Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

4 nguyễn ái quốc có vai trò vô cùng to lớn trong việc sáng lập đảng cộng sản việt nam những điều cần chú ý để đảng cộng sản việt nam luôn giữ vai trò tiên phong trong mọi thời kỳ cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.92 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

BÀI TẬP TỰ LUẬN
ĐỀ TÀI:
NGUYỄN ÁI QUỐC CĨ VAI TRỊ VƠ CÙNG TO LỚN TRONG VIỆC
SÁNG LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý ĐỂ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LUÔN GIỮ VAI TRÒ TIÊN PHONG
TRONG MỌI THỜI KỲ CÁCH MẠNG

HỌ VÀ TÊN:
MSSV:
LỚP TC:
GV HƯỚNG DẪN:.

HÀ NỘI , THÁNG 5 NĂM 2022


MỤC LỤ

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................... 2
I. ĐIỀU KIỆN VỀ TƯ TƯỞNG, CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRỊ CỦA NGUYỄN
ÁI QUỐC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG.................................................2
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam.............................2
1.1.1. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.....2
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt của Đảng Cộng sản Việt Nam.............2
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành Đảng cộng sản Việt Nam
.......................................................................................................................... 3
1.2.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................3
1.2.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................3


1.3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng..........3
1.3.1. Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng
đắn cho dân tộc ta.........................................................................................4
1.3.2. Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong
nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng............................4
1.3.3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.......4
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VỊ THẾ
TIÊN PHONG CỦA ĐẢNG TRONG MỌI THỜI KỲ CÁCH MẠNG..........5
2.1. Một số hạn chế trong công tác xây dựng Đảng trong sạch và vững
mạnh hiện nay.................................................................................................5
2.1.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị nói chung
vẫn cịn nhiều hạn chế cần khắc phục...........................................................5
2.1.2 Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung cịn nhiều bất cập, chậm được đổi mới.................5
2.1.3. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên...........................................................6
2.1.4. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
đảng còn những hạn chế...............................................................................6
2.2. Một số giải pháp đối với sinh viên nhằm xây dựng Đảng vững mạnh
và trong sạch...................................................................................................6
i


2.2.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam.......................................................................6
2.2.2. Thường xuyên đổi mới, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị..........................7
2.2.3. Tăng cường xây dựng Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình...................................................7
2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực thực hiện

nhiệm vụ.......................................................................................................7
KẾT LUẬN..............................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................9

ii


MỞ ĐẦU
Đảng ta ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đảng ra đời đã
chấm dứt cuộc khủng hoảng lãnh đạo cách mạng nước ta kéo dài hàng mấy chục
năm trời. Cách mạng Việt Nam đã có một chính đảng chân chính duy nhất lãnh đạo
- chính đảng của giai cấp cơng nhân. Đó là nhân tố quyết định đầu tiên mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Và ngày nay, nước ta đang tiến hành đổi mới, cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, hoà nhập với các nước trên thế giớidưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Đảng.
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam cùng những thắng lợi của cách mạng
gắn liền với tên tuổi của Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng.
Qua tiến trình lịch sử, sự chuẩn bị về tư tưởng, đường lối và công tác tổ chức của
Hồ chủ tịch là những bằng chứng lịch sử hùng hồn nói lên vai trị khơng thể thiếu
của Hồ chủ tịch trong quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Có thể nói
Người là ngọn đuốc sói sáng cho con đường độc lập, tự do của dân tộc, là người
tiên phong trên con đường độc lập, thống nhất đất nước. Chủ nghĩa Mác- Lênin và
tư tưởng của Hồ Chí Minh đã, sẽ và vẫn mãi là đường lối cách mạng khoa học sáng
tạo, mang tầm lịch sử và trường tồn cùng sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc của dân tộc Việt Nam.
Với đề tài: “Vai trị vơ cùng to lớn trong việc sáng lập Đảng cộng sản Việt
Nam của Nguyễn Ái Quốc. Những điều cần chú ý để Đảng cộng sản Việt Nam
ln giữ vai trị tiên phong trong mọi thời kỳ cách mạng”, tác giả muốn tìm hiểu
kĩ hơn về vai trò lịch sử của Người trong sự nghiệp cách mạng của đất nước.


