Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

2. vai trò truyền thông trong chính trị tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.27 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THƠNG VÀ
CHÍNH TRỊ.................................................................................................2
1.1. Lý luận về truyền thông...................................................................2
1.1.1. Khái niệm truyền thông...............................................................2
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của q trình truyền thơng.............................2
1.1.3. Vai trị truyền thơng trong cuộc sống..........................................3
1.2. Lý luận về chính trị và Đảng chính trị...........................................4
1.2.1. Lý luận về chính trị.....................................................................4
1.2.2. Lý luận về Đảng chính trị............................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRỊ TRUYỀN THƠNG TRONG
CHÍNH TRỊ TẠI VIỆT NAM..................................................................10
2.1. Vai trị của Truyền thơng đến chính trị Chính trị......................10
2.1.1. Truyền thông cung cấp thông tin hoạt động của các cơ quan nhà
nước, là một biện pháp để công khai, minh bạch hoạt động quyền lực
nhà nước trước nhân dân.....................................................................10
2.1.2. Hình thành dư luận xã hội chính trị...........................................11
2.1.3. Truyền thơng đóng vai trò quan trọng trong giám sát và phản
biện xã hội...........................................................................................11
2.2. Thực trạng vận dụng Truyền thơng trong kiểm sốt quyền lực
chính trị tại Việt Nam...........................................................................12
2.2.1. Một số thành tựu của Truyền thơng đối với Chính trị...............12
2.2.2. Những hạn chế của Truyền thơng đối với Chính trị..................14
i


2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế truyền thơng trong chính
trị.........................................................................................................15
2.3. Vai trị của truyền thơng đại chúng đối với cơng tác giáo dục


chính trị, tư tưởng cho sinh viên..........................................................16
2.3.1. Khái niệm cơng tác giáo dục chính trị.......................................16
2.3.2. Nhiệm vụ quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị...............16
2.3.3. Vai trị của truyền thơng đại chúng trong cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho sinh viên.........................................................17
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRUYỀN THÔNG NHẰM ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ...................20
3.1. Khơng ngừng đổi mới tư duy lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý báo
chí điện tử, mạng xã hội nhằm thúc đẩy phát triển đúng hướng đi
đôi với quản lý chặt chẽ........................................................................20
3.2. Khẩn trương thể chế hóa, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
trong thực tiễn.......................................................................................20
3.3. Phát huy vai trò chủ động, tiên phong, dẫn dắt, định hướng của
báo chí trong thơng tin tích cực...........................................................22
3.4. Thúc đẩy các giải pháp công nghệ, các biện pháp kỹ thuật phù
hợp bắt kịp với sự phát triển của Internet, mạng xã hội...................23
3.5. Truyền thơng chính trị xã hội khác biệt.......................................23
KÊT LUẬN....................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................26

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Dân tộc ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cực kỳ khó khăn,
gian khổ, giành được những thắng lợi vẻ vang. Từ thân phận người dân mất
nước, nhân dân ta đã anh dũng vùng lên, lần lượt đánh bại sự xâm lược của
nhiều đế quốc lớn mạnh, đưa đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội. Lực lượng lãnh đạo
nhân dân ta dành được những thắng lợi vĩ đại đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, các phương
thức truyền thông của loài người phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ
đến hiện đại. Ngày nay, truyền thông đã thực sự trở thành một lực lượng hết
sức quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội; làm thay đổi diện mạo cuộc
sống hiện đại, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người và tác động
đến mọi khía cạnh, bình diện của xã hội...; đồng thời, con người cũng đã biết
sử dụng những kỹ thuật công nghệ tiên tiến để truyền thơng như: truyền hình
cáp, vệ tinh địa tĩnh, internet... Các phương tiện truyền thông trở thành một
nhu cầu của đời sống, một công cụ bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia, một phương tiện hữu hiệu để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau
của con người, một nhịp cầu nối liền các dân tộc trên hành tinh chúng ta.
Với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu
rộng, sự cạnh tranh trở thành một quy luật tất yếu, diễn ra gay gắt trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, tư tưởng, xã hội… Để giành được ưu
thế một trong những yếu tố có tầm quan trọng rất lớn là việc sử dụng, nắm giữ
và chi phối các phương tiện truyền thông. Do đó qua q trình học tập và tìm
hiểu, tác giả đã chọn đề tài “ Vai trị truyền thơng trong chính trị tại Việt
Nam” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THƠNG
VÀ CHÍNH TRỊ
1.1. Lý luận về truyền thông
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Khái niệm truyền thông được hiểu chính là q trình trao đổi và tương
tác các thơng tin giữa hai người hoặc nhiều người với nhau để tăng sự hiểu
biết, nhận thức. Hoặc có thể hiểu truyền thơng chính là những sản phẩm do

