Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thanh tra tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.49 KB, 69 trang )

- 1 -
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA
TÀI CHÍNH
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TRA
1.1. Khái niệm thanh tra:
Sự ra đời của Nhà nước đương nhiên có sự quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế-xã hội. Nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước đối với các hoạt động kinh
tế-xã hội là dự đoán, kế hoạch, tổ chức, động viên, điều hành, kiểm tra, thanh tra. Do
đ
ó thanh tra, kiểm tra luôn gắn liền với hoạt động quản lý của Nhà nước.
Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với các
tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm
trong các hoạt động kinh tế- xã hội nhằm giúp cho bộ máy quản lý vận hành được
tốt.
1.2. Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra:
1.2.1. Điểm giống nhau:
Thanh tra là m
ột hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có những
điểm tương đồng như:
- Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý
những vi phạm về pháp luật, qui chế, chế độ quản lý nhằm góp phần giúp các tổ
chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, tăng cường pháp chế, bảo vệ tài sản của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Thanh tra và kiểm tra đều ph
ải xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, phát hiện, đánh giá đúng thực trạng tình hình một cách chính xác, khách
quan, trung thực, làm rõ đúng, sai, chỉ ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử
lý những sai phạm.
1.2.2. Điểm khác nhau:
Tuy nhiên giữa thanh tra và kiểm tra có sự khác biệt:


- Chủ thể của thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước hoặc
các tổ chức thanh tra chuyên ngành (thanh tra ngân hàng, thanh tra tài chính, thanh tra
thuế, thanh tra xây dựng…). Mặc dù trong hoạt động thanh tra có th
ể sử dụng người
ngoài ngành thanh tra tham gia nhưng phải có tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm
quyền quyết định để họ có thể sử dụng các quyền của mình đối với đối tượng thanh
tra. Chủ thể kiểm tra rộng hơn, bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan
thanh tra, thủ trưởng đơn vị, các tổ chức quần chúng và người lao động có thể tham gia
trực tiếp để kiểm tra.
- Cơ
quan thanh tra Nhà nước thực hiện việc kiểm tra đối với các tổ chức. Cơ
quan thanh tra Nhà nước không kiểm tra thường xuyên, mà kiểm tra theo vụ việc được
phát hiện. Cơ quan này vừa kiểm tra vừa có quyền xử lý kết quả kiểm tra đó (thanh tra
là kiểm tra từ bên ngoài vào đối tượng). Còn kiểm tra có khi do bản thân đối tượng đó
thực hiện (tự kiểm tra), không nhất thiết do bên ngoài kiểm tra.
- Nội dung của thanh tra thường là nhữ
ng vấn đề phức tạp, những hành vi
thuộc về quá khứ. Hoạt động thanh tra là kiểm tra các hoạt động kinh tế-xã hội đã phát
sinh (thường là sau một năm). Nội dung của hoạt động kiểm tra thường là những vấn
đề xảy ra trong năm, dễ nhận biết thực chất của chúng hơn.
- 2 -
- Phạm vi tiến hành: hoạt động kiểm tra diễn ra ở tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã
hội, được thực hiện thường xuyên, liên tục, ở mọi nơi với nhiều hình thức và phương
pháp phù hợp với yêu cầu, đặc điểm, nội dung hoạt động của khách thể kiểm tra. Phạm
vi của hoạt động thanh tra hẹp hơn, vì thanh tra kiểm tra ở giai đoạn sau khi các hoạt
độ
ng kinh tế xã hội đã phát sinh, điều này không có nghĩa là thanh tra chỉ bó hẹp ở giai
đoạn sau. Muốn xác minh hồ sơ, số liệu cần phải thu thập đầy đủ để đánh giá đúng, kết
luận chính xác, khách quan những nội dung cần thanh tra cũng cần phải kiểm tra các
giai đoạn trước và trong khi thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội với các chính sách, pháp

luật, chế độ có liên quan. Điều này có nghĩ
a là để kiểm tra sau phải thẩm định lại, kiểm
tra lại những thông tin xãy ra trước mới đưa đến những thông tin cuối cùng.
- Về thời gian: hoạt động thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên
thời gian thường kéo dài, theo qui định tối đa là 30 ngày và có thể kéo dài thêm 30
ngày trong trường hợp cần thiết. Đối với hoạt động kiểm tra thời gian ngắn hơn, tối đa
không quá 5 ngày.
- Về hình thức tổ
chức, để tiến hành thanh tra phải thành lập Đoàn và đoàn
thanh tra thực hiện trình tự thanh tra theo qui định của pháp luật. Đối với hoạt động
kiểm tra có thể thành lập Đoàn hoặc không, có khi chỉ cần một người tiến hành việc
kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên, cũng có khi cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra
một hoặc một số nội dung và báo cáo kết quả bằng văn b
ảng cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có sự khác nhau như đã nêu trên, song
đều là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước.
Việc phân định giữa thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận
mà còn có ý ghĩa về thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo tránh được tình trạng
chồng chéo giữa công tác thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho khách thể
kiểm tra.




1.3. Sự cần thiết phải thanh tra:

1.3.1. Thanh tra là một chức năng cần thiết của cơ quan quản lý Nhà nước:
Thanh tra là một phạm trù gắn liền với hoạt động quản lý của Nhà nước, Nhà
nước không thể quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế-xã hội nếu thiếu công tác
thanh tra và kiểm tra. Nước ta công tác thanh tra và kiểm tra được xây dựng theo 5 hệ

thống và có mối quan hệ với nhau trong toàn bộ hoạt động thanh tra kiểm tra của Nhà
nước,
đó là: Kiểm tra của Đảng, kiểm tra của cơ quan Lập pháp, kiểm tra cơ quan Tư
pháp, thanh kiểm tra của cơ quan hành pháp, kiểm tra giám sát của các đoàn thể và
nhân dân.
Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế-xã hội thông qua hệ thống các Luật, các
chính sách, chế độ quản lý để điều chỉnh các quan hệ và cưỡng chế các tổ chức và cá
nhân trong xã hội phải tuân thủ. Trong đó thanh tra là hết sức cần thiết để
đảm bảo
Luật pháp được thực thi nghiêm túc, quyền và lợi ích Nhà nước, của công dân được
bảo đảm.
1.3.2. Thanh tra là một việc làm nhằm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân:
- 3 -
Dân chủ là quyền lực của nhân dân, đó quyền của nhân dân được thực hiện
thông qua người đại diện của mình là Nhà nước. Bảo đảm dân chủ là bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân, chống những biểu hiện của dân chủ hình thức và
hành vi xâm phạm quyền làm chủ của công dân, vì thế phải coi công việc thanh tra là
cực kỳ quan trọng để xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo c
ủa người dân khi quyền và lợi
ích hợp pháp của họ bị vi phạm. Điều này thể hiện Nhà nước bảo vệ lợi ích hợp pháp
của người dân, coi pháp luật là chuẩn mực để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊNTẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
2.1. Mục đích thanh tra:
Mục đích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi
phạm, góp phầ
n thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường
pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Tóm lại, hoạt động thanh tra nhằm vào các mục đích rất cơ bản, đó là:
 Góp phần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước.

 Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật Nhà nước.
 Phát huy quyền dân chủ c
ủa nhân dân.
2.2. Đối tượng thanh tra:
Đối tượng thanh tra là thanh tra các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp,
lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các đơn vị kinh tế và cá nhân có liên quan trong việc chấp hành chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước
Ở nước ta, hệ thống quản lý được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành vớ
i quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Vì thế quyền hạn, phạm vi quản
lý theo ngành và địa phương của các cơ quan quản lý là khác nhau nên đối tượng thanh
tra cũng khác nhau. Tổ chức quản lý cấp dưới trực thuộc phải chịu sự thanh tra, kiểm
tra của tổ chức quản lý cấp trên và của Nhà nước, được cụ thể hóa như sau:
- Đối tượng thanh tra Nhà nước là các Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ,
UBND tỉ
nh và thành phố trực thuộc TW; thanh tra vụ việc liên quan đến nhiều Bộ,
nhiều tỉnh; thanh tra vụ việc do Chính phủ giao.
- Đối tượng thanh tra Bộ là các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ.
- Đối với thanh tra tỉnh và thành phố trực thuộc TW, thanh tra quận, huyện, thị,
thành phố trực thuộc tỉnh và việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã,
phường, thị trấ
n tiến hành thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp đồng thời thanh tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ
quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản
lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp. Các đơn vị, cá nhân này chịu sự kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và các qui định thuộc quyền quản lý lãnh thổ c
ủa chính
quyền địa phương.
2.3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra:

Để thanh tra đúng mục đích, đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao, hoạt động
thanh tra phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
2.3.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật Nhà nước là nhằm xử lý các trường hợp vi
phạm, ngăn chặn các hành vi trái pháp luật, có ý nghĩa giáo dục đối với cán bộ công
- 4 -
chức Nhà nước trong việc thực thi pháp luật. Vì vậy hoạt động thanh tra trước hết phải
quán triệt nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng những chuẩn mực pháp lý khi xem
xét, phân tích, đánh giá, kết luận các vụ việc một cách chính xác; đồng thời ngăn chặn
tình trạng can thiệp trái pháp luật, làm vô hiệu hóa hoạt động thanh tra. Các tổ chức
thanh tra, đoàn thanh tra và các thanh tra viên phải thực hiện đúng chức năng, quyền
hạn và trách nhiệm củ
a mình do pháp luật qui định. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được
thanh tra phải chấp hành đúng yêu cầu của cơ quan thanh tra theo pháp luật. Việc thu
thập chứng cứ, tài liệu, kết luận vụ việc, xử lý sai phạm phải căn cứ vào qui định của
pháp luật.


