SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN 2020
MÔN: MỸ THUẬT
Chuyên đề
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC,
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH GDPT 2018
ThS. TRẦN VĂN PHÊ
Pleiku – Tháng 8/2020
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................... 3
CHƢƠNG I. ĐƢỜNG LỐI CHÍNH SÁCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................... 3
1. Đƣờng lối, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo .......................... 3
2. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo ........................ 3
2.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển giáo
dục phổ thông trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện .......................... 3
2.2. Quan điểm xây dựng chƣơng trình tổng thể GDPT 2018 ................... 4
2.3. Quan điểm xây dựng chƣơng trình mơn học mỹ thuật ....................... 5
3. Xu thế phát triển giáo dục của Việt Nam .............................................. 7
4. Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục-đào tạo................................................... 8
CHƢƠNG II. CHƢƠNG TRÌNH TỔNG THỂ GDPT 2018 VÀ
CHƢƠNG TRÌNH MƠN MỸ THUẬT THCS........................................... 10
1. Chƣơng trình tổng thể GDPT 2018...................................................... 10
1.1. Mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thơng ....................................... 10
1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ....................................... 10
1.3. Kế hoạch giáo dục ............................................................................. 11
1.3.1. Thời lƣợng giáo dục .................................................................... 11
1.3.2. Các môn học và hoạt động giáo dục ........................................... 11
2. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới môn Mỹ thuật bậc THCS .... 11
2.1. Đặc điểm của mơn học ...................................................................... 12
2.1.1. Vị trí và tên mơn học trong chƣơng trình GDPT........................ 12
2.1.2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo dục
cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp ........................................ 12
2.1.3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác ......................... 12
2.2. Quan điểm xây dựng chƣơng trình mơn học..................................... 13
2.3. Mục tiêu của chƣơng trình mơn học ................................................. 14
2.3.1. Căn cứ xác định mục tiêu chƣơng trình ...................................... 14
2.3.2. Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình ............................................... 15
2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ....................................... 16
2.4.1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt .......................................... 16
2.4.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn học
trong việc bồi dƣỡng phẩm chất cho học sinh ...................................... 17
2.4.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học
trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh...... 17
2.4.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học
trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh .... 18
2.5. Nội dung giáo dục ............................................................................. 19
2.5.1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chƣơng trình mơn học . 19
2.5.2. Nội dung giáo dục cụ thể của chƣơng trình mơn học ................. 20
2.5.3. Kế thừa chƣơng trình hiện hành trong chƣơng trình mơn học ... 21
2.5.4. Tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngồi trong chƣơng trình môn học. 22
2.6. Phƣơng pháp giáo dục ....................................................................... 22
2.6.1. Căn cứ xác định phƣơng pháp giáo dục của chƣơng trình mơn
học ......................................................................................................... 22
2.6.2. Phƣơng pháp giáo dục của chƣơng trình mơn học ..................... 23
CHƢƠNG III. CHƢƠNG TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC,
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH .... 27
1. Chƣơng trình giáo dục phát triển phẩm chất của ngƣời học ............ 27
2. Chƣơng trình giáo dục phát triển năng lực của học sinh................... 27
2.1. Khái niệm năng lực ........................................................................... 27
2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực và căn cứ xác định yêu cầu cần đạt về
năng lực của ngƣời học ............................................................................ 28
2.3. Chƣơng trình giáo dục phát triển năng lực của học sinh .................. 29
3. Phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh ................................................................................................. 31
4. Dạy học theo định hƣớng hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh ........................................................................................................... 33
5. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ..................................... 34
5.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh .............................................................................................. 34
5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................. 35
5.3. Đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ......... 35
6. Một số phƣơng pháp dạy học hiệu quả trong dạy học theo định
hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ..................................... 37
6.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở
bậc trung học cơ sở................................................................................... 37
6.2. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học, giáo dục mỹ thuật phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh ................................................................... 37
6.3. Một số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học mỹ thuật phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh ............................................................................. 39
CHƢƠNG IV. GIÁO ÁN MINH HỌA (THIẾT KẾ THEO PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC HS) ........................................................................................................ 40
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM ĐỢT
TẬP HUẤN BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN HÈ 2020 ......................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH GDPT 2018
GVC-ThS. Trần Văn Phê
Tóm tắt: Chuyên đề bồi dƣỡng thƣờng xuyên hè 2020 giới thiệu đƣờng
lối chính sách, quan điểm chỉ đạo và xu hƣớng phát triển giáo dục. Qua đó
giáo viên nắm đƣợc khái quát chƣơng trình tổng thể GDPT 2018-chƣơng trình
mơn mỹ thuật bậc THCS, sử dụng các phƣơng pháp dạy học, giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình
dạy học Mỹ thuật THCS trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Giáo viên cốt cán mỹ thuật
sẽ thảo luận, trao đổi kinh nghiệm theo nhóm, thiết kế và trình bày một số
trích đoạn dạy học mỹ thuật để đạt đƣợc kết quả tốt nhất, phù hợp với địa
phƣơng và từng đối tƣợng học sinh.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đã hồn thiện việc xây dựng
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới và đang tập trung đầu tƣ cho việc hoàn
thành các bộ sách giáo khoa để đáp ứng kịp thời mục tiêu đổi mới và phát
triển của ngành giáo dục. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới đƣợc Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chƣơng trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy ngƣời và định
hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài
hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Quá trình xây dựng, đổi mới nhằm hƣớng tới một nền giáo dục Việt Nam
hiện đại, ngang tầm với các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới. Để
chuyển tải nội dung kiến thức trong chƣơng trình đến với học sinh và đạt
đƣợc kết quả cao nhất cho ngƣời học thì giáo viên là nhân tố đóng vai trị rất
quan trọng. Giáo viên phải nhanh nhạy cập nhật, thích ứng với nội dung
chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới, sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy
học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là hết sức cần thiết.
