mô, địa điểm, lịch sử, truyền thống, cơ sở vật chất, hoạt
động, cơ cấu tổ chức của trường, cách liên hệ, tiếp xúc, các tài nguyên khác của thư
viện, phòng nghiên cứu, …
- Thông tin chi tiết về: các khóa học, các bậc đào tạo, giảng viên, thời khóa biểu,
những ấn phẩm mà trường xuất bản, những công trình nghiên cứu của trường,
những tư liệu về những bài luận tốt nghiệp của sinh viên…
- Thông tin chi tiết về: sinh viên của trường, về học bổng, các nguồn bảo trợ và các
quỹ hỗ trợ tài chính cho sinh viên, những cơ hội làm việc, huấn luyện, đào tạo tại
trường.
- Thông tin chi tiết về: điểm thi, lịch học, những tin tức, thông báo mới cùng lịch
những sự kiện và hoạt động sắp tới sẽ diễn ra tại trường
Dù là những trường Đại học danh tiếng thì hầu như với bất cứ một nhu cầu tìm
kiếm thông tin nào liên quan đến trường ta có thể nghĩ ngay đến việc ghé thăm
Website của trường
b. Những kiến thức có giá trị
Đó có thể là kiến thức của một bài giảng trực tuyến trên mạng, những kiến thức
liên quan đến Sinh viên – Học sinh như: cách làm người, cách tự học, cách kinh
doanh, cách thành công… đáp ứng nhu cầu hiểu biết các kiến thức khác ngoài
những kiến thức bó hẹp trong giảng đường
c. Những dịch vụ, tiện ích
- Thông qua Website để đến với những Website có giá trị khác
- Gửi yêu cầu đến trường đó từ xa
5
- Tìm kiếm điện thoại và địa chỉ email của nhân viên hay sinh viên trong trường cho
những mục đích khác nhua.
- Thảo luận, trao đổi, tạo hộp thư điện tử riêng, giải trí, thăm viếng
Tóm lại, Website có thể mang lại tất cả những gì giúp thỏa mãn nhu cầu lành
mạnh của đối tượng học sinh – sinh viên
2. Tên chủ đề lựa chọn, phạm vi liên quan đến vấn đề được đặt ra

Lý do chọn đề tài :Xây dựng Website quản lý tin tức trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định
- Với nguyên tắc “xem sinh viên là đối tượng chính của quá trình đào tạo và sinh
viên tự học, tự nghiên cứu là chính” xây dựng Website với đối tượng phục vụ chính
là sinh viên(cung cấp thông tin, kiến thức…) sẽ là một hành động thiết thực nhằm
thể hiện nguyên tắc này
- Tiếp tục giữ vững mục tiêu được xác định ngay từ khi thành lập trường
- Cung cấp thông tin về trường một cách có hệ thống
3. Quá trình phát triển, hiện trạng vấn đề bạn chọn đang ở đâu?
Quá trình xây dựng, quản lý và phát triển Website là một quá trình lâu dài phải
đi từng bước một, và không chỉ làm một lần là xong. Website phải được phát triển
theo quá trình để hoàn thiện dần dần, đáp ứng nhu cầu của người truy cập
Chính vì thế trong giai đoạn đầu chúng tôi đặt mục tiêu cho đề tài như sau:
a. Cung cấp thông tin một cách cụ thể và có hệ thống về trường
Từ một thực tế không thể phủ nhận là một số lượng không ít sinh viên rất thờ ơ
với những thông tin về trường mình đang học. Dù đó là những thông tin cơ bản
nhất như: tôn chỉ, đường lối, mục tiêu của trường, các phòng ban liên quan đến
những vấn đề cần thiết thực của sinh viên như: Phòng Công tác sinh viên, các khoa
mà tường mình đào tạo. Mục đích quan trọng đầu tiên đặt ra cho việc xây dựng
Website là để cung cấp thông tin cho nhiều đối tương khác nhau
b. Cung cấp kiến thức
6
Giúp sinh viên nói chung và sinh viên Sư phạm Kỹ thuật nói riêng có thể hiểu
được mục tiêu :Góp phần xây dựng một nền giáo dục Đại học vừa mang tính hiện
đại vừa mang tính Việt Nam”.
Một sinh viên từ khi bắt đầu bước chân vào giảng đường Đại học cái quan
trọng đầu tiên là phải hiểu rõ mục tiêu đào tạp mà trường Đại học mình đang học
chọn lựa và lý do của sự lựa chọn đó? Từ đó sẽ tạp những thái độ đúng đắn trong
học tập và sinh hoạt ngoại khóa
Chính việc cung cấp những kiến thức “mang tính Việt Nam” và những kiến

