Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN Biện pháp nâng cao hứng thú học tập và chất lượng dạy học môn Công nghệ 11 phần Động cơ đốt trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.49 KB, 17 trang )

Mẫu 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hứng thú học tập và chất lượng dạy học
môn công nghệ 11 phần Động cơ đốt trong.
Họ và tên tác giả: VŨ THỊ HƯƠNG GIANG
Mã số:…………
1. Tình trạng giải pháp đã biết.
1.1. Thực tiễn vấn đề
Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến
bài 30 theo phương án sách giáo khoa mới chương trình phân ban nhìn chung là
phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình
bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trừu tượng, vì khơng
nhìn thấy được q trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó
tiếp thu bài.
Đối với trường phổ thơng việc đầu tư cho mơn học này cịn ít. Hiện nay
trong tình hình thực tế ở trường THPT mơ hình, tranh vẽ của chương trình phân
ban Cơng nghệ 11 có nhưng ít và khơng đầy đủ đặc biệt là mơ hình động vì vậy
rất khó khăn cho việc ứng dụng Cơng nghệ thông tin trong giảng dạy.
Hiện nay với trường THPT số 2 Sa Pa có điều kiện thuận lợi là có máy
chiếu đa năng, máy tính sách tay, máy chiếu vật thể, có các phịng chun dùng
cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử và 1 cán bộ thiết bị hỗ trợ cho việc
dạy lưu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là
rất thuận lợi. Nhưng với 1 trường THPT chỉ có 4 bộ thiết bị như vậy là ít chưa
đáp ứng được với yêu cầu thực tế của công tác giảng dạy vì cịn nhiều tiết trùng
nhau khơng thực hiện được, Vì vậy cần phải trang bị thêm thì mới đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.



Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy
thuộc vùng núi, kinh tế khó khăn. Trình độ nhận thức các em khơng đồng đều,
các em đại đa số khơng thích học mơn Cơng nghệ. Mặt khác địa bàn khu vực
cịn chưa có nền công nghiệp phát triển. Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy
học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên,
với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động sẽ
có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và u thích mơn học, giúp cho các
em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ
thuật này.
Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng
tâm theo yêu cầu của bài cần phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta khơng
lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu ngun lý hoạt động thơng qua sơ đồ sẽ gặp
rất nhiều khó khăn và trìu tượng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông
tin vào bài dạy các em sẽ hiểu ngay được quá trình biến đổi năng lượng, đường
đi của các hệ thống như thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh
nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài.
* Phương pháp đặc trưng của bộ mơn:
- Cơng nghệ là mơn học mang tính thực tiễn. Dạy Công nghệ để học sinh
lĩnh hội kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh cơng cuộc Cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương
pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn.
1.2. Ưu khuyết điểm của giải pháp đã, đang được áp dụng tại trường
Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng
dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mơ
hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường cịn nhiều
hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ
thống.
Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ khơng
có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó
hiểu gần như là áp đặt. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu



được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, Không hiểu được sự
biến đổi năng lượng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật.
* Ưu điểm:
Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, khơng đòi hỏi trang thiết bị dạy học
ở mức độ cao, dễ thực hiện.
* Hạn chế:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất
cụ thể.
- Học sinh hầu hết chỉ học vẹt chưa liên hệ được thực tế về cấu tạo,
nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
- Hầu hết các tiết học học sinh không hứng thú và không chủ động tìm
hiểu kiến thức.
- Học sinh vẫn cịn mơ hồ khi tìm hiểu ngun lý hoạt động đặc biệt việc
khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống.
- Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu
bài.
Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận
dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tơi thấy cần phải đổi mới
phương pháp dạy học đó là ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy phần các
Hệ thống của động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo,
nguyên lý của các hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
2. Nội dung của giải pháp:
2.1. Mục đích của giải pháp
Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những
giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống của động cơ đốt trong được
tốt hơn. Với môn Công nghệ 11 phần động cơ đốt trong gắn liền các khái niệm,
cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, của các hệ thống. Một bước rất
quan trọng để hình thành khái niệm và nguyên lý hoạt động của các hệ thống là

dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến trực quan sinh động. ở đây việc áp


dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng, nó quyết
định đến sự hình thành tư duy kỹ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho việc lĩnh
hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Làm cơ sở để giảng dạy các bài tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt
động các hệ thống của động cơ đốt trong. Giúp cho học sinh hiểu và nắm bài
nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn Công
nghệ.
* Đề xuất một số giải pháp mới :
- Sử dụng các trò chơi trên Powerpoint phục vụ cho việc giảng dạy phần
cấu tạo của một số cơ cấu, hệ thống của động cơ đốt trong.
- Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng
như cấu tạo chung của các hệ thống.
- Sử dụng bài giảng Powerpoint để minh họa nguyên lí làm việc của các
cơ cấu, hệ thống trong động cơ đốt trong.
- Cho học sinh quan sát video mô phỏng hoạt động của các hệ thống để
nắm được nguyên lý hoạt động.
- Học sinh tự làm đồ dùng học tập phần động cơ đốt trong
2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã,
đang được áp dụng.
Các biện pháp tôi đã thực hiện góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học trong trường THPT theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm và
hưởng ứng phong trào của ngành đó là ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy cụ thể là những giờ dạy truyền thống đang được thay thế bằng giáo án
điện tử. Đồng thời tạo sự hứng thú cho các em học tập bộ môn kỹ thuật khô
khan, trừu tượng nhằm thay đổi về nhận thức của các em học sinh khi tiếp cận
với bộ môn khoa học kỹ thuật này.

- Đặc thù của môn Công nghệ hiện nay lượng kiến thức trong một tiết học
tương đối ngắn, trong tiết học việc liên hệ kiến thức với thực tế là điều vơ cùng
quan trọng. Do đó việc sử dụng Powerpoint trong giảng dạy là vô cùng cần thiết.


- Các giải pháp giúp học sinh chủ động, tích trong các tiết học từ đó góp
phần nâng cao chất lượng bộ mơn.
- Học sinh chủ động tìm hiểu được những công nghệ mới, những cải tiến
của động cơ đốt trong so với trước đây.
2.3. Nội dung của giải pháp
2.3.1. Giải pháp 1: Sử dụng các trò chơi Powerpoint cho phần tìm hiểu
cấu tạo của hệ thống trong động cơ đốt trong
2.3.1.1 Mục tiêu của giải pháp:
- Tạo được hứng thú cho học sinh, học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức.
- Học sinh nắm được cấu tạo, nhiệm vụ của các chi tiết trong hệ thống
2.3.1.2. Nguyên tắc:
- Không chiếm quá thời gian nội dung của bài.
- Không được sai lệch với nội dung của mỗi bài học.
2.3.1.3. Phương pháp sử dụng:
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, hoàn thành các nội dung theo
yêu cầu
- Sử dụng các hình ảnh thực tế của các chi tiết trong hệ thống
- Sử dụng các trò chơi để tăng hứng thú cho học sinh, tăng tính cạnh tranh
giữa các nhóm
2.3.1.4. Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp:
- Thông qua giải pháp đã tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải
quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần gũi, tạo tâm lý thoải mái cho học
sinh khi tiếp thu kiến thức mới. Các em có hứng thú và tâm thế tốt khi tìm hiểu
những nội dung tiếp theo của bài.
- Giúp các em hình thành kiến một cách thoải mái, tự nhiên, khơng gị ép

mà hiệu quả đồng thời học sinh liên hệ bài học và thực tế dễ dàng hơn.
2.3.1.5. Các bước thực hiện
- Phần tìm hiểu cấu tạo của hệ thống diễn ra trong khoảng thời gian 15 đến
20 phút trên 1 tiết học tùy nội dung từng bài.
+ Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, chọn trò chơi


phù hợp, giới thiệu trị chơi. Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng từng nhóm,
quy định rõ thời gian tìm hiểu.
Ví dụ trong bài “ Hệ thống bơi trơn” giáo viên xây dựng trị chơi “Ngơi
sao may mắn” trên phần mềm powerpoint. Cách chơi : trên màn hình chính có 7
ngơi sao tương ứng với 7 chi tiết chính trong hệ thống bơi trơn. Lần lượt mỗi
nhóm sẽ cử đại diện lên chọn ngôi sao, khi chọn ngôi sao sẽ xuất hiện hình ảnh
của chi tiết tương ứng. Nhiệm vụ của nhóm là tìm ra tên cho tiết đó và cho biết
cơng dụng của chi tiết. Trường hợp nhóm biết tên cho tiết GV có thể gợi ý cho
thành 1 thành viên trong nhóm để thành viên đó gợi ý cho các thành viên cịn lại
trả lời. Nếu nhóm lên chọn khơng trả lời được các nhóm cịn lại có quyền trả lời.
Trước khi tham gia trị chơi các nhóm có 5 phút để tìm hiểu trước các thơng tin.
Trong bài “ Hệ thống đánh lửa” giáo viên cũng chia lớp thành các nhóm
tùy vào số lượng học sinh của lớp. GV sẽ chiếu hình ảnh về 1 chi tiết của hệ
thống đánh lửa sau đó yêu cầu các nhóm trong vịng 1 phút 30 giây tìm được tên
chi tiết. Nhóm nào tìm được đúng và nhanh nhất tên chi tiết sẽ dành được điểm.

