Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận cao học llhcnn cải cách bộ máy hành chính ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.06 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cải cách bộ máy hành chính nà nước là một vấn đề khó khan phức tạp,
là vấn đề cần thiết của các quốc gia trên thế giới, là nội dung then chốt không
thể thiếu trong cải cách hành chính nhà nước. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính của quốc gia
đó. Với số lượng nhân sự của bộ máy hành chính quá lớn so với hiệu quả từ
số lượng đó tạo ra thì việc cải cách bộ máy đó là việc làm cần thiết của các
nước nói chung và trong đó có cả Việt Nam. Việc tinh giảm số lượng công
nhân viên chức làm trong bộ máy hành chính nhà nước khơng cần thiết để
tăng hiệu quả cơng việc cũng như tránh thất thoát ngân sách nhà nước vào
việc chi trả tiền lương và phúc lợi xã hội là việc làm đã được Đảng và nhà
nước lên kế hoacnh cũng như đã – đang – và sẽ thực hiện để góp phần giúp
đất nước phát triển một cách toàn diện và hợp lý nhất. Để biết rõ hơn cũng
như tìm hiểu kĩ càng hơn về thực trạng, giải pháp của nước ta về vấn đề này
và đó là lý do để tôi chọn đề tài “Cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở
Việt Nam. ”
2. Mục đích

Qua bài tiểu luận, chúng ta có thể đánh giá được thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp của việc vấn đề cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay. Đưa ra một số nhận định, dự đoán về kết quả đạt được
của việc cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
3. Yêu cầu

Làm rõ ý nghĩa của việc cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở Việt
Nam. Nêu ra được thực trạng, nguyên nhân cần cải cách cũng như các biện
pháp, kiến nghị, đề xuất giúp cho việc cải cách trở nên có hiệu quả cao nhất.
4. Đối tượng nghiên cứu




Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
5. Phạm vi nghiên cứu

Bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện trong giai đoạn trước và
sau khi cải cách.
6. Cấu trúc bài tiểu luận

Chương 1: Những vấn đề lý luận
Chương 2: Những vấn đề thực tiễn
Chương 3: Kiến nghị, đề xuất, giải pháp

1


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
Cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung là vấn đề khó khăn,
phức tạp. Để làm tốt công tác này cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
khác nhau, nhằm xây dựng bộ máy hành chính ngày càng tinh gọn, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
Cải cách bộ máy hành chính là khâu quan trọng của cải cách nền hành
chính quốc gia. Trong thời gian qua chúng ta đã đạt được một sô thành tựu
đáng kế như bước đầu đã có sự phân biệt giữa quản lí nhà nước và quản lí sản
xuất kinh doanh; cái cách một bước thể chế hành chính và thú tục hành chính;
đổi mới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và các cơ quan hành
chính nhà nước khác; cơ cấu bộ máy hành chính bước đầu tinh giảm trên cơ
sở sáp nhập một số cơ quan hành chính nhà nước có thấm quyền chuyên môn
ở trung ương...
1. Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước

-Bộ máy hành chính nhà nước là tổng thể các cơ quan chấp hành - điều
hành do Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp lập ra để quản lí tồn diện
hoặc quản lí ngành, lĩnh vực trong cả nước hoặc trên phạm vi lãnh thổ nhất
định.
- Bộ máy hành chính nhà nước thường là bộ phận phát triển và phức
tạp nhất của bộ máy nhà nước của một quốc gia. Bộ máy hành chính nhà
nước được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo đơn vị hành chính từ trung
ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ.
- Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được đặt dưới sự giám
sát trực tiếp và thường xuyên của các cơ quan quyền lực nhà nước, đại biểu
đại diện của nhân dân cả nước hoặc từng địa phương và sự giám sát của nhân
dân.
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được Hiến pháp và các
luật tổ chức nhà nước quy định. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
gồm chính phủ, các bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp, ban, ngành trực thuộc.
2


Những cơ quan này giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước, phạm vi thẩm quyền không bị giới hạn trong ngành hay
lĩnh vực. Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp là những cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất, thống nhất quản lí các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,
quốc phịng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Uỷ ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lí hành chính tồn diện trên địa bàn lãnh thổ tương ứng.
1.1 Khái niệm cải cách
Cải cách là thay đổi phương pháp, hành động của một công việc, hoặc
một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
2. Những đặc trưng cơ bản của bộ máy hành chính nhà nước
2.1 Vai trị