1


NỘI DUNG
I. ĐIỀU KIỆN VỀ TƯ TƯỞNG, CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA
NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam
1.1.1. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
Thể hiện tư tưởng này, Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng “trước hết phải
có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi”.
Đảng cách mạng là Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động. Trong Đường cách mệnh, Nguyễn Ái Quốc đã mở
đầu bằng một câu theo ý của Lê nin: “Khơng có lý luận cách mệnh, thì khơng có
cách mệnh vận động... chỉ có lý luận cách mệnh tiền phong, Đảng cách mệnh mới
làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong”.
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng
Đảng cộng sản thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, vừa phát huy sức mạnh của
mỗi người, vừa phát huy sức mạnh của tất cả ai đã tự nguyện gắn bó với nhau trong
một tổ chức.
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh
đạo của Đảng. Trong tác phẩm sửa đổi lề lối làm việc, Người đã phân tích rất rõ về
nguyên tắc này: một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thấy hết mọi mặt của
vấn đề, càng không thể thấy hết mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện.
Nguyên tắc tự phê bình và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt Đảng, là
quy luật phát triển Đảng, vì Người cho rằng mỗi đảng viên trước hết phải thấy rõ
mình, để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, cũng giống như phải tự soi
gương rửa mặt hàng ngày.
Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác: sức mạnh vô địch của Đảng là

ở tinh thần kỷ luật tự giác ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ đảng viên. Từ
việc phải tuân thủ kỷ luật của Đảng, mỗi đảng viên dù ở cương vị nào cũng phải
nghiêm túc chấp hành kỷ luật của các đồn thể và pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối
khơng được ai cho phép mình coi thường, thậm chí đứng trên tất cả.
- Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: Hồ Chí Minh đặc biệt quan
tâm đến việc xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong Đảng cũng như xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân. Để xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người
thường nêu những yêu cầu, như: phải thực hành và mở rộng dân chủ trong nội bộ để
2


mọi bộ cán bộ, đảng viên có thể tham gia bàn bạc đến nơi đến chốn những vấn đề
hệ trọng của Đảng.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành Đảng cộng sản Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình xây dựng học thuyết về cách mạng vô sản, c. Mác và Ph.
Ăngghen chú ý tới việc thành lập các Đảng Cộng sản ở những nước tư bản chủ
nghĩa để lãnh đạo giai cấp vô sản và quần chúng lao động lật đổ chế độ tư bản chủ
nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Năm 1919. V.I. Lênin sáng lập ra Quốc tế III - Quốc tế Cộng sản bộ tham
mưu của giai cấp vô sản thê giới. Từ đây, cùng với lý luận của Lênin, Quốc tế Cộng
sản đóng vai trị quan trọng thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc theo con đường
cách mạng vô sản.
Cuối tháng 12-1920, Người đã tán thành Quốc tế III và là người dân thuộc
địa duy nhất tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là sự phát triển lơgích tất
yếu của tư duy Nguyễn Ái Quốc từ khi ra đi tìm đường cứu nước và đến với Cách
mạng Tháng Mười và chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà

nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản
mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ
nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư
sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự
phát triển kinh tế độc lập của nước ta.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn
hố nơ dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vịng tăm tối, dốt nát, lạc
hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc
ta sớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng,
bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng
lên chống lại chúng.
1.3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
Vai trò to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam được thể hiện ở những khía cạnh cụ thể như sau:
3


1.3.1. Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc ta.
Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước đã diễn ra tuy
nhiên các phong trào yêu nước này lại thất bại, song nguyên nhân chính là thiếu lực
lượng lãnh đạo, chưa có hệ tương tưởng khoa học dẫn đường, chưa có lý luận và
đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo và nhất là chưa có một tổ chức lãnh đạo
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Bằng lịng u nước mãnh liệt và tầm nhìn sáng suốt của mình, Nguyễn Ái
Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước, sau gần 10 năm nghiên cứu, khảo nghiệm, học
tập, tìm tịi, hoạt động không ngừng ở nhiều quốc gia, ở hầu khắp các châu lục.