Trò chơi bài “Hệ thống bơi trơn”

Trị chơi bài “Hệ thống đánh lửa”

+ Bước 2: Các nhóm thảo luận, tìm hiểu các nội dung theo yêu cầu. Có



thể sử dụng điện thoại di động để tra thông tin.
+ Bước 3: Các nhóm tham gia trị chơi như đã được phổ biến.
+ Bước 4: Nhận xét, đánh giá - cả lớp cùng quan sát, thảo luận, đánh giá
về kết quả sau khi kết thúc trò chơi
+ Bước 5: Giáo viên hệ thống lại kiến thức, nêu lại tên chi tiết, hình ảnh
và cồng dụng của chi tiết trong hệ thống.
2.3.2. Giải pháp 2: Sử dụng Powerpoint để mô tả chuyển động của hệ
thống, hỗ trợ dạy phần nguyên lí làm việc của các cơ cấu, hệ thống trong
động cơ đốt trong
2.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Giúp học sinh dễ hiểu hơn phần nguyên làm việc của các cơ cấu, hệ thống
trong động cơ đốt trong.
- Giảm bớt tính trừu tượng của bài học
2.3.2.2. Nguyên tắc:
- Nội dung kiến thức chính xác, khoa học.
- Đưa nội dung liên hệ thực tế vào tích hợp.
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng:
Sau khi học xong phần cấu tạo của hệ thống giáo viên cho học sinh quan
sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong từng trường hợp bằng phần mềm
Powerpoint. Học sinh quan sát các chuyển động trong từng trường hợp từ đó
đưa ra ngun lí làm việc của cơ cấu hoặc hệ thống
2.3.2.4. Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp
Năng lực quan sát của học sinh được phát huy, giảm đánh kể tính trừu
tượng của bài học.
2.3.2.5. Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài hệ thống bơi trơn khi dạy phần ngun lí làm việc của hệ thống
bơi trơn tuần hoàn cưỡng bức.
Trường hợp 1 khi nhiệt độ dầu bơi trơn bình thường: Giáo viên dùng sơ
đồ khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đường
đi của dầu bôi trơn trong trường hợp làm việc bình thường. Học sinh sẽ dễ dàng



nhận biết ngay được đường đi của dầu bôi trơn và chỉ ra được nguyên lý làm
việc của hệ thống khơng thấy có gì khó khăn.
Bơm dầu hút dầu từ các te đẩy qua bầu lọc, khi nhiệt độ dầu bơi trơn cịn
thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đường dầu
chính, đến bơi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về các te.

Mơ phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường.
Giáo viên tiếp tục trình chiếu chuyển động thứ 2 trong trường hợp dầu
bơi trơn có nhiệt độ vượt q giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát
chuyển động của hiệu ứng trình chiếu trên Powerpoint sẽ thấy được khi dầu
nóng quá giới hạn cho phép van 2 sẽ đóng lại và dầu đi qua két được làm mát
trước khi đưa đến các bề mặt ma sát rồi trở về các te.
Chuyển động 2 được thể hiện như sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua
bơm đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 2 đóng lại tồn bộ
dầu đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi đến đường dầu chính để đi bôi
trơn cho các bề mặt ma sát rồi trở về các te.


Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu q nóng.

Mơ phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống
cao.
Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động 3: Trường hợp hệ thống bị
quá tải do áp xuất dầu trong đường ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì
van an toàn mở đưa dầu trở về trước bơm. Khi quan sát chuyển động Học sinh
sẽ thấy ngay được van 1 mở dầu đi tắt về các te. Hoạt động được diễn ra theo sơ



