Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, kinh tế nớc ta đang từng bớc
chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lý
thay đổi, hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh
nghiệp, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nớc ngày càng bộc lộ những
yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Do đó, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nớc đợc đặt ra nh một vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với công cuộc
đổi mới kinh tế. Một trong những giải pháp cơ bản nhằm cải cách kinh tế quốc
doanh là cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc không thuộc diện cần
phải giữ lại hình thức quốc doanh.
Tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc nhằm đa dạng hóa hình thức
sở hữu, thu hồi vốn nhà nớc trong các doanh nghiệp đó để làm tăng ngân sách, tạo
cho các doanh nghiệp quyền tự do trong hoạt động và quản lý, đa các yếu tố cạnh
tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình doanh
nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng. Và đây cũng chính là giải pháp có
tính phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Trải qua một thời gian dài thí điểm mô hình, cổ phần hóa đã ngày càng
khẳng định tính đúng đắn của nó, đợc Đảng và Nhà nớc ta coi đây là chìa khóa
vàng tạo ra chuyển biến tích cực trong việc nâng cao hiệu quả của khu vực kinh
tế nhà nớc. Tuy nhiên, cổ phần hóa thực sự là một vấn đề vừa mới mẻ, vừa phức
tạp. Do đó, cổ phần hóa - cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp nhà
nớc là vấn đề đang đợc nhiều ngời quan tâm và nó đã trở thành đề tài có tính
khoa học cao.
Do tính thời sự và tính thách thức tiềm ẩn, đề tài đòi hỏi một quá trình
nghiên cứu thực sự nghiêm túc và khó khăn. Do giới hạn về khả năng, kiến thức và
thời gian, nên bản đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
sự góp ý của các thầy cô với hy vọng tiếp tục tìm hiểu về đề tài một cách sâu sắc
hơn đứng trên quan điểm của chuyên ngành Kinh tế lao động.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Nguyễn Vĩnh
Giang cùng các thầy cô trong Khoa Kinh tế lao động và dân số đã giúp đỡ, tạo
điều kiện để bản đề án hoàn thành.
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Lê Thanh Huyền
--- 1 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Ch ơng 1:
Cổ phần hóa - quan niệm
và tính tất yếu khách quan
I,Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n ớc:
Cổ phần hóa (CPH) là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một
chủ sở hữu thành công ty cổ phần, tức là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. CPH
nói chung có thể diễn ra tại các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh và tại các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN).
CPH DNNN là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần, trong đó nhà nớc vẫn có thể giữ t cách là một cổ đông, tức là nhà nớc vẫn có
thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. CPH DNNN không chỉ là
quá trình chuyển sở hữu nhà nớc sang sở hữu của các cổ đông mà còn là một hình
thức DNNN thu hút thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công
ty cổ phần. Việt Nam hiện nay có bốn hình thức CPH cơ bản:
Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu để thu hút
thêm vốn
Bán một phần giá trị của doanh nghiệp cho các cổ đông
CPH đơn vị phụ thuộc của công ty
Chuyển toàn bộ doanh nghiệp thành công ty cổ phần
CPH và t nhân hóa là hai phạm trù kinh tế rất gần nhau nên thờng có sự
đồng nhất. Chính vì vậy, chúng rất cần có sự phân biệt rõ ràng để tránh nhầm lẫn
trong quá trình áp dụng. CPH và t nhân hóa khác nhau về cả ba mặt: khái niệm,
nội dung và cách thức tiến hành. T nhân hóa DNNN là quá trình chuyển toàn bộ
hoặc một phần quyền sở hữu tài sản trong DNNN từ nhà nớc sang các cá nhân hay
tổ chức khác không phải là nhà nớc. Quá trình này có thể là quá trình đa dạng hóa
sở hữu mà theo nghĩa hẹp để chỉ quá trình bán toàn bộ sở hữu nhà nớc tại một
hoặc nhiều DNNN cho khu vực t nhân. Ngoài ra, t nhân hóa theo nghĩa rộng dùng
để chỉ quá trình chuyển đổi sở hữu nhà nớc sang sở hữu t nhân. Nhng, CPH là
chuyển sở hữu tài sản và lĩnh vực lâu nay Nhà nớc nắm giữ vào tay các thành phần
kinh tế, trong đó có thành phần t nhân và thành phần quốc doanh. Về phơng pháp,
t nhân hóa có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách nh: bán toàn bộ, cho không, bán
một phần CPH là bán toàn bộ hoặc bán một phần doanh nghiệp cho các t nhân
hoặc cho không. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của CPH là bán những
doanh nghiệp nào và bán ở mức độ nào cho t nhân (tỷ trọng cổ phiếu phát hành)
do hoàn toàn Nhà nớc quyết định.