Tháng 7/1920, lần đầu tiên Người đọc: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân Đạo số ra ngày 16
và 17/7/1920. Luận cương lập tức thu hút sự chú ý đặc biệt của Nguyễn Ái Quốc.
1.3.2. Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước và
chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng.
Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước. Nguyễn Ái
Quốc đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách
mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của Người cho những cán
bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc).
Năm 1927, những bài giảng của người trong các lớp huấn luyện được in thành sách
lấy tên là Đường Kách mệnh.
Cùng với đó, Nguyễn Ái Quốc đã dày cơng chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự
ra đời của chính đảng vơ sản của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện,
đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung
Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin. Năm 1925,
Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên,
mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí.
Trong những năm 1928 – 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác – Lênin
được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng
với phong trào “vơ sản hố” đã làm chuyển biến phong trào công nhân, giác ngộ họ
và tổ chức họ đấu tranh cách mạng một cách tự giác.
1.3.3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Với vai trò, trách nhiệm trong Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ
động triệu tập Hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long
– Hồng Công (Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì
4



của Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao, Hội nghị đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản
Việt Nam và thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VỊ
THẾ TIÊN PHONG CỦA ĐẢNG TRONG MỌI THỜI KỲ CÁCH
MẠNG
2.1. Một số hạn chế trong công tác xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh
hiện nay
2.1.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị nói chung vẫn cịn
nhiều hạn chế cần khắc phục
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế,
khuyết điểm của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị: Việc tổ
chức thực hiện một số nghị quyết của Đảng vẫn là khâu yếu. Cơng tác tư tưởng cịn
có mặt hạn chế, thiếu kịp thời, tính thuyết phục chưa cao. Một bộ phận cán bộ, đảng
viên chưa tiên phong, thiếu gương mẫu. Tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi cịn
hình thức.
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả hoạt động ở
một số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra; cá biệt có nơi cịn
nóng vội, chưa có bước đi vững chắc. Tinh giản biên chế mới tập trung giảm số
lượng, chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
2.1.2 Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung cịn nhiều bất cập, chậm được đổi mới
Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng thể các hình thức, phương pháp,
cách thức, quy chế, quy định, quy trình, phong cách, lề lối… mà Đảng sử dụng để
tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện thắng lợi cương lĩnh chính trị,
đường lối, các nghị quyết của Đảng, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã thẳng thắn nhìn nhận:
“Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị cịn chậm đổi mới, có

mặt cịn lúng túng. Cơ chế kiểm sốt quyền lực trong Đảng và Nhà nước chưa đầy
đủ, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số chủ
trương, nghị quyết của Đảng thành pháp luật của Nhà nước chưa đầy đủ, kịp thởi.
Việc ban hành nghị quyết của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa sát thực tiễn, thiếu
tính khả thi; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nghị quyết chưa
nghiêm, hiệu quả thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra.”.

5


2.1.3. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên
Đảng ta là đảng cầm quyền, đội ngũ đảng viên nắm giữ hầu hết các vị trí chủ
chốt trong bộ máy nhà nước, có quyền lực rất lớn và đi liền với đó là nguy cơ tha
hóa quyền lực, quan liêu, tham nhũng, biến chất, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, “lợi ích
nhóm” cũng rất cao. Trên thực tế, những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả ở cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp cao còn nhiều diễn biến tinh vi, phức tạp, khó lường.
Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên ở nước ta hiện nay đã “làm tổn thương tình cảm và suy
giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng”, nếu không bị ngăn chặn, đẩy lùi, thì đây
sẽ “là một nguy cơ trực tiếp đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ”.
2.1.4. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng
còn những hạn chế
Bên cạnh những chuyển biến tích cực, kết quả đã đạt được, cơng tác kiểm
tra, giám sát của Đảng hiện vẫn còn những hạn chế. Khơng ít địa phương, cơ quan,
đơn vị tiến hành kiểm tra, giám sát cịn chiếu lệ, hình thức, chưa quyết liệt, nên hiệu
quả chưa cao, chưa đủ sức răn đe; đấu tranh với vi phạm vẫn cịn tình trạng nể nang,
né tránh, đùn đẩy, không nghiêm túc.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là “thanh bảo kiếm” giữ nghiêm kỷ

luật đảng. Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần được nhận
diện và nhanh chóng khắc phục.
2.2. Một số giải pháp đối với sinh viên nhằm xây dựng Đảng vững mạnh và
trong sạch
2.2.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng ta phải tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền; giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị,
trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh
đạo, quản lý, cán bộ cấp chiến lược. Tích cực đấu tranh, phản bác có hiệu quả quan
điểm sai trái của các thế lực thù địch; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy định;
thực hành dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước trong tình hình mới.