thức “mang tính hiện đại” một mặt giúp sinh viên biết giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa đáng tự hào của dân tộc một mặt giúp họ trưởng thành hơn, tự tin hơn khi
tiếp cận với thực tế ngoài xã hội
c. Cập nhật những thông tin đang diên ra ngoài xã hội cho sinh viên
Không chỉ là con mọt sách, con mọt kiến thức, sinh viên ngày nay còn phải biết
đến những gì đang diễn ra xung quanh mình, liên quan đến mình như: các hội thảo,
các báo cáo chuyên đề, các cuộc thi tài của sinh viên, các hoạt động vui chơi, giải
trí, …. Vì một lẽ đơn giản, những gì của sinh viên, liên quan đến sinh viên thì sinh
viên nên biết và phải biết. Có thông tin và biết xử lý thông tin, sinh viên sẽ ngày
càng khẳng định và phát huy vai trò của mình trong xã hội.
Từ những điều trên, nhóm chúng em quyết định sẽ xây dựng một trang Web tin
tức của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định tựa trang Web tin tức của
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
7
II.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BÀI TOÁN GIẢI QUYẾT
1.Tổng quan ngôn ngữ ASP.NET
a) Giới thiệu ngôn ngữ ASP.NET
Hiện tại ASP(Microsoft Active Server Pages) 3.0 đã và đang trở thành kịch bản
được nhiều người sử dụng để thiết kế ứng dụng thương mai điện tử dưới nhiều hình
thức khác nhau. Chúng được sự hỗ trợ manj của ngôn ngữ lập trình C#, VB.NET…
và cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 cùng với sự ra đời của công nghệ COM và
DCOM, ứng dụng trở lên hoàn hảo và ưu việt hơn trong quá trình trao đổi thông tin
trên mạng Internet và Intranet
Tuy nhiên, Microsoft đã và đang nỗ lực cho một công nghệ Web xử lý phía máy
chủ hoàn toàn mới đó là ASP.NET độc lập với một trình duyệt. Điều này có nghĩa
là trình duyệt không cần phải cài đặt bất kỳ công cụ hỗ trợ nào để duyệt trang Web
dạng ASP.NET (.aspx). Với kỹ thuật cho phép mọi thực thi đều nằm trên trình chủ
(Server), có nghĩa là trình duyệt xử lý nhiều vấn đề cùng một lúc cho nhiều người
dùng, chính vì vậy đòi hỏi cấu hình máy chủ có cấu hình mạnh và đòi hỏi băng

thông có khả năng truyền dữ liệu với khối lượng lớn và tốc độ truy cập nhanh.
ASP.NET được thiết kế tương thích với các phiên bản ASP.NET trước đó. Bạn
có thể triển khai ứng dụng phát triển bằng ASP.NET chung với ứng dụng phát triển
bằng ASP trên cùng một máy chủ mà không cần thay đổi cấu hình của ứng dụng
ASP
Những ngôn nhữ được dùng để viết ASP.NET là VBScript, JavaScript, C#. Tùy
thuộc vào khai báo chỉ mục trong đối tượng chỉ dẫn đầu trang ASP.NET, bạn có thể
chỉ rõ ngôn nhữ lập trình bạn sử dụng để xây dựng trang ASP.NET.
Công nghệ ASP.NET sẽ hướng các lập trình viên Web vào quỹ đạo của chúng
bằng các lý do sau:
- Độc lập ngôn nhữ cho phép bạn không biên dịch ngôn ngữ, thực hiện tối ưu các
ngôn ngữ kết hợp.
- Dễ phát triển: ASP.NET cho phép bạn khai báo và viết mã và đơn giản hóa vấn đề.
8
- Tách mã và nội dung ra làm hai phần khác nhau: Trong Web form bạn có thể khai
báo một số thủ tục trên tập tin với các tên mở rộng
- Tính mềm dẻo và khả năng nâng cấp: Cho phép chúng ta quản lý trạng thái của các
Session và tạo form trên một ứng dụng sử dụng hệ thống Server.
- Hỗ trợ nhiều trình khách có thể tự động nhận dạng trình khách để hiển thị cho phù
hợp.
- Thay vì sử dụng mô hình DLL, COM, DCOM trước đây, trong trường hợp ứng
dụng sử dụng công nghệ ASP.NET bạn có thể sử dụng dịch vụ tương ứng có tên là
Web Services.
b) Ưu điểm của ASP.NET
ASP.NET có nhiều ưu điểm hơn các nền tảng khác khi dùng nó để tạo ứng dụng
Web. Có thể phần lớn ưu điểm quan trọng của nó đi kèm với các máy chủ Windows
và các công cụ lập trình Windows. Ứng dụng web được tạo bởi ASP.NET được tạo
ra, bắt lỗi và triển khai rất dễ dàng thông qua các tác vụ có thể thực thi trọn vẹn
trong một môi trường phát triển duy nhất – Visual Studio.NET.
Với những nhà phát triển ứng dụng Web, ASP.NET bộc lộ những ưu điểm sau