2.3.2. Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan:
Có chính xác trong công tác thanh tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng
chấp hành pháp luật, chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước giao của
đối tượng
thanh tra. Giúp cho việc xử lý vi phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên
tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải tôn trọng sự thật, không suy diễn
tùy tiện chủ quan, không gán cho đối tượng thanh tra những chi tiết mà bản thân nó
không có. Tính khách quan trong công tác thanh tra đòi hỏi phải có thái độ vô tư, việc
làm thận trọng và đối lập với tư tưởng chủ quan, áp đặt, nôn nóng dẫn đến những kết
lu
ận vội vàng.
Tính chính xác và chủ quan trong thanh tra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

tác động lẫn nhau. Có khách quan, vô tư không thiên vị mới bảo đảm tính chính xác
trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại có chính xác mới thể hiện được việc làm
khách quan trong công tác thanh tra.
2.3.3. Nguyên tắc dân chủ, công khai và kịp thời:
Để thực hiện nguyên tắc dân chủ trong thanh tra cần đạt các yêu cầu sau:
+ Phải đặt lợi ích của nhân dân trên hết, kiên quyết bảo vệ l
ợi ích và quyền lợi
của nhân dân.
+ Phải lắng nghe và tôn trọng ý kiến của quần chúng nhân dân, phải tạo điều
kiện cho nhân dân trực tiếp tham gia thanh tra.
+ Cần phải nghiêm khắc đối với những hiện tượng trù dập, ức hiếp quần chúng,
cửa quyền, thiếu trách nhiệm của cán bộ viên chức Nhà nước.
Thông qua công khai làm cho công tác thanh tra bảo đảm được chính xác,
khách quan hơn vì nó cho phép kịp thời điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện kết quả thanh
tra làm cho các kết luận thanh tra đúng đắn, trung thực với hiện tượng đã xãy ra.
Nguyên tắc công khai phải đạt các yêu cầu sau:
+ Để quần chúng công khai bàn bạc, tham gia vào công tác thanh tra.
+ Công bố công khai quyết định thanh tra, công khai trong tiếp xúc với đối
tượng thanh tra, công khai kết quả thanh tra.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất, vụ việc thanh tra mà có hình thức, phạm vi công
khai thích hợp và đúng qui định.
Kịp thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động thanh tra. Thanh
tra chính là nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý kinh tế-xã hội của Nhà nước,
nhanh chóng khắc phục những bất cập, yếu kém trong quản lý Nhà nước. Nếu thanh
tra chậm trễ, không kịp thời sẽ dẫn đến kém hiệu quả, thậm chí mất lòng tin của nhân
- 5 -
dân. Để đảm bảo kịp thời trong hoạt động thanh tra, cần qui định cụ thể thời gian đối
với từng vụ việc thanh tra tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra.

3. TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VÀ NGHIỆP VỤ THANH TRA:
3.1. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Nhà nước:
3.1.1. Tổ chức thanh tra Nhà nước:
H
ệ thống thanh tra Nhà nước bao gồm:
- Thanh tra Nhà nước.
- Thanh tra Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, cơ quan trực thuộc trung ương.
- Thanh tra sở.
- Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Tổ chức thanh tra Nhà nước ở Xã, Phường, thị trấn do UBND cùng cấp trực
tiếp đảm nhiệm.
Thanh tra Nhà nước chịu sự chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ; các tổ chức
thanh tra Nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp và sự chỉ đạo của
thanh tra Nhà nước cấp trên.
- Tổ chức thanh tra nhân dân được thành lập ở Phường, Xã, thị trấn, các tổ chức
có sử dụng ngân sách Nhà nước để thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật Nhà nước tại địa phương, cơ
quan, đơn vị. Trong phạm vi chức
năng của mình, UBMTTQ, liên đoàn lao động các cấp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
hoạt động thanh tra nhân dân.
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra Nhà nước.
a/ Nhiệm vụ:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát của
các cơ
quan điều tra, kiểm sát, tòa án và giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế.
+ Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm
quyền các khiếu nại, tố cáo.

+ Trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động thanh tra
đối với các cơ quan, tổ chức hữu quan.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật v
ề thanh tra.
+ Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vấn đề quản lý Nhà
nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các qui định phù hợp với yêu cầu quản lý
Nhà nước.


b/ Quyền hạn:
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ
cho việc thanh; yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh
tra.
+ Trưng cầu giám
định.
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời
những chất vấn của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên. Khi cần thiết tiến hành kiểm
kê tài sản.
- 6 -
+ Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có
vi phạm pháp luật; ra quyết định yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử
lý.
+ Đình chỉ việ
c làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người
đang công tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc
thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.

+ Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác công chức Nhà nước cố ý cản tr
ở việc thanh
tra, hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của thanh tra.
+ Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra có thẩm quyền
giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
3.2. Nghiệp vụ thanh tra:
Nghiệp vụ là phương pháp, cách thức thực hiện công việc để đạt mục đích, yêu
cầu đề ra
đối với công việc.
Thanh tra là một nghề nên tất yếu phải có chuyên môn của nghề và mỗi cán bộ
trong hệ thống thanh tra dù ở cương vị nào cũng phải trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
về công việc được giao. Mặt khác công việc thanh tra là công việc tổng hợp nên
nghiệp vụ thanh tra cũng mang tính tổng hợp, quá trình thanh tra phải biết vận dụng
nghiệp vụ của nhiều ngành khác có liên quan một cách thích hợp.
Tổ chức thanh tra Nhà nướ
c có hai loại công việc lớn đó là:
- Thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và công tác xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thực hiện quyền thanh tra trực tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân theo thẩm quyền.
Để thực hiện hai nhiệm vụ trên sẽ hình thành hai loại nghiệp vụ:
3.2.1. Nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nạ
i,
tố cáo, bao gồm các nội dung chính sau:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức nghiệp vụ thanh tra đối với tổ chức
thanh tra và thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền.
+ Xây dựng các đề án pháp luật về thanh tra và về công tác xét giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các tổ chức thanh tra thực hiện pháp
luật về thanh tra và xét giải quyết khi

ếu nại, tố cáo.
+ Yêu cầu các thủ trưởng cơ quan Nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp tiến hành
thanh tra hoặc phúc tra những việc theo phạm vi, trách nhiệm của mình.
+ Đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng
của thanh tra cấp dưới.
+ Yêu cầu thủ trưởng các ngành, UBND các cấp đình chỉ việc thi hành hoặc sửa
đổi, bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra, xét gi
ải quyết khiếu tố đã
ban hành của mình.
- 7 -
+ Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vấn đề về quản lý Nhà
nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các qui định phù hợp với yêu cầu quản lý
Nhà nước.
+ Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
+ Hợp tác quốc tế về thanh tra.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực thi pháp luật về thanh tra, xét giải quyết,
khiếu tố.
3.2.2. Nghiệp vụ trực tiếp thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Nghiệp vụ trực tiếp thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo được nêu ra bằng
qui trình của một cuộc thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phương pháp thu thập
chứng cứ của thanh tra viên trong quá trình thanh tra…
a/ Quy trình 3 bước của một cuộc thanh tra (được trình bày chi tiết ở mục 3.1)
của phần B chương này.
b/ Trình tự, thủ t
ục giải quyết một vụ khiếu nại, tố cáo:
+ Đầu tiên phải làm rõ nội dung người khiếu nại, tố cáo. Đồng thời yêu cầu
đương sự nêu ra được những chứng cứ về nội dung mà họ nêu ra. Phân biệt rõ nội
dung có đủ chứng lý, chỉ có một phần chứng lý hoặc không có chứng lý để sơ bộ nhận
định và nêu hướng giải quyết.
+ Xác định những tài liệu cần thu th

ập, những vấn đề cần phải làm rõ tại tổ
chức bị khiếu nại, tố cáo để yêu cầu tổ chức đó cung cấp tài liệu chứng lý.
+ Phân tích những điểm cần điều tra xác minh, hướng thẩm tra xác minh, để từ
đó tiến hành điều tra xác minh làm rõ sự việc.
+ Đối chiếu các văn bản, chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung khiếu
nại, tố cáo, phân tích đúng, sai.dự
kiến kết luận.
+ Kiểm tra lại toàn bộ chứng lý, tài liệu trong hồ sơ đã thu thập được, xem xét
lại toàn bộ các nội dung cần xem xét đã đủ tài liệu rõ ràng, chắc chắn, đảm bảo giá trị
pháp lý chưa?
+ Nếu thấy cần thiết có thể mời đương sự có liên quan. Nếu sự việc phức tạp,
có thể tổ chức họp với các cơ quan chức năng và cơ
quan bảo vệ pháp luật có liên
quan, lấy ý kiến tham khảo phục vụ cho kết luận được chính xác, khách quan.
+ Viết báo cáo xác minh, kết luận chính thức và nêu kiến nghị đối với thủ
trưởng có thẩm quyền giải quyết.
+ Công bố quyết định giải quyết, gởi quyết định giải quyết đến các cơ quan hữu
quan theo qui định.
+ Lưu trữ hồ sơ.
+ Kiểm tra, theo dõi việc thi hành quyết đị
nh giải quyết.
Chỉ khi nào quyết định giải quyết được thi hành đầy đủ mới coi như việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo kết thúc; bổ sung tiếp báo cáo thi hành quyết định vào hồ sơ
lưu.
c/ Phương pháp điều tra thu thập chứng cứ trong quá trình thanh tra:
Tiến hành thanh tra là xem xét các đối tượng được thanh tra việc gì họ làm
đúng để phát huy, việc gì làm sai để xử lý bằng hành chính hoặc hình sự. Vì thế thanh
tra viên phải tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ theo trình tự của cuộc thanh tra và
độc lập, không bị giám sát của cơ quan khác.
Cơ sở để thu thập chứng cứ là:

- 8 -
+ Các văn bản qui định về chính sách, pháp luật có liên quan đến vụ việc. Các
văn bản này là cơ sở pháp lý để đối chiếu giữa việc làm của đối tượng thanh tra với
các qui định của pháp luật.
+ Sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng, báo cáo… là tài liệu thể hiện
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của đối tượng
thanh tra.
+ Báo cáo của đố
i tượng thanh tra, xem xét báo cáo của đối tượng thanh tra
giúp cho thanh tra viên hiểu được tình hình để đánh giá về việc làm của đối tượng
thanh tra một cách khách quan.
+ Các tài liệu, thông tin thu thập qua các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nguồn
thông tin qua quần chúng cung cấp sẽ giúp cho TTV hiểu được việc làm có thật mà đôi
khi sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ của tổ chức không thể hiện, hoặc thể hiện
không đúng so với thực tế của đối tượng thanh tra. Tuy nhiên ngu
ồn thông tin có khi
lại xuyên tạc, vì vậy phải nghiên cứu kỹ thông tin do quần chúng cung cấp, TTV phải
khách quan, biết chọn lọc.
+ Qua thu thập thông tin phải kịp thời tổng hợp, phân tích phát hiện mâu thuẫn
để nhanh chóng xác minh làm rõ sự việc.
+ Kết quả giám định: trong quá trình thanh tra có nhiều vấn đề chuyên môn,
nhưng tổ chức thanh tra không đủ điều kiện để chứng minh, làm rõ thì phải yêu cầu tổ
chức giám định hoặc giám định viên thự
c hiện giám định. Kết luận giám định là nguồn
căn cứ giúp cho kết luận thanh tra.
+ Tài liệu, biên bản thu thập qua điều tra, xác minh sự việc của thanh tra viên
đối chiếu với sổ sách, hóa đơn, chứng từ của đối tượng thanh tra mới chứng minh được
đầy đủ sự thật. Các biện pháp điều tra đối chiếu được thể hiện bằng hồ sơ, tài liệu, lời
khai, biên bả
n làm việc… qua thu thập của TTV là những bằng chứng cho việc đánh

giá chứng cứ và kết luận thanh tra.
Hoạt động của TTV trong quá trình thanh tra là biểu hiện khả năng, trình độ về
nghiệp vụ thanh tra. Nghiệp vụ đó được thể hiện bằng sự vận dụng nhiều nghiệp vụ
khác nhau của các ngành chuyên môn như tài chính, kế toán, điều tra… một cách sáng
tạo, thích hợp vào quá trình thanh tra mới thu thập được chứ
ng cứ nhanh chóng, chính
xác.
Trong quá trình thanh tra, việc thu thập chứng cứ là một việc làm khó, nhưng
đánh giá đúng chứng cứ lại càng khó hơn. Đánh giá chứng cứ phải khách quan và toàn
diện, phải hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ và hoàn cảnh diễn ra trong quá trình thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của đối tượng thanh tra từ đó đối
chiếu giữa chứng từ với chế độ, thể lệ
qui định; phân tích tính hợp lý, hợp pháp, hợp
tình để rút ra kết luận đúng, sai, làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của đối tượng
thanh tra để cho việc giải quyết sau thanh tra có tính khả thi cao. Đánh giá chứng cứ
không phải thiên về buộc tội, hoặc ngược lại thiên về gở tội mà phải thận trọng, khách
quan mới tránh được sự giản đơn, phiến diện, máy móc, áp đặt ý kiến chủ quan khi
đánh giá chứng cứ.
Thanh tra Nhà nước
được tổ chức thành một hệ thống trong đó thanh tra tài
chính là một lĩnh vực hoạt động rất quan trọng và là một hoạt động thanh tra mang
tính chất chuyên ngành.

- 9 -


B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH
1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THANH TRA TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, chức năng của thanh tra tài chính:
1.1.1. Khái niệm:

Thanh tra tài chính là một chức năng quan trọng của bộ máy quản lý tài chính
Nhà nước. Thanh tra tài chính là hoạt động kiểm tra tài chính của đoàn thanh tra
tới đối tượng thanh tra tài chính nhằm đảm bảo cho các chính sách, chế độ tài
chính kế toán của Nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nh
ất.
1.1.2. Chức năng của thanh tra tài chính: Có hai chức năng
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính-kế toán, kế
hoạch ngân sách Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội và
công dân.
Thông qua thực hiện chức năng thanh tra chấp hành pháp luật, chính sách, chế
độ tài chính-kế toán, kế hoạch ngân sách Nhà nước. Thanh tra tài chính không chỉ là
chống tiêu cực, chống buông lỏng quản lý kinh tế mà nó còn giúp cho việc tìm ra
những kẽ hở trong cơ chế
quản lý kinh tế-tài chính của Chính phủ đối với các ngành,
các địa phương và các tổ chức.
+ Xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài chính.
Khiếu nại về tài chính là công dân yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khôi phục quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do những quyết định
hoặc việc làm sai pháp luật của cơ quan tài chính hoặc nhân viên tài chính gây ra.
Tố cáo về tài chính là việc mà công dân phát hiện và báo cáo với cơ
quan Nhà
nước có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
kinh tế-xã hội và của cá nhân thuộc các tổ chức trên và của mọi công dân gây thiệt hại
về tài chính của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân.
1.2. Tổ chức thanh tra của ngành tài chính và nhiệm vụ chủ yếu của thanh tra tài
chính:
Tổ chức thanh tra của ngành tài chính: Bao gồm Bộ tài chính, thanh tra tài
chính của các ngành tr
ực thuộc Bộ như thanh tra thuế, thanh tra kho bạc, thanh tra bảo
hiểm…, thanh tra sở tài chính-vật giá.

a/ Thanh tra Bộ tài chính:
Thanh tra Bộ tài chính thanh tra tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn
vị kinh tế từ TW đến địa phương và các cá nhân có liên quan đến hoạt động thu, chi tài
chính của Nhà nước. Nhiệm vụ chủ yếu của thanh tra Bộ tài chính:
+ Thanh tra việ
c chấp hành luật NSNN và các qui định về thu, chi NSNN.
+ Thanh tra việc chấp hành các qui định của Nhà nước về tài chính doanh
nghiệp.
+ Thanh tra việc chấp hành các qui định của Nhà nước về chế độ kế toán.
+ Thanh tra việc việc chấp hành các qui định của Nhà nước về công tác quản lý
tài chính, về việc thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và chấp hành các chế độ,
chính sách, kỷ luật tài chính của các đơn vị trực thuộc Bộ tài chính.
- 10 -
+ Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến tài chính theo qui định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của Nhà nước.
b/ Thanh tra tổng cục thuế:
+ Thanh tra việc chấp hành luật thuế, các chế độ thu khác đối với mọi đối tượng
thu nộp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế của các c
ơ quan thuế và
viên chức thuế .
+ Xét, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
c/ Thanh tra kho bạc Nhà nước:
+ Thanh tra chấp hành chế độ quản lý kho bạc Nhà nước trong hệ thống kho
bạc Nhà nước.
+ Xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống kho bạc Nhà nước.
d/ Thanh tra tài chính tỉnh (Thanh tra sở tài chính-vật giá):
Giúp Giám đốc Sở tài chính-vật giá thực hiện quyền thanh tra tài chính trong

phạm vi quản lý Nhà nước c
ủa Sở trên địa bàn.
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC LOẠI HÌNH THANH TRA TÀI CHÍNH
2.1. Đặc điểm của thanh tra tài chính:
Tài chính phản ánh tổng hợp các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực
tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích
lũy hay tiêu dùng của các chủ thể kinh tế-xã hội. Hoạt động tài chính gắn liền với các
hoạt động kinh tế-xã hội nên nó rất phong phú và đ
a dạng, hoạt động tài chính có liên
quan đến mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức và cá nhân, vì vậy hoạt động thanh tra tài
chính là loại hoạt động tổng hợp và đa dạng.
Tính đa dạng của thanh tra tài chính như thanh tra quản lý và điều hành ngân
sách, thanh tra quản lý và sử dụng vốn ĐTXDCB, thanh tra thuế…
Tính tổng hợp của thanh tra tài chính biểu hiện ở nội dung thanh tra có liên
quan đến nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vự
c lại có nhiều vấn đề có ảnh hưởng nhau. Kết quả
của thanh tra tài chính là những kết luận, xử lý không chỉ có giá trị đối với đối tượng
được thanh tra mà còn có tác dụng chung trong hệ thống quản lý tài chính.
Đặc điểm của thanh tra tài chính:
+ Thanh tra tài chính là hoạt động thường phải đấu tranh với những sai trái, tiêu
cực trong việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính-kế toán của các tổ
chức và cá nhân.
+ Tổ chức và cá nhân
được thanh tra tài chính vừa là đối tượng vừa là chủ thể
quản lý.
Là đối tượng thanh tra: tổ chức, cá nhân được thanh tra tài chính có trách nhiệm
thực hiện các yêu cầu của đoàn thanh tra, có trách nhiệm pháp lý đối với những tài
liệu, số liệu đã cung cấp cho đoàn thanh tra.
Là chủ thể quản lý: họ có trách nhiệm về các hoạt động của mình. Họ được
quyền biết mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoach thanh tra, đượ

c tham gia thảo luận
những nhận xét, kết luận cũng như những giải pháp xử lý của đoàn thanh tra, đồng thời
có trách nhiệm tổ chức thực hiện những kiến nghị, giải pháp xử lý đối với những thiếu
sót, sai phạm.
- 11 -
Với đặc điểm trên cho thấy mỗi vụ việc, nội dung thanh tra tài chính có liên
quan đến nhiều yếu tố nên khi tiến hành thanh tra tài chính phải nghiên cứu, phân tích
toàn diện, tìm ra những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến vụ việc, nội dung thanh tra và
trên cơ sở đó rút ra những kết luận đúng đắn. Trong quá trình thanh tra cần phải kết
hợp, cộng tác với cơ quan quản lý cấp trên của tổ ch
ức được thanh tra nhằm giải quyết
những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thanh tra. Hoạt động thanh tra phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng, bình đẳng và dân chu.
2.2. Nội dung của hoạt động thanh tra tài chính:
+ Thanh tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của Nhà nước nhằm đôn đốc việc
xử lý những vướng mắc, sai trái, tìm ra những biện pháp để giúp tổ chức được thanh
tra hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao, nh
ư thanh tra thu ngân sách, chi
NS xem tổ chức có giấu nguồn thu NS, lập quỹ ngoài NS hoặc chậm nộp NS, điều tiết
thiếu cho NS cấp dưới không, có cho vay sai chế độ không, có tự đặt ra chế độ thu, chi
riêng của địa phương, của ngành không…
+ Thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý tài chính nhằm giúp tổ chức được
thanh tra sửa chữa thiếu sót, xử lý các trường hợp vi phạm, tăng cường các biện pháp
quản lý như: thanh tra quả
n lý vốn XDCB, chốg thất thoát TSNN, không chấp hành
trình tự thủ tục đầu tư XDCB, thông đồng nâng định mức, đơn giá, quyết toán khống
khối lượng và chi phí để rút tiền tham ô… thanh tra quản lý nguồn vốn viện trợ…
+ Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tài chính nhằm giữ nghiêm kỷ
cương, góp phần bảo vệ TSNN, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân như
thanh tra việc thực hiện các Luật thuế để xem xét có trố

