ÔN TẬP HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
I. Phần Chủ nghĩa xã hội hiện thực
1. Tình hình nước Nga cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Tiền đề cách mạng xhcn chưa chín muồi ở Nga cuối 19 đầu 20
+ kinh tế
Quá trình tập trung sản suất và hình thành các tổ chức độc quyền(xanhdica) phát
triển nhanh chóng.
Tố chúc độc quyền chi phối công nghiệp dầu mỏ, luyện kim, than đá, đường sắt,
…
Kiểm soát lĩnh vực ngân hàng tín dụng
Suất hiện lũng đoạn của tư bản tài chính trên có sở hợp nhất tư bản ngân hàng
và tư bản công nghiệp
Do thế lực kinh tế mạnh tư bản độc quyền nga đã giữ vũng vị trí quan trọng chi
phối chính sách đối nội và đối ngoại của đất nước.
Nga sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc chưa trải qua cuộc cách mạng tư sản
Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nga chưa tiến hành cách mạng tư sản
nhưng đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Kinh tế công
thương nghiệp phát triển cùng với sự xuất hiện của các công ty độc
quyền. Nền công nghiệp mở rộng với quy mô ngày càng lớn làm cho đội
ngũ cơng nhân ngày càng đơng đảo.
- Về chính trị, nước Nga hầu như duy trị nguyên vẹn bộ máy cai trị của
nền quân chủ phong kiến chuyên chế. Nga hồng bóp nghẹt mọi quyền
tự do dân chủ. Đời sống của công nhân và nhân dân lao động hết sức
cơ cực.
- Nga thất bại trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905) làm cho
mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
2. Trình bày khái quát về Cách mạng tháng Hai năm 1917.
Hoàn cảnh: nền thống trị của Nga lâm vào khủng hoảng trầm trọng, theo đuổi
chiến tranh thứ nhất và bộc lộ tình trạng lạc hậu kinh tế và quân sự, nhân dân bị
áp bức bóc lột, kinh tế nga bị kệt quệ, sản xuất công, nông nghiệp bị đình đốn,
nạn thất nghiệp tăng.
Đầu năm 1917 giai cấp tư sản, bọn mensevich và xã hội cách mạng được hậu
thuẫn của đế quốc anh pháp và trong nước đã tiến hành một cuộc đảo chính
cung đình để lật đổ nga hoàng nicolai 2.
Nguyên nhân
Đảng Bolshevik do Vladimir lich Lenin lãnh đạo nhân thời cơ đó đã tổ chức
những cuộc biểu tình lớn chống chiến tranh và bài công tập thể. Ngày 9 tháng 1
năm 1917 (22 tháng 1 theo Công Lịch), trong lễ kỷ niệm "Ngày chủ nhật đẫm
máu ở Petrograd đã xảy ra một cuộc biểu tình lớn chống chiến tranh. Cuộc biểu
tình lan rộng sang Moskva, Baku và nhiều thành phố khác.
Phong trào cách mạng sôi nổi nhất là ở thành phố Petrograd. Ngày 18 tháng 2 (3
tháng 3 theo Công Lịch) 30.000 cơng nhân đình cơng và ngày này trở thành
ngày mở đầu cho Cách mạng tháng Hai Ngày 25 tháng 2 (8 tháng 5) nhân Ngày
Quốc tế Phụ nữ, 90.000 nữ cơng nhân của 50 xí nghiệp ở Petrograd tham gia
biểu tình chống chiến tranh. Cuộc bởi cơng nhanh chóng chuyển sang tổng bởi
cơng chính trị Ngày 24 tháng 2 bài công lớn rộng khắp thành phố, lôi cuốn 20
vạn công nhân tham gọi.