đây:
- Những phần thực thi được của ứng dụng Web được biên dịch, vì vậy chúng thực thi
nhanh hơn các kịch bản thông dịch.
- Các cập nhật ngay lập tức giúp cho việc triển khai các ứng dụng Web mà không
phải khởi động lại máy chủ.
- Truy cập tới .NET Framework, có thể đơn giản hóa nhiều khía cạnh trong lập trình
Windows.
- Sử dụng nhiều những hiểu biết về ngôn ngữ lập trình C#, VB vỗ đã được tăng
cường để hỗ trợ lập trình hướng đối tượng.
- Giới thiệu ngôn ngữ lập trình mà nó cung cấp khả năng an toàn kiểu, hướng đối
tượng, so với ngôn ngữ lập trình C.
- Tự động quản lý trạng thái để điều khiển trang Web (được gọi là Server Controls)
vì vậy chúng có gì đó giống với các Windows Controls.
9
- Các tính năng bảo mật được xây dựng sẵn thông qua máy chủ Windows hoặc thông
qua các phương thức xác nhận/phân quyền khác.
- Tính năng chặt chẽ với ADO.NET để cung cấp các truy xuất CSDL và các công cụ
thiết kế CSDL trực quan trong bộ VS.NET.
- Hỗ trợ đầy đủ XML, CSS và các chuẩn Web đã được thiết lập hoặc mới khác.
- Các tính năng sẵn có để đệm các trang web thường xuyên được yêu cầu trên máy
chủ, các nội dung bản địa hóa cho các ngôn ngữ và trao đổi, nhận ra khả năng
tương thích trình duyệt.
2. Khảo sát hiện trạng Website tin tức
Yêu cầu hệ thống
- Nguồn thông tin đa dạng và sống động.
- Giao diện trang web thân thiện, dễ nhìn, dễ sử dụng, màu sắc hài hòa.
- Thông tin được cập nhật và sửa đổi thường xuyên.
- Cho phép tìm kiếm một cách nhanh chóng.
- An toàn bảo mật dữ liệu.
3.Tổng kết

Từ yêu cầu của hệ thống nhóm em đã đưa ra một số yêu cầu chi tiết về website
như sau:
- Hiển thị các danh mục.
- Hiển thị chi tiết về thông tin trong danh mục.
- Hiển thị kết quả của việc tìm kiếm, đăng ký, đăng nhập.
- Hiển thị các thông tin mới diễn ra hàng ngày.
a. Chức năng User
- Cho phép đăng ký làm thành viên.
- Cho phép sửa đổi.
- Cho phép xem tin tức, tìm kiếm thông tin.
- Cho phép Post các bài viết.
b. Đối với người quản trị
10
- Quản lý các User: xóa, sửa nhập thêm User, Admin.
- Cập nhật mới các thông tin liên quan, sửa thông tin, xóa thông tin.
- Kiếm tra, chỉnh sửa các bài Post lên của user và sau đó đăng bài.
- Hiển thị thông tin lên theo nhóm tin, chuyên mục.
c. Yêu cầu của hệ thống mới
- Hình thức thông tin đa dạng và sống động
- Giao diện thân thiện, dễ nhìn, màu sắc không đối lập.
- Cung cấp thông tin và phát triển hoạt động liên tục, không ngừng.
- Thông tin được cập nhật và sửa đổi thường xuyên
- Có khả năng cập nhật, sửa, xóa.
- Có khả năng tra và tìm kiếm một cách nhanh chóng.
- An toàn dữ liệu
11
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÁC TRANG WEBSITE.
I. Thiết kế CSDL
1. Thiết kế CSDL.
- Cơ sở dữ liệu nhằm lưu giữ thông tin cần thiết cho chương trình. Với mỗi một