đồ sau:
Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa tồn bộ 3 trường hợp xảy ra
trong q trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức để học sinh nắm chắc
được nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Kết luận:
- Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn
được Bơm dầu hút từ Các te qua bầu lọc, qua van nhiệt đến đường dầu chính để
bơi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về các te.
- Trường hợp nếu nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định trước, van nhiệt
đóng lại dầu sẽ chuyển qua két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào
đường dầu chính.
- Trường hợp áp suất dầu trên các đường ống vượt quá mức cho phép, van
an toàn sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trước bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ
thống.
2.3.3. Giải pháp 3: Sử dụng video trong giảng dạy công nghệ
2.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Tăng khả năng quan sát, tổng hợp kiến thức của học sinh
- Cung cấp cho học sinh những nội dung kiến thức gẫn gũi với thực tế.
2.3.3.2. Nguyên tắc:
- Video được sử dụng phải ngắn gọn, cô đọng kiến thức. Không nên sử
dụng những video quá dài làm học sinh mất tập trung gây nhàm chán.
- Nên sử các video quay cơ cấu, hệ thống trên các động cơ quen thuộc với
học sinh như động cơ xe máy, động cơ ô tô…..để học sinh dễ liên hệ thực tế.
2.3.3.3. Phương pháp sử dụng:
- Trước khi vào tìm hiểu nội dung của bài học, giáo viên cho học sinh
quan sát video giới thiệu về cơ cấu hoặc hệ thống trong bài học để học sinh hình
dung cơ bản được cấu tạo hoặc nguyên lí làm việc của cơ cấu hệ thống.
- Sau khi xem xong video giáo viên có thể cho học sinh hoạt động theo
nhóm kết hợp với kiến thức sách giáo khoa trình bày cấu tạo, ngun lí làm việc
của hệ thống được đề cập trong bài học.



2.3.3.4. Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp:
- Phương pháp tăng khả năng quan sát, liên hệ với thực tế.
- Thúc đẩy khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức.
- Rèn luyện khả năng thuyết trình, tự tin trước đám đơng.
2.3.3.5. Ví dụ minh họa
- Khi dạy bài “Hệ thống khởi động” trong phần hệ thống khởi động bằng
động cơ điện, Giáo viên cho học sinh quan sát video về cấu tạo, nguyên lí làm
việc phần khởi động bằng động động cơ điện trên xe máy.
- Sau khi quan sát xong video giáo viên chia lớp làm 4 nhóm yêu cầu dựa
vào phần video kết hợp với kiến thức thực tế, kiến thức trong sách giáo khoa các
nhóm trình bày cấu tạo, ngun lí làm việc của hệ thống khởi động bằng động
cơ điện ra giấy A2.
- Khi hồn thiện sản phẩm hoạt động nhóm u cầu mỗi nhóm cử 1 đại
diện lên thuyết trình sản phẩm của nhóm mình.
- Giáo viên, học sinh cùng tổng kết lại nội dung kiến thức khi các nhóm
thuyết trình xong.
2.3.4. Giải pháp 4: Học sinh tự làm đồ dùng học tập
2.3.4.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Tăng khả năng quan sát của học sinh.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ.
- Có thể vận dụng kiến thức phần vẽ kĩ thuật vào việc thiết kế đồ dùng học
tập.
2.3.4.2. Nguyên tắc:
- Các đồ dùng được làm từ những vật dụng dễ kiếm, gần gũi trong đời sống
như : bìa, nhựa, giấy vụn, đất sét....
- Giáo viên dự kiến thời gian đảm bảo học sinh có đủ thời gian để hoàn
thiện sản phẩm.
- Các đồ đùng được làm phải đảm bảo tính thẩm mĩ, dễ di chuyển, bảo

quản.
2.3.4.3. Phương pháp sử dụng:


- GV sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm hoặc cá nhân làm đồ dùng học tập
trước bài dạy ít nhất 1 tuần.
- Các chi tiết trong bài học phải đơn giản, dễ làm, không nên yêu cầu học
sinh làm những chi tiết quá phức tạp.
2.3.4.4 Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp:
- Phương pháp tăng khả năng quan sát, tính cẩn thận của học sinh
- Rèn kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh
- Có thể tích hợp được kiến thức của nhiều mơn học qua việc thiết kế đồ
dùng
- Qua việc làm đồ dung học sinh biết được đặc điểm cấu tạo của các chi
tiết.
2.3.4.5. Ví dụ minh họa
Khi dạy bài “ Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền” giáo viên chia lớp làm 3
nhóm : Nhóm 1 làm mơ hình của pit- tơng, nhóm 2 làm mơ hình của thanh
truyền – nhóm 3 làm mơ hình của trục khuỷu.
Vào tiết “ Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền” giáo viên sẽ yêu cầu lần lượt
các nhóm trình bày và giới thiệu đồ dùng học tập của nhóm, đồng thời đưa ra
nội dung kiến thức của bài
Tổng kết từng hoạt động giáo viên, học sinh sẽ cùng nhận xét, tổng kết lại
nội dung kiến thức.
2.4. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp
- Ưu điểm
Các phương pháp này gây chú ý và hứng thú cho học sinh. Việc sử dụng
các biện pháp trên giúp học sinh liên hệ kiến thức bài học với thực tế dễ dàng
hơn từ đó các em nhận biết được vai trị của mơn Cơng nghệ trong đời sống.
Việc sử dụng các trò chơi, video, làm đồ dùng học tập tạo tâm thế thoải