Ngày 25 mang 2 (10 tháng 5) đang Bolihek quyết định chuyển sang tổng bởi
cơng chính trị toàn thành phố và các cuộc xung đột giữa những người biểu tình
và cảnh sát đã diễn ra Ngày 26 tháng 2 (11 tháng 5, theo lời kêu gọi của đảng
Bolshevik, cơng nhân chuyển từ tổng bởi cơng chính trị sống kho hạt an, trong
tặng cách thực vũ khí của cảnh sát cơng nhân con kêu gọi binh lính dung vó
cách mạng lại đó Nga hồng. Đến buổi chiêu nhiều nơi qn đội đã đứng về
phía nhân dân, nở súng bắn vào phía cảnh sát.
Ngày 27 tháng 2 (12 tháng 5), cuộc khởi nghĩa lan ra khắp thành phố Triều đình
Nga hồng phải huy động 60.000 binh lính từ một trận trở về đàn áp phong trào
tuy nhiên binh linh được nhân dân vận động đã bắn vào cảnh sát, bắt các bộ
trưởng và tưởng của Sa hoàng Sa hoàng Nikolai 2 thoái vị và đế quốc Nga cáo
chung (1917).
Kết Quả
Trong thời gian khởi nghĩa, theo lời kêu gọi của đảng Bolshevik, cơng nhân và
binh lính đổ tiến hành thành lập các xơ viết đại biểu cho mình. Chiều ngày 27
tháng 2 hội nghị các xơ viết tồn Petrogiao đã họp và bảo ra lãnh đạo thống nhất
xô viết đại biểu công nhân và binh linhs Fetrograd. Ngay sau khi đế quốc Nga
cịn chúng, xơ viết đại biểu cơng nhân và binh lính Petrograd đã dung ra điều
hành mọi cơng việc của nhà nước
Trong lúc đó giai cấp tư sản nhân cơ hội đó tìm cách giành lấy chính quyền. Sau
khi đàm phan với các thế lực báo hoàng cịn sót lại khơng thành đại diện của
giai cấp tư sản đã thỏa thuận với các lãnh tụ Menshenkiuc này dang chiếm do số
trong các xô viết đặc biệt là xơ việt Petrograd Sau đó, các lãnh tụ Menshevik và
xã hội cách mạng đã thỏa thuận trao chính quyền cho giai cấp từ sản. Ngày 2
tháng 3 (15-5), chính phủ lâm thời từ sản được thành lập do huân tước Georgy
Lvovlar thủ tướng Che do Nga Hồng sụp đó, nước Nga xuất hiện tình trạng 2
chính quyền song song tồn tại chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và xó viết
các đại biểu cơng nhân và binh lính.
Cách mạng Tháng Hai về tính chất là cuộc cách mạng dân chủ tư săn kiểu mới
vì lãnh đạo cuộc cách mạng là giai cấp vô sảnvà hướng đi lên của cuộc cách
mạng là xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa chứ không phải chế độ tư bản chủ
nghĩa, thành lập được hai chính quyền là chính phủ tư sản làm thời và Xô Viết
Y nghĩa. Cuộc cách mạng tháng hai đô thực hiện được một phần nhiệm vụ của
giai cấp công nhân và nông dân Nga là lật đổ
3. Bước chuyển từ Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai lên Cách mạng xã hội
chủ nghĩa tháng Mười.
Giai đoạn 1: từ tháng 3 đến tháng 7/1917, đấu tranh bằng phương pháp hòa bình
( động viên, giáo dục quần chúng, cô lập thành phần phản cách mạng)
giai đoạn 2: từ tháng 8 đến tháng 10/1917 đấu tranh vũ trang, trực tiếp thực hiện
chuyên chính vô sản (đại hội 4 đảng bonsevich Nga, mâu thuẫn trong giai cấp tư
sản Nga giữa bộ trưởng chiến tranh kerenxki và tướng coocnilop, ngày
7/101917. Lê nin bí mật từ Phần Lan về nước trực tiếp chỉ huy khởi nghĩa. Đêm
24/10 khởi nghĩa đến đêm 25/10 nghĩa quân đã chiếm được cung điện xmonori,
toàn bộ chính phủ tư sản bị bắt (trừ kerenxki)
4. Những ngun tắc căn bản của chính quyền Xơ Viết trong Tuyên ngôn về
quyền các dân tộc nước Nga (2/11/1917)
- bình đẳng và chủ quyền của các dân tộc
- các dân tộc ở trong nước nga có quyền tự quyết kể cả việc tách ra và thành lập
các quốc gia độc lập.