cơ sở dữ liệu sẽ thể hiện rõ thông tin tối thiểu cần có của việc quản lý.
- Để lưu trữ CSDL và thực hiện các thao tác, cũng như thuật toán khác nhau với
trang web thì cần phải tìm những cấu trúc dữ liệu thích hợp để mô tả quá trình hoạt
động của trang web.
- Để tạo một cơ sở dữ liệu, trước hết ta phải xác định những thông tin gì cần
thiết.
- Sau đó ta thiết kế, tạo các bảng chứa các trường định nghĩa kiểu dữ liệu sẽ có.
Sau khi tạo ra cấu trúc cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu có thể chứa dữ liệu dưới dạng
bản ghi.
2. Lựa chọn cài đặt CSDL.
- Lựa chọn hệ quản trị CSDL để thực hiện lưu trữ CSDL cho một chương trình
có vai trò quan trọng quyết định không nhỏ đến sự thành công của chương trình.
Lựa chọn hệ quản trị CSDL cũng chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan cũng
như chủ quan, phụ thuộc vào từng bài toán và thuật toán cụ thể.
- SQL Server là hệ quản trị CSDL quen thuộc, gần gũi với HSSV do đó nhóm
chúng em quyết định chọn SQL Server 2005 để lưu trữ CSDL cho đề tài thực tập
của nhóm. Sau đây nhóm chúng em sẽ tiến hành phân tích ngắn gọn quá trình thiết
kế CSDL
3. Xác định các thực thể.
Bước đầu trong phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu là phân tích các yêu cầu của dữ
liệu, tức là ta phải xác định được các thông tin cần quản lý để xác đinh ra các đối
tượng cần thiết lưu trữ dữ liệu vào bảng.
- Admin: Đây là thực thể xác định quyền điều hành và quản trị hệ thống.
Người quản trị hệ thống có quyền hạn cao nhất trong hệ thống, thông tin về Admin
được cung cấp bởi Username, Password, họ tên, mã nhóm, email.
12
- User: Đây là người sử dụng đăng nhập vào hệ thống để xem tin tức và gửi
bài viết. Thông tin về User gồm Username, password, họ tên, mã nhóm, email.
- nhóm tin:
- Bản tin: mỗi bản tin có một mã bản tin để phân biệt với các bản tin khác.

Một bản tin gồm các thông tin: id, tieude, noidungtomtat, noidung, ngaydang,
hinhanh, matin, tacgia.
Xuất phát từ quá trình xác định các thực thể như trên ta có thể xây dựng một
CSDL có tên là : qlitintuc và CSDL gồm có các bảng sau:
a. Bảng người dùng
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
tentk Nvarchar 50 Tên tài khoản
matkhau Nvarchar 50 Mật khẩu
tennd Nvarchar 50 Họ tên người dùng
gioitinh Bit Giới tính
email Nvarchar 50 Email
quyen Nvarchar 50 Quyền
Trong đó tentk là khóa chính
b. Bảng nhóm tin
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
matin Nvarchar 50 Mã tin
tennhom Nvarchar 50 Tên nhóm
trangthai Nvarchar 50 Trạng thái
ghichu Nvarchar 50 Ghi chú
Trong đó matin là khóa chính
c. Bảng tin tức
Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
id Int ID
tieude Nvarchar 250 Tiêu đề
noidungtomtat Nvarchar Max Nội dung tóm tắt
noidung Nvarchar Max Nội dung chi tiết
ngaydang Date Ngày đăng tin tức
hinhanh Nvarchar 50 Hình ảnh
matin Nvarchar 50 Mã tin
tacgia Nvarchar 50 Tác giả

