Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Phần I : lời Mở đầu
Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nớc ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng XÃ hội chủ nghĩa với việc công nhận
nền kinh tế nhiều thành phần thì thị trờng sức lao động( còn gọi là thị trờng lao
động ) mới thực sự đợc hình thành. Trong nền kinh tế thị trờng đó, sức lao động là
hàng hoá do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động. Tiền lơng phản ánh nhiều
mối quan hệ kinh tế xà hội khác nhau, đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động - phản ánh mối quan hệ kinh tế. Mặt khác tiền lơng là loại hàng
hoá đặc biệt vì vậy mà nó còn là vấn đề xà hội, liên quan đến đời sống va trật tự xÃ
hội.
Đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lơng
là một loại chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy nó luôn luôn đợc tính toán và quản
lý chặt chẽ còn đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động là
phần thu nhập chủ yếu của họ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của họ. Bởi lẽ đó
tiền lơng có chức năng là một yếu tố tạo động lực cho ngời lao động. Để cân bằng
lợi ích của chủ doanh nghiệp và của ngời lao động thì cần phải có một hệ thống trả
công hợp lý cho ngời lao động.
Hiện nay, tiền lơng cha thực sự phát huy đợc tính tạo động lực của nó, trong
một số doanh nghiệp các hình thức trả công cho ngời lao động còn cha thực sụ phù
hợp với đặc điểm công việc, ngành nghề và còn cha rõ ràng trong trả công. Chính
vì vậy nghiên cứu vấn đề, hình thức trả công cho ngời lao động là cần thiết, cũng
xuất phát từ đó mà em mạnh dạn chọn đề tài:" Các hình thức trả công cho ngời
lao động tại xí nghiệp khảo sát xây dựng - Công ty t vấn xây dựng sông Đà
--Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện".
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu em đi vào phân tích u nhợc điểm,
điều kiện áp dụng của các hình thức trả công hiện nay và đi sâu vào phân tích thực
SV thực hiện: ứng Thị Lỵi
1
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
trạng trả công cho ngời lao động tại xí nghiệp khảo sát xây dựng và đa ra một số
kiến nghị và giải pháp đề xuất.
Khi nghiên cứu đề tài này em sử dụng một số phơng pháp nh phơng pháp
tổng hợp, thống kê, so sánh dựa trên những tài liệu từ sơ cấp, thứ cấp. Trong đề tài
ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài đợc chia làm 3 phần:
I.Cơ sở lý luận về các hình thức trả công cho ngời lao động
II. Thực trạng trả công cho ngời lao động tại xí nghiệp khảo sát xây
dựng
III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả công
cho ngời lao động tại xí nghiệp khảo sát xây dựng.
Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian về tài liệu thu thập đợc
cũng nh trình độ hiểu biết của em còn cha thực sự sâu sắc và lại phạm vi nghiên
cứu chỉ ở trong một xí nghiệp nên nội dung của dề tài còn hạn chế nên em rất
mong đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
2
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Phần II :
Nội dung
I. Cơ sở lý luận về các hình thức trả công cho ngời lao động
1) Khái niệm tiền lơng tiền công và các nguyên tắc cơ bản của tổ chức
tiền lơng
a)Khái niệm tiền lơng, tiền công
Tiền công là số tiền mà ngời sư dơng lao ®éng tra cho ngêi lao ®éng khi họ
thực hiện một công việc tuỳ thuộc vào: Số lợng thời gian làm việc thực tế, sản lợng
thực tế mà họ sản xuất ra và đợc nghiệm thu về chất lợng, khối lợng công việc thực
tế đà thực hiện của ngời lao động.
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động nhng
ngời lao động nhận đợc cố định thờng xuyên trong một đơn vị thời gian. Do vậy
tiền lơng thờng đợc dùng để chỉ tiền công trả cho lao động quản lý, trả cho những
lao động làm những công việc mang tính chất ổn định.
Trong đề án việc dùng "tiền công"hay từ "tiền lơng " không ảnh hởng đến
nội dung của đề án nên ta có thể dùng cả 2 từ.
b) Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng trọng
nhất để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và thu nhập thích hợp.
Khi xây dựng chế độ trả công và tổ chức trả công phải theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau
Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá và so sánh và thực hiện
trả công. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhng có
mức hao phí lao động nh nhau thì đợc trả công nh nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, sự bình
đẳng trong trả công
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
3
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Nguyên tăc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất, kinh doanh; tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh cã hiƯu qu¶ khi chi phÝ nãi
chung cịng nh chi phi cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi phí do
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.
Rõ ràng là nguyên tắc này là cần thiết ®Ĩ n©ng cao hiƯu kinh doanh cđa
doanh nghiƯp, n©ng cao đời sống của ngời lao động và phát triển nền kinh tế
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân .
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao đông
làm việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong
trả lơng cho ngời lao động. Nguyên tắc này là sự cần thiết dựa trên những cơ sở
sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành
- Điều kiện lao động
- Y nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nỊn kinh tÕ qc d©n
- Sù ph©n bè theo khu vực sản xuất
2) Các yếu tố ảnh hởng tới các hình thức trả công cho ngơi lao động
a) Các yếu tố thuộc bên ngoài tổ chức
- Luật: Hệ thống trả công của tổ chức không đợc trái với pháp luật chung
của nhà nớc, không đợc trái với các văn bản quy định chi tiết về tiền lơng cũng nhu
các văn bản hớng dẫn thi hành .
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
4
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
- Công đoàn : Hệ thống lơng của doanh nghiệp phải đợc công đoàn thông
qua
- Đối thủ cạnh tranh: Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các tổ chức không chỉ
ở sản phẩm về thị trờng mà còn cạnh tranh cả về lao động. Chính sách phúc lợi
trong đó có hệ thống trả công của tổ chức cũng là một yếu tố để thu hút những lao
động giỏi làm việc cho tổ chức mình và giữ ngời lao động ở lại làm việc với
mình.Vì vậy mà hệ thống trả công của doanh nghiệp phải thực sự hÊp dÉn.
b) Ỹu tè thc vỊ tỉ chøc
HƯ thèng tr¶ công của doanh nghiệp bị ảnh hởng bởi những Quy định của
ngành, những nôi quy của ngành( một số ngành có những văn bản quy định và hớng dẫn việc trả công cho ngời lao động riêng của ngành mình)
Một số tổ chức là công ty trực thuộc tổng công ty thì hệ thống lơng cua công
ty thờng do tổng công ty thiết kế chung cho các công ty trực thuộc và các công ty
này sẽ cụ thể hoá hơn với công ty mình.
Các yếu tố thuộc về công việc cũng ảnh hởng tới hệ thống trả công của
doanh nghiệp đó là những đặc điểm ngành nghề, tính trách nhiệm, điều kiện làm
việc .. .đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống trả công phù hợp.
3) Các hình thức trả công cho ngời lao động.
a) Hình thức trả công theo thời gian.
Khái niệm: Hình thức trả công theo thời gian là hình thức trả công
trong đó tiền công đợc xác định phụ thuộc và mức lơng cấp bậc và số lợng thời
gian làm việc thực tế.
Đối tợng áp dụng: Hình thức trả công này thờng đợc áp dụng trả công cho
ngời lao động trong những trờng hợp trả công đối cho các viên chức quản lý
chuyên môn nghiệp vụ , nhân viên thừa hành kỹ thuât, phục vụ và những đối tợng
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
5
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
khác mà không thể thực hiện trả lơng khoán hoặc theo sản phẩm; những ngời lao
động làm những công việc khó định mức một cách chặt chẽ và chính xác; những
công việc mà năng suất chủ yếu dựa vào máy móc, những công việc sản xuất thử
hoặc sản xuất tạm thời.
Công thức :
Tiền công =Mức lơng cấp bậc ì số lợng thời gian hao phí thực tế
( Giờ hoặc ngày)
Mức lơng cấp bậc tháng
Mức lơng cấp bậc ngày =
Số ngày công chế độ
Mức lơng cấp bậc ngày
Mức lơng cấp bậc giờ =
Số giờ chế độ
Có 2 chế độ trả công theo thời gian:
a1- chế độ trả công theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả công theo thời gian đơn giản là chế độ trả công mà tiền công
nhận đợc của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Theo chế độ này tiền công đợc tính nh sau:
Ltt = Lcb * T
Trong đó: Ltt : Lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
T : Thời gian làm việc thực tế( theo ngày hoặc theo giờ)
Lcb :Mức lơng cấp bậc tính theo thời gian ( theo ngày hoặc giờ)
Ưu điểm của nó là đơn giản dễ tính toán song chế độ này có nhợc điểm lớn
là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
6
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
việc và nói chung cha thực sự gắn với kết quả lao đông vì vậy mà ngời lao động
chỉ quan tâm đến thời gian làm việc mà không chú ý đến hiệu quả và kết quả công
việc
a2- Chế độ trả công theo thời gian có thởng
Theo chế độ này tiền công mà ngời lao động nhận đợc gồm tiền công trả
theo chế độ trả công theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi đạt chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đà quy định. Đây là chế độ trả trả công đợc áp dụng hiện nay
bởi đây là chế độ trả công không những phản ánh mức độ thành thạo, thời gian làm
việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác của từng ngời lao động,
Đối với doanh nghiệp nhà nớc hiện nay chế độ này đợc cụ thể hoá và đợc
quy định có 2 cách trả:
Cách 1: Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc, số ngày công
thực tế không phụ thuộc vào hệ số mức lơng đợc xếp theo nghị định 26/CP ngày
23/5/1993 của chính phủ
*Công thức tính:
Vt
Ti =
ni
m
n h
j =1
j
j
hi
(i j)
Trong đó : Ti : Là tiền lơng ngời thứ i đợc nhận.
ni :số ngày công thực tế trong kú cña ngêi thø i
m : Sè ngêi cña bé phận làm lơng thời gian.