- Bộ máy hành chính nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý hành
chính nhà nước mang tính chất chung, vĩ mơ dựa trên những điều kiện chính
trị, kinh tế, xã hội của quốc gia để thực thi các hoạt động lập quy mang tính
hướng dẫn chung cho cả quốc gia thực hiện chi tiết việc triển khai tổ chức
thực hiện pháp luật. Đồng thời bảo đảm cho cách quản lý hành chính nhà
nước (triển khai thực hiện pháp luật) thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ quốc
gia.
- Bộ máy hành chính nhà nước cịn có trách nhiệm hoạch định chính
sách chung về đối nội, đối ngoại quốc gia; đại diện bênh vực quyền lợi quốc
gia, không bị ảnh hưởng quyền lợi của các địa phương; bảo đảm điều phối lợi
ích quốc gia, lợi ích chung các địa phương và kiểm soát mọi quá trình quản lý
xã hội.
2.2. Mục tiêu
- Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tất
các các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến
một mục tiêu chung là thực thi quyền hành pháp, đảm bảo hiệu lực quản lý
của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
3


- Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến
các mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền, hay giai cấp
cầm quyền. Đây là sự khác biệt rất cơ bản trong mục tiêu của các cơ quan, tổ
chức trong bộ máy hành chính nước nói riêng cũng như bộ máy hành chính
nhà nước nói chung. Bộ máy hành chính nhà nước là một thiết chế chính trị hành chính, là cơng cụ để thực thi các mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền
hay giai cấp cầm quyền.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước bên cạnh các mục tiêu thực
hiện chức năng mang tính quản lý, nó cịn phải mang tính phục vụ cho nhân
dân, cho lợi chung của cộng đồng, các sản phẩm của quản lý hành chính nhà
nước thường khơng mang tính lợi nhuận, kinh doanh.

- Hướng tới xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh giản, tổ chức
hợp lí, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp, hoạt động liên tục có kỷ
cương trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; một bộ máy hành chính nhà
nước hướng vào phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của dân, phát huy hợp lí
và hiệu quả sức dân, đảm bảo công bằng và văn minh với mỗi người dân ở
mọi vùng đất nước.
- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, cấp chính quyền. Đồng thời
thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính
quyền các cấp.
2.3. Quyền lực – thẩm quyền
Quyền lực của các tổ chức nói chung là sức mạnh, là điều kiện cần để
cho các tổ chức hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của mình, quyền lực đó
phải được tạo ra hoặc do các cơ quan có thẩm quyền trao cho nó. Bộ máy
hành chính nhà nước được nhà nước trao cho quyền lực của nhà nước để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đây là quyền lực đặc biệt của nhà
nước, bắt buộc xã hội và công dân phải thi hành các quyết định trong quản lý
4


hành chính nhà nước. Quyền lực của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành
chính nhà nước được trao mang tính pháp lý, thể hiện:
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật dưới luật buộc các cơ quan cấp dưới trong hệ thống
bộ máy hành chính nhà nước, các tổ chức khác trong xã hội, và công dân phải
chấp hành, thực hiện.
- Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc
thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản lý.
- Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng ,kỷ luật,

và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước. Thẩm quyền
của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước là sự phù hợp
giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao. Mỗi cơ quan hành chính
nhà nước được trao một hoặc một nhóm chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với chức năng nhiệm vụ đó, các cơ
quan này cũng được nhà nước trao cho những quyền lực tương xứng để thực
thi nhằm đạt hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Sự phù hợp giữa chức năng, nhiệm
vụ với quền hạn được trao tạo thành thẩm quyền pháp lý cho các cơ quan
hành chính nhà nước hoạt động.
2.4. Quy mô hoạt động
Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù được thể
hiện trên nhiều góc độ như các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ
máy, nhân sự, và không gian tác động, các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt
động quản lý của nó. Nói đến quy mơ của một tổ chức là nói đến sự lớn, nhỏ
của các tổ chức đó. Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống tổ chức có
quy mơ rộng lớn nhất cả về tổ chức cũng như hoạt động trong xã hội. Bộ máy
hành chính nhà nước là một hệ thống từ trung ương đến địa phương, bảo đảm
các chức năng trong quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực
được trao. Từng bộ phận cấu thành của hệ thống đảm nhiệm chức năng quản