- xóa bỏ tất cả các đặc quyền và hạn chế về dân tộc và tôn giáo dân tộc
- các dân tộc thiểu số và các nhóm nhân chủng sống trên lãnh thổ nga được phát
triển tự do.
5. ý nghĩa lịch sử của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga
- Với nước Nga.
+ Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng
cơng nhân và nhân dân lao động.
+ Đưa cơng nhân và nơng dân lên nắm chính quyền, xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Với thế giới:
+ Làm thay đổi cục diện thế giới.
+ Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới .
Cách mạng tháng Mười Nga là một trong những sự kiện vĩ đại nhất của thế kỷ
XX, đánh dấu một mốc mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Nó đã xóa bỏ
các giai cấp bóc lột, tư sản, địa chủ và chế độ người bóc lột người, đưa giai cấp
vơ sản bị áp bức, bóc lột nặng nề thành giai cấp đứng đầu và làm chủ xã hội;
giải phóng nhân dân lao động, đưa người lao động từ thân phận nô lệ trở thành
chủ nhân của đất nước; ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa - nhà nước chun
chính vơ sản đầu tiên trong lịch sử loài người và làm cho chủ nghĩa xã hội từ lý
luận trở thành hiện thực trong đời sống chính trị thế giới. Cách mạng tháng
Mười Nga đã mở ra một bước ngoặt căn bản trong lịch sử loài người, từ thế giới
tư bản chủ nghĩa sang thế giới xã hội chủ nghĩa, mở ra một thời đại mới - thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Cách mạng tháng Mười Nga đánh đổ chủ nghĩa đế quốc ở ngay “chính quốc”,
đồng thời đánh vào hậu phương của nó là các nước thuộc địa của Nga hồng; cổ
vũ, lơi cuốn mạnh mẽ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của những nước
thuộc địa ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latin. Cách mạng tháng Mười Nga có ý
nghĩa lịch sử và tính chất quốc tế vơ cùng sâu rộng; khơng một cuộc cách mạng
nào
trong
thời
đại ngày nay lại không chịu ảnh hưởng sâu xa của Cách mạng tháng Mười. Nó
cho thấy: trong thời đại ngày nay, sự kết hợp tất yếu và tự nhiên giữa cuộc đấu
tranh vì dân chủ và cuộc đấu tranh vì chủ nghĩa xã hội, giữa dân chủ và chủ
nghĩa xã hội chẳng những là mục tiêu mà còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
tiến bộ xã hội, đưa xã hội loài người vươn tới tự do, cơng bằng, bình đẳng và
văn minh.
6. Đường lới cơng nghiệp hóa ở Liên Xô tại Đại hội lần thứ XIV của Đảng
Bônsêvích Nga tháng 12/ 1925
Chưa có nền công nghiệp hiện đại
Công nghiệp toàn tại nhưng phụ thuộc vào tư bản nước ngoài( ko có công
nghiệp nặng)
Kinh tế phụ thuộc bên ngoài
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928-1932), Liên Xơ thực hiện nhiệm
vụ cơng nghiệp hóa theo đường lối ưu tiên phát triển công nghiệp nặng:
công nghiệp chế tạo máy móc và nơng cụ, cơng nghiệp năng lượng (điện,
than, dầu mỏ, ....), cơng nghiệp khai khống, cơng nghiệp quốc phịng.
Nhân cơng đòi hỏi phải có trình đợ
Ng̀n vốn được lấy từ nhân dân, huy động lãi suất từ các nghành kinh tế
khác, nhà nước có quá trình điều phối
Nâng cao trình độ giáo dục, xây dựng các trung tâm, cơ sở cơng nghiệp.