Ngoài việc giáo viên phải tự học, tự rèn luyện nhằm nâng cao năng lực
chun mơn nghiệp vụ thì tồn thể giáo viên nói chung và giáo viên bộ mơn
mỹ thuật nói riêng, hàng năm đều đƣợc tham gia lớp tập huấn bồi dƣỡng
thƣờng xuyên về chuyên môn nghiệp vụ để nắm vững đƣờng lối chính sách,
quan điểm chỉ đạo và xu hƣớng phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học. Năm học 2020-2021, ngành Giáo dục đánh dấu một cột mốc quan
trọng đó là chúng ta bắt đầu thực hiện chƣơng trình đổi mới giáo dục, thay
sách giáo khoa mới cho lớp đầu cấp Tiểu học. Nhƣ vậy, trong những năm tiếp
theo Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai thay sách giáo khoa mới ở các
lớp đầu cấp bậc THCS và THPT, những năm kế tiếp sẽ thực hiện đổi mới
1
phƣơng pháp dạy học và thay sách giáo khoa lần lƣợt các lớp tiếp theo ở các
cấp học, tiến tới hồn thiện bộ sách giáo khoa theo chƣơng trình giáo dục phổ
thông mới. Để đạt đƣợc mục tiêu và thực hiện tốt kế hoạch đổi mới chƣơng
trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Gia Lai yêu cầu giáo viên bộ môn mỹ thuật trên địa bàn tỉnh tham gia tập
huấn về chuyên đề “Sử dụng phƣơng pháp dạy học, giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh thực hiện chƣơng trình GDPT 2018”.
2
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I. ĐƢỜNG LỐI CHÍNH SÁCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Đƣờng lối, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
- Quán triệt sâu sắc và cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính
trị, ngành giáo dục-đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao, coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định
chất lƣợng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục; ngƣời học là chủ thể trung tâm của q trình giáo dục; gia đình có trách
nhiệm phối hợp với nhà trƣờng và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối
sống cho con em mình.
- Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức,
tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện
của tồn xã hội đối với cơng cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
- Cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới,
gƣơng mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trƣớc Đảng, trƣớc nhân dân về việc
tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Lãnh
đạo nhà trƣờng phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học
sinh, phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể và nhân dân địa phƣơng để xây
dựng nhà trƣờng.
- Các bộ, ngành, địa phƣơng xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn
nhân lực, dự báo nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng nhân lực, cơ cấu ngành
nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục,
đào tạo tổ chức thực hiện.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt
điểm các hiện tƣợng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo.
2. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo
2.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển
giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trang ƣơng Đảng nêu rõ quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục và đào tạo nhƣ sau:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên
đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
3
lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các
cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm
tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học;
các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi
phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đơi với
hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lƣợng
sang chú trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hƣớng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện
đại hoá giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trƣờng, bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa
các vùng, miền. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nƣớc.
2.2. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể GDPT 2018
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục
phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học
sinh, nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và phƣơng pháp đánh giá kết
quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lƣợng giáo dục phổ thông; đồng thời là
cam kết của Nhà nƣớc nhằm bảo đảm chất lƣợng của cả hệ thống và từng cơ
sở giáo dục phổ thơng.
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm
của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế
thừa và phát triển những ƣu điểm của các chƣơng trình giáo dục phổ thơng đã
có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo
dục và kinh nghiệm xây dựng chƣơng trình theo mơ hình phát triển năng lực
của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của
4
đất nƣớc, những tiến bộ của thời đại về khoa học-công nghệ và xã hội; phù
hợp với đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của
dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng nhƣ các sáng kiến và định
hƣớng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về
quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền đƣợc lắng nghe,
tôn trọng và đƣợc tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân
văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực ngƣời học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ
bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống;
tích hợp cao ở các lớp học dƣới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua
các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm
năng của mỗi học sinh, các phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo
dục và phƣơng pháp giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu đó.