Vt : Quỹ lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ
phận làm lơng thời gian.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
7
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
hi : Hệ số lơng của ngời thứ i tơng ứng với việc đợc giao, mức
độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
( Hệ số hi do doanh nghiệp xác định).
Cách 2 :Trả lơng cho ngời lao động vừa theo hệ số lơng đợc xếp theo nghị
định 26/CP vừa theo kết quả cuối cùng của từng ngêi tõng bä phËn. C«ng thøc tÝnh
nh sau:
Ti = T1i + T2i
Trong đó:Ti- Tiền lơng của ngời thứ i nhận đợc.
T1i - Tiền lơng tính theo nghị định 26/CP ngời thứ i đợc tính:
T1i = ni*ti
Trong đó: ti - Mức lơng ngày theo nghị định 26/CP.
ni - Số ngày công làm việc thực tế.
T2i- Phần lơng đợc xác định giống nh công thức cách 1 nhng Vt
đợc thay bằng Vt + Vcd.
Vt - Quỹ lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ
phận làm lơng thời gian.
Vcd - Quỹ lơng theo nghị định 26/CP của bộ phận làm lơng thời
m
gian:
Vcd =
T
j =1
ij
( Tij : Tiền lơng theo nghị định26/CP của từng ngời)
m: Số ngời của bộ phận làm lơng thời gian.
Trong 2 cách trên thì cách thứ 2 đợc áp dụng phố biến hơn cả.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
8
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
b) Hình thức trả công theo sản phẩm hoặc lơng khoán.
Đây là hình thức trả công trong đó tiền công đợc xác định phụ thuộc vào
mức lơng theo cấp bậc, mức lao động và số sản phẩm thực tế sản xuất ra và đợc
nghiệm thu về chất lợng .
*Công thức chung:
Tiền công = Đơn giá tiền lơng * số sản phẩm thực tế.
Đơn giá là số tiền dùng để trả công cho một sản phẩm sản xuất ra đợc
nghiệm thu về chất lợng. Đơn giá xác định qua mức đơn giá tiền lơng. Mức đơn
giá tiền lơng có thể là mức thời gian hoặc mức sản lợng.
Hình thức này có các chế độ sau:
b1) Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng để trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
độc lập tơng đối có thể định mức nghiệm thu kiểm tra sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
*Công thức tính nh sau:
L = Đg *Q
Trong đó: L - Tiền công thực tế nhận đợc.
Q - Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đg - Đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng tính bằng công thức:
Đg =
L0
Q
hoặc Đg = Lo* T
Trong đó: Lo: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
9
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Q : Mức sản lợng của công nhân
T : Mức thời gian hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm của chế độ này là đơn giản dễ tính đợc tiền lơng trong kỳ, khuyến
khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động một cách trực
tiếp( khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân)
Tuy nhiên chế độ này cũng có nhợc điểm là dễ làm cho công nhân chỉ chạy
theo số lợng sản phẩm mà ít chú ý đến chất lợng sản phẩm , ít chú ý đến tiết kiệm
nguyên vật liệu và sử dụng không hiệu quả máy móc thiết bị ( không quan tâm đến
bảo quản máy móc thiết bị )
Để áp dụng có hiệu quả chế độ này cần giám sát, quản lý tốt trong sản xuất
cũng nh phải tuyên truyền giáo dục ý thức cho công nhân
b2 ) Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng để trả công cho ngời lao động làm những công việc mà
đòi hỏi nhiều ngời cùng thực hiện và các cá nhân có liên quan trøc tiÕp víi nhau
trong thùc hiƯn c«ng viƯc tøc là những công việc mà cần phải một nhóm ngời lao
động mới thực hiện đợc, khó có thể định mức riêng cho từng ngời.
Lơng thực tế của cả tổ đợc tính :
L = Đg * Q1
Trong đó : Q1- Sản lợng thực tế của tổ đà hoàn thành
Đơn giá tiền lơng ( Đg) đợc tính bằng các cách nh sau:
n
+ §g =
∑ Lcb
i
i =1
Trong ®ã:
Q
n
+ §g= ∑ Lcbi * Ti
i =1
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
n
Lcb
i =1
i
: Tổng lơng cÊp bËc cđa c¶ tỉ
10
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
+ ĐG = L * T
Q: Mức sản lợng của cả nhóm.