5


lý nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực hay lãnh thổ cũng là những tổ chức
có quy mơ rất lớn.
2.5. Nguồn lực
Nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được chia
thành hai nhóm:
+Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc trong các cơ quan tổ chức
của bộ máy hành chính nhà nước, họ là người của Nhà nước, được Nhà nước

thuê và sử dụng, họ phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước. Mỗi người
được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị trí, chức vụ. Những người làm
việc trong các cơ quan, tổ chưc của bộ máy hành chính nhà nước là những
người thực thi những công việc đặc biệt : thực thi công vụ, họ được nhà nước
quản lý và sử dụng theo các quy định riêng của pháp luật.
+ Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà
nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân
sách của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được tuân thủ theo pháp luật, được kiểm soát chặt chẽ
bởi kiểm toán nhà nước. Sự kiểm soát này nhằm bảo đảm cho việc sử dụng
ngân sách nhà nước có hiệu quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực, tham
nhũng.
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
1.Thực trạng hạn chế của bộ máy nhà nước trong thời điểm hiện
tại:
- Cơ cấu bộ máy hành chính cịn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả,
khơng thơng suốt, làm tăng biên chế và chi phí hành chính
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn hạn chế về trình độ cũng như phẩm
chất đạo đức. Số vụ án hình sự liên quan đến sự suy thối về đạo đức của cán
bộ, công chức trong những năm qua có chiều hướng gia tăng.
- Tình trạng tham nhũng vẫn cịn tổn tại và có nhiều diễn biến phức
tạp. Cán bộ, cồng chức trong bộ máy hành chính nhà nước còn mắc bệnh
6


quan liêu, xa dân, xa cấp dưới và cấp cơ sơ. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng
lớn nhất đến hiệu lực, hiệu quả trong quản lí nhà nước.
- Sự phân cấp trong quản lí nhà nước vẫn cịn bộc lộ rất nhiều hạn chế,
thực sự chưa quán triệt một cách triệt để nguvên tắc tập trung dàn chủ trong
quản lí nhà nước.

- Tình trạng phân tán, thiếu trật tự, kỉ cương trong hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước có chiều hướng gia tăng.
2. Vấn đề cải cách bộ máy hành chính nhà nước
- Thời gian qua, triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khố X, Chính phủ đã đề ra các chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính mang tính tồn diện, đồng bộ và chỉ đạo triển khai một
cách quyết liệt. Qua đó, nền hành chính đã có chuyển biến tích cực theo
hướng nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, trách
nhiệm, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của người dân, xã hội và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Để cải cách tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống
hành chính nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề về nghiên cứu lý luận, khảo
sát và tổng kết thực tiễn về cơ chế và chính sách, về tổ chức và cán bộ, đồng
thời, cần được xem xét tổng thể tất cả các yếu tố, thông qua đánh giá những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các chủ trương của
Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 5
khóa X về cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
- Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X (năm
2007) thông qua Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước (Nghị quyết Trung ương 5 khóa
X) đã xác định: “Đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính nhằm tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền
hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội
7


ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan
nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt

yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước”
3. Kết quả cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong thời
gian qua.
3.1 Thể chế về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từng bước được
hồn thiện. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của hệ thống hành chính được nâng
cao, tính thống nhất, cơng khai, minh bạch của nền hành chính được cải thiện
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước có sự điều chỉnh phù hợp, bảo đảm quản lý
nhà nước và phục vụ xã hội.
3.2 Trên cơ sở thể chế về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được
ban hành, đã điều chỉnh một bước quan trọng về chức năng, nhiệm vụ của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp trong
hoạt động của bộ máy nhà nước. Đã phân định rõ thẩm quyền những việc
phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; những việc
do bộ, ngành tự quyết định và chịu trách nhiệm.
Tổ công tác do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Thủ tướng và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về thực hiện
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm
vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng giao; kiểm tra các bộ, cơ
quan, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng đã đạt được một số kết quả tích cực.
3.3 - Giai đoạn từ năm 2007 - 2017, đã có nhiều cải cách mạnh mẽ về
tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực, khắc phục sự chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ quản lý
nhà nước. Từ nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII đến nay duy trì cơ cấu Chính phủ
8


ổn định với 30 bộ, cơ quan, gồm: 22 bộ, cơ quan ngang bộ; 08 cơ quan thuộc

Chính phủ.
- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các bộ, ngành Trung ương đã
được phân định rõ ràng, cơ bản khắc phục được những chồng chéo, trùng lắp,
từng bước thực hiện nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì
thực hiện.
3.4 - Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khắc phục tình
trạng chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý của các bộ,
ngành và xác định rõ tiêu chí thành lập các tổ chức bên trong của các bộ, cơ
quan ngang bộ như cục, vụ, tổng cục; cơ cấu tổ chức bên trong của bộ, cơ
quan ngang bộ tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi, đối tượng quản lý và tính chất hoạt động.
- Quy định cụ thể các tiêu chí để thành lập vụ, cục, tổng cục thuộc bộ;
tiêu chí thành lập các vụ, cục thuộc tổng cục. Hạn chế việc thành lập mới các
tổng cục, cục thuộc bộ.
- Quy định cục thuộc bộ chỉ có một loại với tiêu chí thành lập được áp
dụng thống nhất đã thể hiện sự đổi mới trong cách thức tiếp cận và thiết kế tổ
chức bộ máy thuộc bộ.
- Quản lý chặt chẽ số lượng phòng trong vụ (theo hướng cơ bản khơng
để cấp phịng trong vụ, chỉ thành lập phịng trong vụ có nhiều mảng cơng tác
hoặc khối lượng công việc lớn theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP)
- Đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu các
tổng cục và tổ chức tương đương, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ
được quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo,
quản lý của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý, bảo đảm nguyên tắc cấp nào
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thì cấp đó quyết định bổ
nhiệm, cách chức để gắn thẩm quyền với trách nhiệm.

9



3.5 - Các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ công tác quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực thuộc bộ, như: nghiên cứu chiến lược, chính sách về
ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thông tin hoặc tin học được quy định tại Nghị định của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ; các đơn vị sự
nghiệp công lập khác hiện có thuộc bộ được rà sốt, sắp xếp phù hợp với quy
hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và định
hướng đổi mới cơ chế tự chủ và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực.
3.6 - Số lượng các tổ chức quản lý chuyên ngành có xu hướng chuyển
đổi từ các tổ chức chỉ thực hiện chức năng tham mưu (vụ) sang loại hình tổ
chức vừa thực hiện chức năng tham mưu, vừa tổ chức thực thi (cục) theo phân
cấp, ủy quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để đáp ứng yêu
cầu phát triển thực tế đòi hỏi và nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước các chuyên ngành, lĩnh vực.
3.7 - các cơ quan chuyên môn ở địa phương được sắp xếp, tổ chức lại
phù hợp với sự sắp xếp, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức Chính phủ các khố,
bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt và theo xu hướng thu gọn đầu mối, đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính; phân định rõ hơn chức năng và mơ hình tổ
chức của chính quyền đơ thị với chính quyền ở nơng thơn để đáp ứng tốt hơn
yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. 
3.8 - chủ trương tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, phân biệt rõ
những khác biệt giữa chính quyền nơng thơn và chính quyền đơ thị đã được
thể hiện trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; chính quyền
địa phương được quy định rõ, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, theo hướng
chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã để tránh
tình trạng dồn việc về cấp cơ sở; nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa
phương ở địa bàn nơng thôn tập trung thực hiện quản lý theo lãnh thổ; ở địa
bàn đô thị chú trọng thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực.

10


4. Những hạn chế, tồn tại
Tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động của nền hành
chính, nhưng tốc độ cải cách còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
mục tiêu đề ra. Bộ máy hành chính cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả là một
trong những điểm nghẽn của nền hành chính đối với phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta thời gian qua, cụ thể như sau:
4.1 - Việc đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính nhà
nước còn chậm, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương chưa thật sự thống nhất, thông suốt.
- Tình trạng mệnh lệnh hành chính chưa được chấp hành một cách
nghiêm túc, kỷ luật, kỷ cương hành chính lỏng lẻo và sự tuỳ tiện, thiếu quy
định rõ ràng về quy trình giải quyết cơng việc ở các cơ quan hành chính vẫn
cịn.
4.2 - Tuy đã được tích cực sắp xếp, kiện tồn qua các nhiệm kỳ Chính
phủ nhưng đến nay tổ chức bộ máy bên trong của một số bộ, cơ quan ngang
bộ vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian; chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà nước tuy đã cơ bản khắc
phục được sự chồng chéo, nhưng trên một số lĩnh vực vẫn còn giao thoa, đan
xen hoặc phân công chưa thực sự phù hợp hoặc chưa đủ rõ, dẫn đến khó xác
định trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra.
4.3 - Công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước có mặt cịn hạn chế. Thủ tục hành chính
trong một số lĩnh vực cịn phức tạp, rườm rà, chậm được khắc phục.
4.4 - Việc quy định thành lập tổ chức trong các luật chuyên ngành
hoặc trong nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật cũng như
trong các đề án, dự án, chương trình,... làm phát sinh tăng đầu mối tổ chức,

gây trở ngại cho việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo yêu cầu cải cách
hành chính.
11


4.5 - Việc chuyển giao một số nhiệm vụ từ cơ quan hành chính nhà
nước cho các tổ chức xã hội thực hiện còn hạn chế. Tổ chức bộ máy và biên
chế cơng chức tại các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương chưa giảm, tinh giản biên chế cịn gặp nhiều khó khăn.
4.6 - Việc lập và quản lý theo quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực chưa được coi trọng, dẫn đến làm tăng
cả về tổ chức và biên chế (số lượng người làm việc) trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập (như học phí,
viện phí…), cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn
thiếu (định mức giờ giảng, định mức biên chế theo lĩnh vực, ngành, nghề...),
chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp thời; các định mức chi và cơ chế quản
lý chi chậm đổi mới, chưa gắn với kết quả hoạt động nên hạn chế tính tự chủ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp.

12


CHƯƠNG III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những yêu cầu chủ quan,
khách quan của bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, để xây
dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm, hiện đại, xây dựng tổ chức
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả cần tiếp tục triển khai thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Một là, tăng cường vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của

người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong từng cơ quan, đơn vị là điều kiện quan trọng đảm bảo sự
thành cơng của cải cách hành chính nói chung, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nói riêng.
Người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp cần tăng cường công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, chịu trách nhiệm chính về kết quả cải
cách hành chính. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc và sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan hành chính địa
phương các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp.
Hai là, việc thành lập các tổ chức hành chính trong hệ thống các cơ
quan quan hành chính cần được thực hiện trên cơ sở đáp ứng các tiêu chí,
điều kiện cụ thể theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Nội vụ (cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ
chức bộ máy).
Thực hiện nguyên tắc phân công quản lý nhà nước “một việc chỉ giao
cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”. Theo đó, lĩnh
vực tổ chức bộ máy được Chính phủ phân cơng cho Bộ Nội vụ quản lý, thì Bộ
Nội vụ thực hiện nhiệm vụ chủ trì và chịu trách nhiệm chính về quản lý tổ

13


chức bộ máy, tránh tình trạng thiếu tính thống nhất về mơ hình tổ chức trong
cùng hệ thống.
Ba là, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị đặt ra yêu cầu đối
với các quy định về tổ chức bộ máy và biên chế cần được quy định thống nhất
trong các văn bản pháp luật thuộc chuyên ngành tổ chức nhà nước.