7.Chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hịa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật Liên Xô luôn luôn
qn triệt chính sách đối ngoại hồ bình, giúp đỡ các nước XHCN anh em về vật
chất và tinh thần.
– Ln ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc
biệt đối với các nước Á, Phi và Mỹ Latinh.
– Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hồ bình và an ninh thế giới.
– Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động quốc tế.
Liên Xô giúp đỡ Việt Nam xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà Nội, cầu Thăng Long,
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đào tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia và kỹ thuật..
Nhờ có sự giúp đỡ này, nhân dân ta đã đánh bại được chủ nghĩa đế quốc, giành
độc lập dân tộc, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Ngày nay, những công trình trên vẫn tiếp tục phát huy tác dụng trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Ngoại trụn
Chính phủ Liên Xô đã kịch trẻ dường lối dõi ngoại hoa bình với các nước có chẽ do
xã hội khác nhau. Chính sách đối ngoại của Liên Xơ là nhằm tạo điều kiện xây dựng
CNXH và các nước dân chủ nhân dân, bao vệ độc lập cho các dân tộc được giải
phóng khỏi ách thức dân
Mới trong những vấn đề quan trọng nhất trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh là
việc kí các hoa ước. Với nỗ lực của Liên Xơ, các hồ ước với đồng minh của Đức là
Italia, Hunggari, Bungari, Rumani, Phần Lan đã được kí kết, làm thất bại âm mưu
của Mĩ, Anh
Liên Xô đã nỗ lực để kỉ hồ ước cơng bảng với Đức với mục đích góp phần xây
dựng một nước Đức thống nhất, dân chủ, hồ bình. Tuy nhiên, Mĩ. Anh. Pháp đã thi
hành chia rẽ nước Đức, thành lập Cộng hoà Liên bang Đức (1949). Trước tình hình
đó, với sự nỗ lực của Liên Xô và các lực lượng dân chủ ở Đức, nước Cộng hoà Dân
chủ Đức được thành lập (10-1949).
Giữa các nước dân chủ nhân dân Đông Âu và Liên Xơ đã hình thành kiểu mới trong
quan hệ quốc tế, hợp tác anh em, giúp đỡ lẫn nhau, hữu nghị, không can thiệp vào
công việc nội bộ. Liên Xô đã giúp đỡ toàn diện cho các nước dân chủ nhân dân khơi
phục và phát triển kinh tế, văn hố, đã kí với các nước này hiệp ước hữu nghị giúp
đỡ lẫn nhau, bảo đảm độc lập và tư quyết. Năm 1949. Hội đồng Tương trợ Kinh tế
được thành lập do Liên Xơ làm trụ cột.
Liên Xơ ủng hộ tích cực cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thiết lập quan hệ
hữu nghị với các nước đã đọc lập, ủng hộ toàn diện cho cuộc đấu tranh bảo vệ độc
lập, xây dựng kinh tế, phát triển văn hố
Chính phủ Liên Xô coi trong việc cắt giảm chạy đua vũ trang và đã có nhiều đề nghị
cụ thể. Sau chiến tranh, quân đội Liên Xô đã rút khỏi Bungan. Tiệp Khắc. Nam Tư,
Na Uy, Trung Quốc, Triều Tiên
Mối liên hệ giữa các nước XHCN được mở rộng và củng có. Các đồn đại biểu
Đảng và chính phủ Liên Xơ và các nước XHCN đã đến thăm nhau. kí kết các văn
kiện hợp tác. Tháng 11-1957, Hội nghị các Đảng Cộng sản và Đảng Công nhân các
nước XHCN đã diễn ra. Liên Xô tăng cường giúp đồ các nước XHCN phát triển kinh
tế. Tới giữa những năm 50. Liên Xô đã giúp xây dựng cho các nước này 100 xí
nghiệp cơng nghiệp lớn. Đầu tư của Liên Xô lên tới 21 tỉ Rúp. Liên Xơ giúp Trung
Quốc xây dựng 150 xí nghiệp công nghiệp lớn, đào tạo cán bộ, công nhân lành
nghề
Liên Xô đã giúp đỡ to lớn cho các nước XHCN về quốc phòng. Năm 1955. Hiệp ước
hữu nghị, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa Liên Xô và các nước XHCN Đơng Âu
được kí kết đưa đến sự ra đời của Liên minh quân sự Vácxava do Liên Xơ làm trụ
cột. Tháng 10-1956, chính phủ Liên Xơ ra tuyên bố về cơ sở phát triển, củng cố hữu
nghị và hợp tác giữa Liên Xô với các nước XHCN khác. Liên Xô đã giúp đỡ
Hunggari (1956) và Tiệp Khác (1968), đập tan cuộc đảo chính của các thế lực phản
động.