chính con người tạo ra là động thực thúc đẩy sự phát triển của xác hội.
Tác giả Nguyễn Văn Dững cho rằng: “Truyền thông là q trình liên
tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm
giữa hai hoặc nhiều người với nhau để gia tăng hiểu biết lẫn nhau và hiểu biết
về môi trường xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành
vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, các nhóm hoặc cộng
đồng xã hội nói chung, bảo đảm sự phát triển bền vững” (Dững, 2018, tr.20).
Ở định nghĩa này, cần lưu ý đến những khía cạnh: Truyền thơng là một q
trình lâu dài và liên tục, do đó, địi hỏi phải có thời gian để chủ thể và khách
thể có thể tiếp nhận và trao đổi thơng tin. Mục đích cuối cùng của truyền
thơng là đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi. Qua đó, chúng ta có
thể rút ra một số đặc tính của truyền thơng như: (1) tính phong phú, đa dạng
nhiều chiều; (2) tính tương tác; (3) tính mục đích; (4) tính thời sự; (5) tính đa
phương tiện; (6) tính định kỳ, đều đặn; (7)

tính phổ cập; (8) tính cơng khai

nhất quán.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông
Nguồn: Một trong những yếu tố mang đến nguồn thơng tin, nội dung
để khởi xướng cho q trình hình thành truyền thông

2


Thông điệp: Đây là một trong những nội dung trao đổi nguồn để truyền
đạt đến người tiếp nhận
Kênh truyền thông: Đây chính là phương tiện, cách thức và con đường
để truyền tải thông điệp từ nguồn đến người tiếp nhận
Người tiếp nhận: Xác định rõ đối tượng tiếp nhận thông tin, thơng điệp

khi truyền tải thơng tin
Phản hồi: Đây chính hành động của người tiếp nhận thông tin, thông
điệp phản hồi ý kiến bằng chính phát ngơn của cá nhân
Nhiễu: Đây là một trong những yếu tố làm lỗng thơng tin trong q
trình truyền thơng
1.1.3. Vai trị truyền thơng trong cuộc sống
Truyền thơng có nhiều lợi ích rõ rệt hỗ trợ con người phát triển có ảnh
hưởng mọi mặt trong cuộc sống con người. Bên cạnh đó, truyền thơng có sức
mạnh lan tỏa mạnh và nhanh tới cộng đồng. Từ định nghĩa về truyền thơng có
thể thấy đây chính là sự liên kết của con người với con người thông qua mọi
loại hình truyền thơng tạo gắn kết bền chặt và sâu rộng.
Truyền thơng có ảnh hưởng trực tiếp tới đất nước nhờ đó Nhà nước có
thể ban hành những chính sách về văn hóa- xã hội, chính sách kinh tế, luật
pháp tiếp cận đến người dân. Dựa vào truyền thơng nhà nước có thể tun
truyền đưa ra các ý kiến để thăm dị dư luận cải thiện chính sách và phát triển
nước nhà. Đây là cầu nối giúp nhà nước đồng thuận từ dân chúng.
Bên cạnh đó, lợi ích mà truyền thơng đem lại chính là cung cấp những
thơng tin về pháp luật, chính trị, đời sống tiếp nhận thêm tri thức cho toàn
dân. Giúp toàn dân nắm bắt được những thông tin xung quanh, thay đổi nhận
thức và hành động.

3


Ngoài phục vụ cho nhu cầu đời sống, truyền thống cịn hỗ trợ q trình
kinh doanh, quảng bá sản phẩm thu hút người tiêu dùng quan tâm, thúc đẩy
hành vi mua sắm và lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Lý luận về chính trị và Đảng chính trị
1.2.1. Lý luận về chính trị
Khái niệm chính trị

Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng
như các dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng
quyền lực Nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào công việc của Nhà
nước và xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái
chính trị, các nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối
và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.
Từ khi xuất hiện, chính trị ảnh hưởng tới quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia, dân tộc và tồn nhân loại. Trước khi chính
trị học ra đời với tư cách là một khoa học (political science) nghiên cứu chính
trị như một chỉnh thể, có đối tượng, phương pháp, khái niệm, phạm trù..., đã
có các quan niệm, quan điểm, thậm chí tư tưởng, học thuyết của các học giả
khác nhau bàn về các khía cạnh của chính trị.
Nguồn gốc kinh tế chính trị
Xét về sự xuất hiện của chính trị trong lịch sử nhân loại: Chính trị ra
đời gắn liền với sự xuất hiện của giai cấp và nhà nước. Sự xuất hiện đó lại
liên quan chặt chẽ đến vấn đề tư hữu tư liệu sản xuất - tư hữu những của cải
dư thừa của xã hội- cũng tức là liên quan đến hoạt động kinh tế. Để bảo vệ
cho sự tư hữu về tư liệu sản xuất đó, những tầng lớp "trên" của xã hội đã tổ
chức ra nhà nước nhằm mục đích cưỡng chế các giai tầng xã hội khác. Như
vậy chính trị xuất hiện trong lịch sử xuất phát từ kinh tế.