Thực tiễn cho thấy, việc hình thành tổ chức hành chính thường gắn với
phát sinh các quy trình, thủ tục hành chính. Vì vậy, để thực hiện đơn giản hóa
thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020, ngoài việc rà sốt, loại bỏ các thủ tục khơng cần thiết,
đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính, cần tăng cường quản lý chặt
chẽ đối với tổ chức hành chính, đặc biệt là các tổ chức hành chính được thiết
kế quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương (tổng cục và tổ
chức tương đương).
Bốn là, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật tổ chức Chính phủ năm
2015 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, theo đó, điều chỉnh
chức năng của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó xác định rõ thẩm quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền địa phương.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ từng cấp, từng ngành, từng cơ quan,
tổ chức để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp giữa các cơ quan trong hệ
thống chính trị, giữa Trung ương và địa phương. Sáp nhập những cơ quan, tổ
chức có cùng hoặc tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Khơng nhất thiết
Trung ương có tổ chức, cơ quan nào thì địa phương có tổ chức, cơ quan đó.
Nghiên cứu từng bước khắc phục nhiều bộ máy trong hệ thống chính trị và
các cơ quan có chức năng tương đồng. Bảo đảm nguyên tắc một việc, trên
một địa bàn chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách
nhiệm chính, khơng bỏ trống nhiệm vụ quản lý nhà nước.
14


Năm là, quy định cụ thể nguyên tắc "ba định" trong thành lập tổ chức
là: xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mới dự kiến được
thành lập có trùng lắp với tổ chức hiện có hay khơng, trên cơ sở đó xác định

mơ hình tổ chức được thành lập và quyết định số lượng biên chế của tổ chức
mới đó. Đồng thời, quy định cụ thể nguyên tắc thành lập tổ chức, khung cơ
cấu, số lượng cơ quan, tổ chức trực thuộc một ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương; nguyên tắc thành lập tổ chức, khung cơ cấu, số lượng cơ quan, tổ chức
trực thuộc cấp ủy, chính quyền, đồn thể ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (kể cả cơ cấu các đơn vị bên
trong các cơ quan, tổ chức này).
Các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
mình, trong đó, kiện tồn cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm cấp trung
gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đáp ứng đúng các tiêu chí về thành lập
vụ, cục, tổng cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Sáu là, phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương để giải quyết các
công việc về an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu của
nhân dân địa phương. Nghiên cứu hợp nhất các cơ quan chun mơn có phạm
vi, đối tượng quản lý về ngành, lĩnh vực có mối quan hệ liên thơng với nhau
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm phù
hợp với quy định của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, đáp ứng yêu cầu quản lý của chính quyền đơ thị và chính
quyền nơng thơn. Chính phủ thực hiện tốt vai trị kiến tạo phát triển, lãnh đạo,
chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, tập trung thực hiện ba vấn đề cơ bản: hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; đưa ra các tiêu chuẩn
về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước; giám sát kiểm tra chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong việc thực hiện các
tiêu chuẩn do Chính phủ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong việc thực hiện
các tiêu chuẩn.
15


Bảy là, kiên quyết thực hiện việc chuyển giao mạnh các nhiệm vụ,

công việc không thuộc chức năng của hệ thống hành chính cho các tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức sự nghiệp dịch vụ cơng, tổ chức doanh
nghiệp, tư nhân đảm nhiệm, theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá.
Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Ban hành nghị định quy
định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo ngành, lĩnh vực,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đẩy
mạnh xã hội hóa; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý. Căn cứ quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập theo ngành, lĩnh vực, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương rà soát, xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công được giao quản lý để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

16


Kết luận
Việc cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở Việt Nam là việc làm cần
thiết, gấp rút và mang tính tất yếu nếu như muốn phát triển đất nước theo
hướng tích cực, đuổi kịp trình độ của các nước trong khu vực cũng như trên
thế giới. Tuy còn nhiều khó khan trong việc cải cách nhưng bước đầu nước ta
đã hoàn thành phần nào chỉ tiêu ban đẩu đề ra. Mặc dù cịn nhiều thiếu sót
nhưng những gì đã làm được đã thể hiện tốt ý chí, tinh thần cùng nhau xây
dựng một bộ máy trong sạch của Đảng và nhà nước ta.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình “ Lý luận hành chính nhà nước ” – Học viện báo chí

và tuyên truyền
2.

Giáo trình “ Kinh tế chính trị ” – Học viện báo chí và tun

3.

Giáo trình “ Pháp luật đại cương ” – Học viện báo chí và tuyên

4.

Tạp chí tổ chức nhà nước

5.

Hệ thống phân tích luật pháp “ luatviet.co ”

6.

Báo nhân dân điện tử

7.

Wikipedia


truyền
truyền

18



×