n lậu thuế, chiếm dụng thuế,
tham ô…
+ Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về tài chính: chủ yếu là khiếu nại về mức
thuế, thu thuế không công bằng, xử lý vi phạm không đúng luật thuế như thu giữ hàng
hóa… đơn tố cáo thường là cán bộ có chức, có quyền tham ô, hoặc vi phạm chế độ hóa
đơn…
Mỗi cuộc thanh tra chỉ tập trung giải quyết một nội dung như
ng trong thực tế
thường xãy ra trường hợp từ thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoach lại phát hiện
những sai phạm trong quản lý tài chính hay vi pham chính sách, pháp luật kế toán.
Trong trường hợp này, đoàn thanh tra chỉ được quyền thực hiện nhiệm vụ ghi trong
quyết định thanh tra, những phát hiện không nằm trong quyết định và kế hoạch thanh
tra được quyền ghi lại báo cáo với cấp quản lý thanh tra, đồng thời lập biên bả
n kiến
nghị với đối tượng thanh tra tạm đình chỉ ngay những vi phạm đó.
2.3. Các loại hình thanh tra tài chính :
a/ Thanh tra theo kế hoạch:
Là loại hình thanh tra được tiến hành theo kế hoạch đã định, hàng năm các tổ
chức thanh tra tài chính phải xây dựng kế hoạch thanh tra trình lãnh đạo phê duyệt.
b/ Thanh tra đột xuất:
Là loại hình thanh tra không theo kế hoạch đã định mà đựoc tiến hành đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ giao cho, các cu
ộc thanh tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất có thể là thanh tra theo diện rộng cả về qui mô, lực lượng và thời gian hoặc
diện hẹp. Tuy nhiên, các cuộc thanh tra tài chính đều phải tuân theo qui trình dưới đây.
3. QUI TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THANH TRA TÀI CHÍNH
3.1. Qui trình tiến hành một cuộc thanh tra tài chính:
- 12 -
Được tiến hành theo 3 bước: chuẩn bị thanh tra, trực tiếp thanh tra và kết thúc
thanh tra. Mỗi bước có yêu cầu khác nhau nhưng có liên quan với nhau, bước trước là

tiền đề của bước sau, bước sau là kết quả của bước trước.
3.1.1. Chuẩn bị thanh tra:
Chuẩn bị thanh tra là khảo sát nắm tình hình về đối tượng thanh tra, xác định
mục tiêu và khối lượng công việc, thời gian bắt đầu và thời gian phải hoàn thành cuộc
thanh tra, chuẩn bị các th
ủ tục hành chính cho cuộc thanh tra.
Kết quả bước này là bản kế hoạch thanh tra được duyệt và quyết định thanh tra
tài chính được ban hành, có đủ nhân lực và trang bị kiến thức, phương tiện cần thiết
cho cuộc thanh tra.
Yêu cầu của bước này là phải chuẩn bị chu đáo mọi mặt nhằm đảm bảo cho
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên hiểu biết thấu đáo yêu cầu nhiệm vụ, nắm được nội
dung c
ần xác minh.
Nội dung chủ yếu của bước chuẩn bị thanh tra:
a/ Nghiên cứu nắm vững mục đích, yêu cầu và nội dung cuôc thanh tra tài chính:
Mỗi thành viên trong đoàn thanh tra đều phải biết rõ mục đích của cuộc thanh
tra, yêu cầu cụ thể cần đạt và những nội dung chủ yếu cần tập trung kiểm tra.
Tùy theo nguồn gốc của cuộc thanh tra tài chính để định mục đích của cuộc
thanh tra cho sát đúng. Nhữ
ng điểm chung mà cuộc thanh tra tài chính nào cũng phải
tôn trọng là:
- Phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo kế hoạch thanh tra năm (nếu là thanh tra
định kỳ theo kế hoạch), ý kiến chỉ đạo của cấp trên (nếu là thanh tra đột xuất),
nội dung đơn thư của người khiếu tố (nếu là thanh tra khiếu tố) để xác định mục
đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra.
Kế hoạch thanh tra năm thường tập trung vào một số ngành (thanh tra
chọn đ
iểm) để nắm thực trạng của tình hình quản lý ngành hoặc tập trung vào
một vài nội dung quản lý ở tuyệt đại bộ phận các ngành, các đơn vị (thanh tra
chuyên đề diện rộng). Kế hoạch thanh tra năm được xây dựng và xét duyệt theo

một quy trình chặt chẽ, trong đó mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối
tượng, lực lượng, trình tự tiến hành đã được nghiên cứu kỹ. Hàng năm, thanh tra
Bộ
Tài chính ra các văn bản hướng dẫn thanh tra tài chính tỉnh, thành phố lập kế
hoạch và báo cáo kế hoạch thanh tra. Địa phương căn cứ vào hướng dẫn của
thanh tra Bộ Tài chính, xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ.
Trong quá trình lập kế hoạch hướng dẫn kế hoạch cần làm rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung thanh tra và xác định nội dung quan trọng nhất. Ngoài ra, các thành
viên tham gia thanh tra chuyên đề (diện hẹp, diệ
n rộng) phải nắm vững hướng
dẫn công tác của thanh tra Bộ Tài chính cho đợt thanh tra này.
Căn cứ vào yêu cầu tăng cường quản lý và vào các nguồn thông tin (báo,
đài, thư khiếu tố, hội nghị, diễn đàn…) cấp trên có thể giao cho thanh tra tài
chính thanh tra đột xuất (ngoài kế hoạch) đối với một, một số đơn vị. Thanh tra
tài chính phải nghiên cứu kỹ tài liệu nhận được và ý kiến chỉ đạo của cấp trên,
phân loại tổng hợp nội dung tài liệu, nội dung ý kiến chỉ đạo để xác định mục
đích, yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra.
- 13 -
Đơn thư khiếu tố gửi đến ngành tài chính đề cập đến nhiều vấn đề phức
tạp. Có đơn rành mạch, dễ hiểu, có đơn không rõ ràng và khó hiểu, có đơn khiếu
tố sai toàn bộ hay từng phần… do vậy thanh tra viên phải nghiên cứu kỹ nội
dung đơn thư khiếu tố, từ đó xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung thanh
tra.
- Trong việc nghiên cứu xác định mục
đích, yêu cầu, nội dung thanh tra
của cuộc thanh tra tài chính, tư tưởng tài chính phải được quán triệt một cách
đầy đủ.
Thanh tra tài chính là thanh tra chấp hành chính sách chế độ, kỷ luật về
quản lý kinh tế tài chính tại đơn vị được thanh tra, góp phần bảo vệ lợi ích Nhà
nước, tập thể và cá nhân người lao động, phát huy việc sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực về tài nguyên, vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao
động, giúp Nhà nước
lãnh đạo và có chính sách đúng đối với mọi hoạt động Kinh tế-Xã hội; giúp các
đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, đóng góp đầy đủ và kịp thời mọi khoản nghĩa vụ
cho Nhà nước. Thanh tra tài chính luôn luôn vận dụng phương châm thu đúng,
thu đủ và thu kịp thời, cấp phát đúng chế độ, đúng nhu cầu thực tế, theo nhịp độ
thu. Thanh tra tài chính giúp cho Nhà nước kịp thời hủy bỏ, sử
a đổi, bổ sung và
ban hành mới các văn bản pháp quy cần thiết, tháo gỡ những vướng mắc trong
đời sống kinh tế xã hội, đồng thời giúp tổ chức được thanh tra khắc phục sai sót,
tháo gỡ khó khăn để quản lý tài sản tốt hơn.
Giữa mục đích, yêu cầu và xác định nội dung cuộc thanh tra tài chính có
quan hệ chặt chẽ với nhau: mục đích, yêu cầu là cơ sở cho việc xác định nội
dung của cuộc thanh tra, xác định nôi dung đúng là cơ sở để đạt được mục đích
thanh tra.
Như vậy, mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra tài chính phải
đáp ứng được mục đích, yêu cầu của kế hoạch thanh tra, phục vụ những đòi hỏi
của cấp trên và phải trả lời rõ mức độ đúng, sai của đơn thư khiếu tố.
b/ Định h
ướng thu thập thông tin, tài liệu cần thiết cho cuộc thanh tra:
Tổ chức nghiên cứu, nắm thông tin cần thiết đối với cuộc thanh tra là rất
quan trọng. Thông tin về đối tượng thanh tra rất đa dạng nên phải thường xuyên
thu thập, tích lũy. Trong bước chuẩn bị cần nắm một số vấn đề sau đây:
+ Đặc điểm tình hình đơn vị được thanh tra ( đặc điểm kinh tế ngành, đặc
điểm về tổ chức bộ máy, tổ chức hạch toán, thị trường cung cấp sản phẩm và cầu
về nguyên liệu, địa bàn hoạt động chính, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, mối quan hệ với khách hàng,…).
+ Những tài liệu có liên quan đến công việc cần thanh tra và đơn vị được
thanh tra: các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết công tác, các tài liệu có liên
quan khác thuộc niên độ cần thanh tra, những bài báo, bài viết có liên quan…