4


Xét trên góc độ lợi ích: Chủ nghĩa Mac-Lenin khẳng định chính trị
chính là lợi ích, là quan hệ giữa các giai cấp trong việc phân chia lợi ích. Như
vậy chính trị chính là sự biểu hiện tập trung của kinh tế.
Xét trên quan điểm về các hình thái kinh tế, xã hội: Chính trị thuộc kiến
trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà nước, các đảng phái xuất
hiện khi xã hội phân chia thành các giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế.

Như vậy, chính Cơ sở hạ tầng kinh tế là yếu tố quyết định đến sự hình thành
các quan điểm và các thiết chế chính trị.
Bản chất giai cấp của chính trị
Mối quan hệː Chính trị bao giờ cũng là sự bộc lộ mối quan hệ giữa các
giai cấp: Trong một xã hội có giai cấp, chính trị với những thiết chế được đặt
ra là để xác lập mối quan hệ giữa các giai cấp. Khái niệm quan hệ chính trị
cho chúng ta thấy, đó là quan hệ giữa các giai cấp, trong việc giành, giữ và tổ
chức quyền lực Nhà nước. Trong các quan hệ đó, các giai cấp xác định đâu là
giai cấp thống trị, đâu là giai cấp, tầng lớp bị thống trị, đâu là giai cấp, tầng
lớp tham gia vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Đảng phái, Nhà nướcː Bản chất chính trị của giai cấp thể hiện ở sự tổ
chức thành Đảng phái, thành Nhà nước để giai cấp thống trị đạt được mục
đích trấn áp giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội vì lợi ích trước hết và trên hết
của giai cấp mình. Thơng qua hoạt động của các Đảng phái là đội tiên phong
của chính mình, đồng thời thơng qua hoạt động của Nhà nước, giai cấp thống
trị gián tiếp can thiệp vào các hoạt động tổ chức sản xuất và đời sống xã hội.
Quyền lực chính trịː Bản chất chính trị của giai cấp cịn liên quan đến
vấn đề quyền lực chính trị. Các mác khẳng định "Quyền lực chính trị thực
chất là bạo lực có tổ chức của giai cấp này, trấn áp giai cấp khác". Mỗi một
giai cấp sẽ có cách thức sử dụng quyền lực chính trị khác nhau. Chế độ
phong kiến sử dụng quyền lực tuyệt đối thuộc về một người, chế độ tư sản sử
dụng 9 quyền lực trên cơ sở thuyết Tam quyền phân lập; chế độ xã hội chủ
5


nghĩa quyền lực được xuất phát từ nhân dân và có sự phân cơng, phân nhiệm
trong sử dụng.
Văn hóa tư tưởng chính trịː Bản chất giai cấp của chính trị thể hiện ở
chế độ văn hóa chính trị, bao gồm hệ tư tưởng, nền tảng pháp lý và các giá trị,
chuẩn mực được áp dụng cho toàn xã hộ i

1.2.2. Lý luận về Đảng chính trị
Khái niệm, bản chất của đảng chính trị
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin, đảng chính trị là bộ phận
tích cực nhất, có tổ chức của một giai cấp nào đó hay một tầng lớp nào đó của
một giai cấp. Sự tồn tại của đảng chính trị gắn liền với sự phân chia xã hội
thành giai cấp và sự không đồng nhất của giai cấp và của các tầng lớp không
hợp thành giai cấp.
Đảng chính trị là một trong những cơng cụ quan trọng nhất mà nhờ đó
giai cấp đấu tranh cho lợi ích của mình. Đảng chính trị cơng cụ tập hợp giai
cấp của một giai cấp. Với chức năng đó, đảng chính trị có khả năng đồn kết
sức mạnh của cả giai cấp, tạo thành một nguồn động lực to lớn phục vụ mục
tiêu đấu tranh, vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. (Ví dụ như giai cấp
cơng nhân Việt Nam được tập hợp sức mạnh dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN
đã đấu tranh giành quyền lợi cho cơng nhân nói riêng, nhân dân lao động VN
nói chung và thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả là giải phóng đất nước khỏi
ách áp sự xâm lược của đế quốc)
Đảng chính trị bắt đầu trong điều kiện đấu tranh giai cấp đã phát triển
đến trình độ nhất định của cuộc đấu tranh chính trị, khi mục tiêu giành chính
quyền được đặt ra trực tiếp.
Đảng gắn liền với cơ cấu giai cấp. Trong xã hội hiện đại, tương ứng với
cơ cấu giai cấp của nó đảng có thể là đảng vô sản, đảng tư sản, đảng địa