Trong đó id là khóa chính
Mô hình quan hệ Relation Ship của CSDl
13
II. Thiết kế trang Master page
1. Trangchu.master
a. Bố cục
- Div_đăng nhập: gồm
• Lable: hiển thị số người viếng thăm, id= lb_ngvtham
• Button : id= btdangnhap, text=Đăng nhập,
• PostBackUrl = ~/DNhethong.aspx
- Div_banner: thả ảnh banner tương ứng vào thẻ div
14
- Div_menu: sử dụng menu vớithuộc tính Orientation = Horizontal và với các menu
Items
• Trang chủ: NavigateUrl= ~/Trangchu.aspx
• Giới thiệu: NavigateUrl= ~/gioithieu.aspx
• Khoa & bộ môn : NavigateUrl= ~/khoabomon.aspx
• Phòng & trung tâm
• Đào tạo
• Nghiên cứu khoa học
• Hợp tác
• Thư viện
- Div_hình ảnh: dùng thẻ <marquee></marque>
- Div_phần thân
• div_menu trái: với thẻ div hiển thị hình ảnh và thẻ div chứa ContentPlaceHolder2
để hiển thị các tin tức thông báo.
• div_menu phải: dùng thẻ <li><a></a></li> chứa các lựa chọn tùy từng mục.
15
• div_center: với thẻ div hiển thị tiêu đề và thẻ div chứa ContentPlaceHolder1 để
hiển thị các tin tức .

- Div_lựa chọn: chứa các Imagebutton
- Div_địa chỉ: chứa hình ảnh địa chỉ
2. Tintuctruong.master
Tương tự như trangchu.master
16
- Div_banner: thả ảnh banner tương ứng vào thẻ div
- Div_menu: sử dụng menu với thuộc tính Orientation = Horizontal và với các
menu Items
• Trang chủ: NavigateUrl= ~/Trangchu.aspx
• Giới thiệu: NavigateUrl= ~/gioithieu.aspx
• Khoa & bộ môn: NavigateUrl= ~/khoabomon.aspx
• Phòng & trung tâm
• Đào tạo
• Nghiên cứu khoa học
• Hợp tác
• Thư viện
- Div_phần thân
• div_center: với thẻ div hiển thị tiêu đề và thẻ div chưa ContentPalceHolder1 để
hiển thị chi tiết các tin tức
- Div_địa chỉ: chứa hình ảnh địa chỉ
3. Quantri.master
- Div_banner: có
• Div_trái: lable tên(id=lbten) và lable_quyền(id=lbquyen)
17
• Div_phải: lable_thời gian(id=lbthoigian)
- Div_header: Trang quản trị
- Div_phần thân:
• div_menutrai: sử dụng menu với thuộc tính Orientation = Vertical và với các menu
Items
- CÁ NHÂN

o Thông tin cá nhân: NavigateUrl= ~/admin/thongtincanhan.aspx
o Thay đổi mật khẩu: NavigateUrl= ~/admin/thaydoimatkhau.aspx
o Thoát: NavigateUrl= ~/trangchu.aspx
- CHỨC NĂNG
• Quản trị nhóm tin:
o Nhập/Sửa/Xóa: : NavigateUrl=~/admin/QLnhomtin.aspx
18
o Xem: NavigateUrl= ~/admin/dsnhomtin.aspx
• Quản trị tin tức:
o Nhập/Sửa/Xóa: : NavigateUrl=~/admin/QLtintuc.aspx
o Xem: NavigateUrl= ~/admin/dstintuc.aspx
• Quản trị thành viên
o Nhập/Sửa/Xóa: NavigateUrl=~/admin/QLthanhvien.aspx
o Xem: NavigateUrl= ~/admin/dsthanhvien.aspx
• Tìm kiếm: NavigateUrl=~/admin/timkiem.aspx
4. Quantrimaster.master
- Div_banner: có
• Div_trái: lable tên(id=lbten) và lable_quyền(id=lbquyen)
• Div_phải: lable_thời gian(id=lbthoigian)
- Div_header: Trang quản trị
- Div_phần thân: div_menutrai: sử dụng menu vớithuộc tính Orientation = Vertical
và với các menu Items
- CÁ NHÂN
• Thông tin cá nhân: NavigateUrl= ~/admin/thongtincanhan.aspx
19
• Thay đổi mật khẩu: NavigateUrl= ~/admin/thaydoimatkhau.aspx
• Thoát : NavigateUrl= ~/trangchu.aspx
III. Các trang .aspx
1. Trang chủ masterpage
Tạo trang kế thừa từ trangchu.master: trangchu.aspx