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp
học, cấp học với nhau và liên thông với chƣơng trình giáo dục mầm non,
chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp và chƣơng trình giáo dục đại học.
là:
- Chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc xây dựng theo hƣớng mở, cụ thể
+ Chƣơng trình bảo đảm định hƣớng thống nhất và những nội dung giáo
dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ
động và trách nhiệm cho địa phƣơng, nhà trƣờng trong việc lựa chọn, bổ sung
một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối
tƣợng giáo dục và điều kiện của địa phƣơng, của nhà trƣờng, góp phần bảo
đảm kết nối hoạt động của nhà trƣờng với gia đình, chính quyền và xã hội.
+ Chƣơng trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hƣớng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá
chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong thực hiện chƣơng trình.
+ Chƣơng trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá
trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học-công nghệ và yêu cầu của
thực tế.
2.3. Quan điểm xây dựng chương trình mơn học mỹ thuật
Việc xây dựng chƣơng trình mơn mỹ thuật mới đƣợc tiến hành dựa trên
các quan điểm cơ bản sau đây:
- Tuân thủ các quy định cơ bản đƣợc nêu trong chƣơng trình giáo dục tổng
thể, gồm:
+ Định hƣớng chung cho tất cả các môn học nhƣ: quan điểm, mục tiêu,
5
yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hƣớng về nội dung giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và
phát triển chƣơng trình.
+ Định hƣớng xây dựng chƣơng trình mơn mỹ thuật ở cả hai giai đoạn
giáo dục cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp.
Quan điểm này giúp cho việc xây dựng chƣơng trình mơn học mỹ thuật
thống nhất với chƣơng trình giáo dục tổng thể, nhất qn với chƣơng trình tất
cả các mơn học và hoạt động giáo dục khác trong việc xác lập định hƣớng nội
dung cũng nhƣ cách thức diễn giải, trình bày.
- Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới
trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mỹ thuật, kết hợp với khoa
học giáo dục.
Quan điểm này nhấn mạnh đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản
của mỹ thuật, hƣớng học sinh đến nhận thức về những giá trị thẩm mĩ trong
đời sống, xã hội dựa trên tiếp cận các thành tựu văn hóa, nghệ thuật dân tộc
và thế giới, kết hợp với sự phát triển về khoa học giáo dục nhƣ giáo dục học,
tâm lí học và phƣơng pháp giáo dục hiện đại trong dạy-học mỹ thuật; qua đó,
hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mỹ thuật, góp phần hình thành, phát
triển các phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam và những giá trị phổ qt
của cơng dân tồn cầu, đó là lịng yêu nƣớc, niềm tự hào về truyền thống văn
hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị nghệ thuật dân
tộc, tinh hoa văn hóa và những giá trị thẩm mĩ của thời đại trong thực hành,
sáng tạo sản phẩm mỹ thuật; đóng góp cho việc hình thành, phát triển năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo ở học sinh trong giáo dục mỹ thuật.
- Chƣơng trình mơn mỹ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục
tiêu giáo dục phổ thơng, đặc điểm tâm-sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện
dạy học.
Quan điểm này dựa trên cơ sở kế thừa mục tiêu, nội dung dạy học và
phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp đánh giá kết quả của chƣơng trình môn
mỹ thuật và môn Thủ công Kĩ thuật (phần Thủ cơng) hiện hành; đồng thời,
tham khảo chƣơng trình của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ
đó chƣơng trình mơn học xác định cấu trúc nội dung và kiến thức nền tảng
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông (bảng mô tả năng lực mỹ thuật ở
từng cấp học), điều kiện tổ chức dạy học ở các vùng miền trên cả nƣớc, tƣơng
thích với xu hƣớng chung của khu vực và thế giới về giáo dục mỹ thuật.
- Thơng qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm
các yêu cầu cần đạt, chƣơng trình đƣợc thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh
phù hợp với các nhóm đối tƣợng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phƣơng.
Trong quá trình thực hiện, chƣơng trình thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, phát
triển phù hợp với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn.
