Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

2 xác định vai trò của hiến pháp đối với các quan hệ cơ bản, quan trọng trong xã hội và đối với công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.8 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIẾN PHÁP..........2
1.1. Khái niệm và Đặc điểm của Hiến Pháp..........................................2
1.1.1. Khái niệm Hiến pháp...................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của hiến pháp..............................................................4
1.2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh Luật Hiến Pháp 2013..........4
1.2.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp 2013.........................4
1.2.2. Phương pháp điều chỉnh Luật Hiến Pháp....................................6
CHƯƠNG II: CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI CƠ BẢN HIẾN PHÁP QUY
ĐỊNH............................................................................................................8
2.1. Hiến pháp đối với các mối quan hệ cơ bản chính trị và kinh tế...8
2.1.1. Đối với kinh tế.............................................................................8
2.1.2. Đối với chính trị........................................................................10
2.2. Hiến pháp là cơng cụ pháp lý đảm bảo quyền con người, quyền
công dân.................................................................................................11
2.2.1. Hiến pháp đóng vai trị là văn bản ghi nhận quyền con người,
quyền cơng dân....................................................................................11
2.2.2. Hiến pháp đóng vai trị là công cụ hạn chế quyền lực nhà nước
để bảo đảm quyền con người, quyền công dân...................................13
2.2.3. Hiến pháp là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của nhà
nước để quyền con người, quyền công dân được thực thi..................14
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hiến pháp.................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................16
i


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17

ii




PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, người dân Việt Nam lao động cần cù,
sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước; hun đúc nên truyền
thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc ta. Qua các thời
kỳ, nước ta đã ban hành 05 bản Hiến pháp (năm 1946, năm 1959, năm 1980,
năm 1992, năm 2013). Mỗi bản Hiến pháp đều gắn liền với một giai đoạn
phát triển của đất nước.
Với tư cách là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao của mỗi quốc gia,
hiến pháp ngày càng có vị trí vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh đời
sống chính trị của mỗi quốc gia. Theo từng thời kỳ vai trị của hiến pháp ln
có sự thay đổi. Nhưng cho dù có thay đổi như thế nào đi chăng nữa thì Hiến
pháp vẫn phải giữ lại chức năng cổ điển vốn có của mình là giới hạn quyền
lực nhà nước. Sự sửa đổi hiến pháp của các quốc gia ln có xu hướng quay
trở lại chức năng cũ của mình.
Hiến pháp đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền
tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác, đồng thời góp phần nền tảng
tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã
hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát
triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy. Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn chủ
đề “ Xác định vai trò của Hiến pháp đối với các quan hệ cơ bản, quan
trọng trong xã hội và đối với công dân” làm đề tài nghiên cứu.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIẾN PHÁP

1.1. Khái niệm và Đặc điểm của Hiến Pháp
1.1.1. Khái niệm Hiến pháp
Khái niệm chung
Hiến pháp là một hình thức văn bản quy phạm pháp luật do chính Quốc
hội ban hành, mang giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Quy định những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước như: chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, văn hóa xã hội; hình thức và bản chất nhà nước; tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hiến pháp được sử dụng rộng rãi ở mọi nước với nghĩa là luật cơ bản
của một nhà nước.
Hiến pháp là cơ sở để xây dựng những ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, được chi tiết hóa, cụ thể hóa bằng các văn bản pháp quy.
Mọi văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam đều
phải phù hợp với Hiến pháp
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trước hết, chính trong quy định của Hiến pháp đã khẳng định Hiến
pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp là
luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, vì những lý do chủ
yếu sau đây:
- Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ
chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến
pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương,
2


chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm
pháp luật.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát

hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản
liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi cơng dân
trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế
độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường;
quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu
sắc nhất quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân;
Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các
văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật:
Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến pháp mà phải phù
hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở quy
định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế mà Nhà
nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp;
khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khơng được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều.
Ngoài ra, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn
các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định. “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ
quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến
pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định” . Tất cả các cơng dân có nghĩa
vụ tn theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp;
“Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” . Đặc biêt, việc xây dựng,
3


thông qua, ban hành, sửa đổi Hiến pháp phải tuân theo trình tự đặc biệt được
quy định trong Hiến pháp.
1.1.2. Đặc điểm của hiến pháp

Nếu nhắc tới Hiến pháp, nó là một khung pháp luật quy định về tổ chức
quyền lực của nhà nước:
+ Hiến pháp quy định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước.
+ Hiến pháp thiết lập một hệ thống tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước. Đó là việc thiết lập 1 hệ thống các cơ quan nhà nước, quy định nguyên
tắc hoạt động, thẩm quyền và các mối quan hệ qua lại giữa chúng. Chỉ có
Hiến pháp mới có quyền quy định thành lập hay bãi bỏ các cơ quan này. Mọi
văn bản pháp luật sau hiến pháp chỉ được cụ thể hóa hiến pháp chứ không
được quy định mới các cơ quan nhà nước.
+ Hiến pháp quy định một hệ thống chế độ xã hội của nhà nước (chế độ
kinh tế, chính trị, quốc phòng, xã hội, an ninh, đối ngoại) làm cơ sở xã hội
trong việc tổ chức quyền lực nhà nước. Với các quy định về chế độ xã hội
khác nhau sẽ quyết định đến bản chất nhà nước và cách thức tổ chức quyền
lực khác nhau của nhà nước nhà nước.
+ Hiến pháp không chỉ quy định các cơ quan ở Trung ương mà còn quy
định các cơ quan ở địa phương, như ở Việt Nam không những quy định về
Chính Phủ, Quốc Hội. Hay các cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân với các cấp chính quyền ở địa phương.
1.2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh Luật Hiến Pháp 2013
1.2.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp 2013
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp là các quan hệ xã hội
nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhẩt trong xã hội. Trong quá trình tham
gia vào đời sống xã hội, con người thiết lập nhiều quan hệ xã hội khác nhau,
tuy nhiên các quan hệ xã hội đó không ngang hàng với nhau mà giữa chúng
4


có thứ bậc nhất định. Có những quan hệ xã hội làm nền tảng cho sự hình
thành các quan hệ xã hội khác, nghĩa là phải xác định được các quan hệ xã hội
đó trước khi thiết lập các quan hệ xã hội khác. Ví dụ, trong lĩnh vực dân sự,

quan hệ sở hữu là một quan hệ nền tảng, nếu khơng xác định được quan hệ sở
hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan; trong
lĩnh vực hình sự thì quan hệ liên quan tới việc công nhận và bảo hộ quyền bất
khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người là một quan hệ nền tảng,
nếu không xác định được mối quan hệ này thì sẽ khơng thiết lập được các
quan hệ cụ thể để bảo vệ thân thể và tính mạng của người dân. Đối với nhà
nước, các quan hệ xã hội nền tảng cũng là các quan hệ xã hội cơ bản và quan
trọng nhất trong quá trình quản lí xã hội bằng pháp luật. Mỗi khi nội dung
điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng có sự thay đổi thì nội dung điều chỉnh
các quan hệ xã hội khác trong cùng lĩnh Vực cũng có sự thay đổi theo. Các
quan hệ xã hội nền tảng này là đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến
Pháp.
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến Pháp có thể được chia thành
ba nhóm lớn như sau:
Nhóm 1: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, giáo dục, khoa học, cơng nghệ, an
ninh, quốc phịng, chỉnh sách đổi ngoại'. Trong lĩnh vực chính trị, ngành luật
Hiến Pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất
liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nước, ví dụ: vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản,
bản chất của nhà nước, nguồn gốc của quyền lực nhà nước, hệ thống chính trị
V.V.. Khi điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng của lĩnh vực chính trị,
ngành luật Hiến Pháp đồng thời thiết lập nền tảng của chế độ chính trị. Trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, cơng nghệ, an ninh, quốc
phịng và chính sách đối ngoại, những quan hệ xã hội nền tảng mà ngành luật
5


Hiến Pháp điều chỉnh là những quan hệ xã hội liên quan tới định hướng phát
triển lớn của từng lĩnh vực, ví dụ mơ hình phát triển kinh tế, định hướng giá

trị phát triển nền văn hố, khoa học, cơng nghệ V.V.. Qua việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội đó, ngành luật Hiến Pháp hình thành các chính sách cơ bản
nhất, quan trọng nhất định hướng hoạt động của các cơ quan nhà nước trong
từng lĩnh vực.
Nhóm 2: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhẩt trong
lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước và người dãn, hay có thể gọi là các quan hệ
xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân'. Trong đời sống xã
hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định cho người dân,
trong đó có cơng dân Việt Nam rất nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lí trong các
lĩnh vực khác nhau. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền
và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của từng lĩnh vực, ví dụ
quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với tư liệu
sản xuất, tự do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế, quyền bất khả xâm phạm
nhân phẩm, danh dự, tính mạng, tài sản trong lĩnh vực tự do cá nhân V.V..
Những quyền cơ bản này là nền tảng hình thành các quyền cụ thể của người
dân trong từng lĩnh vực, ví dụ quyền được đăng kí kinh doanh, quyền được
khởi kiện, quyền được yêu cầu bồi thường dân sự ngoài hợp đồng V.V.. Tập
hợp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lí cơ
bản của người dân đối với nhà nước.
Nhóm 3: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong
lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Đây là các quan hệ xã
hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước
Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt
Nam từ trưng ương tới địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn
nhất của ngành luật Hiến Pháp.
6


1.2.2. Phương pháp điều chỉnh Luật Hiến Pháp

Khái niệm phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Từ lý luận chung về pháp luật phương pháp điều chỉnh pháp luật là
tổng hợp tất cả những cách thức tác động lên các quan hệ xã hội. Phương
pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là toàn bộ những phương thức,
cách thức tác động pháp lý lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều
chỉnh của ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất định phù hợp
với ý chí Nhà nước. Muốn thành một của phương pháp điều chỉnh riêng phụ
thuộc vào nội dung và tính chất của những quan hệ xã hội mà mình lúc đó
điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp gồm:
Như đã trình bày ở trên, những quan hệ xã hội mang lại một tiếng pháp
điều chỉnh liên quan đến quyền được nhân dân và việc thực hiện quyền lực
Nhà nước của nhân dân. Bởi vậy những quan hệ xã hội đó mang tính chất
quyền lực. Những quan hệ pháp Luật Hiến pháp thường là những quan hệ
giữa Nhà nước và công dân Nhà nước và xã hội giữa cơ quan Nhà nước với
cơ quan Nhà nước. Để điều chỉnh những quan hệ này Luật Hiến pháp cần có
những cách thức tác động đặc biệt. Những cách thức mà Luật Hiến pháp sử
dụng để điều chỉnh những quan hệ xã hội là:
– Phương pháp bắt buộc:
Bắt buộc, cách thức này được Sử dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội
liên quan đến việc thực hiện quyền lực Nhà nước và xác định nghĩa vụ của
công dân. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến pháp buộc chủ thể quan
hệ pháp Luật Hiến pháp phải thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Cơng dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phịng tồn dân.
– Phương pháp cho phép:
7


Cho phép, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã

hội gắn với việc xác định quyền công dân và quyền hạn của các cơ quan Nhà
nước. Theo cách thức này quy phạm Luật Hiến pháp cho phép chủ thể quan
hệ pháp Luật Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Cơng dân đủ từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ từ 21 tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân.
– Phương pháp cấm đoán:
Cấm đoán, cách thức này được sử dụng để điều chỉnh một số quan hệ
xã hội liên quan đến quyền công dân và hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Theo cách này quy phạm pháp Luật Hiến pháp. Chủ thể quan hệ pháp Luật
Hiến pháp thực hiện hành vi nhất định.
Ví dụ: Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng
nhân công lao động dưới độ tuổi lao động.
CHƯƠNG II: CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI CƠ BẢN HIẾN PHÁP
QUY ĐỊNH
2.1. Hiến pháp đối với các mối quan hệ cơ bản chính trị và kinh tế
2.1.1. Đối với kinh tế
Về tính chất, mơ hình, các thành phần của nền kinh tế Việt Nam, Hiến
pháp năm 2013 xác định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước (Điều 51).

8


Khác với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư

duy mới về các thành phần kinh tế, quy định rất khái quát, không đề cập từng
thành phần mà để luật và các văn bản khác quy định cụ thể. Cách thể hiện này
phù hợp với tính chất của đạo luật cơ bản, bảo đảm tính ổn định lâu dài của
Hiến pháp, đồng thời phù hợp với sự vận động, phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta có vai trị xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, điều
tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật của thị trường; thực hiện sự
phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân (Điều 52).
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh và phát triển bền vững các
ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước (Điều 51). Nhà nước cịn có chức
năng đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với các loại tài nguyên
thiên thiên, tài sản thuộc sở hữu toàn dân để các loại tài nguyên, tài sản này
được sử dụng vì lợi ích của nhân dân (Điều 53).
Liên quan đến vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế, tại các chương
về bộ máy nhà nước, Hiến pháp năm 2013 đã có những quy định nhiệm vụ,
quyền hạn tương ứng của Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương,
Kiểm toán Nhà nước, như: Điều 70, Chương V quy định Quốc hội quyết định
mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; Điều 96, Chương VII quy định Chính phủ thống nhất quản lý về
kinh tế, xã hội,....
Về chế độ sở hữu, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, tơn trọng đa hình
thức sở hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác (Điều 32) và bảo hộ
9



quyền sở hữu trí tuệ (Điều 62). Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư,
sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa (Điều
51). Đây là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh, phát
triển kinh tế ở mỗi quốc gia.
Về tài sản thuộc sở hữu toàn dân, kế thừa quy định về sở hữu toàn dân
của Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở tiếp cận mới,
đúng đắn và chính xác hơn về phạm vi, đối tượng các loại tài nguyên, tài sản
thuộc sở hữu toàn dân, Hiến pháp năm 2013 quy định đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng
thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý.
2.1.2. Đối với chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngồi là
cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của nhân dân, được Hiến pháp lần này bổ sung vai trò
giám sát và phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Những tư duy chính trị pháp lý mới này, xuất phát từ nhận thức sâu sắc
nguyên lý tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Sức mạnh của nhà
nước dựa trên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là quy luật, là giá trị
quý báu để tiếp tục đưa đất nước ta phát triển cùng với thời đại.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân được đề cao,
đưa lên vị trí trang trọng hàng đầu trong Hiến pháp (chương II). Đó vừa là sự
kế thừa Hiến pháp năm 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh - Trưởng ban soạn
thảo; vừa thể hiện nhận thức mới đầy đủ, sâu sắc hơn trong việc thể chế hóa
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao nhân tố con người, coi con
10



người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Theo đó,
Hiến pháp đã khẳng định nguyên tắc nhà nước “công nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội”; “Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
Đây là những nguyên tắc căn bản nhằm đề cao trách nhiệm của nhà nước
trong mối quan hệ với quyền con người, quyền cơng dân; phịng ngừa sự tùy
tiện cắt xén, hạn chế, cho chỗ này, lấy lại ở chỗ khác từ phía các cơ quan nhà
nước, nhân viên nhà nước. Đồng thời, cũng là cơ sở pháp lý cao nhất để mọi
người và công dân bảo vệ và thực hiện quyền con người và quyền công dân
của mình. Trên cơ sở của các nguyên tắc căn bản này, Hiến pháp đã quy định
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, trong đó có bổ sung một số
quyền mới một cách chặt chẽ, chính xác, khả thi, phù hợp với các công ước
quốc tế về nhân quyền mà Nhà nước ta là thành viên.
2.2. Hiến pháp là công cụ pháp lý đảm bảo quyền con người, quyền cơng
dân
Hiến pháp là văn bản có vị trí cao nhất trong thang bậc hiệu lực pháp
lý, đóng vai trò là đạo luật gốc, làm cơ sở cho các văn bản khác trong hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật của mỗi quốc gia. Những nội dung
không thể thiếu trong hầu hết các bản hiến pháp, đó là những quy định về
cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và ghi nhận quyền con người, quyền
công dân đã làm cho hiến pháp đóng một vai trị quan trọng trong việc đảm
bảo nhân quyền. Sau đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể vai trò của hiến pháp trên
các phương diện cụ thể.

11



2.2.1. Hiến pháp đóng vai trị là văn bản ghi nhận quyền con người, quyền
công dân.
Muốn đảm bảo quyền con người, quyền cơng dân thì trước hết nhà
nước phải ghi nhận những quyền đó, nếu khơng có sự ghi nhận thì sẽ khơng
có sự bảo vệ và thúc đẩy việc hiện thực hóa những quyền này. Việc ghi nhận
quyền con người trong hiến pháp cũng là cách để một quốc gia tuyên bố với
thế giới về tình trạng nhân quyền của nước mình.
Lịch sử nhân loại đã cho thấy, ngay từ khi giành được thắng lợi trong
cuộc cách mạng tư sản làm thay đổi địa vị của người dân từ “thần dân” sang
“cơng dân”, trở thành những người có quyền trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, giai cấp tư sản đã chú ý đến việc bảo vệ thành quả này. Theo đó,
điều cần phải làm là ghi nhận những quyền này như một sự tuyên bố về nhân
quyền và phải bảo vệ những quyền đó trước sự xâm phạm của mọi chủ thể
trong xã hội, kể cả từ phía nhà nước. Muốn đáp ứng được điều đó thì cần có
một văn bản pháp lý có hiệu lực cao để ghi nhận các quyền con người với tư
cách là thành quả của cuộc cách mạng tư sản. Cũng từ đây, hiến pháp với tư
cách là văn bản pháp lý ghi nhận các quyền tự do của con người ra đời. Như
vậy, ngay từ đầu, hiến pháp đã là văn bản quan trọng ghi nhận quyền con
người, quyền công dân. Nhờ sự ghi nhận này mà quyền con người, quyền
công dân được thừa nhận, được tôn trọng và được bảo đảm. Có thể nói rằng,
hiến pháp sinh ra là để mang sứ mệnh bảo đảm quyền con người. “Nếu như
khơng có vấn đề phải bảo vệ nhân quyền thì có lẽ nhân loại cũng khơng cần
có một bản hiến pháp cho mỗi một quốc gia”.
Ngày nay, các quốc gia đều ghi nhận quyền con người và quyền công
dân trong hiến pháp của nước mình. Chương về “quyền con người, quyền
cơng dân” thường được đặt ở vị trí trang trọng trong hiến pháp của mỗi quốc
gia. Có thể nói rằng quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong
hiến pháp với tư cách là đạo luật cơ bản của một quốc gia là một sự đảm bảo
12



pháp lý để các quyền đó được tơn trọng và đảm bảo thực hiện. Trên một
phương diện nào đó, có thể nói rằng hiến pháp chính là văn bản đảm bảo nhân
quyền ở một quốc gia. Đảm bảo bằng cách ghi nhận những quyền đó. Sở dĩ
nói như vậy là vì việc ghi nhận là điều rất quan trọng, là bước khởi đầu cho
việc thực hiện các bước tiếp theo đó là bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở một
quốc gia. Việc ghi nhận quyền con người trong hiến pháp của một nước cũng
là sự khẳng định và đảm bảo về mặt số lượng cũng như phạm vi các quyền
mà các cơng dân cũng như cá nhân nước ngồi sống tại nước đó được hưởng
thụ.
2.2.2. Hiến pháp đóng vai trị là cơng cụ hạn chế quyền lực nhà nước để bảo
đảm quyền con người, quyền công dân.
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là
một điều rất quan trọng để bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một
quốc gia bởi lẽ, những quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía nhà nước. Nhà
nước bảo đảm quyền con người nhưng “nhà nước cũng là một trong những
nơi tiềm ẩn mối nguy hiểm nhất cho sự vi phạm nhân quyền vì so với các chủ
thể khác trong xã hội, nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là nắm quyền lực
trong tay, có nhân lực, có vũ khí, tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con
người khi cho họ là những nghi can, theo quy định mà chính bản thân nhà
nước đặt ra. Bảo vệ nhân quyền trước hết và hơn bao giờ hết phải có sự ngăn
ngừa từ phía Nhà nước. Ngăn ngừa bằng cách quy định một cách chặt chẽ các
cách thức tổ chức và hoạt động của Nhà nước”. Muốn hạn chế quyền lực nhà
nước cần phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ
quan, tổ chức hay cá nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ
được hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực
nhà nước đã đáp ứng được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói rằng hiến pháp
là văn bản hạn chế quyền lực nhà nước. Việc quy định cách thức tổ chức
13



quyền lực nhà nước trong hiến pháp theo tam quyền phân lập có sự phân chia,
kiềm chế và kiểm sốt lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực giúp tránh được
kiểu quyền lực tập trung vào trong tay một người hay một nhóm người, dẫn
đến quyền lực khơng có giới hạn giống quyền lực của các vị vua phong kiến
chuyên quyền, độc đoán và hệ quả là quyền con người rất dễ bị xâm phạm vì
ở đâu có sự độc đốn chun quyền là ở đó khơng có dân chủ và nhân quyền
hoặc quyền con người bị xâm phạm nhiều nhất. Bên cạnh đó, việc kiềm chế
và kiểm sốt lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực cịn có tác dụng ngăn chặn sự
lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm quyền con người của các cơ quan
nhà nước.
Như vậy, với nội dung cơ bản và không thể thiếu trong bất cứ bản hiến
pháp nào, đó là quy định về cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo cơ
chế phân quyền, hiến pháp đã trở thành công cụ pháp lý giới hạn quyền lực
nhà nước, ngăn chặn sự vượt quá giới hạn về quyền lực của các cơ quan, cán
bộ nhà nước, bắt buộc họ chỉ được phép sử dụng quyền lực được giao trong
phạm vi cho phép. Nhờ đó mà có sự đảm bảo cần thiết cho quyền con người,
quyền công dân không bị xâm phạm.
2.2.3. Hiến pháp là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của nhà nước để
quyền con người, quyền công dân được thực thi.
Việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp khơng
chỉ là sự thừa nhận từ phía nhà nước về những quyền ấy mà còn là sự khẳng
định trách nhiệm của nhà nước trong việc hiện thực hóa những quyền này.
Điều đó có nghĩa rằng, khi một nhà nước ghi nhận các quyền cho cơng dân
của mình và cho các cá nhân sống trong lãnh thổ quốc gia thì đồng thời cũng
xác lập nghĩa vụ đảm bảo những quyền đó được thực thi. Như vậy, quyền con
người, quyền công dân luôn song hành với nghĩa vụ của nhà nước. Do vậy, có
thể nói rằng, hiến pháp chính là văn bản ghi nhận quyền con người, quyền
công dân của một quốc gia; đồng thời cũng là văn bản quy trách nhiệm của

14


nhà nước đó trong việc phải tạo ra điều kiện vật chất cũng như cơ chế để hiện
thực hóa những gì đã ghi nhận.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối
với tồn xã hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước.
Điều đó có nghĩa rằng, các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ
chế (ban hành thể chế và thành lập các thiết chế) để các quyền con người,
quyền công dân được thực thi. Nếu không tạo điều kiện và cơ chế để hiện
thực hóa các quyền con người, quyền cơng dân ghi trong hiến pháp thì chính
nhà nước cũng bị coi là khơng hồn thành trách nhiệm và trong một chừng
mực nhất định có thể bị coi là vi hiến. Do vậy, có thể nói rằng, trong trường
hợp này hiến pháp đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện
chính những gì mà mình đã ghi nhận về quyền con người, quyền công dân
trong nội dung của hiến pháp.
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hiến pháp
Để bảo đảm vai trò tối thượng của Hiến pháp trong đời sống xã hội
Việt Nam, tôi cho rằng:
Thứ nhất, cần nhận thức đầy đủ bản chất của Hiến pháp là bản khế ước
của nhân dân tạo lập nên cộng đồng chính trị của mình, cùng nhau trao quyền
lực cho Nhà nước. Do vậy, cần nghiên cứu xây dựng một quy trình lập hiến
thích hợp mà trong đó có phúc quyết tồn dân;
Thứ hai, cần xây dựng một cơ chế kiểm hiến có hiệu quả để đảm bảo sự
tuân thủ đầy đủ Hiến pháp, bảo đảm hiệu lực tối cao của Hiến pháp;
Thứ tư, cần nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp, bổ sung việc ban hành một
đạo luật đặc biệt về tổ chức thi hành Hiến pháp, có tính đến việc thiết lập một
tổ chức thường trực có thời hạn, có quyền hạn và trách nhiệm tổ chức triển
khai thi hành Hiến pháp;

15


Thứ năm, cần luật hóa trách nhiệm giải trình trong quản trị quốc gia./.

16


PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, cho đến nay sau Hiến pháp 1946, Quốc hội nước ta đã ban
hành các Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp
hiện hành – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Trong những điều kiện đổi mới hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hiến pháp 2013 – Hiến pháp hiện hành của nước ta đã và đang
đi vào cuộc sống, ngày càng thể hiện rõ tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Chúng ta đang quyết tâm thực hiện di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”, quyết tâm đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh, đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 như mục tiêu Đại hội XII của Đảng đề ra, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật Hiến Pháp của
nước tư bản, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 12 có nói tới

thuật ngữ Hiến pháp xã hội.
2. Đặng Minh Tuấn (2012), “Thiết lập tài phán Hiến pháp: Xu thế thế giới
và tương lai cho Việt Nam”, tlđd, tr. 335.
3. Wikipedia.org
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
5. Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Công Giao (2011), Hiến
pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia, Hà
Nội.
6. Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực nhà nước, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Đăng Dung, Những quan điểm, học thuyết hiện đại về Hiến
pháp trong cuốn Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc
gia, Hà Nội.

18



×