+ Những văn bả
n quản lý kinh tế tài chính có liên quan đến sự việc cần
thanh tra và tổ chức được thanh tra cũng như nắm tình hình của tổ chức đó qua
các cơ quan quản lý chức năng ( chủ quản, thuế, kho bạc, ngân hàng…).
- 14 -
Đối với thanh tra tài chính xét, giải quyết đơn thư khiếu tố thì có thể gặp
người khiếu tố nhưng phải tại công sở và phải có ít nhất hai cán bộ thanh tra trở
lên nghe người khiếu tố trình bày và cung cấp bổ sung những chứng cứ về khiếu
nại, tố cáo. Việc thu thập thông tin cần thiết có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức như yêu cầu cơ quan nghiên cứu tổng h
ợp báo cáo và cung cấp tài liệu, các
chuyên gia về lĩnh vực liên quan đến cung cấp kiến thức cần thiết, tổng hợp các
tài liệu báo cáo và các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến sự việc được
thanh tra. Thông tin là yếu tố khong thể thiếu được đối với thanh tra, bởi lẽ quá
trình thanh tra là quá trình thu thập, tích lũy và xử lý thông tin về đối tượng
thanh tra.
c/ Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra:
Kế hoạch thanh tra là điều ki
ện pháp lý để thực hiện quá trình thanh tra, là
công cụ để người ký quyết định quản lý hoạt động của đoàn thanh tra hoặc thanh
tra viên.
Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra là quyết định thanh tra tài chính, tình
hình đơn vị được thanh tra và khả năng thực tế của đội ngũ cán bộ thanh tra.
Khi xây dựng kế hoạch thanh tra cần chú ý:
c.1. Về hình thức: Phải bảo đảm đúng thể thức của văn b
ản hành chính do Nhà
nước qui định.
c.2. Về nội dung: Bao gồm các điểm chính:
+ Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cần thanh tra.
+ Phân công trách nhiệm thực hiện nội dung thanh tra, chú ý dành lực

lượng cho nội dung chủ yếu, dự định những nơi, bộ phận cần tiếp xúc, những
yêu cầu đối với đơn vị được thanh tra cần phải chuẩn bị.
+ Những điểm cần chú ý khi tiến hành thanh tra như
dựa vào cấp ủy, lãnh
đạo chính quyền, các đoàn thể quần chúng ở đơn vị tiến hành thanh tra, tổ chức
lịch làm việc giữa đoàn thanh tra với đơn vị được thanh tra, xác minh tài liệu, số
liệu.
+ Phân bổ thời gian để thực hiện các nội dung cần thanh tra, căn cứ vào
mức độ phức tạp của từng nội dung thanh tra để bố trí thời gian cho phù hợp.
Dành thời gian thích đáng cho nộ
i dung chủ yếu.
d/ Tổ chức lực lượng và trang bị những kiến thức cần thiết tiến hành thanh
tra:
Tổ chức lực lựong thanh tra là điều kiện quyết định đến chất lượng thanh
tra. Căn cứ để tổ chức lực lượng thanh tra:
+ Mức độ phức tạp và qui mô, phạm vi điều chỉnh của sự việc cần thanh
tra .
+ Vị trí, đặc
điểm của đơn vị được thanh tra.
+ Năng lực, trình độ của thanh tra viên.
Trình độ của cán bộ thanh tra tài chính quyết định chất lượng thanh tra, do
vậy trong bước chuẩn bị, cán bộ thanh tra cần được trang bị những kiến thức cần
thiết về những vấn đề chung của kinh tế thị trường và kinh tế ngành, các chỉ tiêu
- 15 -
kinh tế kỹ thuật áp dụng cho đối tượng được thanh tra, chức năng, nhiệm vụ, cơ
chế hình thành vốn, chế độ thu nộp ngân sách, phân phối lợi nhuận, các văn bản
quản lý có liên quan…
e/ Chuẩn bị các thủ tục pháp lý cần thiết cho đoàn thanh tra:
Soạn thảo quyết định thanh tra tài chính và các văn bản pháp luật khác
đảm bảo cho cuộc thanh tra tài chính đúng luật, không vượt quá thẩm quyền.

Quyết đị
nh thanh tra tài chính dựa vào các căn cứ sau:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được thủ trưởng thông qua.
- Yêu cầu của thủ trưởng cấp trên hoặc thanh tra tài chính cấp trên giao.
- Yêu cầu giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
- Tổ chức thanh tra tài chính phát hiện vấn đề cần thanh tra.
- Lực lượng của tổ chức thanh tra có khả năng thực hiện.
Yêu cầu đối v
ới quyết định thanh tra là:
- Đảm bảo đúng thể thức của văn bản hành chính do Nhà nước quy định.
- Đảm bảo đúng thẩm quyền.
- Nội dung ngắn gọn bao gồm: nhiệm vụ, thời hạn, phạm vi thanh tra.
Về mặt hành chính quyết định thanh tra tài chính phải có nơi và ngày ký
quyết định.
Về mặt pháp lý, quyết định thanh tra tài chính phải có cơ quan ban hành
và người ký quyết định.
Thanh tra tài chính phả
i hình thành hồ sơ thanh tra bao gồm các báo cáo
khảo sát, các văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động, quản lý của đối tượng
thanh tra, quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra cũng như giấy tờ tùy thân của
đoàn, phương tiện đi lại, chỗ ăn, ở của đoàn.
h/ Thông báo quyết định thanh tra và kế hoạch thanh tra tài chính đến đơn
vị được thanh tra, định thời gian đến trực tiếp thanh tra, yêu cầu nh
ững vấn đề
cần thiết mà đơn vị phải chuẩn bị. Chuẩn bị càng chu đáo, kỹ lưỡng thì khi trực
tiếp thanh tra sẽ thuận lợi và kết thúc nhanh.
3.1.2. Tiến hành thanh tra:
Là bước đoàn thanh tra tài chính tiếp xúc với đơn vị được thanh tra, thực
hiện kế hoạch thanh tra đã soạn thảo.
Yêu cầu của việc tiến hành thanh tra là phải nắm vững các nguyên tắc

thanh tra để tiến hành xác minh số li
ệu một cách chính xác, khách quan làm căn
cứ cho các kết luận và giải pháp xử lý. Những công việc cần tiến hành là:
- Tiếp xúc ngay với lãnh đạo đơn vị được thanh tra để thông báo quyết
định thanh tra tài chính và kế hoạch tiến hành, giải thích mục đích, yêu cầu, nội
dung thanh tra, làm rõ trách nhiệm của họ trong việc thực hiện quyết định thanh
tra trên cơ sở đó thống nhất kế hoạch thực hiện, cung cấp tài liệu theo yêu cầu,
bố trí thời gian để kiểm tra các nội dung đã đề ra.
- Tiến hành thanh tra các nội dung theo kế hoạch: Yêu cầu người có trách
nhiệm báo cáo, trình bày bằng văn bản và chịu trách nhiệm pháp lý của văn bản
đó. Nếu trình bày bằng lời phải ghi lại nội dung và có chữ ký của họ, nếu cần
- 16 -
thiết thì phải ghi âm. Kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán để phát hiện mâu thuẫn,
nghi vấn có sai trái để yêu cầu người có trách nhiệm làm rõ. Đến tận nơi xảy ra
sự việc và những nơi có liên quan để xác minh. Kiểm kê kho, quỹ tiền mặt. Tiếp
xúc với quần chúng để làm rõ thêm những nghi vấn.
Bước tiến hành thanh tra kết thúc khi kiểm tra xác minh xong những nội
dung đề ra, đảm bảo có đủ chứng cứ chính xác, khách quan cho việc phân tích
nhận xét, kết luân rõ việc được thanh tra.

3.1.3. Kết thúc thanh tra:
Yêu cầu của bước này là đoàn thanh tra dựa vào quy định của cơ quan
quản lý, dựa vào chứng cứ và phân tích các nhân tố ảnh hưởng để có kết luận
chính xác và kiến nghị xử lý đúng đắn, cụ thể là:
- Làm cho đơn vị được thanh tra tài chính nhận rõ ưu điểm để phát huy,
khuyết điểm cần khắc phục trong quản lý tài chính được tố
t hơn.
- Làm cho cơ quan cấp trên của đơn vị được thanh tra thấy rõ trách nhiệm
và có biện pháp chỉ đạo sát hơn.
- Đề xuất được những vấn đề cần bổ sung, thay đổi về chính sách, chế độ

tài chính hoặc biện pháp lãnh đạo của cơ quan cấp trên được thiết thực.
- Rút ra được những kinh nghiệm về phương pháp và nghiệp vụ thanh tra
tài chính.
Những công việc chính cần làm của bước này:
a/ Vi
ết báo cáo kết luận của cuộc thanh tra tài chính:
Chậm nhất sau 7 ngày khi thanh tra xong, kết thúc cuộc thanh tra tài chính,
trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào kết quả thanh tra đã có, những ý kiến giải trình của
đơn vị, đối chiếu với các quy định của nhà nước đơn phương kết luận từng vấn đề,
từng vụ việc và chịu trách nhiệm pháp lý trước các kết luận của mình.
Báo cáo kết luận này thường có 4 phần:
Phần mở đầu: Nêu tóm tắt n
ội dung chủ yếu của quyết định thanh tra tài chính
và quá trình thực hiện của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Phần thứ nhất: Trình bày khái quát đặc điểm, tình hình đơn vị được thanh tra
như tên đơn vị, tên thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị, cơ quan chủ quản, chức năng,
nhiệm vụ, một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động của đơn vị, những
chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật trong 1- 2 năm gần nhất…
Phần thứ hai: Kết quả thanh tra.
Mỗi nội dung thanh tra được đặt thành một mục lớn, giới thiệu cách làm, các
mối liên hệ về số liệu tình hình. Phần này phản ánh kết quả thanh tra theo nội dung mà
Quyết định thanh tra đặt ra. Cần chú ý giới thiệu vắn tắt tình hình sự việc, những ý
kiến kết luận và căn cứ của đoàn thanh tra v
ề từng vấn đề, phân tích nguyên nhân chủ
quan, khách quan dẫn đến từng sai phạm và quy kết trách nhiệm cho cá nhân hoặc tập
thể đối với từng sai phạm đó.
Phần thứ ba: Những kiến nghị xử lý.
- 17 -
Nêu các kiến nghị của thanh tra tài chính đối với đơn vị được thanh tra và các

kiến nghị với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý chức năng. Những kiến nghị phải cụ
thể, thiết thực được áp dụng vào thực tiễn hoặc được nghiên cứu áp dụng.
Có thể chia thành các kiến nghị:
+ Kiến nghị những vấn đề cần sửa chữa ngay đó là những thiếu sót, sai trái
không thể bỏ qua.
+ Kiến nghị những vấn đề cần phải xử lý như thu hồi tài sản bị xâm phạm (nêu
rõ giá trị và thời hạn), hình thức xử lý với người có sai phạm (trách nhiệm bồi thường
vật chất, trách nhiệm kỷ luật hành chính, trách nhiệm hình sự).
+ Kiến nghị những vấn đề cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ,
cải tiến sự
chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên (liên quan đến
cấp quản lý nào thì kiến nghị đối với cấp đó).
Đây mới chỉ là Bản dự thảo kết luận thanh tra. bản dự thảo này thông thường
được gởi trước cho thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị được thanh tra để tham gia ý
kiến. Căn cứ vào ý kiến giải trình và những chứng lý kèm theo của
đơn vị, đoàn thanh
tra có thể điều chỉnh lại bản dự thảo trước khi tổ chức công bố chính thức.
Ngoài báo cáo kết luận của thanh tra tài chính cần có hồ sơ chứng lý kèm theo.
Hồ sơ chứng lý được coi là chứng từ gốc, các tài liệu gốc để lập báo cáo kết luận của
thanh tra tài chính.
Hồ sơ chứng lý bao gồm:
+ Các biên bản ghi nhận kết quả làm kiểm tra kho quỹ, các biên bả
n ghi nhận
kết quả làm việc giữa thanh tra viên với thủ kho, thủ quỹ, những người có trách nhiệm
về điều hành sản xuất kinh doanh, công tác.
+ Những đoạn băng, bức ảnh ghi lại nội dung trao đổi những việc làm sai trái
của đơn vị như phân tán quỹ kho, cất giấu chứng từ, sổ sách, thủ tiêu hiện trường…
+ Trích đoạn các công văn, nghị quyết, hợp đồ
ng, biên bản thanh lý hợp đồng,
đối chiếu công nợ có nội dung nào mờ ám, có giá trị với kết luận của thanh tra.

+ Biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu xác minh lại người hoặc đơn vị có quan
hệ với đối tượng thanh tra. Các bản sao điện tín, điện báo, fax, các bản sao chụp sổ tài
khoản chi tiết của ngân hàng, kho bạc về tình hình giao dịch và số liệu phát sinh trên
tài khoản của đơn vị.
+ Báo cáo số liệu, tình hình do đơn vị lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra. Các
bản kê, bảng tổng hợp số liệu do đơn vị lập hoặc do đơn vị và đoàn thanh tra cùng lập,
các bản chụp chứng từ, tài liệu.
+ Các bản tính toán sai về định mức tiêu hao vật tư, lao động, các bản tính toán
đo đạc khối lượng đào đắp, khối lượng xây dựng thực tế so với dự toán, thiế
t kế và so
với khối lượng đã cấp phát thanh toán.
+ Các biên bản xác định kết quả giám định cần thiết phải trưng cầu giám định.
Trên đây là những dạng phụ lục chủ yếu, thực tế có thể phát sinh những phụ lục
khác. Tùy từng trường hợp mà đoàn thanh tra quyết định chọn và lập loại phụ lục nào
với điều kiện nó có ý nghĩa thiết thự
c cho kết luận của thanh tra tài chính.
Khi lập bản kết luận của thanh tra tài chính cần thực hiện các nguyên tắc sau:
 Phải đảm bảo tính khách quan.
- 18 -
Những kết luận nêu ra phải khách quan, không gò ép theo kiểu suy luận, buộc
tội. Làm việc gì, có thể kết luận đến đâu chỉ kết luận việc ấy, mức ấy. Ngược lại
không xuê xoa, nương nhẹ cho bất cứ vụ việc nào.
 Phải bảo đảm tính thống nhất.
Thống nhất giữa thực tế và hồ sơ chứng lý, giữa hồ sơ chứng lý và bản k
ết luận
của thanh tra tài chính. Nếu kết luận chưa đủ chứng lý thì phải bổ sung chứng lý cho
đầy đủ, nếu chưa bổ sung đủ thì không kết luận vấn đề đó nữa, hoặc chỉ kết luận ở
mức tài liệu hiện có. Thanh tra nội dung gì, sai đến đâu thì kiến nghị sửa chữa việc đó,
đến mức độ đó, tránh kiến nghị không hề gắn vớ
i nội dung biên bản hoặc kiến nghị

chung chung.
 Phải bảo đảm tính chính xác, rõ ràng.
Phải thật rõ nghĩa ở mỗi câu, số liệu phải chính xác và cụ thể.
b/ Tổ chức công bố kết luận của thanh tra tài chính:
Công bố với lãnh đạo đơn vị, đại diện các phòng ban chức năng, đại diện đoàn
thể quần chúng và người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp vớ
i những sai phạm
đã kết luận. Nếu thấy cần thiết có thể công bố rộng rãi trước tập thể. Cuộc họp công bố
kết luận thanh tra phải được lập biên bản. Trong biên bản này phải ghi rõ nội dung đơn
vị đã và chưa thống nhất với ý kiến kết luận của đoàn thanh tra, ghi rõ những lý do và
chứng cứ kèm theo với những ý kiến chưa thống nhất củ
a đơn vị.
c/ Báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo cơ quan thanh tra:
Biên bản cuộc họp công bố kết luận thanh tra cùng với bản kết luận thanh tra và
những chứng lý cần thiết kèm theo cùng với báo cáo được gửi đến người ra quyết định
thanh tra để cho ý kiến trước khi bản kết luận được ký tên, đóng dấu và lưu hành.
Việc kiến nghị xử lý là trách nhiệm của đoàn thanh tra. Những khâu xử
lý cuối
cùng thuộc thẩm quyền của người ký quyết định thanh tra.
d/ Giải quyết một số công việc cuối cùng của cuộc thanh tra:
+ Tổ chức rút kinh nghiệm tiến hành thanh tra, tìm ra được những kinh nghiệm
được và chưa được để nâng cao trình độ, phương pháp, nghiệp vụ thanh tra tài chính.
+ Chuyển giao trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị của
cuộc thanh tra.
+ Chuyến hồ sơ cuộc thanh tra vào lưu tr
ữ theo qui định của Nhà nước. Hồ sơ
đưa vào lưu trữ cần ghi rõ số thứ tự, mục lục khi bàn giao phải có ký nhận. Đến đây
hoạt động của đoàn thanh tra mới được coi là kết thúc.
3.2. Phương pháp thanh tra tài chính:
Thanh tra tài chính là việc thẩm tra, giải quyết khiếu tố những hành vi có khả

năng vi phạm pháp luật tài chính ở những đối tượng cụ thể theo yêu cầu của cơ quan
hoặ
c cá nhân có thẩm quyền qui định của Nhà nước. Thanh tra tài chính xem xét lại
tính đúng đắng, hợp pháp, hợp lý của các hoạt động tài chính. Để làm được việc đó,
thanh tra tài chính phải vận dụng nhiều phương pháp như phương pháp thu thập chứng
cứ, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế… nhưng phương pháp chủ yếu được sử
dụng là phương pháp đối chiếu so sánh.
Đối chiếu, so sánh là phương pháp được sử dụng thườ
ng xuyên trong mọi cuộc
thanh tra tài chính dù đi từ chi tiết đến tổng hợp. Chỉ có đối chiếu, so sánh trong mối
tương quan nhất định mới phát hiện được các mâu thuẫn, các sai sót, sai phạm trong
quản lý tài chính của đối tượng thanh tra và làm căn cứ để kết luận, đưa ra các giải
- 19 -
pháp xử lý của thanh tra tài chính . Trong thanh tra tài chính có thể so sánh hai hay
nhiều sự vật, tài liệu với các chuẩn mực nhất định. Các chuẩn mực đó là các định mức,
các thông số, các chỉ tiêu kỹ thuật và các qui định về chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Thanh tra tài chính thường đi từ tổng hợp đến chi tiết. Khi triển khai thanh tra
tài chính, thường xem các tài liệu tổng hợp trước như các báo cáo quyết toán, sổ cái,
báo cáo tổng kết hàng năm, danh mục công n
ợ, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sơ đồ
tổ chức hạch toán, địa bàn hoạt động, đặc điểm kinh tế ngành. Trường hợp cuộc thanh
tra chỉ giải quyết vụ việc và thanh tra tài chính có tài liệu chi tiết đó thì có thể đi từ chi
tiết đến tổng hợp.
+ Thanh tra tài chính tổng hợp:
- Đối chiếu so sánh giữa số lượng, chủng loại sổ kế
toán, báo cáo kế toán đã lập
từ đó phát hiện việc mở thiếu sổ, thiếu mẫu báo cáo…
- Đối chiếu so sánh quan hệ đối ứng tài khaỏn trên các sổ kế toán tổng hợp, phát
hiện những định khoản kế toán không bình thường.
- Đối chiếu giữa số liệu thực tế qua kiểm kê với số liệu ghi trên sổ sách kế toán

- Kiểm tra số liệu tổng hợp theo từng tài khoả
n dựa trên báo cáo kế toán của các
đơn vị trực thuộc, phát hiện báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc chưa ghi vào sổ
nhưng quyết toán vẫn cân đối.
- Kiểm tra phân loại chi phí, doanh thu, lợi nhuận theo hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác.
- Kiểm tra công nợ, so sánh với năm trước để đánh giá sơ bộ tình hình quản lý
công nợ qua các năm.
Với những đối chiếu so sánh đó, thanh tra tài chính s
ử dụng nghiệp vụ phân tích
như một phạm trù thuộc phương pháp đối chiếu so sánh.
+ Thanh tra tài chính chi tiết.
- So sánh sự phù hợp giữa tài liệu tổng hợp và tài liệu chi tiết, giữa tài liệu chi
tiết với chứng từ gốc.
- Kiểm kê kho, quỹ. Đối chiếu so sánh giữa thực tế với số liệu chi tiết trên sổ
sách kế toán.
- Xác minh lại số liệu giữa người cung cấp với s
ổ chi tiết hàng tồn kho, nợ phải
trả. Xác minh lại số liệu giữa các sổ chi tiết phải thu với khách hàng. Kiểm tra hợp
đồng kinh tế và các biên bản thanh lý hợp đồng.
- So sánh giữa hoạt động quản lý của doanh nghiệp với các quy định có liên
quan về chính sách đầu tư xây dựng cơ bản, huy động vốn…
Bất kỳ một cuộc thanh tra tài chính nào dù đơn giản hay phức tạp thì thanh tra
cũng phải sử d
ụng phương pháp so sánh, đối chiếu.