2. Tintuctruong.master
Tạo trang kế thừa là
- bantin.aspx
- DK.aspx
- DNhethong.aspx
- DKthanhcong.aspx
- gioithieu.aspx
- phongtt.aspx
- Tuyensinh.aspx
- Khoabomon.aspx
- nghiencuuKH.aspx
- daotao.aspx
- hoptac.aspx
- thuvien.aspx
3. quantri.master
- trangcanhanAdmin.aspx
- QLnhomtin.aspx
- Qltintuc.aspx
- Xemtintuc.aspx
- Qlthanhvien.aspx
- Dsnhomtin.aspx
- Dstintuc.aspx
- Dsthanhvien.aspx
20
- Timkiem.aspx
- Tknhomtin.aspx
- TTtaikhoanadmin.aspx
- Thaydoimatkhauadmin.aspx
4. Quantrimaster.master
- trangcanhanND.aspx

- thongtincanhan.aspx
- thaydoimatkhau.aspx
21
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT CÁC TRANG WEBSITE.
I. Trangchu.aspx
1. Div_center
Hình : Nội dung trang chủ
- SqlDatasource1 kết nối tới csdl là bảng tin tức hiển thị tất cả thông tin
- Datalist 1 kết nối tới SqlDatasource1 chọn Edit Templates thiết kế những thông tin
cần hiển thị
• Hyperlink / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“tieude”). Chọn tiếp NavigateUrl : tại Custom Binding: gõ Eval("id",
"bantin.aspx?id={0}")
• lable1: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval("ngaydang", "{0:hh:mm:ss-dd/mm/yyyy}")
• Image1: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu ImageUrl và chọn Custom Binding :
gõ Eval(“hinhanh”)
• lable2: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“noidungtomtat”)
22
2. Div_menutrai
Hình : Menu trái
- SqlDatasource2 kết nối tới csdl là bảng tin
tức hiển thị tất cả thông tin
- Datalist2 kết nối tới SqlDatasource2 chọn
Edit Templates thiết kế những thông tin
cần hiển thị
• Hyperlink / chọn Edit DataBinding chọn
kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“tieude”). Chọn tiếp NavigateUrl :

tại Custom Binding: gõ Eval("id",
"bantin.aspx? id={0}")
• lable1: / chọn Edit DataBinding chọn
kiểu text và chọn Custom Binding : gõ Eval("ngaydang", "{0:hh:mm:ss-
dd/mm/yyyy}")
23
II. Bantin.aspx
1. Div_center
Hình : Nội dung bản tin
- SqlDatasource1 kêt nối tới csdl là bảng tin tức hiển thị tất cả thông tin
- Datalist 1 kết nối tới SqlDatasource1 chọn Edit Templates thiết kế những thông tin
cần hiển thị
o lable1: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval("ngaydang", "{0:hh:mm:ss-dd/mm/yyyy}")
o lable2: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“tieude”)
o lable3: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“noidungtomtat”)
o Image1: : / chọn Edit DataBinding chọn kiểu ImageUrl và chọn Custom Binding :
gõ Eval(“hinhanh”)
o Lable4: / chọn Edit DataBinding chọn kiểu text và chọn Custom Binding : gõ
Eval(“noidung”)
24
III. Tạo global.asax và code trangchu.master.cs
1. Trang Global.asax
void Application_Start(object sender, EventArgs e)
{
// Code that runs on application startup
//Kiểm tra nếu chưa tồn tại file thì tạo file stlc.txt
if (!File.Exists(Server.MapPath("sltc.txt")))

File.WriteAllText(Server.MapPath("sltc.txt"), "0");
Application["datruycap"] =
int.Parse(File.ReadAllText(Server.MapPath("sltc.txt")));
}
void Session_Start(object sender, EventArgs e)
{
//Tăng số đang truy cập lên 1 nếu có khách truy cập
if (Application["dangtruycap"] == null)
Application["dangtruycap"] = 1;
else
Application["dangtruycap"] = (int)Application["dangtruycap"] + 1;
//Tăng số đã truy cập lên 1 nếu có khách truy cập
Application["datruycap"] = (int)Application["datruycap"] + 1;
File.WriteAllText(Server.MapPath("sltc.txt"),
Application["datruycap"].ToString());
}
void Session_End(object sender, EventArgs e)
{
//Khi hết session hoặc người dùng thoát khỏi website thì giảm số người đang
truy cập đi 1
Application["dangtruycap"] = (int)Application["dangtruycap"] - 1;
25

×