6


chủ…đảng liên minh các giai cấp: đảng tư sản- tiểu tư sản, đảng tư sản – địa
chủ…đơi khi đảng cịn mang màu sắc dân tộc.
Đảng chính trị là tổ chức ln theo đuổi những mục đích chính trị nhất
định, cố gắng gây ảnh hưởng, lãnh đạo đối với chính trị và tổ chức xã hội, ra
sức giành và giữ chính quyền để thực hiện lợi ích của mình.

Đảng chính trị hành động bằng thuyết phục, truyền bá những quan
điểm của mình, tập hợp những người cùng chí hướng. Khi cầm quyền ngoài
các phương tiện vật chất, các cơ quan báo chí, đảng cịn lãnh đạo bằng chính
quyền. Để thực hiện mục tiêu, đảng tiến hành thực hiện một số chính sách
nhất định, thực hiện những nguyên tắc tổ chức nhất định: điều lệ, quy chế…
Dưới chế độ TBCN, chế độ đa ngun chính trị bề ngồi có vẻ dân chủ,
các đảng đều có quyền tranh cử nhưng về thật chất đều là nhất ngun chính
trị. Đảng lớn nhất, có thế lực nhất sẽ nắm quyền để bảo về lợi ích của giai cấp
tư sản, bảo vệ chế độ TBCN.
Trong các nước XHCN, ĐCS là đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Đảng tập hợp và tổ chức giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh vì sự thống nhất về mục tiêu, ý chí hoạt động nhằm thủ tiêu thủ tiêu
chế độ tư hữu.
Như vậy đảng chính trị nào cũng mang bản chất giai cấp, tồn tại với
mục đích nắm quyền lực nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mà nó đại diện.
Khơng có đảng chính trị nào phi giai cấp, siêu giai cấp.
Vai trị của đảng chính trị
Là một bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của giai cấp, đảng chính
trị được lập ra để thực hiện lợi ích, mục đích giai cấp, nắm quyền lực nhà
nước. Vai trị chính trị của đảng chính trị tùy thuộc vào địa vị lịch sử của các
giai cấp mà đảng chính trị đó đại diện.
7


Vai trị của đảng chính trị cịn phụ thuộc vào bản chất của giai cấp mà
đảng đó đại diện. Trong lịch sử tồn tại và phát triển của các đảng chính trị, có
đảng đóng vai trị tiến bộ, cách mạng như đảng macxit – lenin, đại diện cho
quyền lợi của giai cấp công nhân và người lao động nhưng cũng có đảng thể
hiện sự bảo thủ, phản động như đảng địa chủ, …
Ở các nước TBCN:

Vai trò của các đảng chính trị thể hiện rõ nhất trong các cuộc bầu cử
giành quyền lực nhà nước. Vai trò của các đảng thể hiện ở hai mặt tiến bộ và
tiêu cực.
Tích cực: tổ chức bầu cử, hướng bầu cử đi vào quỹ đạo đã được quy
định ở hiến pháp hiện hành. Sau khi thắng cử, nắm quyền, các đảng chính trị
có vai trò trong việc định hướng phát triển kinh tế – xã hội thơng qua cương
lĩnh chính trị, bố trí, tuyển lựa thành viên của đảng vào các cương vị chủ chốt
của chính quyền, chuẩn bị các chính sách, các chiến lược hoạt động nhà nước.
Tiêu cực: ( chủ yếu ) chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị.
Để đạt được mục đích, đảng chính trị đã hành động kể cả bằng những thủ
đoạn, kích thích sự thèm khát quyền lực chính trị và tạo thêm những điều kiện
cho tham nhũng, tước bỏ quyền dân chủ của nhân dân…
Ở các nước XHCN
ĐCS là lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị về chính
trị của giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân và vì dân và quá độ đi lên CNXH.
ĐCS đại diện cho giai cấp công nhân chiu trách nhiệm hoàn toàn trước
vận mệnh phát triển của dân tộc, lãnh đạo mọi mặt của đời sống kinh tế –
chính trị – văn hóa xã hội. Để thực hiện được sứ mệnh to lớn này điều kiện
tiên quyết là đảng phải không ngừng vươn lên mọi mặt.
8


Như vậy, đảng chính trị là một bộ phận tích cực nhất của một giai cấp,
là đại diện không thể thiếu của một giai cấp. Với bản chất, vai trò của mình,
mỗi đảng chính trị cần phải liên tục phát triển hoàn thiện, nâng cao sức chiến
đấu, phát huy vai trị lãnh đạo, định hướng chính trị của mình để thực hiện tốt
nhiệm vụ đấu tranh, giành và giữ chính quyền.