- 20 -






CHƯƠNG II. THANH TRA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA THANH TRA NGÂN SÁCH
1.1. Mục đích của thanh tra ngân sách:
Thanh tra NSNN nhằm vào các mục đích:
Xem xét việc lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán ngân sách
của cơ quan quản lý tài chính và của các cơ quan chính quyền địa phương trên cơ sở
thực hiện luật NSNN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ đó phát hiện và kết
luận được những sai phạm của đơn vị được thanh tra trong công tác qu
ản lý tài chính.
Cụ thể là phát hiện và kết luận được những sai phạm trong việc chấp hành các chế độ
nhà nước về phân cấp và quản lý ngân sách, sai phạm trong việc thực hiện dự toán chi
ngân sách (chi không có dự toán, chi vượt dự toán, chi không được vượt dự toán…
Đối với các đơn vị HCSN trong việc chấp hành dự toán thu chi các nguồn kinh phí, sai
phạm trong việc lập, quản lý và sử dụng các loại quỹ, các loại lệ phí, phí và dịch
vụ
,…)
Chỉ ra những sai phạm, phân tích được những nguyên nhân chủ quan, khách
quan dẫn đến sai phạm và quy kết trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với từng sai

phạm.
Đề xuất những kiến nghị xử lý đối với từng sai phạm, kiến nghị các giải pháp
nhằm đưa ra công tác quản lý, điều hành ngân sách theo đúng luật NSNN và các quy
định khác của nhà nước, Bộ Tài chính.
Phát hiện những quy định chưa phù hợp c
ủa luật và các văn bản hướng dẫn thực
hiện, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thực tế.
1.2. Yêu cầu của thanh tra ngân sách.
Đánh giá được việc lập, chấp hành ngân sách đảm bảo đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định.
Đánh giá quyết toán ngân sách đảm bảo đúng thực tế phát sinh và hạch toán
đúng mụ
c lục ngân sách.
Thanh tra ngân sách phải đảm bảo thu thập tài liệu, số liệu, tình hình một cách
đầy đủ, chính xác và khách quan. Trên cơ sở đó và dựa trên các điều khoản cụ thể
được ghi trong luật NSNN, các văn bản pháp quy của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, phân tích đúng sai và đưa ra các kết luận có căn cứ về tình hình quản lý NSNN,
các kiến nghị phải có khả năng thực thi.
Thanh tra ngân sách phải đảm bảo yêu cầu: nhanh gọn, v
ới thời gian ngắn,
lượng ít và chất lượng tốt.
Thanh tra ngân sách đáp ứng được những mục đích, yêu cầu đặt ra trên đây sẽ
phát huy tác dụng to lớn đối với công tác quản lý và điều hành ngân sách.
1.3. Tác dụng của thanh tra ngân sách.
- 21 -
Thanh tra ngân sách không những phát hiện những sai phạm về quản lý ngân
sách để đề xuất những giải pháp khắc phục kịp thời những sai phạm đó, mà còn có tác
dụng ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực đang có mầm mống nảy sinh; đồng thời
góp phần hoàn thiện các quyết định về quản lý ngân sách (như luật, chính sách, chế độ

thu, chi ngân sách…).
Thanh tra ngân sách có tác dụng thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân
sách, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời; chi đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết
kiệm và có hiệu quả cao, góp phần hoàn thành các nhiệm vụ Kinh tế- Xã hội mà Đảng
và Nhà nước đã đề ra trong từng thời kỳ.
Để phát huy một cách đầy đủ các tác dụng nêu trên, thanh tra ngân sách được
tiến hành theo các nội dung cụ thể: thanh tra quy trình, chấp hành ngân sách và quản lý
quỹ ngân sách Nhà nước.

2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THANH TRA NGÂN SÁCH.
2.1. Thanh tra việc lập dự toán ngân sách Nhà n
ước.
Lập dự toán ngân sách Nhà nước là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến
hiệu quả trong quá trình điều hành, quản lý ngân sách. Kế hoạch ngân sách được xây
dựng một cách đúng đắn sẽ giúp cho các cơ quan điều hành, quản lý ngân sách xác
định được các mục tiêu trọng tâm cần quản lý. Mặt khác, thông qua lập kế hoạch ngân
sách để thẩm tra tính đúng đắn, hiện thực và tính cân đối của kế hoạch Kinh tế-Xã hộ
i,
đảm bảo về mặt tài chính để thực hiện các chỉ tiêu Kinh tế-Xã hội được đề ra trong kỳ
kế hoạch. Từ đó có thể nhận thấy, kế hoạch ngân sách Nhà nước có vai trò cực kỳ
quan trọng trong quá trình điều hành Kinh tế-Xã hội cũng như ngân sách Nhà nước.
Để phát huy được vai trò đó trong quá trình hình thành ngân sách cần phải thanh tra
ngân sách. Thanh tra trong quá trình lập ngân sách Nhà nước được tiến hành theo các
nội dung sau đây:
- Thanh tra việc lập kế ho
ạch của các đơn vị đầu mối có quan hệ với ngân sách
(các ngành, huyện, xã…) có đúng với quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính
không?
- Thanh tra các căn cứ lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước. Việc xây dựng

các chỉ tiêu thu chi ngân sách có dựa vào các chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội, an ninh quốc
phòng… của Đảng và Nhà nước không? Thanh tra việc tuân thủ các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức Nhà nước ban hành… Việc xây dựng dự toán có đảm bảo nguyên tắc
chi cho đầu t
ư phát triển đảm bảo tốc độ cao hơn tốc độ chi thường xuyên và trong chi
thường xuyên phải đảm bảo ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học công
nghệ hay không? Xây dựng dự toán có đảm bảo nguyên tắc tất cả các khoản thu chi
của NSNN được hạch toán đẩy đủ vào NSNN không?
- Thanh tra việc điều chỉnh, bổ sung dự toán NSNN có đúng quy định không?
(Bố trí dự toán chi từ nguồn thưởng v
ượt thu hay điều chỉnh theo yêu cầu của chính
quyền cấp trên…).
- Thanh tra trình tự lập dự toán NSNN có đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy
định không?
- Thanh tra thời hạn lập dự toán, tổng hợp, xét duyệt, phê chuẩn, thông báo
ngân sách cho các cấp, các ngành và các địa phương một cách kịp thời không?
- 22 -
- Thanh tra quá trình lập NSNN có đúng các mẫu biểu đã quyết định không?
Việc tổng hợp của cơ quan tổng hợp, thực hiện tổng hợp có trung thực không?
Để tiến hành thanh tra việc lập dự toán NSNN, cần nắm đầy đủ các văn bản,
xem tính đúng đắn của các văn bản hướng dẫn lập dự toán, các định mức hướng dẫn,
đã lập theo định mức nào, kiểm tra các số li
ệu về các chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội, số đơn
vị có quan hệ với ngân sách về thu và chi.
Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên làm việc với bộ phận kế hoạch ngân sách và
với các bộ phận có liên quan (xây dựng cơ bản, tài chính doanh nghiệp, chi hành chính
sự nghiệp…), nếu chưa rõ cần xác minh thêm ở các cơ quan quản lý tổng hợp (cơ quan
kế hoạch, thống kế…) và các đơn vị có quan hệ trực tiếp với ngân sách. Sau khi phân
tích xong, lập b
ảng tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu theo định mức kế hoạch cấp trên

hướng dẫn, đơn vị lập, cơ quan tài chính tổng hợp, kế hoạch pháp lệnh giao, kế hoạch
phấn đấu. So sánh các tiêu thức này để phân tích nguyên nhân tăng, giảm, từ đó có kết
luận chính thức về tình hình lập dự toán thu, chi NSNN.
Thanh tra quá trình lập NSNN với nội dung trên là cần thiết, bởi trong thực tế
việc lập NSNN ở các ngành, các cấp ch
ấp hành chưa nghiêm ngặt về trình tự, phương
pháp và thời hạn, các định mức, tiêu chuẩn chưa thực sự được tôn trọng; việc xét
duyệt, phê chuẩn dự toán ngân sách còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ… dẫn đến
chất lượng dự toán NSNN chưa cao, thiếu tính khả thi…
Vì vậy, thanh tra quá trình lập ngân sách là nhằm mụch đích:
- Đảm bảo kế hoạch NSNN lập ra mang tính tích cực, cân đối và có khả năng
trở thành hiệ
n thực, phục vụ tốt cho việc thực hiện nhiện vụ kế hoạch phát triển Kinh
tế- Xã hội.
- Đảm bảo chấp hành nghiêm chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước trong
quá trình xây dựng chỉ tiêu thu, chi trong dự toán NSNN.
- Đảm bảo kế hoạch NSNN có chất lượng cao, là căn cứ pháp lý để tổ chức
quản lý, điều hành ngân sách một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
2.2. Thanh tra việc chấp hành NSNN
Thanh tra việ
c chấp hành NSNN bao gồm các nội dung:
+ Thanh tra việc chấp hành các khoản thu ngân sách theo luật NSNN, việc hạch
toán, quyết toán các khoản thu đó, phát hiện các khoản hạch toán không đúng chương,
khoản, hạng, mục, các quỹ ngoài ngân sách.
+ Thanh tra phát hiện các khoản thu, chi ngoài ngân sách; hình thành các quỹ
ngoài ngân sách hoặc các khoản điều hành thu, chi không qua quyết toán ngân sách,
phát hiện nguồn hình thành quỹ? Chi dùng việc gì? Ai ra quyết định?
+ Thanh tra trình tự và tiến độ cấp phát có theo kế hoạch không? Thanh tra việc
tổ chức theo dõi và thanh quyết toán kinh phí do ngân sách c
ấp, số chưa quyết toán và