6
Tính linh hoạt và tính cập nhật của chƣơng trình mơn mỹ thuật đƣợc thể
hiện ở nội dung chƣơng trình thiết kế theo hƣớng mở, đặc điểm này cho phép
giáo viên và nhà trƣờng lựa chọn một số nội dung giáo dục mỹ thuật phù hợp
với địa phƣơng, triển khai kế hoạch giáo dục môn mỹ thuật phù hợp với điều
kiện vùng miền và cơ sở giáo dục, thực hiện dạy học tích hợp, lồng ghép các
nội dung ƣu tiên, các vấn đề mang tính tồn cầu nhƣ bình đẳng giới, biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trƣờng, an tồn giao thơng, giáo dục tài chính,… thơng
qua các chủ đề/bài học một cách phù hợp và thiết thực; cũng nhƣ phát hiện
những yếu tố cần bổ sung, điều chỉnh chƣơng trình để phù hợp với sự phát
triển của văn hóa, nghệ thuật và thực tiễn đời sống; đồng thời, chƣơng trình
dành khơng gian sáng tạo cho các tác giả sách giáo khoa nhằm thực hiện chủ
trƣơng “một chƣơng trình, nhiều bộ sách giáo khoa”.
3. Xu thế phát triển giáo dục của Việt Nam
Đảng và Nhà nƣớc luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu
vừa là động lực để phát triển kinh tế-xã hội.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ,
làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức... Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phƣơng pháp giáo dục trong
các nhà trƣờng, đồng thời địi hỏi phải cung cấp đƣợc nguồn nhân lực có trình
độ cao.
Giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có
chất lƣợng cho đất nƣớc và tạo cơ hội học tập cho mỗi ngƣời dân.
Hệ thống giáo dục, chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục sẽ tiếp tục
đƣợc thay đổi nhằm xoá bỏ những ngăn cách trong các nhà trƣờng, cung cấp
các tri thức hiện đại, đáp ứng đƣợc yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.
Công nghệ thông tin và truyền thông đƣợc ứng dụng trên quy mô rộng lớn
ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối
mạng, các công nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xôi, cách trở
hoặc khó tiếp cận hoặc chỉ giới hạn với một số ít ngƣời.
Sự phát triển của các phƣơng tiện truyền thông, mạng viễn thông, công
nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lƣu và hội nhập văn hoá, nhƣng cũng tạo
điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Vì thế mà diễn ra
cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những
yếu tố ảnh hƣởng đến an ninh của mỗi nƣớc.
Lấy học thƣờng xuyên, học suốt đời làm nền móng, giáo dục cần đƣợc
xây dựng dựa trên bốn trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống, học để khẳng định mình.
Cách mạng khoa học và công nghiệp, nhất là công nghệ thông tin và
truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, tiến tới
7
một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của ngƣời học.
4. Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục-đào tạo
Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục-đào tạo là việc nhà nƣớc thực hiện quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nƣớc.
Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ
quan quản lí có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ
sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nƣớc
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, duy trì kỉ cƣơng và thoả mãn nhu
cầu giáo dục đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của
Nhà nƣớc.
Theo Điều 14, Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nhà nƣớc thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lí chất lƣợng giáo dục, thực hiện
phân cơng, phân cấp quản lí giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục. Để thực hiện đƣa những vấn đề quản lí nhƣ trên,
nội dung cơ bản của Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo đƣợc quy định
trong Điều 99 của Luật Giáo dục.
- Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo có những tính chất của QLNN và
quản lí hành chính nhà nƣớc nói chung, có năm tính chất cần lƣu ý, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo phục
tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng
và Nhà nƣớc.
+ Tính xã hội: Giáo dục là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của tồn xã hội.
Trong Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo cần phải coi trọng tính xã hội
hoá và dân chủ hoá giáo dục. Giáo dục đào tạo luôn phát triển trong mối quan
hệ với sự phát triên của kinh tế-xã hội vì vậy Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục
cần lƣu ý tính chất này để có những điều chỉnh phù họp.
+ Tính pháp quyền: Quản lí Nhà nƣớc là quản lí bằng pháp luật; QLNN
về giáo dục đào tạo cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà Nhà nƣớc đã quy
định cho mọi hoạt động quản lí các hoạt động giáo dục đào tạo. Tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Tính chun mơn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo cần phải đƣợc đào tạo với các trình độ tƣơng ứng với các ngạch,
bậc đã đƣợc quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn mà
nhà nƣớc đã ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành giáo dục đào tạo;
Chất lƣọng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự kỉ cƣơng trong giáo dục đào tạo là
8
thƣớc đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở giáo dục đào tạo và của các
cơ quan Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ đối với Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào
tạo có nghĩa là Nhà nƣớc thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách
giáo dục; về mục tiêu, nội dung giáo dục và quy chế văn bằng... đồng thời tạo
điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động giáo
dục và quản lí giáo dục cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc buông lỏng trên cơ sở
phân cấp, phân quyền về quản lí giáo dục rõ ràng bằng một hành lang pháp lí
hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở phát huy quyền làm chủ của tập thể sƣ phạm,
đồng thời đề cao trách niệm cá nhân theo chế độ thủ trƣởng đối với việc Quản
lí Nhà nƣớc, trong tổ chức điều hành công việc hàng ngày cần thực hiện tốt
chế độ thủ trƣởng nhƣng phải bảo đảm thực hiện quy chế làm chủ ở cơ sở.