9



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRỊ TRUYỀN THƠNG
TRONG CHÍNH TRỊ TẠI VIỆT NAM
2.1. Vai trị của Truyền thơng đến chính trị Chính trị
Truyền thơng đại chúng được hiểu là hệ thống các phương tiện truyền
thông hướng tác động vào đông đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùng
miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế) nhằm thông tin, chia sẻ, tập
hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo quần chúng nhân dân tham
gia giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội đã và đang đặt ra.
2.1.1. Truyền thông cung cấp thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước,
là một biện pháp để công khai, minh bạch hoạt động quyền lực nhà nước
trước nhân dân
Để kiểm soát quyền lực, người dân cần nắm được thông tin hoạt động
của Nhà nước, chỉ khi biết Nhà nước đã làm gì, làm như thế nào người dân
mới có thể đánh giá được hành vi của các chủ thể thực thi quyền lực nhà
nước. Truyền thơng là cầu nối giữa chính quyền, Đảng lãnh đạo, tổ chức
chính trị - xã hội với nhau và với cơng dân, qua đó hình thành các “tam giác
thơng tin”, trong đó, Truyền thơng vừa cung cấp và tiếp nhận thông tin, vừa
thiết lập mối liên hệ giữa các chủ thể. Nội dung thông tin mà truyền thông
cung cấp rất đa dạng và phong phú, phần lớn đáp ứng được nhu cầu về thông
tin của công chúng, các thông tin bao gồm: Những hoạt động diễn ra hằng
ngày của Chính phủ; các chủ trương, đường lối, chính sách, quy định pháp
luật của Nhà nước, các sự kiện chính trị của đất nước…; Bên cạnh đó, Truyền
thơng cịn cơng khai cả những hoạt động bị “che giấu”. Thực tế cho thấy, với
đặc tính có khả năng xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, những
hoạt động điều tra nghiêm túc của Truyền thông làm cho những thơng tin cần
thiết, có ý nghĩa quốc gia hoặc có tầm quan trọng đặc biệt đối với người dân
bị che giấu trở nên công khai, minh bạch, nhiều vụ tiêu cực lớn, dù thủ đoạn,


10


hành vi tham nhũng có tinh vi, phức tạp, nhưng cũng đã được nhân dân và
báo chí lật tẩy.
2.1.2. Hình thành dư luận xã hội chính trị
Vai trị kiểm sốt của Truyền thông chủ yếu dựa trên sức mạnh dư luận
xã hội mà chính nó đại diện. Từ dư luận xã hội sẽ dẫn đến hành vi xã hội rộng
lớn, tạo ra những khuôn khổ bắt buộc đối với việc nhận thức và giải quyết các
vấn đề chính trị, từ đó tạo ra một sức mạnh vơ hình đặt giới hạn với những gì
chính phủ có thể làm. Đối với người dân, dư luận xã hội là cách thức để người
dân tham gia lãnh đạo, quản lý xã hội, giám sát và kiểm soát việc thực hiện
quyền lực Nhà nước. Nhờ thông qua việc định hướng được tư tưởng, dư luận
xã hội mà cơng chúng có cái nhìn khách quan hơn, toàn diện hơn về hoạt
động của Nhà nước, hành vi của chủ thể có thẩm quyền, để từ đó có những
phản hồi ngược lại với Nhà nước. Nhìn chung, các luồng dư luận thường theo
ba xu hướng là “ủng hộ”, “phản đối” và “khơng rõ” hoặc “thích”, “khơng
thích” và “khơng trả lời” về một chính sách, quyết định nào đó của cơ quan
Nhà nước hoặc hành vi của chủ thể có thẩm quyền trong việc thực thi quyền
lực nhà nước.
2.1.3. Truyền thơng đóng vai trị quan trọng trong giám sát và phản biện xã
hội
Giám sát và phản biện xã hội được xem là một trong những chức năng
quan trọng hàng đầu của truyền thông đại chúng, nhất là báo chí. Giám sát xã
hội của báo chí - Truyền thơng là giám sát chủ yếu bằng tai mắt của nhân dân,
giám sát bằng dư luận xã hội, đó là quá trình giám sát mọi nơi, mọi lúc.
Được ví như người hoa tiêu trên con tàu, thay mặt nhân dân, Truyền
thông tiến hành theo dõi, phát hiện, phản ánh trung thực và cảnh báo những
sai lầm trong các quyết sách, hành vi vượt quá giới hạn của các cơ quan công
quyền, các cơng chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước, từ đó góp