Lcbi : Mức lơng cấp bậc của công nhân đảm
nhiệm công việc bậc i
Ti : Mức thời gian của công việc bâc i
L : Mức lơng cấp bậc bình quân của cả nhóm
T: Mức thời gian của cả nhóm
n : số công nhân của nhãm
ViƯc chia l¬ng cho tõng ngêi trong tỉ rÊt quan trọng trong chế độ lơng tập
thể. Có 2 phơng pháp thờng đợc áp dụng:
Phơng pháp hệ số điều chỉnh: Trình tự của phơng pháp này nh sau:
Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc(L)
- Xác định hệ số điều chỉnh Hdc = --------------------------------------------n
Møc l¬ng cÊp bËc tỉ ( ∑ Lcbi )
i =1
- Tính tiền công cho từng cá nhân trong tổ theo công thức :
Li = Lcbi * Hdc
Phơng pháp dùng giờ hệ số: Phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự nh sau:
- Quy đổi số giờ làm việc thực tế của công nhân ở từng cấp bậc công việc
khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bËc 1
Tqdi = sè giê lµm viƯc thùc tÕ cđa công nhân i * Hệ số lơng cấp bậc
cv của công nhân i
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
11
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
- Tính lơng cho 1 giờ làm việc của công nhân bậc 1(cấp bậc công viƯc )
L
LI =
n
∑
i =1
n
∑ Tqd
i =1
i
Tqd i
: Tỉng sè giê làm việc quy đổi ra số giờ làm việc của công nhân bậc
1
- Tính lơng cho từng công nhân trong tổ.Tiền công của công nhân i đợc tính bằng công thức:
Li = Tqdi * LI
Hai phơng pháp chia lơng trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả lơng,
trả công cho ngời lao động tuy nhiên tơng đối phức tạp. Do vậy trong thực tế ngoài
phơng pháp trên việc chia lơng cho ngời lao động trong tổ sản xuất còn đợc chia
theo phơng pháp đơn giản hơn nh bình bầu A,B,C hoặc phân loại.
Ưu điểm của chế độ trả công theo sản phẩm tập thể là có tác dụng nâng cao
ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác tính trách nhiệm, tính phối hợp khuyến khích
tăng năng suất lao động của cả tổ
Tuy nhiên chế độ trả công sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến khích
tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền công phụ thuộc vào kết quả chung của tổ
chứ không phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ, công nhân sẽ có tâm lý
ỷ lại vào tập thể.
b3) Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này chủ yếu áp dụng để trả công cho công nhân phụ .
Công thức tính lơng của công nhân phụ ( Lp) nh sau:
Lp = Đg *Q1
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
12
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Trong đó : Q1 sản lợng thực tế của công nhân chính
Đg : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ trợ đợc xác định bởi công
thức:
Đg =
L
M *Q
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là khuyến khích công
nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính tăng năng suất lao động cho công
nhân chính.
Nhợc điểm của công nó là tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào kết
quả làm việc thực tế của công nhân chính mà kết quả này đôi khi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa do vậy nhiều trờng hợp có thể hạn chế sự cố gắng làm việc
của công nhân phụ.
b4) Chế độ trả công theo sản phẩm khoán.
Chế độ trả công theo sản phẩm khoán thờng để trả công cho những công
việc đợc giao khoán cho công nhân. Chế độ này thờng thể hiện khá phổ biến trong
các ngành nông nghiệp, xây dựng hoặc một số ngành khác mà công việc mang tính
đột xuất, công việc không thể định mức một cách ổn định đợc .
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L = Đgk * Q1
Trong đó : L- Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Đg k- Đơn giá tiền lơng giao khoán cho sản phẩm hoặc
công việc.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
13
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Q1- Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Việc xác định đơn giá giao khoán là một trong những vấn đề rất phức tạp và
rất quan trọng. Đơn giá giao khoán đợc tính toán dựa vào phân tích công việc nó
chung và phân tích các khâu công việc giao khoán cho công nhân.
Chế độ trả lơng khoán có u điểm có tác dụng làm cho ngời lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tién lao động để tối u hoá quá trình làm việc giảm
thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Tuy nhiên việc xác
định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó xác định đợc chính xác, mặt khác
khi giao khoán thì việc sử dung máy móc thiếu bảo đảm giữ gìn, không tiết kiệm
nguyên vật liệu.
b5) Chế độ trả công theo sản phẩm có thởng.
Chế độ này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và ( theo chế độ đà trình
bày trên) và tiền thởng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:
Lth = L +
L( m h)
100
Trong đó: Lth - Tiền lơng sản phẩm có thởng
L - Tiền lơng sản phẩm với đơn giá cố định .
m - Tỷ lệ phần trăm tiền thởng( Tính theo tiền lơng sản phẩm
với đơn giá cố định)
h - Tỷ lệ phần trăm vợt mức sản lợng đợc tính thởng .
Ưu điểm của chế độ là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn
thành vợt mức sản lợng áp dụng có hiệu quả với những loại sản phẩm có nhu cầu
sản xuất nhiều. Tuy nhiên áp dụng chế độ trả lơng này trong thời gian dài sẽ có thể
dẫn đến bội chi quỹ lơng và mắc phải một số nhợc điểm của chế độ trả lơng theo
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
14
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
sản phẩm ( không chú ý đến nâng cao chất lợng , không tiết kiệm nguyên vật
liệu ...).
b6) Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Ap dụng cho những khâu yếu khâu quan trọng trong quá trình sản xuất.
Chế độ trả lơng này dùng 2 loại đơn giá tiền lơng .
+ Đơn giá cố định dùng để trả cho sản phẩm thực tế đà hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiễn để tính lơng trả cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm .
Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá .
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là kích thích công nhân
tích cực làm việc làm tăng năng suất lao động giải quyết những khâu yếu trong quá
trình sản xuất. Tuy vậy việc áp dụng chế độ này dễ làm tốc độ tăng của tiền lơng
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động ơ những khâu trả lơng theo sản phẩm luỹ
tiến .
Đó là những chế độ trong hình thức trả công theo sản phẩm cho ngời lao
động. Trên thực tế ngoài các chế độ trả công trên doanh nghiệp còn áp dụng kết
hợp với một số chế độ khác quy định cho riêng loại hình doanh nghiệp mình cho
phù hợp
II. Thực trạng các hình thức trả công cho ngời lao động ở xí
nghiệp khảo sát xây dựng - Công ty t vấn xây dựng Sông Đà.
1) Giới thiệu chung về xí nghiệp.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng là một doanh nghiệp nhà nớc một đơn vị thuộc
công ty t vấn xây dựng Sông Đà- Tổng công ty xây dựng Sông Đà, đợc thành lập
nhằm đáp ứng nhiềm vụ khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho công tác
thiết kế các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và các công trình dân dụng
công nghiệp. Cùng với công ty t vấn xây dựng, xí nghiệp khảo sát xây dựng đÃ
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
15
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
đảm nhận các công việc khảo sát phục vụ thiết kế và xây dựng các công trình
Tổng công ty đầu t và một số công trình khác .
Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp là khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn và
các công trình thuỷ điện thuỷ lợi, công trình giao thông hầm, công trình xây dựng
dân dụng, khu công nghiệp, khoan khảo sát , khoan khai thác nớc ngầm và khoan
phun gia cố .
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
do giám đốc Trần Văn Vinh lÃnh đạo, giúp việc cho giám đốc là các phó giám
đốc : Phó giám đốc thứ nhất là đồng chí Phan Đình Toại, Phó giám đốc phụ trách
công tác khảo sát địa hình- đồng chí Lê Văn Vinh, Phó giám đốc phụ trách bộ
phận khoan khảo sát địa hình thuỷ văn - đồng chí Bùi Đức Tín, phó giám đốc phụ
trách khảo sát địa chất - đồng chí Đỗ Thanh Bình và các trởng ban: Trởng ban tài
chính tổng hợp -đồng chí Nguyễn Thị Nguyệt, Trởng ban phụ trách ban kỹ thuật kế
hoạch kỹ thuật Phạm Văn Chung. Tổng số cán bộ công nhân viên là 57 ngời( kể
cả hợp đồng ngắn hạn). Bộ phận gián tiếp gồm: Ban giám đốc( 4 ngời), ban tài
chính tổng hợp( 4ngêi ) ban kü thuËt kÕ ho¹ch( 4 ngêi). Bé phận trực tiếp gồm : bộ
phận điạ hình thuỷ văn(16 ngời chia làm 4 tổ ), bộ phận khoan điạ chÊt (18 ngêi
chia lµm 5 tỉ), ban kü tht kÕ hoạch( 11 ngời trừ nhóm gián tiếp )
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp theo trình độ chuyên môn và thể hiện ở
bảng sau:
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
16
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Cơ cấu lao động của xí nghiệp tháng 4 năm 2003:
Chức danh
Ghi chú( nghề
Số lợng
nghiệp)
1.Từ đại học trở lên
29
- Giám đốc xí nghiệp
1
Kỹ s
-Phó giám đốc
3
kỹ s
- Trởng ban tài chính
1
Cử nhân tài chính
- Kỹ thuật viên
21
kỹ s
-Trởng ban kỹ thuật
1
kỹ s
- Lu trữ
1
cử nhân ngoại ngữ
- Hợp đồng ngắn hạn
1
kỹ s
2.Trình độ trung cấp
2
1 TC điện tử 1,1TC tài
Tỷ lệ(%)
50.88
3.5
chính kế toán
(TC)
- Phục vụ
1
trung cấp điện tử
- Kế toán viên
1
trung cấp kế toán
3.Dới trình độ TC
26
- Công nhân kỹ thuật
15
- Lao động phổ thông, lái
7
45.62
xe , hợp đồng ngắn hạn
Nguồn : Bộ phận lu trữ xí nghiệp khảo sát xây dựng
Sơ đồ mô hình tỉ chøc cđa xÝ nghiƯp (trang bªn)
SV thùc hiƯn: øng Thị Lợi
17
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
2) Các yếu tố chính ảnh hởng đến các hình thức trả công cho ngời lao
động tại xí nghiệp .
a) Các yếu tố bên ngoài ảnh hởng đến các hình thức trả công của xí nghiệp.
- Hệ thống lơng nói chung và các hình thức trả công cho ngời lao động nói
riêng của đối thủ cạnh tranh ảnh hởng đến các hình thức trả công cho ngời lao
động của xí nghiệp, nhất là các doanh nghiệp cùng ngành xây dựng. Hình thức trả
công của xí nghiệp hấp dẫn và hợp lý sẽ giữ gìn những ngời lao động giỏi ở lại và
thu hút những ngời lao động giỏi nhất là các kỹ s, chuyên gia giái lµm viƯc cho xÝ
nghiƯp nÕu xÝ nghiƯp cã nhu cầu.Tuy nhiên xí nghiệp là một doạnh nghiệp nhà nớc thì sự cạnh tranh đó không thực sự gay gắt và biểu hiện không rõ ràng.
- Các văn bản pháp luật về tiền lơng về trả công đối với các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng và các văn bản chi tiết hớng dẫn thi
hành là các văn bản mà buộc xí nghiệp phải thực hiện khi xây dựng các hệ thống
trả lơng và xây dựng các hình thức trả công. Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng các
hình thức trả công căn cứ theo:
Căn cứ vào nghị định( NĐ) số 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ và NĐ
27/CP ngày 20/4/1999 của chính phủ sửa đổi bổ sung 1 số điều của nghị định
59/CP
Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 13/5/1993 của chính phủ quy định về chế
độ tiền lơng .
Công văn 4320/LĐTBXH -TL ngày 29/12/1998 của bộ lao động thơng binh
xà hội và các văn bản hớng dẫn thi hành kèm theo.
Quy chế tài chính của Tổng công ty và của công ty trực thuộc.
Quyết định của bộ xây dựng về ban hành dự toán khảo sát xây dựng
Và một số văn bản pháp luật khác.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
18
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
b) Các yếu tố thuộc về xí nghiệp.
- Công đoàn: Hệ thống trả công của xí nghiệp phải đợc công đoàn thông
qua.
-Đặc điểm ngành nghề: Xí nghiệp là 1 doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
trong ngành xây dựng, đây là ngành nghề có đặc điểm là đối tợng lao động cố định
còn ngời và máy móc thì phải di chuyển theo, thờng phục vụ theo từng công trình,
thờng phải thay đổi điạ điểm làm việc. Định mức lao động rất phức tạp, ngời lao
động thờng xuyên phải làm việc ngoài trời đặc biệt là bộ phận kỹ thuật( khoan,
khảo sát). Những đặc điểm trên ảnh hởng lớn đến các hình thức trả công cho ngời
lao động, phải kết hợp các hình thức thức trả công theo thời gian, theo sản phẩm và
theo sản phẩm khoán,và việc xác định các hệ số, phụ cấp phải rất chú ý đến điều
này.
3) Thực trạng các hình thức trả công cho ngời lao động tại xí nghiệp.
a) Lơng thời gian trả cho bộ máy gián tiếp
Đối tợng áp dụng : áp dụng cho lao động gián tiếp của xí nghiệp gồm:
- Cán bộ quản lý( giám đốc các phó giám đốc phụ trách kinh tế kế hoạch)
-Các trởng ban của xí nghiệp và 1 số chuyên viên
Công thức tính: Tổng tiền lơng của ngời lao động đợc xác định nh sau:
TL = TLtg+ TLns
Trong đó: TL- tổng tiền lơng đợc hởng
TLtg- tiền lơng thời gian đợc hởng
TLtg= Lơng cấp bậc (TLcb) +các khoản phụ cấp theo lơng
( đây là khoản lơng tính theo nghị đinh 26/CP )
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
19
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
TLns- tiền lơng năng suất hàng tháng.TLns đợc tính nh sau:
TLns =
TLcb H k
Di
Dmax
Đây chính là tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp,tính
trách nhiệm, mức độ hoàn thành công việc đợc giao.
Xí nghiệp đà đặt tên đó là tiền lơng năng suất tuy cha phản ánh đầy ®đ ý
nghÜa cđa nã nhng nã cã t¸c dơng khun khích vì đây là phần tiền lơng gắn với
kết quả lao ®éng cđa ngêi lao ®éng nhÊt
Trong ®ã :
Hk- hƯ số tiền lơng ứng với mức độ phức tạp tính trách nhiệm và mức độ
hoàn thành công việc đợc giao.
Di- Số điểm đạt đựơc tơng ứng với các tiêu.
Dmax- Số điểm tối đa đạt đợc (50 điểm).
a1) Tiêu chí xác ®Þnh Hk .
Hk =
d1i + d 2i
∗k
d1 + d 2
Trong đó:
k- Hệ số mức độ hoàn thành công việc từng tháng đợc chia làm 3 mức:hoàn thành tốt k = 1.2; hoµn thµnh k = 1.0; cha hoµn thµnh k = 0.7. Ta có thể thấy
cách xác định hệ số k cđa doanh nghiƯp cã 3 møc rÊt râ rµng. Hằng tháng xí
nghiệp có bình bầu để xác định mức độ hoàn thành công việc của từng ngời. Tuy
nhiên có những công việc gián tiếp thì đánh giá hoàn thành tốt hay không là việc
khó có thể xác định chính xác. Chính vì vậy mà dễ tuỳ thuộc vào ý kiến chủ quan
của ngời đánh giá, giảm tính khách quan trong đánh giá
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
20
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
d1i:- Số điểm đạt đợc xếp căn cứ vào tính t duy chủ động tính sáng tạo và
mức độ phức tạp của ngời thứ i đảm nhận.
d2i:- Số điểm căn cứ vào tính quan trọng tính trách nhiệm ảnh hởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị do ngời thứ i đảm nhận.
d1, d2 số điểm cả công việc đơn giản nhất trong xí nghiệ
p( Công việc hành chính d1+ d2 =19)
Tỷ trọng điểm d1i, d2i đợc xác định trong khung theo cấp trình độ ở bảng sau:
Công việc đòi hỏi cấp trình độ
d1i
d2i
Từ đại học trở lên
45 ữ 75
1 ữ 30
Cao đẳng trung cấp
20 ữ 44
1 ữ 18
Sơ cấp
7 ữ 19
1ữ7
Xí nghiệp đà dựa vào trình độ chuyên môn mà công việc đòi hỏi để xác định là rất
hợp lý vì phải dựa vào những gì công việc đòi hỏi thực sự chứ không thể dựa và
bằng cấp của ngời để nào đó đánh giá
a2) Tiêu chí để xác định điểm của Di
Số điểm Di đợc đánh giá theo từng tháng thông qua các tiêu chí .Trong mỗi
tiêu chí có loại các mức rõ ràng , khi xác định điểm căn cứ và mức độ của từng ngời để ta đối chiếu và tổng hợp điểm của từng ngời. Các tiêu chí đó là :
(1) Giá trị sản xuất kinh doanh/ tháng.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
21
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Dựa vào kế hoạch đặt ra về căn cứ vao mc độ hoàn thành công việc mà cho
điểm
TT
Tỷ lệ hoàn thành KH trong tháng
Số điểm
1
Mức >100%
10
2
Mức 90% đến 100%
7
3
Mức < 90%
5
(2) Thu vốn trong tháng: lấy giá trị thu vốn trong tháng trả lơng để tính
điểm. Cách tính điểm thể hiện ở bản sau:
Số TT
Tỷ lệ đạt so với kế hoạch
Số điểm
1
Đạt >90%
10
2
Đạt 70% đến 90%
7
3
Đạt <70%
5
(3) Lợi nhuận đạt trong tháng: Lấy kết quả lợi nhuận trong tháng để
tính điểm:
TT
Mức độ
Số điểm
1
Có lÃi >3% doanh thu
20
2
Có lÃi < 3% doanh thu
10
3
Không có lÃi
0
4
Lỗ
-20
(4)Thu nhập của cán bộ công nhân viên : Lấy kết quả thu nhập của quý trớc để tính lơng cho quý sau:
TT
1
Mức thu nhập bình quân trong
tháng của 1 CBCNV trong quý
>4.500.000 đồng
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
Số điểm
10
22
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
2
Từ 3.000.000 đến 4.500.000 đồng
7
3
< 3.000.000 đồng
5
Cách tính điểm nh sau:
Số điểm Di= Tổng cộng điểm của các mục (1)+(2)+(3)+(4)
Các tiêu chí mà ta xem xét ở trên có u điểm là mang tính khách quan cao,
gắn với kết quả thực hiện công việc, vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của
toàn xí nghiệp bởi các tiêu chí này thể hiện rõ ở kết quả sản xuất kinh doanh, mức
thu nhập bình quân trong tháng của 1 CBCNV trong quý .
Tuy nhiên các tiêu chí đa ra còn chồng chéo trùng lắp lên nhau nh lợi nhuận
đạt trong tháng nằm trong giá trị sản xuất kinh doanh/ tháng nên chỉ cần lấy tiêu
chí lợi nhuận để đánh giá. Mặt khác do xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khảo sát
xây dựng nên hàng tháng khó có thể xác định đợc lợi nhuận bởi phải theo từng
công trình mà mỗi công trình thì thờng thực hiện trong một thời gian nhất định thờng là > 1 tháng. Do đó doanh nghiệp phải đánh giá đợc tỷ lệ thực hiện công việc
để xác định lợi nhuận và doanh thu dự kiến trong tháng. Công việc này là rất phức
tạp. Một nhợc điểm nữa của các tiêu chí xác định Di là giá trị sản xuất hay lợi
nhuân là kết quả chung của toàn bộ cán bộ công nhân viên do đó cha thể hiện đợc
thành tích thực hiện công việc của từng ngời, nên sẽ có ngời "ăn theo". Để khắc
phục nhựơc điểm này xí nghiệp cần phải kết hợp phân tích công việc rõ ràng,
đánh giá công việc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng ngời thì mới
có thể trả công gắn với kết quả công việc của từng ngời lao động.
a3) Xác định các khoản phụ cấp theo lơng và các khoản phụ cấp theo lơng
cho cán bộ công nhân viên theo từng khu vực.
Xí nghiệp có các loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp lu động.
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
23
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
-Phụ cấp không ổn định s¶n xt.
-Phơ cÊp thu hót .
-Phơ cÊp khu vùc.
(Phơ lơc 1)
Hiện nay xí nghiệp xác định các loại phụ cấp theo địa điểm công trình thực
hiện.Ví dụ công trình tại Hà Nội, Hoà Bình, Công trình tại thuỷ điện Na Hang,
công trình đờng Hồ Chí Minh ...
Tại Hà Nội , Hoà Bình có: Phụ cấp lu động = 0,2 LTT, phụ cấp không ổn
định sản xuất = 0,15 LCB
Hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh đợc giao của
toàn xí nghiệp, bộ phận làm lơng sẽ tính tổng các khoản lơng của từng cá nhân. Trờng hợp những ngời làm công tác quản lý kiểm nhiệm chủ trì thì trong thời gian
chủ trì đợc hởng phụ cấp trách nhiệm.
Cách tính lơng bộ phận gián tiếp đợc thể hiện ở bảng định mức lơng gián
tiếp sau (Trang bên)
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
24
Đề án chuyên ngành
Lớp: QTNL 42b
Qua xem xét và phân tích hình thức trả lơng thời gian cho bộ máy gián tiếp
ta thấy u điểm của hình thức trả lơng cho bộ máy gián tiếp của xí nghiệp là :
- Hình thức trả phù hợp với ngành nghề , đặc điểm của loại lao động .
- Gắn với kết quả lao động của toàn bộ công nhân viên của xí nghiệp đặc
biệt là có sự phân biệt giữa những chức danh mà khác nhau về đòi hỏi trình độ đối
với công việc, tính trách nhiệm khác nhau. Thông qua hình thức trả lơng nay đÃ
khuyến khích ngời lao động làm việc có trách nhiệm với kết quả công việc hơn.
- Qua các chỉ tiêu đánh giá xếp loại cho ta thấy mức độ trả lơng gắn chặt tới
kết quả lao động là tơng đối cao, tính khách quan của các chỉ tiêu đánh giá là cao.
Tuy nhiên hình thức trả công theo thời gian tại xí nghiệp có nhợc điểm:
- Xác định tiền lơng tơng đối phức tạp, trình độ và yêu cầu đối với cán bộ
tiền lơng phải cao.
- Trong tiền lơng năng suất có nhân tố lơng cơ bản bình quân làm giảm tính
công bằng tiền lơng, mang tính cào bằng, tiền lơng vẫn cha phản ánh đợc kết quả
thực hiện công việc độc lập của từng ngời lao động.
- Trong các tiêu chí để xác định tiền lơng năng suất vẫn còn có những bất
cập nh đà nói ở trên.
Hình thức trả lơng cho lao động gián tiếp sẽ hiệu quả hơn khi có sự khắc
phục và áp dụng một số giải pháp sẽ đợc nói đến ở phần sau.
b) Hình thức lơng khoán theo sản phẩm bộ phận trực tiếp
* Đối tợng áp dụng: Hình thức lơng khoán theo sản phẩm bộ phận trực tiếp
đợc áp dụng để trả công cho ngời lao động ở các bộ phận sau:
- Các bộ phận và cá nhân trực tiếp sản xuất:
+ Bộ phận khảo sát địa hình thuỷ văn
SV thực hiện: ứng Thị Lợi
25