Đối với cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc các nước Á, Phi, Mỹ Latinh cũng
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Liên Xô. Liên Xô đã có sự giúp đỡ to lớn
đối với các quốc gia trẻ tuổi để khắc phục hậu quả chủ nghĩa thực dân, phát triển
kinh tế và đào tạo đội ngũ cán bộ. Trong các nước giải phóng, với sự giúp đỡ của
Liên Xô, những năm 50 đã xây dựng hơn 300 cơ sở cơng nghiệp, trong số đó có
nhà máy luyện thép ở Ấn Độ, nhà máy thuỷ điện ở Ai Cập. Liên Xô đã cho vay 3 tỉ
Rúp với điều kiện ưu đãi. Tại các diễn đàn của Liên Hợp Quốc, Liên Xô kiên định
ủng hộ các nước đang phát triển, bảo vệ lợi ích của họ.
Liên Xô lên án cuộc chiến tranh xâm lược Triều Tiên, Đơng Dương của Mĩ và đã có
nhiều nỗ lực để giải quyết cuộc chiến tranh Triều Tiên, Đông Dương. Trung Cận
Đơng
Với đường lối chung sống hồ bình giúp các nước có chế độ xã hội khác nhau, Liên
Xơ đã từng bước cải thiện quan hệ với Mĩ và các nước.
8. Tại sao Liên Xô ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trong chiến lược phát
triển kinh tế sau năm 1945
Cho đến những năm đầu thế kỉ XX, Nga vẫn là nước đế quốc phong
kiến quân phiệt với ngành kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp và
thương nghiệp mới hình thành chưa bắt kịp với các nước đế quốc khác
như Anh, Pháp, Đức, Mĩ. Tình trạng đó cộng với tác động kéo dài của
chiến tranh đế quốc và nội chiến làm cho kinh tế Liên Xô những năm
sau nội chiến sa sút nghiêm trọng. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội địi
hỏi Liên Xơ phải có một nền kinh tế công nghiệp phát triển, đời sống
người dân được nâng cao. Chính sách Kinh tế mới đã nớ lỏng cơ chế
quản lí kinh tế nơng nghiệp, tạo điều kiện để người nơng dân n tâm
sản xuất nhờ đó mà đã đảm bảo an ninh lương thực và nước vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Yêu cầu lúc này là phải xây dựng một
nền công nghiệp đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh với các nước tư bản và
thúc đẩy công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và củng cố nền quốc phịng.
Từ năm 1926 đến năm 1929, Liên Xơ tập trung ưu tiên cho công nghiệp nặng mà
trọng tâm là ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ, ngành công nghiệp năng
lượng (điện, than, dầu mỏ), ngành chế tạo máy móc nơng nghiệp và ngành cơng
nghiệp quốc phịng.
- Có máy móc nông nghiêp => sản xuất nông nghiệp phát triển và đạt năng
suất cao hơn.
- Có cơng nghiệp nặng lượng, máy móc => thúc đẩy các ngành cơng nghiệp
nhẹ phát triển.
- Có chú trọng cơng nghiệp quốc phịng => cũng cố quốc phịng vững mạnh,
bảo vệ đất nước an tồn trước có thể lực chống phá.