- Cơ quan của Quản lí Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo đƣợc quy định trong
Điều 99 của Luật Giáo dục:
+ Chính phủ thống nhất quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lí nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền.
+ Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nƣớc về giáo dục theo sự
phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ
nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trƣờng cơng lập
thuộc phạm vi quản lí, đáp ứng yêu cầu mỏ' rộng quy mô, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng.
9
CHƢƠNG II. CHƢƠNG TRÌNH TỔNG THỂ GDPT 2018 VÀ
CHƢƠNG TRÌNH MƠN MỸ THUẬT THCS
1. Chƣơng trình tổng thể GDPT 20181
1.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức,
kĩ năng đã học vào đời sống và có ý thức tự học suốt đời, có định hƣớng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan
hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có
đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nƣớc và nhân loại.
Chƣơng trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển
những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và
tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt.
Chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm
chất, năng lực đã đƣợc hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh
bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội và môi trƣờng xung quanh,
biết vận dụng các phƣơng pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ
năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức
hƣớng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham
gia vào cuộc sống lao động.
Chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát
triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và
nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh
của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và
cách mạng cơng nghiệp mới.
1.2. u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
- Chƣơng trình giáo dục phổ thơng hƣớng tới hình thành và phát triển cho
học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm.
- Chƣơng trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
+ Những năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển thơng qua tất cả các
1
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng chƣơng trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
10
môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Những năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng
lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu của học
sinh.
- Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi
đƣợc quy định tại chƣơng trình tổng thể và tại các chƣơng trình mơn học, hoạt
động giáo dục.
1.3. Kế hoạch giáo dục
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng đƣợc chia thành hai giai đoạn: giai đoạn
giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chƣơng trình giáo dục phổ
thơng gồm các mơn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa
chọn theo định hƣớng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các
môn học tự chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tƣơng đƣơng 35 tuần. Các cơ sở
giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục
tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo
dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nƣớc.
1.3.1. Thời lượng giáo dục
Cấp THCS thực hiện dạy học học 1 buổi/ngày, mỗi buổi khơng bố trí q 5
tiết học.
Khuyến khích các trƣờng THCS đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày
theo hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT.
1.3.2. Các môn học và hoạt động giáo dục
- Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ
1; Giáo dục cơng dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học;
Giáo dục thể chất; Nghệ thuật; Hoạt động trải nghiệm; Nội dung giáo dục của
địa phƣơng. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc đều tích hợp nội
dung giáo dục hƣớng nghiệp; ở lớp 8 và lớp 9, các môn học Công nghệ, Tin
học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Hoạt động trải nghiệm và Nội dung giáo
dục của địa phƣơng có chủ đề về nội dung giáo dục hƣớng nghiệp.
- Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
2. Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới mơn Mỹ thuật bậc THCS
11
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã tổ chức xây dựng chƣơng trình GDPT 2018
theo đúng các quy định của pháp luật: tổng kết, đánh giá chƣơng trình, SGK
hiện hành và việc thực hiện chƣơng trình, SGK hiện hành nhằm xác định
những ƣu điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên
cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hố trong nƣớc và quốc tế; tổ
chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nƣớc, nƣớc ngoài về xây dựng
chƣơng trình GDPT; biên soạn và tổ chức lấy ý kiến các cơ sở giáo dục, các
chuyên gia giáo dục, các tầng lớp nhân dân về dự thảo chƣơng trình GDPT; tổ
chức dạy thực nghiệm và thẩm định chƣơng trình GDPT.
Ngày 26/12/2018, Bộ trƣởng Bộ GDĐT đã kí Thơng tƣ số 32/2018/TTBGDĐT ban hành chƣơng trình GDPT, bao gồm chƣơng trình tổng thể
(khung CT) và 27 CT mơn học, HĐGD.
Để thuận lợi trong quá trình tiếp cận chƣơng trình GDPT mới cho giáo
viên mỹ thuật, tài liệu trích chƣơng trình mơn mỹ thuật trong 27 chƣơng trình
mơn học nhƣ sau:
2.1. Đặc điểm của mơn học
2.1.1. Vị trí và tên mơn học trong chương trình GDPT
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, môn Mỹ thuật là môn học thuộc
lĩnh vực Giáo dục Nghệ thuật, đƣợc dạy học từ lớp 1 đến lớp 12. So với
chƣơng trình hiện hành, tên mơn học khơng có gì thay nhƣng nội dung mơn
học khơng chỉ dạy học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, mà chƣơng trình
đƣợc mở rộng thêm phạm vị dạy học ở cấp trung học phổ thơng.
2.1.2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo
dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp
Một trong những điểm mới của chƣơng trình mơn học mỹ thuật đổi mới
lần này, đó là lần đầu tiên mơn mỹ thuật đƣợc tổ chức dạy học ở cấp trung
học phổ thông.
Nhƣ vậy, cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác trong Chƣơng
trình Giáo dục phổ thơng, môn mỹ thuật vừa bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi
ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa bảo đảm giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
cho học sinh trên cơ sở thống nhất mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm
chất (yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực
chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo);
đồng thời, môn học đặt mục tiêu trọng tâm là hình thành, phát triển ở học sinh
năng lực mỹ thuật-biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mỹ thuật
với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng
thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình giáo dục ở cả hai giai
đoạn giáo dục: Giáo dục cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp.
2.1.3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác
12
Chƣơng trình mơn học mỹ thuật hiện hành đặt mục tiêu giáo dục thẩm mĩ
thông qua các dạng bài học đặc thù của lĩnh vực mỹ thuật tạo hình là trọng
tâm, chƣa thể hiện rõ mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa môn học với các
môn học khác trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng và thực tiễn đời sống.
Chƣơng trình mới thể hiện rõ hơn tính liên ngành, mối quan hệ qua lại giữa
các môn học, hoạt động giáo dục và thực tiễn đời sống, nội dung chƣơng trình
mơn mỹ thuật bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo đức, tự nhiên, xã hội, khoa
học cơng nghệ,… liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác
nhƣ môn Ngữ văn, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Lịch sử, Địa lí, Hoạt động
trải nghiệm, Tốn, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm,...
Các thành phần của năng lực đặc thù môn học nhƣ quan sát và nhận thức
thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ là
những biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, đồng thời có tính chất làm nền tảng tƣ
duy thẩm mĩ cho HS, giúp học sinh vận dụng vào học tập các môn học, hoạt
động giáo dục khác; do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần bảo đảm tính tích hợp
liên mơn, cũng nhƣ kết hợp lồng ghép giáo dục mỹ thuật với các vấn đề mang
tính xã hội và đề cao tính ứng dụng của mĩ thuật vào thực tiễn đời sống, góp
phần phát triển đời sống thẩm mĩ của mỗi cá nhân và cộng đồng.
2.2. Quan điểm xây dựng chương trình mơn học
Việc xây dựng chƣơng trình mơn mỹ thuật mới đƣợc tiến hành dựa trên
các quan điểm cơ bản sau đây:
2.2.1. Tuân thủ các quy định cơ bản đƣợc nêu trong chƣơng trình giáo dục
tổng thể, gồm:
- Định hƣớng chung cho tất cả các môn học nhƣ: quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hƣớng về nội dung giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và
phát triển chƣơng trình.
- Định hƣớng xây dựng chƣơng trình mơn mỹ thuật ở cả hai giai đoạn giáo
dục cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp.
Quan điểm này giúp cho việc xây dựng chƣơng trình mơn học mỹ thuật
thống nhất với chƣơng trình giáo dục tổng thể, nhất qn với chƣơng trình tất
cả các mơn học và hoạt động giáo dục khác trong việc xác lập định hƣớng nội
dung cũng nhƣ cách thức diễn giải, trình bày.
2.2.2. Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế
giới trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mỹ thuật, kết hợp với
khoa học giáo dục.
Quan điểm này nhấn mạnh đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản
của mỹ thuật, hƣớng học sinh đến nhận thức về những giá trị thẩm mĩ trong
đời sống, xã hội dựa trên tiếp cận các thành tựu văn hóa, nghệ thuật dân tộc
và thế giới, kết hợp với sự phát triển về khoa học giáo dục nhƣ giáo dục học,
tâm lí học và phƣơng pháp giáo dục hiện đại trong dạy-học mỹ thuật; qua đó,
13
hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật, góp phần hình thành, phát
triển các phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam và những giá trị phổ qt
của cơng dân tồn cầu, đó là lịng u nƣớc, niềm tự hào về truyền thống văn
hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị nghệ thuật dân
tộc, tinh hoa văn hóa và những giá trị thẩm mĩ của thời đại trong thực hành,
sáng tạo sản phẩm mỹ thuật; đóng góp cho việc hình thành, phát triển năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo ở học sinh trong giáo dục mỹ thuật.
2.2.3. Chƣơng trình mơn mỹ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với
mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm-sinh lí lứa tuổi học sinh và điều
kiện dạy học.