nguyên nhân.
+ Thanh tra các khoản chi ngoài kế hoạch, vượt kế hoạch như chi XDCB, chi
trả nợ… xác định cấp duyệt chi, người duyệt chi và căn cứ duyệt chi.
+ Thanh tra xác định số tiền chi tạm ứng, chi cho vay, người duyệt, lý do cho
tạm ứng, cho vay, số chưa thu và nguyên nhân.
Dưới đây sẽ trình bày những nội dụng chủ yếu của thanh tra thu NSNN, thanh
tra chi NSNN và thanh tra quản lý quỹ NSNN.
2.2.1. Thanh tra thu ngân sách nhà nước
- 23 -
Nội dung cơ bản của thu ngân sách nhà nước bao gồm thuế và các khoản thu
ngoài thuế, do đó thanh tra thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo 2 nội dung là
thanh tra thuế và thanh tra các khoản thu ngoài thuế.
2.2.1.1. Thanh tra thuế
Thanh tra thuế bao gồm các nội dung:
+ Thanh tra việc chấp hành các luật, pháp lệnh, chính sách thuế đối với mọi đối
tượng thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý thu thuế của cơ quan thuế các
cấp, các viên chức ngành thuế. Thanh tra việc triển khai luật thuế có kịp thời, đúng qui
định hay không? Thanh tra việc sử dụng chứng từ thu; cơ quan thu có đúng qui định
hay không? Có đặt ra các khoản thu ngoài qui định không? Thanh tra việc quản lý hóa
đơn, các khoản nợ đọng thuế, thanh quyết toán thuế có đúng qui định không?
+ Xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế của công dân, các tổ chức
kinh tế.
Với nội dung trên, thanh tra thuế có tác dụng góp ph
ần thúc đẩy việc chấp hành
đúng các chính sách, qui định của Nhà nước trong lĩnh vực thuế đối với mọi đối tượng
nộp thuế, đối với cơ quan thuế và viên chức ngành thuế. Đồng thời thanh tra thuế góp
phần hoàn thiện chính sách, chế độ thuế và cơ quan quản lý thuế. Từ đó góp phần thúc
đẩy việc thu đúng, thu đủ các nguồn tài chính thuộc phạm vi ngành thuế vào NSNN để
đáp ứng nhu cầ

u chi của nhà nước.
Trong quá trình thanh tra thuế cần chú ý một số vấn đề sau đây:
+ Phải nắm chắc các yếu tố cấu thành sắc thuế (đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế, phương pháp tính thuế, thuế suất, thời hạn kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, chế độ miễn giảm… ) thì mới có thể đánh giá đúng đắn việc châp hành luật thuế
một cách đầy đủ.
+ Căn cứ tính thuế là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế và đó là vấn đề
cần chú ý hơn cả khi thanh tra thuế.
Trong thực tế thất thu về thuế thường xảy ra trong các trường hợp sau:
@.1. Đối với thuế giá trị gia tăng:
- Đối tượng nộp thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không
ghi hóa đơn làm giảm doanh số bán ra.
- Hiện tượ
ng mua hóa đơn GTGT để tăng khống số thuế GTGT đầu vào và bán
hóa đơn GTGT để hưởng chênh lệch giữa số thuế phải nộp với số tiền thu lợi bất
chính.
- Sử dụng hóa đơn giả hoặc hóa đơn thật nhưng nội dung ghi chép trong hóa
đơn không đúng, không khớp giữa các liên về mặt hàng, giá bán để hưởng lợi phi
pháp.
- Đối tượng nộp thuế tìm cách kê khai, giả mạo chứng từ, hóa đơ
n để được hoàn
thuế.
@.2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Do thất thu về doanh thu, các trường hợp thường gặp đó là một số cơ sở kinh
doanh nhiều ngành nghề, nhưng chỉ kê khai nộp thuế phần doanh thu của hoạt động
sản xuất chính hoặc thanh toán cho nhau tiền gia công, tiền mua nguyên liệu bằng
hàng hóa, dịch vụ để trốn thuế hoặc có trường hợp kinh doanh dịch vụ có thu nhập
nhưng không xin giấy phép kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế.
- 24 -
- Cơ sở kinh doanh khi bán hàng không xuất hóa đơn hoặc ghi trên hóa đơn

không đúng làm giảm doanh thu chịu thuế.
- Cơ sở kinh doanh ghi tăng khống chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế để giảm thu
nhập chịu thuế, hoặc hạch toán vào chi phí không đúng qui định của luật như: trích
trước vào chi phí nhưng thực tế không chi hoặc chi không hết, các khoản tiền phạt…
- Không tính đầy đủ các khoản thu nhập do các hoạt động kinh doanh đem lại.


@
.3. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Kê khai thiếu, kê khai sai số lượng, chủng loại, xuất xứ, giá thấp….để tìm
cách trốn thuế.
- Lợi dụng các qui định của luật thuế XNK cho phép một số trường hợp không
phải chịu thuế XNK, miễn giảm thuế để trốn thuế thông qua thủ đoạn làm cho các
chuyến hàng nhập khẩu được đưa vào thị trườ
ng một cách hợp pháp.
- Lợi dụng những qui định xuất xứ hàng hóa để áp thuế suất thấp nhằm giảm số
thuế XNK phải nộp.
2.2.1.2. Thanh tra các khoản thu ngoài thuế
Thu ngoài thuế bao gồm phí và lệ phí, thu từ hoa lợi công sản, đất công ích, các
khoản di sản Nhà nước, tiền bán hoặc cho thuê tài sản nhà nước, các khoản tiền phạt,
tịch thu và các khoản thu khác theo luật định.
Các khoản thu trên về cơ bản chưa đượ
c qui định thành luật, pháp lệnh như thuế
mà mới chỉ dừng lại ở chính sách, chế độ, qui định của cấp có thẩm quyền. Việc huy
động và quản lý thường khó khăn, dễ tùy tiện trong quá trình thu nộp và cũng khó khi
xử lý vi phạm. Các khoản thu ngoài thuế chiếm tỷ trọng không lớn, song lại bao gồm
nhiều nguồn khác nhau trên các lĩnh vực hoạt động khác nhau, do đó khi thanh tra cần
đi vào các nội dung chủ yếu sau:
- Thanh tra vi
ệc thực hiện các khoản thu có đúng với mức thu được qui định

trong các chính sách, chế độ của nhà nước không?
- Thanh tra qui trình thu nộp, thời hạn thu nộp… đối với từng khoản thu… cần
bám sát nội dung của từng khoản thu, bảo đảm thực hiện đúng chính sách chế độ đã
qui định.
Thanh tra các khoản thu này nhằm thúc đẩy việc khai thác triệt để các nguồn
thu tập trung vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng đố
i tượng, kịp thời, đồng thời phát
hiện những vi phạm, tiêu cực để chấn chỉnh, có biện pháp xử lý.
2.2.2. Thanh tra chi ngân sách nhà nước
Nội dung chi ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú. Thanh tra chi ngân
sách đối với tất cả các nội dung chi ngân sách. Song ở đây chỉ tập trung trình bày nội
dung của thanh tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thanh tra chi hành chính sự nghiệp
thuộc chi thường xuyên.
2.2.2.1. Thanh tra vốn đầu tư xây dựng cơ b
ản (XDCB)
Mục đích của thanh tra tài chính trong lĩnh vực này là đánh giá tình hình
quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB của các tổ chức trên các mặt: chủ trương đầu tư, hiệu
quả của dự án từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư đến khi thanh tra, việc chấp hành
trình tự, thủ tục, qui định trong quản lý, điều hành đầu tư XDCB; trình tự cấp phát,
nghiệm thu, thanh toán, bảo hành công trình… từ
đó chỉ ra được các sai phạm, nguyên
- 25 -
nhân dẫn đến sai phạm và kiến nghị các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước và của Bộ tài chính. Để đạt được mục đích trên,
thanh tra quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB được thực hiện tại cơ quan tài chính, chủ
đầu tư và các đơn vị thi công.
a. Nội dung thanh tra vốn ĐTXDCB tại các cơ quan tài chính
Trước tiên cần xác định số công trình, số
vốn được bố trí theo kế hoạch và đánh
giá tính hợp lý, tính hiệu quả của việc bố trí vốn ĐTXDCB, xem xét tính đúng đắn của

chủ trương đầu tư, tính khả thi của dự án đầu tư. Thanh tra việc phân bổ vốn đầu tư
XDCB cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý (ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương) đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức vốn đầu t
ư, cơ cấu ngành nghề, mức
vốn và cơ cấu vốn của từng dự án. Xem xét thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp giấy
phép đầu tư để đảm bảo đúng qui định, không vượt quá thẩm quyền.
Thanh tra trình tự cấp phát vốn đầu tư XDCB, xem có tình tự cấp phát chạy
vốn, tình trạng báo cáo khống khối lượng…Xác định rõ nguyên nhân công trình được
cấp vốn nhiều h
ơn, ít hơn kế hoạch hoặc có kế hoạch vốn nhưng lại không cấp phát,
nguyên nhân của công trình kéo dài nhiều năm chưa hoàn thành. Xác định khối lượng
thi công năm trước chưa thanh toán chuyển sang năm sau, việc cấp phát vốn năm
trước có căn cứ, có kế hoạch vốn không?
Đánh giá hiệu quả đầu tư: công trình xây dựng có được đưa vào sử dụng
không? Khả năng khai thác và phát huy năng lực của công trình.
b. Nội dung thanh tra vốn ĐTXDCB tại đơn vị chủ đầu tư (bên A):
b.1. Thanh tra việc chấp hành trình tự xây dựng cơ bản:
Theo thứ tự thời gian trình tự xây dựng cơ bản bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị
đầu tư, chuẩn bị xây dựng và xây lắp.
 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Xem xét nội dung luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật để
đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ngành, khu vực và địa phương; xem xét
các quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
được cấp có thẩm quyền duyệt.
 Giai đoạn chuẩn bị xây dựng:
Kiểm tra xem các tổ chức khảo sát, thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu tư có đ
úng
chức năng và có giấy phép hoạt động không? Bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã phù hợp với
luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa? Kiểm tra dự toán có đúng định mức, đơn giá theo

qui định không? Kiểm tra giấy phép sử dụng đất, giấy phép xây dựng. Các hợp đồng
thầu xây lắp và nếu cần thiết phải kiểm tra cả đơn vị nhận thầu v
ề thiết bị kỹ thuật, bậc
tay nghề của công nhân, tình hình vốn liếng để có kết luận chính xác.
Kiểm tra các hợp đồng mua thiết bị, vật tư kỹ thuật; so sánh giữa giá cả thị
trường với giá mua của chủ đầu tư tại thời điểm mua thiết bị, vật tư.
 Giai đoạn xây lắp:
Kiểm tra các tài liệu bổ sung, sửa đổi thi
ết kế, dự toán được duyệt ban đầu. So
sánh những phát sinh có thực trong thi công với nhật ký công trình, nếu cần thiết phải
đến hiện trường để xác định cụ thể. Kiểm tra các biên bản nghiệm thu khối lượng, đối
chiếu với nhật ký công trình giữa bên A và bên B để xác định khối lượng theo biên bản
nghiệm thu với khối lượng thực tế. Kiểm tra các biên bản nghiệm thu chất lượng công
trình có đảm bả
o theo thiết kế được duyệt.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×