Nh vậy, CPH DNNN và t nhân hóa DNNN là hai quá trình khác nhau. Tuy
vậy, trong những điều kiện nhất định, chúng có thể có điểm giống nhau, đó là quá
trình đa dạng hóa sở hữu trong doanh nghiệp. Mặt khác, tùy thuộc mức độ chuyển
--- 2 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
đổi quyền sỡ hữu đối với vốn và tài sản nhà nớc trong doanh nghiệp mà quá trình
đa dạng hóa sở hữu có thể là quá trình t nhân hóa hay cổ phần hóa. CPH các
DNNN là sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản và lĩnh vực hoạt động của Nhà nớc
thành sở hữu cổ đông, thuộc các thành phần kinh tế; giúp cho quá trình sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng kém hiệu quả
và chứa đựng nhiều tiêu cực của khu vực kinh tế quốc doanh hiện nay.
II, Quan niệm của Đảng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n ớc:
Chính phủ đã có chủ trơng CPH một số DNNN từ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) trong quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế
đất nớc. Tại điều 22 của Quyết định 217/HĐBT (14/11/1987) đã ghi: Bộ Tài
chính nghiên cứu và cho tổ chức làm thử việc mua bán cổ phần ở một số xí nghiệp
(quốc doanh) và báo cáo kết quả lên Hội đồng bộ trởng vào cuối năm 1988.
Cho đến đầu những năm 1990, Đảng đã tiếp tục có chủ trơng chuyển một
bộ phận DNNN thành công ty cổ phần. Cụ thể nh sau:
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ơng khóa VII
(11-1991) nêu rõ chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện
thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần
mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc
khi mở rộng phạm vi thích hợp.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
(11-1994) đã nêu mục đích, hình thức CPH và mức độ sở hữu nhà nớc
tại DNNN CPH: để thu hút thêm vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn
tiêu cực, thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, cần thực hiện các hình
thức CPH có mức độ thích hợp với tính chất là lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh; trong đó sở hữu nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối.
Nghị quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ
đạo của DNNN (số 10/NQ-TW, ngày 17-3-1995) đã bổ sung thêm về
phơng châm tiến hành CPH, tỷ lệ bán cổ phần cho ngời trong và ngoài
doanh nghiệp: Thực hiện từng bớc vững chắc CPH một bộ phận doanh
nghiệp mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn. Tùy tính chất, loại hình
doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho công nhân, viên
chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên trong trực tiếp thúc
đẩy phong trào và bán cổ phần cho các tổ chức hay các cá nhân ngoài
doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuất - kinh
doanh.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) chỉ đạo,
tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp luật để triển khai
tích cực và vững chắc việc CPH DNNN để huy động thêm vốn, tạo thêm
động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà
nớc ngày càng tăng lên, không phải để t nhân hóa. Bên cạnh những
--- 3 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc sẽ có nhiều doanh nghiệp nhà nớc nắm
đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ
phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức cá nhân ngoài
doanh nghiệp tùy từng trờng hợp cụ thể; vốn huy động phải đợc dùng để
đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đánh giá tiến trình CPH, ngày 4-4-1997, Bộ Chính trị ra
thông báo số 63/TB-TW yêu cầu các cấp ủy Đảng và chính quyền phải
quán triệt và tuyên truyền, giải thích trong nội dung chủ trơng, chính
sách của Đảng về CPH DNNN, nhấn mạnh mục đích, yêu cầu của chủ
trơng, có chính sách khuyến khích ngời lao động tại doanh nghiệp CPH
mua cổ phần, hỗ trợ công nhân nghèo mua cổ phần nhằm góp phần xóa
đói giảm nghèo cấp cho ngời lao động một số cổ phần tùy theo thời gian
cống hiến của mỗi ngời; có cơ chế để hàng năm gọi thêm cổ phần. Đồng
thời yêu cầu phải tăng cờng vai trò của các tổ chức Đảng, tổ chức quần
chúng tại các doanh nghiệp CPH; tiến hành phân loại DNNN để lựa
chọn doanh nghiệp CPH; áp dụng các hình thức CPH đa dạng, phù hợp
với từng điều kiện cụ thể, hoàn chỉnh các chính sách về CPH DNNN.
Hội nghị lần thứ t Ban chấp hành Trung ơng khóa VIII (tháng 12- 1997)
nêu rõ giải pháp CPH nh sau: phân định loại doanh nghiệp công ích và
doanh nghiệp kinh doanh; xác định danh mục loại doanh nghiệp cần giữ
100% vốn nhà nớc, loại doanh nghiệp nhà nớc cần nắm tỷ lệ cổ phần chi
phối, loại doanh nghiệp nhà nớc chỉ cần giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp và
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc không cần nắm 100% vốn, cần lập
kế hoạch CPH để tạo động lực phát triển, thúc đẩylàm ăn có hiệu quả.
Và đặc biệt, để nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình CPH, Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ơng khóa IX (2001) tiếp tục nhấn mạnh: Đối tợng CPH là
những DNNN hiện có mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào
thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền căn cứ
vào định hớng sản xuất, phát triển DNNN và điều kiện thực tế của từng doanh
nghiệp mà quyết định chuyển DNNN hiện có thành công ty cổ phần trong đó nhà
nớc giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp hoặc nhà nớc
không giữ cổ phần.
Nh vậy, chủ trơng của Đảng về CPH DNNN là nhất quán và ngày càng đợc
cụ thể hóa về mục tiêu, phơng thức, đối tợng và giải pháp CPH. Căn cứ vào các
Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã từng bớc có các văn bản chỉ đạo, tổ chức, thực
hiện CPH DNNN. Và chủ trơng này sẽ tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của nó
trên lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
--- 4 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
III, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n ớc là tất yếu khách quan
1,Cơ sở lý luận:
DNNN là một bộ phận nòng cốt của thành phần kinh tế công, có ý nghĩa
quan trọng trong vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Tuy nhiên, đối với một số l-
ợng lớn DNNN trong nền kinh tế, loại hình này sẽ bộc lộ một số khuyết tật:
DNNN phát triển tràn lan và đợc quản lý theo kiểu hành chính qua
nhiều cấp trung gian; hệ thống kế hoạch, tài chính cứng nhắc, thiếu khả năng thích
ứng với nền kinh tế thị trờng. Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh bị gò bó
bởi nhiều quy chế xuất phát từ quyền sở hữu nhà nớc. Trong khi đó, sự độc quyền
của DNNN đợc pháp luật bảo vệ. Tất cả những cái đó đã đánh mất động lực kinh
tế trong sản xuất kinh doanh của các DNNN, làm kết quả hoạt động của chúng
ngày càng giảm.
Do hoạt động kém hiệu quả, các DNNN đã trở thành gánh nặng cho
ngân sách nhà nớc. Nhà nớc phải thờng xuyên sử dụng ngân sách trợ cấp trực tiếp
và gián tiếp cho các DNNN, khiến cho ngân sách nhà nớc bị thiếu hụt.
Về nhận thức lý luận, vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
cũng đã trải qua nhiều quan niệm khác nhau. Từ CNTB điều tiết của Keynes đến
CNTB tự do mới, rồi nền Kinh tế hỗn hợp của Samuelson, sự thay đổi nhận
thức thể hiện rõ nét: từ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc đến coi
trọng khu vực kinh tế t nhân và vai trò tự điều tiết của cơ chế thị trờng. Cho đến
nay, mô hình kinh tế phổ biến là Nền kinh tế hỗn hợp giữa khu vực kinh tế nhà n-
ớc và khu vực kinh tế t nhân. Quan điểm này đã làm thay đổi t duy kinh tế của
các chính phủ, dẫn đến xu hớng đánh giá lại vai trò và hiệu quả kinh tế xã hội của
hệ thống DNNN.
Khi hoàn cảnh thay đổi, cái mới sẽ ra đời với nhiều đặc điểm tiến hóa để
thích nghi với điều kiện bên ngoài và thay thế cái cũ. Đó là quy luật muôn đời của
cuộc sống. Và CPH DNNN đã ra trong điều kiện nh vậy, nhanh chóng trở thành
một giải pháp đợc hầu hết các nớc coi trọng bởi một số u thế mà nó có đợc:
CPH không làm thay đổi một cách cơ bản kết cấu sở hữu của nền kinh
tế mà hình thức thực hiện lại hết sức phong phú và đa dạng. Vì vậy, nền tảng kinh
tế của xã hội vẫn có thể không thay đổi lớn khi tiến hành CPH.
Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các DNNN CPH sẽ tăng lên, làm
cho chúng có đợc khả năng thực hiện tốt hơn vai trò của mình. Đăc biệt, với t cách
vừa là cổ đông, vừa là ngời làm thuê trong công ty cổ phần, ngời lao động có quan
hệ lợi ích chặt chẽ với doanh nghiệp, tạo động lực để họ hăng say cống hiến vì lợi
ích của doanh nghiệp cũng nh vì lợi ích của chính mình.
CPH làm phát sinh nhiều công ty cổ phần có sự tham gia của sở hữu
nhà nớc. Công ty cổ phần là chủ thể tích cực của nền kinh tế thị trờng và sự có mặt
đông đảo của các công ty này sẽ có tác động tốt tới nền kinh tế.
Do chỉ giảm bớt mức độ sở hữu của nhà nớc trong các DNNN CPH mà
không loại chúng ra khỏi nền kinh tế nên CPH không làm phát sinh vấn đề việc
--- 5 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
làm ở mức độ lớn. Đây chính là yếu tố tích cực của CPH xét ở khía cạnh ổn định
xã hội.
CPH có thể mang lại sự gia tăng vốn đầu t của DNNN thông qua việc
huy động từ các cổ đông - các chủ sở hữu mới của doanh nghiệp CPH.
Rõ ràng, CPH có sức hấp dẫn cao, có tác dụng thu hút, tập hợp và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn trong xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. CPH DNNN thực
sự là một cuộc cách mạng triệt để thay đổi cách tổ chức hoạt động trong nội bộ
doanh nghiệp, thay đổi cơ bản mối quan hệ doanh nghiệp - nhà nớc và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thích ứng với hoạt động cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
Do đó, công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất xã hội hóa và
nền kinh tế thị trờng phát triển. Việc chuyển các DNNN sang công ty cổ phần là
do tính xã hội hóa của sản xuất, do quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng,
quyết định và thúc đẩy; đó là quá trình khách quan, không phải do ý muốn chủ
quan của bất kỳ thể chế chính trị hay cá nhân nào.
2, Cơ sở thực tiễn:
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra quá trình giảm bớt
sự can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế thông qua t nhân hóa và CPH DNNN.
Quá trình này bắt đầu từ nớc Anh rồi lan sang các nớc công nghiệp phát triển khác
và các nớc đang phát triển. Đến đầu những năm 1990, quy mô t nhân hóa và CPH
DNNN diễn ra nhanh cha từng thấy, trở thành hiện tợng phổ biến. Đến năm 1995,
đã có hơn 100.000 DNNN đợc t nhân hóa và cổ phần hóa. Hơn 80 nớc thực hiện
cam kết t nhân hóa và CPH DNNN.
Tại Việt Nam, sau nhiều năm thực thi một nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, tuyệt đối hóa kinh tế nhà nớc, coi kinh tế nhà nớc đồng nhất với DNNN
nên trong một thời gian dài đã phát triển hệ thống DNNN với số lợng lớn, tràn lan.