Quan điểm này dựa trên cơ sở kế thừa mục tiêu, nội dung dạy học và
phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp đánh giá kết quả của chƣơng trình mơn
mỹ thuật và môn Thủ công Kĩ thuật (phần Thủ công) hiện hành; đồng thời,
tham khảo chƣơng trình của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ
đó chƣơng trình mơn học xác định cấu trúc nội dung và kiến thức nền tảng
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông (bảng mô tả năng lực mỹ thuật ở
từng cấp học), điều kiện tổ chức dạy học ở các vùng miền trên cả nƣớc, tƣơng
thích với xu hƣớng chung của khu vực và thế giới về giáo dục mỹ thuật.
2.2.4. Thơng qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo
đảm các yêu cầu cần đạt, chƣơng trình đƣợc thiết kế linh hoạt, có thể điều
chỉnh phù hợp với các nhóm đối tƣợng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa
phƣơng. Trong quá trình thực hiện, chƣơng trình thƣờng xuyên đƣợc cập
nhật, phát triển phù hợp với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn.
Tính linh hoạt và tính cập nhật của chƣơng trình mơn mỹ thuật đƣợc thể
hiện ở nội dung chƣơng trình thiết kế theo hƣớng mở, đặc điểm này cho phép
giáo viên và nhà trƣờng lựa chọn một số nội dung giáo dục mỹ thuật phù hợp
với địa phƣơng, triển khai kế hoạch giáo dục môn mỹ thuật phù hợp với điều
kiện vùng miền và cơ sở giáo dục, thực hiện dạy học tích hợp, lồng ghép các
nội dung ƣu tiên, các vấn đề mang tính tồn cầu nhƣ bình đẳng giới, biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trƣờng, an tồn giao thơng, giáo dục tài chính,… thông
qua các chủ đề/bài học một cách phù hợp và thiết thực; cũng nhƣ phát hiện
những yếu tố cần bổ sung, điều chỉnh chƣơng trình để phù hợp với sự phát
triển của văn hóa, nghệ thuật và thực tiễn đời sống; đồng thời, chƣơng trình
dành khơng gian sáng tạo cho các tác giả sách giáo khoa nhằm thực hiện chủ
trƣơng “một chƣơng trình, nhiều bộ sách giáo khoa”.
2.3. Mục tiêu của chương trình mơn học
2.3.1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
Chƣơng trình mơn Mỹ thuật xác định mục tiêu dựa trên một số căn cứ sau:
- Yêu cầu của đất nƣớc về giáo dục thể hiện trong các văn kiện chính trị,
những nghị quyết về chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển đất nƣớc của Đảng,
14
Chính phủ, Quốc hội. Cụ thể việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng
lần này, cũng nhƣ các mơn học khác, mục tiêu chƣơng trình mơn mỹ thuật
đƣợc xác định dựa vào yêu cầu của các Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết 88 của Quốc hội và quyết
định 404 của Chính phủ về Đổi mới chƣơng trình và SGK phổ thông. Các yêu
cầu mới của đất nƣớc cũng đã đƣợc thể hiện trong mục tiêu giáo dục nói
chung của chƣơng trình giáo dục tổng thể.
- Mục tiêu mơn học mỹ thuật là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục chung đã
nêu trong chƣơng trình tổng thể: giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông,
biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt
đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển
hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn
phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của đất nƣớc và nhân loại.
- Mục tiêu môn học mỹ thuật căn cứ vào đặc điểm cấu trúc, vị trí, vai trị
và tính chất của mơn học trong chƣơng trình phổ thơng, trong đó nhấn mạnh
đến ƣu thế của giáo dục mỹ thuật là bồi dƣỡng, hình thành, phát triển năng lực
thẩm mĩ thơng qua nhiều hình thức hoạt động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo
đa dạng, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất (yêu nƣớc, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo), cũng nhƣ các năng lực
đặc thù khác (ngôn ngữ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, tính tốn, công nghệ, thể
chất,…) ở học sinh.
- Mục tiêu môn học mỹ thuật căn cứ vào mục tiêu của chƣơng trình mỹ
thuật hiện hành (CT 2006-không dạy học ở cấp trung học phổ thông) và
những định hƣớng đổi mới giáo dục mỹ thuật trong những năm gần đây; đồng
thời, tiếp cận với xu hƣớng chung của các nƣớc trên thế giới trong xác định
mục tiêu về giáo dục mỹ thuật.