9. Thành tựu cơ bản của nhân dân Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế
độ mới
( 1949 - 1959).
+ 1950-1952 hồn thành khơi phục kinh tế, cách mạng ruộng đất, phát triển văn hóa
giáo dục
-
-
Qùn chiếm hữu ṛng đất bị thủ tiêu, khôi phục theo phương châm kết hợp
công và tư hữu, lao động và tư bản, thành thị và nông thôn, quốc tế và trong
nước.
Nông nghiệp nông dân tiến hành thành lập các tổ đổi công, công trình thủy lợi tu
bổ,
Công nghiệp ngân hàng, tịch thu 2958 danh nghiệp tư, xóa bỏ mọi đặc quyền
của đế quốc ở trung quốc, nhờ vậy mà TQ nắm được các khâu then chốt trong
nền kinh tế năng lượng, vận tải bưu chính, ngân hàng,...các loại hình vận tải
nhanh chóng khôi phục và xây dựng mới,
-
-
+ 1953-1957 hoàn thành kế hoạch 5 năm đầu tiên kinh tế văn hóa giáo dục có
bước phát triển mạnh.hoàn thành trong 4 năm
Hoàn thành 3 cuộc cải tạo lớn: công, thương nghiệp TBCN, thủ công nghiệp và
nông nghiệp
Giáo dục dưới hình thức công tư hợp doanh
nhiều khu công nghiệp được xây hoặc mở rộng: gang thép an nguyên, bao
đầu,... 700 công trình công nghiệp lớn được xây dựng.
Công nghiệp chiếm 51,3% sản lượng công nông nghiệp, nông nghiệp tăng 25%
năm 1957
Văn hóa giáo dục, y tế đạt nhiều thành tựu to lớn.
Đối ngoại: kí với liên xô hiệp ước hữu nghị, liên minh ngày 14-2-1950
Cùng với ấn độ đề ra 5 nguyên tắc chung sống hòa bình
Công nhận chình phủ việt nam công hòa 18-1-1950
ủng hộ đấu tranh giải phóng các dân tộc á, phi, mĩ latinh.
10. Bối cảnh lịch sử công cuộc công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
Diễn ra trong bối cảnh liên xô là một nước nông nghiệp, lạc hậu so với các nước
TBCN, 2/3 sản phẩm quốc dân là nông nghiệp
Liên xô chưa xây dựng được công nghiệp nặng mà cnxh ko thể thắng lợi trên cơ
sở kinh tế lạc hậu
11. Tại sao Liên Xô phải tiến hành công cuộc cải tổ (1985)
Liên xô bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973
12.Khái quát câc giai đoạn cải tổ ở Liên Xô ( 1985 – 1991).
- Tháng 3 - 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng, đề ra đường lối cải tổ.
- Nội dung cơng cuộc cải tổ của Gc-ba-chốp:
+ Về chính trị: thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị (tức nhiều đảng cùng tham
gia cơng việc chính trị của đất nước), xóa bỏ chế độ một đảng (tức là Đảng Cộng sản)
nắm vai trò lãnh đạo nhà nước, tuyên bố dân chủ và “công khai” mọi mặt.
+ Về kinh tế: tuy đề ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước tiếp tục suy giảm, dẫn đến những bất ổn về chính trị, xã hội.
+ Về xã hội: nhiều cuộc bãi cơng diễn ra, nhiều nước cộng hịa đòi li khai tách thành
những quốc gia độc lập, các thế lực chống đối ráo riết hoạt động.