phần điều chỉnh và hồn thiện dần hoạt động của hệ thống chính trị, thực hiện
11


chức năng của “tịa án cơng luận”, nhằm hạn chế, kiểm sốt việc lạm dụng
quyền lực. Chính vì thế, chức năng giám sát và phản biện xã hội của Truyền
thông ở các nước phương Tây được đề cao với đầy đủ hành lang pháp lý. Ở
Việt Nam, chức năng này cũng được ghi nhận đầy đủ trong các văn kiện của
Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tại Đại hội lần thứ XI, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chính thức ghi nhận, yêu cầu báo chí cách mạng Việt
Nam đảm nhận vai trò, nhiệm vụ phản biện xã hội. Nghị quyết Đại hội nêu rõ:
“Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin,
giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thơng tin đại chúng
vì lợi ích của nhân dân và đất nước...”.
Tuy nhiên, quyền lực của báo chí, Truyền thơng tuy vơ hình, bất thành
văn, nhưng lại có sức mạnh rất lớn nên khơng khỏi có những nhà báo lạm
dụng quyền lực này, nhất là trong lĩnh vực chính trị. Nhiều vụ việc phản biện
của báo chí, Truyền thơng chưa đúng sự thật, một số tờ báo đã đi quá xa trong
việc “đào bới” thông tin, đăng tải tin tức khi chưa được kiểm chứng. Các
thông tin sai lệch hoặc bóp méo sự thật về đời sống chính trị, hay các chính trị
gia đã gây ra những tổn thất đối với lợi ích cá nhân, tổn hại khôn lường đối
với xã hội, và hiệu quả của hoạt động KSQLNN. Nghiêm trọng hơn, sự phát
triển nở rộ và thịnh hành của truyền thơng mới nói chung và mạng xã hội nói
riêng như Facebook, Twitter, Instagram, Youtube… vơ hình chung trở thành
cơng cụ đắc lực giúp cá nhân, các thế lực thù địch, chống phá được tự do đưa
lên mạng các thơng tin khơng được kiểm sốt, rồi tin xấu, tin độc hại, bơi nhọ,
bịa đặt... núp bóng phản biện xã hội. Điều này gây khơng ít phiền toái cho nhà
quản lý, cũng như gây hoang mang dư luận, làm nảy sinh các nguy cơ đối với
an ninh, chính trị, xã hội trong đó có việc giám sát, KSQLNN.


12


2.2. Thực trạng vận dụng Truyền thơng trong kiểm sốt quyền lực chính
trị tại Việt Nam
2.2.1. Một số thành tựu của Truyền thơng đối với Chính trị
Từ khi khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước năm 1986, Đảng ta đã
xác định TTĐC có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần làm mạnh hóa
đời sống xã hội nói chung và KSQLNN nói riêng. KSQLNN ở Việt Nam hiện
nay được trợ lực bởi một hệ thống TTĐC đồ sộ, bao gồm: 859 tờ báo, tạp chí
in, trong đó có 199 báo, 660 tạp chí; 135 báo, tạp chí điện tử; 67 đài phát
thanh, truyền hình Trung ương và địa phương, trong đó có 2 đài quốc gia là
Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam, 1 đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC và 64 đài phát thanh, truyền hình địa phương… Tồn bộ hệ
thống TTĐC trên là cơ quan của các tổ chức đảng, nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chịu sự quản lý chặt chẽ của Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông
tin - Truyền thông.
Trong thời gian qua, hệ thống TTĐC đã thông tin tuyên truyền kịp thời,
trung thực, tồn diện đời sống chính trị, là cơ quan ngơn luận của Đảng và
Nhà nước. Báo chí đã đưa chủ trương của Đảng, Nhà nước tới gần hơn với
nhân dân, tham gia giám sát, phản biện, theo dõi quá trình xử lý các vụ việc;
phát hiện những hạn chế, bất cập của thể chế pháp luật, cơ chế chính sách;
phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đặc biệt ,TTĐC đã nêu bật, khẳng định quyết tâm
chính trị của Đảng và Nhà nước "khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ,
khơng có đặc quyền, bất kể người đó là ai" trong việc đấu tranh phịng, chống
tham nhũng, lãng phí. Hơn 70% số các vụ tham nhũng chủ yếu là do nhân dân
và các cơ quan báo đài phát hiện, trong cuộc thi “Báo chí với cơng tác đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí” năm 2019 có tới 1.046 tác phẩm dự

thi, trong đó có 1.002 tác phẩm của 4 thể loại: Báo in, báo điện tử, phát thanh,
13


truyền hình của trên 100 cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương. Nhiều
phóng sự truyền hình, phát thanh, bài chuyên luận, phóng sự trên báo in, báo
điện tử công phu từ 3-5 kỳ, tập trung vào phản ánh các vụ án tham nhũng;
công tác cải cách bộ máy hành chính; phịng chống tham nhũng, lãng phí.
Điển hình như: Báo Nhân Dân, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thơng tấn xã Việt Nam, Lao động, Thanh niên, Tuổi trẻ, Công an
nhân dân, Tiền phong, Pháp luật TP . Hồ Chí Minh.

Rất nhiều thơng tin về hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt,
làm thất thoát tài sản của Nhà nước, hành vi tham ơ được báo chí, truyền
thơng đề cập và sau đó Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Thanh tra Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng, các địa phương phải vào
cuộc xác minh, điều tra, xử lý nghiêm như: vụ “Sai phạm lớn tại Tập đồn
Cơng nghiệp Cao su Việt Nam: Đốt tiền vào công ty sân sau” của Báo Thanh
niên, số 307 ra ngày 03/11/2017; bài viết trên Báo Công lý, số 25 ra ngày
29/03/2017 “Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ: Có hay không việc bao
che cho sai phạm và trù dập người đấu tranh; loạt 4 bài: “Kết quả thanh tra về
đất đai tại huyện Sóc Sơn” (Báo Kinh tế - Đơ thị);… cho tới các đại án kinh tế
xảy ra tại Ngân hàng Xây dựng (VNCB), Ngân hàng Đại dương
(OceanBank), Ngân hàng Công Thương (VietinBank), Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn (Agribank). TTĐC cũng đóng vai trị rất lớn
đối với chủ trương của Đảng về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ
khi đưa tin những vụ bổ nhiệm cán bộ “thần tốc” Lê Phước Hoài Bảo, Trần
Vũ Quỳnh Anh, Vũ Minh Hoàng, Huỳnh Thanh Phong… Việc đưa tin kịp
thời các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm đã
giúp người dân có thơng tin kịp thời, tránh sự hiểu lầm, bưng bít sự việc, tạo

niềm tin cho người dân vào công lý, vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.

14


2.2.2. Những hạn chế của Truyền thơng đối với Chính trị
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc sử dụng TTĐC trong
KSQLNN vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như nhiều cơ quan báo chí cịn
tình trạng cung cấp các thông tin sai lệch, chưa được kiểm chứng, tràn làn các
thông tin bôi nhọ, vu khống, tin giả trên mạng xã hội, các thế lực thù địch, các
tổ chức phản động như Việt Tân, Phong trào anh em Dân chủ, Hội cờ vàng…
lợi dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Youtube kết hợp với các đài,
báo phản động ở bên ngoài, sử dụng các đối tượng trong nước thu thập thông
tin, trả lời phỏng vấn về các vấn đề nhạy cảm, phức tạp để phát tán tài liệu,
video tạo ra các “chiến dịch truyền thông” nhằm tuyên truyền phá hoại tư
tưởng, tấn công trực diện vào vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành
của Nhà nước và hệ hống pháp luật Việt Nam nhằm tác động tiêu cực tới
nhận thức, quan điểm, tư tưởng, gây tâm lý hoang mang, hồi nghi, làm suy
giảm lịng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội.
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế truyền thơng trong chính trị
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế trên, nhưng tựu chung
lại có 5 nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, chúng ta chưa dự liệu hết các thách thức, nguy cơ tiềm ẩn của
truyền thông trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó chưa có
các chính sách và chiến lược phù hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra. Đặc biệt
là việc kiểm sốt thơng tin và cơng tác quản lý thông tin và truyền thông của
nước ta vẫn đi theo quan điểm, tư duy, cách thức quản lý báo chí truyền
thống, phản ứng chậm chạp và chưa đạt hiệu quả.
Hai là, mặc dù Quốc hội đã ban hành Luật Tiếp cận thông tin, quy định

rõ các thông tin bắt buộc yêu cầu các cơ quan nhà nước phải công khai, tuy
nhiên việc cung cấp thông tin của nhiều cơ quan Nhà nước còn thiếu chủ
động, chưa kịp thời, gây khó khăn cho cơng chúng, cơ quan báo chí tiếp cận
15


thơng tin, từ đó tạo điều kiện cho việc hình thành và phát tán các nguồn thông
tin giả, thông tin sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng.
Ba là, một số cơ quan, nhà báo, người làm công tác truyền thơng thiếu
trách nhiệm chính trị, sự suy thối, phai nhạt về bản lĩnh chính trị, đạo đức,
thiếu cẩn trọng khi khai thác thông tin, xử lý thông tin trước khi quyết định
loan tin.
Bốn là, hiện nay pháp luật cũng đã có những quy định, biện pháp, chế
tài xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực truyền thông, đặc biệt là truyền
thông trên mạng xã hội như Luật An ninh mạng và một số văn bản khác. Tuy
nhiên, chế tài xử lý chưa thực sự theo kịp thực tiễn, mức phạt cịn nhẹ khơng
đủ sức răn đe; các quy định cũng chưa rõ ràng, cụ thể nên khó xử lý các hành
vi vi phạm.
Năm là, người dân chưa có những kỹ năng cần thiết để nhận diện, kiểm
chứng, chọn lọc thông tin, đặc biệt là một bộ phận thanh niên không đủ tỉnh
táo, kiên định với lập trường cách mạng, bản lĩnh chính trị, dễ bị cuốn theo
những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
2.3. Vai trị của truyền thơng đại chúng đối với cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho sinh viên
2.3.1. Khái niệm cơng tác giáo dục chính trị
Khái niệm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng được hiểu: “là quá trình
tác động vào nhận thức của khách thể những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, thông qua một hệ thống các biện pháp, nhằm từng
bước xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học đúng đắn, nâng

cao bản lĩnh chính trị, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội”. “Xác định khái niệm giáo dục chính trị tư tưởng”.

16


2.3.2. Nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục chính trị
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho sinh viên là tác động vào nhận thức và tư tưởng của sinh viên ở
một số vấn đề sau:
Một là, nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống.
Hai là, hiểu đúng và chấp hành những quan điểm, chủ trương của
Đảng; chấp hành nghiêm túc những chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Ba là, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Bốn là, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa trong tư tưởng văn hóa của nhân
loại.
Năm là, hình thành một thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, phương pháp tư duy biện chứng và hành động khoa học.
Sáu là, góp phần hình thành đạo đức lối sống lành mạnh và phát huy
tính tích cực chủ động của sinh viên trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
2.3.3. Vai trị của truyền thông đại chúng trong công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho sinh viên
Khi tiến hành phân tích cụ thể những đặc điểm và chức năng của truyền
thông đại chúng, kết hợp với thao tác đối chiếu, so sánh với những nhiệm vụ
cơ bản của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, chúng ta có thể xác định
được vai trị của truyền thơng đại chúng trong cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cho sinh viên như sau:
Truyền thông đại chúng cung cấp cho sinh viên những thơng tin về tình

hình trong nước và thế giới nhanh chóng và đầy đủ
Vai trị thơng tin của truyền thơng đại chúng giúp sinh viên có cái nhìn
khách quan, đa chiều, qua đó có cơ hội làm giàu tri thức của bản thân. Bên
17


cạnh đó, sinh viên cũng có thể bị ảnh hưởng từ các hiện tượng tiêu cực từ xã
hội. Chính vì thế sinh viên cần tìm cho bản thân các nguồn cung cấp thông tin
tin cậy như những trang tin điện tử có xuất bản từ báo in, các trang tin điện tử
đã được kiểm duyệt thông tin.
Truyền thông đại chúng là công cụ hiệu quả để tuyên truyền các quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước cho sinh viên
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục những quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nước ln có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng trong
q trình xây dựng đất nước. Sinh viên là lực lượng trí thức trẻ, do đó, cơng
tác này càng phải được coi trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển cho họ.
Để đạt hiệu quả cao, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục những
quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước cho sinh viên cần có phương thức
mới – phương thức này phải có tác động nhanh, sức lan tỏa rộng và đáp ứng
thị hiếu của đối tượng có trình độ, năng động, sáng tạo. Truyền thông đại
chúng với những cơng cụ, phương tiện hiện đại có thể tun truyền quan
điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đến sinh viên một cách nhanh chóng
khiến hiệu quả tuyên truyền được nâng cao.
Truyền thơng đại chúng giúp sinh viên gìn giữ và quảng bá các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Ứng dụng các phương thức hiện đại của truyền thông đại chúng để bảo
tồn và giới thiệu các giá trị truyền thống của dân tộc sẽ giúp sinh viên tiếp cận
và thụ hưởng. Qua đó, có thể quảng bá với bạn bè quốc tế về nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Việt Nam. Ví dụ như một số bảo tàng đã ứng

dụng các phần mềm thuyết minh tự động bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau vào
phục vụ khách tham quan. Ngoài ra, nội dung thuyết minh được thể hiện dưới
hình thức hình ảnh động 3D, 4D. Bên cạnh đó, cơng cụ số hóa dữ liệu đầu vào
đã giúp bảo tồn những giá trị truyền thống của dân tộc như các loại hình nghệ
thuật trình diễn và những sản phẩm văn hóa phi vật thể khác.
18



×