- Mục tiêu môn học mỹ thuật đƣợc xác định dựa trên điều kiện dạy học
thực tiễn ở các trƣờng phổ thông Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội
nhập với cách mạng công nghiệp mới.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
Mục tiêu chung
Chƣơng trình mơn mỹ thuật giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực
mỹ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mỹ thuật; nhận thức đƣợc mối quan hệ
giữa mỹ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; có ý thức
trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng
mĩ thuật vào đời sống; có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến
nghệ thuật thị giác và khả năng định hƣớng đƣợc nghề nghiệp cho bản thân;
trải nghiệm và khám phá mỹ thuật thơng qua nhiều hình thức hoạt động; góp
phần hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung
15
thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
Mục tiêu
Môn mỹ thuật giúp học sinh tiếp tục hình thành, phát triển năng lực mỹ
thuật dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng mỹ thuật ở cấp tiểu học, thông qua
các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm; phát triển năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; có ý thức kế thừa, phát huy
các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá trị thẩm mĩ
của thời đại, làm nền tảng cho việc phát triển các phẩm chất yêu nƣớc, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; có hiểu biết về mối quan hệ giữa mỹ
thuật với đời sống, nuôi dƣỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, phát
triển năng lực tự chủ và tự học, có ý thức định hƣớng nghề nghiệp sau khi kết
thúc cấp học.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới, mục tiêu giáo dục nhằm
giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Trong đó, mỗi mơn
học/hoạt động giáo dục có nhiệm vụ góp phần hình thành, phát triển phẩm
chất thơng qua nội dung và phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục; đồng thời, mỗi mơn học có nhiệm vụ hình thành, phát triển năng lực của
chính mơn học (năng lực đặc thù) và góp phần vào hình thành, phát triển năng
lực chung, cũng nhƣ đóng góp vào hình thành, phát triển các năng lực đặc thù
khác. Theo đó, năng lực đặc thù của chính mơn học mỹ thuật là năng lực mỹ
thuật-biểu hiện của năng lực thẩm mĩ (gồm các thành phần chính: nhận biết
các yếu tố thẩm mĩ; phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ; tái hiện, sáng tạo
và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ), năng lực thẩm mĩ đƣợc biểu hiện ở nhiều
môn học/hoạt động giáo dục, trong đó tập trung ở các mơn nhƣ Âm nhạc, Mỹ
thuật, Ngữ văn.
2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
2.4.1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Chƣơng trình mơn mỹ thuật xác định các u cầu cần đạt dựa trên một số
căn cứ sau:
- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của giáo dục phổ thông nêu trong Chƣơng
trình tổng thể: Giúp ngƣời học hình thành và phát triển các phẩm chất (yêu
nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), các năng lực chung (tự chủ
và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và các năng lực
đặc thù (ngơn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học, thể chất, thẩm mĩ,
…); bên cạnh việc hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực chung,
chƣơng trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực
đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
- Kế hoạch giáo dục và những định hƣớng cơ bản về nội dung, phƣơng pháp
giáo dục, đánh giá kết quả của môn học trong chƣơng trình tổng thể; trong đó
trọng tâm là mục tiêu yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của mơn học: Hình
16
thành, phát triển năng lực mỹ thuật, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực
mỹ thuật; đồng thời góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình
thành, phát triển các năng lực chung, cũng nhƣ góp phần phát triển các năng lực
đặc thù khác cho học sinh.
- Kế thừa và phát triển các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chƣơng trình mơn mỹ thuật và chƣơng trình mơn Thủ cơng, Kỹ thuật (phần
Thủ công) hiện hành (CT 2006).
- Tham khảo việc xác định chuẩn đầu ra chƣơng trình mơn học của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, kết hợp tham vấn chuyên gia tƣ vấn
quốc tế về giáo dục mỹ thuật.
- Đặc điểm tâm-sinh lí học sinh và điều kiện thực tiễn dạy học ở các
trƣờng phổ thông Việt Nam.
2.4.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn
học trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Chƣơng trình mơn mỹ thuật góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu theo mức độ cụ thể, phù hợp với từng cấp học đƣợc quy
định trong Chƣơng trình tổng thể.
Trong tiến trình giáo dục, thơng qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận,
thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, giáo viên giúp học sinh nuôi dƣỡng cảm xúc
thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc
sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hƣơng, tình thân
ái giữa con ngƣời với con ngƣời, ý thức bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên
nhiên và khơng gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mỹ
thuật và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dƣỡng niềm tự hào về truyền thống văn
hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tơn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân
tộc. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh đức tính chuyên cần, tính trung thực,
tình u lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc
và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng
thú, khích lệ sự tự tin ở học sinh trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ
thuật, góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng
đồng.
2.4.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học
trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Với đặc điểm về mục tiêu của mơn học là hình thành, phát triển năng lực mỹ
thuật-biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mĩ thuật, trong tiến trình
giáo dục, mơn học có nhiều cơ hội và ƣu thế góp phần hình thành, phát triển các
năng lực chung nhƣ: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, cũng nhƣ đóng góp vào hình thành,
phát triển một số năng lực đặc thù khác nhƣ năng lực ngơn ngữ, năng lực tìm
hiểu tự nhiên xã hội, năng lực tính tốn, năng lực tin học, năng lực công
nghệ,… Các năng lực chung (và một số năng lực đặc thù khác) đƣợc phản ánh
17