13. Những sai lầm trong cơng cuộc cải tổ ở Liên Xơ
tồn bộ q trình cải cách ở Liên Xơ, có thể thấy, sự sụp đổ nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu
tiên trên thế giới là do nhiều nguyên nhân, trong đó có ba nguyên nhân cơ bản và có ý
nghĩa quyết định. Nguyên nhân thứ nhất là sự thiếu nhất quán và chậm trễ trong q trình
cải cách tìm tịi mơ hình phát triển phù hợp từng giai đoạn trên con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội. Về nguyên nhân này, Tổng thống Nga V. Pu-tin từng nhận định rằng, có thể ngăn
chặn được Liên Xơ sụp đổ nếu có các chương trình cải cách đúng hướng và có hiệu quả. Vì
thế, Tổng thống V. Pu-tin coi sự sụp đổ Liên Xô là thảm họa địa chính trị trong thế kỷ
XX(25). Nguyên nhân thứ hai là q trình “tự diễn biến”, thối hóa, biến chất của bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên Đảng Cộng sản Liên Xô dẫn tới sự phản bội chủ nghĩa xã hội
của nhiều cán bộ lãnh đạo cao cấp trong Đảng Cộng sản Liên Xơ(26). Chính M. Gc-bachốp đã tự thú nhận sự phản bội của mình trong bài phát biểu tại một cuộc hội thảo tại Đại
học Hoa Kỳ ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó, M. Goóc-ba-chốp xác nhận mục đích của “cải tổ” là
xóa bỏ Đảng Cộng sản Liên Xô và chế độ xã hội chủ nghĩa(27). Nguyên nhân thứ ba là chiến
lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch chống phá Liên Xô trong kỷ nguyên Chiến
tranh lạnh. Chiến lược này liên quan chặt chẽ với q trình “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô để tạo nên hiệu ứng “nội cơng, ngoại kích” chống chủ
nghĩa xã hội. Vì thế, giới lãnh đạo ở phương Tây luôn cho rằng họ là “người chiến thắng”
trong Chiến tranh lạnh, cịn Liên Xơ là “kẻ chiến bại” trong cuộc chiến này.
14. Bài học từ sự sụp đổ mơ hình Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đối
với các nước xã hội chủ nghĩa
Bài học thứ nhất, Liên Xô sụp đổ không xuất phát từ sai lầm của chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Bài học thứ hai, không đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản; phủ
nhận kinh tế thị trường sẽ hạn chế đến giải phóng nguồn lực, cản trở sự phát
triển sức sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bài học thứ ba, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, coi đó là yếu tố
có ý nghĩa quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Rút kinh
nghiệm từ việc Đảng Cộng sản Liên Xô đánh mất vai trị lãnh đạo là một trong
những ngun nhân có ý nghĩa quyết định dẫn tới sụp đổ của Liên Xô,
Bài học thứ tư, cảnh giác và làm thất bại chiến lược “diễn biến hịa bình” của các
thế lực thù địch kết hợp với cuộc đấu tranh nhằm ngăn chặn các biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Rút kinh nghiệm từ tác động phá hoại
hết sức nguy hiểm của sự kết hợp quá trình “tự diễn biến” với chiến lược “diễn
biến hịa bình”
15. Khái qt tiến trình cải cách, mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay.
16. Hạn chế của Trung Quốc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (1949 –
1978)
17. Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách và mở cửa của Trung Quốc đới
với Việt Nam và các nước XHCN?
II. Phần Chủ nghĩa tư bản
1. Quá trình phát triển của các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933
2. Chính sách đối ngoại của nước Đức phát xít ( 1933 – 1939)
3.Hồn cảnh ra đời của chủ nghĩa phát xít ở Đức
4. Đặc điểm riêng trong q trình phát xít hóa ở Nhật Bản
5. Tại sao ở Pháp chủ nghĩa phát xít khơng có cơ hội lên nắm quyền chính trị
6. Làm rõ đặc điểm quá trình phát xít hóa ở Nhật Bản
7. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản giai đoạn 1945 – 1973.
8. Nguyên nhân kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ từ sau Chiến tranh thế giới lần
thứ hai.
9. Mô hình kinh tế - xã hội Thụy Điển.
10. Những nhân tố thúc đẩy hình thành xu thế liên kết khu vực ở châu Âu
11. Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại
12. những nhân tố đưa Nhật Bản vươn lên vị trí siêu cường kinh tế sau Chiến
tranh thế giới thứ hai
13. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại