Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam là vấn đề mang tính chiến lược của cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.94 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP CÔNG
NHÂN, NÔNG DÂN VÀ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC.....................................2
Liên minh - cơng - nơng - trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam........................................................................................................2
Đảng Cộng sản xây dựng và lãnh đạo khối liên minh công - nơng trí............................................................................................................4
II. VẤN ĐỀ MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÁCH MẠNG VIỆT
NAM TRONG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI LIÊN MINH
GIAI CẤP CƠNG NHÂN, NƠNG DÂN VÀ TRÍ THỨC.......................5
2.1. Thực trạng vai trò chiến lược của Đảng trong xây dựng liên
minh cơng nơng trí trong giai đoạn hiện nay......................................5
2.1.1. Đảng khẳng định vai trò quan trọng của các bộ phận trong sự
nghiệp cách mạng..................................................................................5
2.1.2. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các bộ
phận trong liên minh.............................................................................7
2.2. Một số giải pháp để Đảng phát huy sức mạnh của liên minh
cơng nơng - trí thức trong khối đại đoàn kết dân tộc........................8
2.2.1. Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận
trong khối liên minh công - nông - trí thức...........................................8
2.2.2. Phát huy vai trò của mỗi giai cấp, tầng lớp trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc......................................................................10
2.2.3. Kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh có thể ảnh hưởng tới
khối liên minh......................................................................................12
i


KẾT LUẬN....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................14


ii


MỞ ĐẦU
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định nhiệm vụ
xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức có ý nghĩa chiến lược đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân
và đội ngũ trí thức là sự cố kết của các giai cấp, tầng lớp trong một chỉnh thể
thống nhất, nhằm giúp đỡ lẫn nhau phát triển. Mỗi thành tố có vị trí, vai trị
đặc thù do bản chất, vai trò của mỗi giai cấp và tầng lớp trong cách mạng và
xã hội quy định. Sức mạnh và chất lượng của khối liên minh phụ thuộc vào
chất lượng của từng thành tố trong đó. Vì thế, củng cố, tăng cường khối liên
minh giai cấp công nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức gắn liền chặt chẽ với
quá trình xây dựng, phát triển của mỗi giai cấp, tầng lớp do Đảng lãnh đạo,
tạo thành nhân tố bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh cơng - nơng - trí được Đảng ta
quán triệt sâu sắc trong các chặng đường cách mạng. Trong tình hình mới,
Đảng ta khẳng định rõ: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để làm rõ điều đó, qua q
trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Liên minh giữa giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề mang tính chiến lược của cách mạng
Việt Nam.” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.


1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP
CƠNG NHÂN, NƠNG DÂN VÀ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC
1.1. Liên minh - cơng - nơng - trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ,khi nước ta bước vào xây dựng chế độ
XHCNđã có những chuyển biến quan trọng về vị thế của các giai cấp công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Cơng nhân là người chủ tập thể của các xí
nghiệp, là giai cấp lãnh đạo nước nhà. Nơng dân khơng cịn là nơ lệ của địa
chủ, khơng cịn phải mơ ước có một “miếng đất cắm dùi” như thời xưa. Nông
dân là người chủ tập thể của hợp tác xãvàlà người bạn trung thành nhất của
giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp xây dựng CNXH.Trí thức ta là những
người lao động trí óc, ln ln hịa mình với công - nông và cùng công-nông
ra sức xây dựng xã hội mới.
Người khẳng định,CNXH là một xã hội có nền kinh tế cơng nghiệp,
nơng nghiệp hiện đại, có nền văn hố,khoa học-kỹ thuật tiên tiến. Chính sự
gắn bó khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp trong một nền kinh tế
thống nhất với sự phát triển của văn hoá, khoa học-kỹ thuật là tiền đề khách
quan tạo nên sự gắn bó mật thiết giữa các giai cấp cơng nhân, nơng dân và đội
ngũ trí thức trong q trình phát triển.
Nền kinh tế XHCN chính là cơ sở vững chắc của liên minh giai cấp
công nhân và nông dân.Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Cơng nghiệp và nơng
nghiệp là hai chân của nền kinh tế.Nông nghiệpphải phát triển mạnh để cung
cấp đủ lương thực cho nhân dân; cung cấp đủ ngun liệu (như bơng, mía,
chè...) cho nhà máy, cung cấp đủ nông sản (như lạc, đỗ, đay...) để xuất khẩu
đổi lấy máy móc.Cơng nghiệpphải phát triển mạnh để cung cấp đủ hàng tiêu
dùng cần thiết cho nhân dân, trước hết là cho nông dân; cung cấp máy bơm

2


nước, phân hoá học, thuốc trừ sâu... để đẩy mạnh nông nghiệp; và cung cấp
dần dần máy cấy, máy bừa cho các hợp tác xã nông nghiệp. Công nghiệp phát
triển thì nơng nghiệp mới phát triển. Cho nên, “Cơng nghiệp và nông nghiệp
phải giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau phát triển, như hai chân đi khoẻ và đi đều
thì tiến bước sẽ nhanh và nhanh chóng đi đến mục đích. Thế là thực hiện liên
minh cơng-nơng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no
sung sướng cho nhân dân”. Người nhấn mạnh,liên minh là phải giúp đỡ nhau
thực sự, chứ không phải chỉ liên minh cửa miệng.
Trong xây dựng CNXH, giai cấp công nhân không chỉ cần liên minh
với nơng dân, mà cịn phải liên minh với đội ngũ trí thức, vì sự nghiệp phát
triển kinh tế, văn hoá và khoa học - kỹ thuật. “Cách mạng cũng cần có lực
lượng của trí thức(chúng ta quen gọi là lao động trí óc). Thí dụ: cần có thầy
thuốc để săn sóc sức khoẻ cho nhân dân; cần có thầy giáo để dạy văn hố và
đào tạo cán bộ; cần có kỹ sư để xây dựng kinh tế, v.v.. Vì lẽ đó, trong sự
nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng XHCN, lao động trí óc có vai
trị quan trọng và vẻ vang; và cơng, nơng, trí cần phải đoàn kết chặt chẽ thành
một khối”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra cơ sở khách quan của mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ giữa trí thức với tồn thể nhân dân lao động. Dưới chế độ
XHCN,khoa học là tài sản chung của toàn dân. Bởi vậy, đội ngũ trí thức phải
ra sức đem hiểu biết khoa học, kỹ thuật của mình truyền bá rộng rãi trong
nhân dân lao động, để nhân dân đẩy mạnh thi đua sản xuất nhiều, nhanh, tốt,
rẻ. Có như vậy nước mới giàu, dân mới mạnh và đời sống của nhân dân mới
được cải thiện về mọi mặt. Đó là nhiệm vụ vẻ vang của đội ngũ trí thức.Đội
ngũ trí thức “phải là những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá và khoa
học, kỹ thuật; phải góp tài,góp sức để cải biến bộ mặt xã hội của nước ta, làm
cho nhân dân ta sản xuất và công tác theo khoa học và đời sống của nhân dân


3


ta văn minh, tức là khoa học, lành mạnh và vui tươi. Đó là nhiệm vụ rất nặng
nề mà cũng rất vẻ vang”.
Quan hệ giữa công nhân, nông dân và trí thức là yếu tố nội tại trong kết
cấu xã hội - giai cấp của CNXH. Xu hướng hợp tác giữa các giai cấp và tầng
lớp đó dựa trên những cơ sở khách quan, không chỉ xuất phát từ nhu cầu, lợi
ích của riêng giai cấp cơng nhân mà của cả nơng dân, trí thứcvà do địi hỏi
của sự nghiệp phát triển công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại và sự
phát triển văn hóa, khoa học, cơng nghệ tiên tiến.
Trong khối liên minh,Hồ Chí Minh xác định:giai cấp cơng nhân là giai
cấp lãnh đạo, thơng qua chính đảng của mình đề ra đường lối cách mạng, chủ
trương nhằm hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên
CNXH. Bằng hành động và các chính sách thực tiễn, Đảng của giai cấp công
nhân giác ngộ, thu hút giai cấp mình và mọi tầng lớp lao động, trước hết là
nơng dân và trí thức về phía mình trong tồn bộ tiến trình cách mạng, đặc biệt
là trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCNcủa dân, do dân, vì
dân.
1.2. Đảng Cộng sản xây dựng và lãnh đạo khối liên minh cơng - nơng - trí
Sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng là đã truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Người chỉ rõ,Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Thành phần
chủ chốt trong Đảng là các phần tử ưu tú trong giai cấp công nhân, nông dân
và tầng lớp trí thức trong các phong trào yêu nước và cách mạng. Đảng talà
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là những người thợ
thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch
nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân. Đảng là bộ đội tiền tiến

của nhân dân lao động (công nhân, nông dân và lao động trí óc).
4


Theo Hồ Chí Minh, Đảng ta khơng chỉ là đội tiên phong của giai cấp
công nhân như nhiều đảng mác xít ở các nước tư bản phát triển, mà cịn là đội
tiên phong của nhân dân lao động trong đó nịng cốt là cơng nhân, nơng dân
và tầng lớp trí thức. Ngay khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã vạch ra sách lược cơ bản của Đảng là phải lôi cuốn được giai cấp vô
sản, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức đi theo cách mạng, hình thành nên
khối liên minh cơng- nơng- trí, nịng cốt của khối đại đồn kết tồn dân. Sách
lược vắn tắt của Đảngchỉ rõ: (1) Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp,
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng; (2) Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn
đại địa chủ và phong kiến; (3) Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và
dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn
tư bản quốc gia; (4) Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Như vậy, ngay từ khi thành lập Đảng,Hồ Chí Minh đã vạch ra nhiệm vụ
vận động cơng nhân, nơng dân, trí thức đồn kết lại đứng lên làm cách mạng.
Với các chính sách:Cơng nơng trí thức hố; Trí thức cơng nơng hố(anh em
trí thức cũng biết trọng lao động, cũng biết làm lao động, hợp thành một khối
với cơng nơng, nâng cao trình độ cơng nơng về văn hóa, lý luận),Đảng Cộng
sản Việt Nam giữ vai trò là tổ chức xây dựng và lãnh đạo khối liên minh cơng
- nơng - trí.

5



II. VẤN ĐỀ MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÁCH MẠNG
VIỆT NAM TRONG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI LIÊN
MINH GIAI CẤP CƠNG NHÂN, NƠNG DÂN VÀ TRÍ THỨC
2.1. Thực trạng vai trò chiến lược của Đảng trong xây dựng liên minh
cơng nơng trí trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Đảng khẳng định vai trò quan trọng của các bộ phận trong sự nghiệp
cách mạng
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta ln khẳng định vai trị lãnh đạo
của GCCN đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã
khẳng định “Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam;...; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ khơng trở thành
hiện thực, nếu khơng có nền nơng nghiệp phát triển ổn định, vững chắc làm
cơ sở, và điều đó khơng thể tách rời vai trị của GCND. Giải quyết vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một thách thức đối với tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều
nghị quyết chuyên đề về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tiêu biểu
là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X đã chỉ rõ: “Nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước”.
Cùng với liên minh cơng nơng là nịng cốt của cách mạng, Đảng ta ln
coi trọng, đánh giá cao vai trị của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp đấu tranh
cách mạng cũng như trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước. Sức mạnh
6



của khối liên minh giai cấp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức khơng thể tách rời vai trị của đội ngũ trí thức.
Q trình phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới trong khi cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ lần thứ tư đã lan rộng đang địi hỏi trách nhiệm
ngày càng cao của đội ngũ trí thức: “Đội ngũ trí thức nước ta có tinh thần yêu
nước, có lòng tự hào dân tộc, tự tôn dân tộc sâu sắc, luôn gắn bó với sự
nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức nước ta đã
có đóng góp to lớn trên tất cả các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ Tổ quốc”. Mọi
nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo trong nhân dân, trong đó có cơng nhân,
nơng dân và trí thức, cần được khai thác và phát huy để xây dựng và bảo vệ
đất nước.
2.1.2. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các bộ phận
trong liên minh
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nơng nghiệp,
khuyến khích và trợ giúp nơng dân trong tiến trình thực hiện nghị quyết các
đại hội đảng đã phát huy tác dụng, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi: “Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn
thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông
thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ
thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được
phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính
trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao”. Tuy nhiên, nông dân
chưa được hưởng lợi tương xứng với đóng góp cho sự phát triển đất nước.
Các biện pháp kinh tế - kỹ thuật dù đã phát huy tác dụng, nhưng sự chuyển
biến tư duy của người nông dân vẫn chưa được như kỳ vọng. Tâm lý tiểu
nơng cịn khá nặng nề trong nơng dân và trong cả những giai cấp, tầng lớp
khác...
7



Cùng với quá trình đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, “giai cấp công nhân nước ta đã có những chuyển biến quan trọng, tăng
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình
thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức; đang tiếp tục phát huy
vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam... Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc
làm và đời sống của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện”. Tuy nhiên,
vấn đề phát triển GCCN ở nước ta trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập.
Trình độ học vấn có xu hướng tăng, nhưng so với u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì vẫn chưa theo kịp. Đặc biệt,
chúng ta đang thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, chuyên gia kỹ thuật, nhà
quản lý giỏi. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân nhiều nơi chưa
được bảo đảm, kỷ luật lao động chưa nghiêm, tác phong tự do tùy tiện. Quyền
lợi hợp pháp của công nhân ở nhiều đơn vị bị vi phạm, như trả lương không
đúng hợp đồng, nợ bảo hiểm, bảo hộ lao động khơng bảo đảm... Tình hình đó
kéo theo sự giác ngộ giai cấp, ý thức chính trị cũng phai nhạt, nhất là đối với
bộ phận công nhân trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Trong tiến trình đổi mới “Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị...
để tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, cống hiến của đội ngũ trí thức. Nhà
nước đã thực hiện các chính sách... sử dụng và tạo môi trường phát huy vai
trò của trí thức;... đãi ngộ, tôn vinh trí thức... tạo điều kiện thuận lợi để đội
ngũ trí thức và các hội của trí thức hoạt động, phát triển”. Tuy nhiên “đội ngũ
trí thức nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém... Nhìn chung, hoạt
động nghiên cứu khoa học chưa xuất phát và gắn bó mật thiết với thực tiễn
sản xuất, kinh doanh và đời sống”.

8



2.2. Một số giải pháp để Đảng phát huy sức mạnh của liên minh cơng
nơng - trí thức trong khối đại đoàn kết dân tộc
2.2.1. Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận trong
khối liên minh công - nông - trí thức.
Với giai cấp công nhân, đào tạo đội ngũ công nhân vững về tri thức
nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng và thái độ lao động chun nghiệp, tích cực.
Đây vừa là địi hỏi khách quan của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vừa là địi hỏi của q trình hợp tác, phân công lao động và các hiệp định
thương mại khu vực, quốc tế. Gắn đào tạo nghề với việc mở rộng và phát
triển các ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập khu vực, quốc tế, giáo dục văn hóa lao động, kỷ luật lao
động, trách nhiệm nghề nghiệp và tác phong công nghiệp.
Quan tâm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công
nhân lao động. Có quy định bảo đảm cơng bằng về tiền lương trong các thành
phần kinh tế, bảo đảm giá trị tiền lương thực tế để đủ cho cuộc sống của
người lao động cùng con cái họ. Cải thiện môi trường lao động, bảo hộ lao
động, chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần của người công nhân, nhất là
xây dựng các thiết chế văn hóa, điều kiện nhà ở... tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất. Tăng cường quản lý, giám sát việc thực thi pháp luật, nhất là
Luật Lao động, Luật Bảo hiểm, Luật Thuế thu nhập cá nhân,... bảo vệ lợi ích
chính đáng, hợp pháp của cơng nhân lao động; giải quyết các tranh chấp lao
động trên cơ sở luật pháp quốc gia và quốc tế... để “bảo vệ quyền lợi, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân’’.
Đối với giai cấp nông dân, khẩn trương hoàn thiện cơ chế liên kết kinh
tế trong việc sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ hàng nông sản. Xây dựng
thương hiệu cho nông sản Việt Nam đồng thời với việc bảo vệ thương hiệu và
quyền sở hữu trí tuệ. Các chính sách hợp tác, hỗ trợ, cung ứng dịch vụ cho
sản xuất, kinh doanh liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải

9


được thực hiện đồng bộ, tích cực... bên cạnh các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục cộng đồng. Nhà nước thống nhất quản lý và điều hành hệ
thống dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thơn thơng qua hệ thống
liên kết “Bốn nhà”. Có cơ chế, chính sách và cả cơ chế giám sát để hệ thống
vận hành một cách hiệu quả, bền vững, tạo cơ sở gắn kết các chủ thể lợi ích
và các chủ thể trong liên kết, như Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Hỗ
trợ, khuyến khích nơng dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận
và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông
dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động
trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ
bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin,... cải thiện chất lượng cuộc
sống của dân cư nơng thơn; thực hiện có hiệu quả, bền vững cơng cuộc xóa
đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp”.
Với tầng lớp trí thức, thực hiện chính sách tuyển chọn, bồi dưỡng, sử
dụng, đãi ngộ phù hợp, nhất là đội ngũ nghiên cứu, chuyên gia, kỹ thuật viên
cao cấp, hình thành đội ngũ chuyên gia chiến lược của đất nước đáp ứng yêu
cầu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ lần thứ tư. Quan tâm xây dựng
đội ngũ trí thức trẻ, đáp ứng yêu cầu tiếp cận tri thức khoa học, công nghệ tiên
tiến của thời đại. Tạo cơ chế phù hợp để các nghiên cứu, ứng dụng nhanh
chóng được phổ biến rộng rãi, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu,
đồng thời bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm đó. Quan trọng
hơn, “Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng
tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết
quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tơn vinh xứng đáng
những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân
tài của đất nước”.


10


2.2.2. Phát huy vai trò của mỗi giai cấp, tầng lớp trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
Đối với giai cấp công nhân, chú trọng bồi dưỡng, nâng cao ý thức chính
trị, giác ngộ giai cấp, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần dân tộc. Trước mắt cần
nâng cao sự hiểu biết về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến lao động, việc làm,
chính sách xã hội, những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường, thị trường lao
động, quan hệ lao động, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập quốc tế theo cam kết
của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, những vấn đề về sở hữu trí
tuệ, phá sản, bảo hiểm. Bồi dưỡng tinh thần và ý chí lao động, thái độ đối với
sức ép cạnh tranh trong thị trường lao động, các kỹ năng giải quyết quan hệ
lao động, đặc biệt là lao động gắn với yếu tố nước ngoài, trong khu vực FDI.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức nghề nghiệp trong các loại hình doanh nghiệp. Đổi mới hoạt động của tổ
chức cơng đồn, hướng về cơ sở, nắm bắt kịp thời, thường xuyên nhu cầu,
nguyện vọng, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cơng nhân và đấu tranh, bảo
vệ lợi ích của họ. Đội ngũ cán bộ trong các tổ chức chính trị - xã hội của công
nhân phải thường xuyên nâng cao về trình độ, khoa học, cơng nghệ, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học… đủ sức tham gia có hiệu quả vào quá trình tập hợp, thu
hút quần chúng cơng nhân, tổ chức hoạt động cũng như bảo vệ lợi ích người
lao động, cả trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế; phương pháp, kỹ
năng tổ chức hoạt động phải đa dạng, linh hoạt, theo kịp với những thay đổi
về lao động, việc làm của giai cấp cơng nhân trong tình hình mới.
Đối với giai cấp nơng dân, phải đặt vấn đề giáo dục, nâng cao trình độ
dân trí cho nơng dân lên hàng đầu. Nội dung giáo dục không chỉ giới hạn ở
vấn đề chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, mà sâu xa hơn là nền
tảng tri thức, văn hóa, tư duy, nếp nghĩ, thói quen của nơng dân. Khắc phục

tính manh mún, nhỏ lẻ trong tư duy của nông dân, thúc đẩy nông dân tiếp cận
11


với cái mới, khoa học, giúp họ thay đổi theo hướng chuyên nghiệp, văn minh
trong sản xuất, kinh doanh và tổ chức đời sống.
Ổn định và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nông dân và cư dân nơng thơn, khắc phục tình trạng “ly hương”, giảm sức ép
về lao động mùa vụ ở các khu đô thị lớn cũng như các vấn đề xã hội khác ở
nông thôn và thành thị, xây dựng nhà nông chuyên nghiệp với các mơ hình
hợp tác, liên kết phong phú, đa dạng. Điều này vừa góp phần phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới; vừa góp phần hạn chế những vấn
đề xã hội có thể nảy sinh do sức ép về dân cư và các sinh hoạt khác.
Đối với đội ngũ trí thức, cần tạo điều kiện, môi trường dân chủ hơn nữa
cho lao động sáng tạo của trí thức. Tạo điều kiện tối đa cho sự khai mở sáng
tạo về tri thức, học thuật, văn hóa lắng nghe; cũng như tôn trọng sự khác biệt
trong đối thoại, phản biện của trí thức. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật phù
hợp với nhu cầu nghiên cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm, trao đổi học thuật và
phát triển tri thức, để thực sự “Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định
xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các dự án phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội”.
2.2.3. Kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh có thể ảnh hưởng tới khối
liên minh
Liên minh giai cấp bền vững phải dựa trên việc tôn trọng nhu cầu, lợi
ích của chính bản thân các chủ thể tham gia liên minh. Vì vậy, vấn đề cơ bản
và xuyên suốt, vừa là nội dung, vừa là nguyên tắc mang tính quy luật trong
việc xây dựng khối liên minh công - nơng - trí thức là phải xác định đúng các
nhu cầu, phát hiện kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh của cơng nhân, nơng
dân, trí thức trong từng giai đoạn cụ thể; trên cơ sở những tiềm năng và thực

trạng kinh tế - xã hội từ đó có giải pháp để thỏa mãn các nhu cầu; xử lý đúng
đắn, kịp thời những mâu thuẫn nảy sinh giữa các giai cấp. Làm tốt điều này,
12


sẽ củng cố, tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng và phát triển xã hội,
hoàn thành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

13


KẾT LUẬN
Nếu như trong cách mạng dân tộc, dân chủ, nội dung liên minh cơng nơng - trí thức chủ yếu về chính trị nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh giành
chính quyền, giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước, thì trong cách mạng
XHCN với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm, bên cạnh
tính tất yếu của sự liên minh về chính trị, thì sự liên minh về kinh tế ngày
càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Tăng cường củng cố và xây dựng khối liên minh giữa giai cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức vững chắc làm hạt nhân cho
khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đó là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, của giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trong đó, giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn có vai trị và vị trí rất
quan trọng. Giai cấp cơng nhân có nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ giai cấp nơng dân
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Phát huy vai trị làm chủ của giai cấp cơng nhân trên mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, làm chủ trong các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời, phát
huy vai trò nòng cốt của giai cấp công nhân trong khối liên minh giữa giai cấp
cơng nhân với nơng dân và trí thức, cũng như khối đại đoàn kết dân tộc nhằm
phát huy sức mạnh cả nước thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính

sách của Đảng và pháp luật Nhà nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
2. Ngơ Huy Tiếp (Chủ biên) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với trí thức nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009
3. Phạm Tất Dong, Định hướng phát triển ĐNTT Việt Nam trong cơng
nghiệp hố - hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001
4. Phạm Ngọc Anh, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng đội
ngũ trí thức, Báo Nhân dân, ngày 20/5/2005
5. TS. Phạm Ngọc Anh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh cơngnơng-trí thức trong cách mạng Việt Nam.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí
thư Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động
và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Hà Nội.

15




×