6


2.2.2. Thường xuyên đổi mới, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị
Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng yêu cầu: “Đổi mới mạnh
mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng nâng cao năng lực dự báo, tầm nhìn
chiến lược trong hoạch định đường lối, chủ trương; đổi mới việc xây dựng, ban
hành và nâng cao chất lượng các nghị quyết của Đảng; khắc phục tình trạng ban
hành nghị quyết chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả thi”. Đảng cần đổi mới tư duy lý
luận, nâng cao tầm nhận thức về vị thế cầm quyền, lãnh đạo; đổi mới, nâng cao chất
lượng xây dựng, ban hành nghị quyết. Đồng thời, phải làm tốt cơng tác bảo vệ chính
trị nội bộ, đảm bảo cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh tiêu biểu về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Đồng thời, không ngừng chỉnh đốn về tổ

chức, lề lối làm việc... nghiêm túc nhìn nhận những ưu điểm để phát huy, khuyết
điểm để khắc phục sửa chữa, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với
Đảng, xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.
2.2.3. Tăng cường xây dựng Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình
Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng nêu rõ: “Năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, nhất là việc tổ chức thực
hiện nghị quyết và khả năng phát hiện, đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo giải
quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở”. Do vậy, xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải
hướng vào nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, nhất là
ở cấp xã. Việc tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
tổ chức cơ sở đảng phải gắn với thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp hoạt động theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ
luật. Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Thực hành và
phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của
nhân dân; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội”.
2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực thực hiện nhiệm vụ
Thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ cấp chiến lược có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực và uy tín, ngang tầm yêu
cầu nhiệm vụ. Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu cấp ủy, các cơ quan, đơn vị. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống
các biểu hiện chủ nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo thủ, bè phái, những biểu hiện
suy thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Coi trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả,
sản phẩm thực tế theo chức trách, nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu. Chú trọng cơ cấu hợp lý, quan tâm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các cấp, nhất là ở cơ sở.

7



KẾT LUẬN
Trong bối cảnh lịch sử với những điều kiện thuận lợi cả trong và ngoài nước,
việc thành lập một chính Đảng thống nhất cho giai cấp cơng nhân là tất yếu, khách
quan. Nhưng không thể bỏ qua nguyên nhân chủ quan mà vai trị của Hồ Chí Minh
hết sức quan trọng. Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng & tổ chức của Người là
những điều kiện tiên quyết và quyết định đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam. Tư tưởng của Người gắn liền với chủ nghĩa Mác- Lênin hay nói cách khác,
Hồ Chí Minh là người học trò xuất sắc của Mác & Lênin, là ngọn cờ dẫn đường cho
giai cấp vô sản ở Việt Nam. Có thể nói vai trị của Hồ Chí Minh là vai trò của một
lãnh tụ đối với phong trào cách mạng và sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước.
Trong thời kỳ tiến hành công cuộc đổi mới, nhiệm vụ xây dựng Đảng đã
được đề cập một cách thường xuyên và toàn diện; qua các đại hội gần đây, Đảng ta
đều có những điểm nhấn quan trọng. Đại hội X (năm 2006) tập trung vào “nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”, Đại hội XI (năm 2011) lấy “Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng” làm một trong những thành
tố quan trọng của chủ đề Đại hội, Đại hội XII (năm 2016) nhấn mạnh: “Tăng cường
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” ngay trong tiêu đề của Báo cáo chính trị.
Để đáp ứng được sự gửi gắm niềm tin của nhân dân, Đảng phải thường
xuyên tự chỉnh đốn, tự khắc phục sai lầm, hạn chế, khuyết điểm, phải thật sự là
đảng chân chính, cách mạng, “là đạo đức, là văn minh”, mạnh dạn thực hiện tự phê
bình và phê bình, thành tâm học hỏi quần chúng nhân dân, dựa vào nhân dân để
cùng xây dựng, chỉnh đốn, bảo vệ, phát triển Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh,
đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững, sớm đạt được mục tiêu trở thành nước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.

8


1.

2.
3.
4.
5.
6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. II, tr. 227, 220 221, 217, 253
Nguyễn Đức Bách, Nhị Lê (Chủ biên) (2018), “Một số vấn đề định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Lao Động, Hà Nội.
Dương Phú Hiệp (Chủ biên) (2016), “Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 40, 185, 38
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 191

9



×