mái giúp học sinh hình thành kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ lâu hơn.
Việc thuyết trình, làm việc nhóm giúp HS khắc phục được tính nhút nhát,
e ngại, rụt rè khi xuất hiện trước đám đông để các em trở nên tự tin hơn, mạnh
dạn và trưởng thành hơn. Việc tự làm đồ dùng học tập giúp các em tìm ra năng


khiếu của bản thân, thỏa sức thể hiện khả năng sáng tạo của mình.
- Hạn chế
Nếu khơng kiểm sốt và phân bố tốt thời gian thì dễ dẫn đến thiếu thời
gian để hồn thành tiết dạy
Nếu GV khơng bao qt, quản lý lớp tốt trong các hoạt động chơi trò chơi
thì trật tự lớp học rất dễ bị phá vỡ, lớp học trở nên mất trật tự, ồn ào.
Một số biện pháp nếu khơng có sự hỗ trợ của máy chiếu, máy tính rất khó
để đạt được hiệu quả mong muốn.
2.5. Những điều kiện cần có để các biện pháp đạt hiệu quả cao nhất
- Để đạt được yêu cầu trên, sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và trò.
* Đối với học sinh :
- Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của giáo viên ( Đọc trước nội
dung theo Hệ thống các câu hỏi trọng tâm của bài mà Giáo viên đưa ra).
- Phải đầu tư thời gian nhất định để trau rồi kiến thức qua các tư liệu tham
khảo (Giáo viên giới thiệu).
- Chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực , sáng tạo trong tư duy
của mình dưới sự hướng dẫn của thầy.
* Đối với giáo viên:
- Trong tiết học cần căn chỉnh thời gian hợp lí cho các hoạt động, quan
sát, giúp đỡ, đánh giá đến từng học sinh trong tiết học.
- Phải đầu tư soạn giáo án điện tử cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu và
kiến thức cũng như kỹ năng của mình.
- Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học thấu đáo, phát huy trí lực của
học sinh.

- Phải tích cực trau dồi kiến thức tin học, thành thạo trong trình chiếu giáo
án điện tử, biết tạo được các hiệu ứng theo yêu cầu của bài và ứng dụng các
phần mềm có hiệu quả trong soạn giáo án.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
3.1. Ở phạm vi mơn học:
+ Biện pháp có thể áp dụng cho từng bài học có nội dung phù hợp với đặc


thù của phương pháp ở chương trình cơng nghệ 11, 12
+ Biện pháp áp dụng hiệu quả nhất đối với chương trình cơng nghệ 11
chương 5 : Đại cương về động cơ đốt trong.
3.2. Ở phạm vi trường học:
+ Biện pháp có thể áp dụng vào dạy học ở tất cả các lớp học, trường học
trong và ngoài tỉnh Lào Cai
3.3. Ở phạm vi đối tượng dạy học:
+ Biện pháp có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh (Theo đặc
thù dân tộc, theo vùng miền và theo đối tượng trong lớp)
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp.
- Theo ý kiến của nhà trường, giáo viên đã áp dụng .
Học kỳ II vừa qua các biện pháp đã được áp dụng trong dạy học các bài
23, 24, 25, 29, 30 công nghệ 11 học sinh tham gia xây dựng bài rất hiệu quả và
gây hứng thú cho học sinh trong q trình học tập, lơi cuốn hầu hết tất cả học
sinh tham gia. Chất lượng bộ môn được nâng cao.
Nhà trường yêu cầu giáo viên giảng dạy thực hiện giải pháp phù hợp với
từng bài học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.
- Theo ý kiến của tác giả.
+ Trước khi áp dụng biện pháp:
Bảng 1. Mức độ hứng thú của học sinh đối với mơn Cơng nghệ 11 phần
ĐCĐT

(Đơn vị tính %)
Rất hứng

Hứng

Bình

thú

thú

thường

Lớp 11a1

9

20,1

35

26

9,9

Lớp 11a2

8

22,5


32

29

8,5

Tổng

8,5

21,3

33,5

27,5

9,2

Lớp

Ít hứng
thú

Khơng
hứng thú


Khi chưa áp dụng biện pháp, qua điều tra cho thấy mức độ rất hứng thú và
hứng thú trong tiết học thường thấp và mức độ bình thường, ít hứng thú và

không hứng thú cao hơn (Được thể hiện qua bẳng điều tra trên)
Bảng 2. Mức độ hiểu bài của học sinh đối với môn Công nghệ 11 khi chưa sử
dụng các phương pháp nâng cao hứng thú cho học sinh
(đơn vị tính %)
Mức độ %
Lớp

Khơng hiểu

Rất hiểu bài

Hiểu bài

Bình thường

Lớp 11a1

12

28,5

53

6,5

Lớp 11a2

11

30


47,3

11,7

Tổng

11,5

29,3

50,2

9,1

bài

Khi chưa thực hiện biện pháp mức độ rất hiểu bài và hiểu bài của học sinh
thường thập, mức độ bình thường và khơng hiểu bài thường chiếm tỉ lệ cao
+ Hiệu quả sau khi áp dụng biện pháp:
Bảng 3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với mơn Cơng nghệ 11 phần ĐCĐT
(Đơn vị tính %)
Rất hứng

Hứng

Bình

thú


thú

thường

Lớp 11a1

30,7

55,1

10,9

3,3

0

Lớp 11a2

29,4

52,2

13,5

4,9

0

Tổng


30,1

53,7

12,2

4,0

0

Lớp

Ít hứng
thú

Khơng
hứng thú

Kết thúc điều tra cho thấy, sau thực nghiệm hầu hết các em học sinh đều
hứng thú với môn học, cụ thể: Mức độ rất hứng thú của 2 lớp sau khi thực
nghiệm chiếm tới 30,1%, hứng thú chiếm 53,7%, mức độ bình thường chỉ chiếm
12,2%, mức độ ít hứng thú chiếm 4,0% và khơng hứng thú khơng có lựa chọn
nào từ phía các em học sinh ở các lớp thực nghiệm này.
- Mức độ hiểu bài của học sinh trong học tập môn Công nghệ 11


Sau khi dạy thực nghiệm, tôi cho các em làm bài kiểm tra để đánh giá kết
quả học tập môn CN 11 kết quả như sau
Bảng 4. Mức độ hiểu bài của học sinh đối với môn CN 11 phần ĐCĐT
khí sử dụng các phương pháp nâng cao hứng thú cho học sinh

(đơn vị tính %)
Mức độ %
Lớp

Khơng hiểu

Rất hiểu bài

Hiểu bài

Bình thường

11a1

40,1

50,4

9,5

0

11a2

42,3

53,2

4,5


0

Tổng

41,2

51,8

7

0

bài

Qua kết quả được thể hiện ở bảng 4 ta thấy được việc giáo viên sử dụng
phương pháp dạy học tích cực này đã tạo ra mơi trường học tập thuận lợi để học
sinh phát huy hết năng lực của mình như: sự chủ động, khả năng quan sát, liên
hệ giữa bài học và thực tế, tích cực, tự giác, sáng tạo, và khả năng làm việc
nhóm cũng như làm việc độc lập, từ đó khiến các em u thích mơn CN, có ý
thức tìm hiểu về mơn học này và nâng cao mức độ hiểu bài.
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra tôi đã trực tiếp trao đổi với các em học
sinh và nhận được câu trả lời với những tiết học môn công nghệ áp dụng các
biện pháp dạy học mới các em rất hứng thú trong việc tìm hiểu kiến thức mới và
nhận thấy mơn Công nghệ rất gần gũi với cuộc sống chứ không cịn trừu tượng
khó hiểu như trước kia.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Tham
gia dự giờ
- Nguyễn Đức Hiển - Phó hiệu trưởng nhà trường, chỉ đạo chuyên môn.
- Nguyễn Quốc Chung : Tổ trưởng chun mơn tổ Sinh – Hóa – CN – TD
-GDQP

- Nguyễn Thị Hải Yến : Tổ phó chun mơn tổ Sinh – Hóa – CN – TD -


GDQP
6. Tài liệu kèm theo gồm: Không
Nhận xét của tổ chức, cá nhân đã áp dụng
sáng kiến lần đầu và ký tên, đóng dấu

Sa Pa. ngày 02 tháng 05 năm
2022
Người báo cáo
(Ký ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Hương Giang



×