Năm 1993, cả nớc có hơn 12.000 DNNN và đến tháng 12 năm 2003 có khoảng
4.492 DNNN. Tuy số lợng DNNN đã giảm song con số này vẫn là quá lớn đối với
nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Trong quá trình hoạt động, DNNN đã bộc lộ những yếu kém, bất cập: hiệu
quả sản xuất kinh doanh cha cao; quy mô DNNN rất nhỏ nên khả năng đầu t mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ còn hạn chế; cơ cấu phân bố cha hợp lý; cơ chế
quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả; ít có khả năng cạnh tranh trên thị trờng, đa
đất nớc đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đứng trớc vấn đề nh vậy, nếu tiếp
tục duy trì thì đến một lúc nào đó, ngân sách nhà nớc, nền tài chính quốc gia sẽ
sụp đổ. Nếu chúng ta nóng vội, chủ quan xóa bỏ toàn bộ các DNNN thì nền tài
chính quốc gia cũng lung lay, xã hội sẽ mất ổn định.
Chính vì vậy, việc đổi mới lại hệ thống DNNN là một đòi hỏi tất yếu. Việc
định hớng XHCN nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải tạo cho kinh tế nhà nớc sức
mạnh thực sự, trong đó DNNN là nòng cốt có đủ khả năng dẫn dắt, điều tiết và
định hớng các thành phần kinh tế khác. Thế nhng giải pháp tối u là gì thì đó vẫn là
--- 6 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
một câu hỏi lớn còn đặt ra đối với Đảng và Nhà nớc để lựa chọn con đờng đi đúng
đắn.
Để khắc phục tình trạng yếu kém trớc mắt của DNNN, Đảng và Nhà nớc đã
có rất nhiều nỗ lực, thực hiện nhiều biện pháp nhằm sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đã đạt đợc một số thành tựu
đáng tự hào. Tuy nhiên, đến năm 1992, công cuộc cải cách DNNN có phần chững
lại, lúng túng. Thực tiễn đã đặt ra một loạt vấn đề búc xúc nh: ai chịu trách nhiệm
về quyết định phơng hớng phát triển và giải pháp kinh doanh cụ thể của DNNN; ai
chịu trách nhiệm chính về việc bảo toàn, phát triển vốn và tài sản của nhà nớc; ai
đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời lao động nh việc làm, đời sống, thu nhập,
bảo hiểm xã hội
Những câu hỏi đó là thiết thực và cấp bách và cần trả lời trong điều kiện
mới về kinh tế xã hội. Nếu không có ông chủ thực sự của DNNN thì không thể
giải quyết triệt để những vấn đề đã nêu trên. Cuộc sống đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới. Từ thực trạng của nền kinh tế quốc dân, từ những đặc điểm u việt của hình
thức công ty cổ phần và CPH DNNN đã đợc một số nớc trên thế giới áp dụng
thành công, Việt Nam cần thiết phải tiến hành chuyển một bộ phận DNNN thành
công ty cổ phần bởi đây là giải pháp cải cách DNNN khá toàn diện song không
mang tính chất t nhân hóa. Không những thế, đổi mới sở hữu nhà nớc, tìm kiếm
các hình thức thực hiện đa dạng, phù hợp chính là nâng cao hiệu quả, phát huy đợc
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
--- 7 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Ch ơng 2:
Tiến trình cổ phần hóa
ở Việt Nam trong thời gian vừa qua
Chủ trơng CPH DNNN đã đợc thực hiện ở nớc ta trong hơn 10 năm. Theo
ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DNNN, tính đến nay, cả nớc đã CPH đợc gần
2242 doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp và có thể phân chia làm 3 giai đoạn chủ
yếu: giai đoạn thí điểm CPH, giai đoạn mở rộng CPH và giai đoạn thúc đẩy CPH.
I,Giai đoạn thí điểm CPH (từ 6-1992 đến 4-1996)
Ngay từ những năm đầu thập kỷ 80, Đảng và Nhà nớc đã chú trọng cải tiến
quản lý DNNN và coi đây là nhiệm vụ có tính quyết định để thúc đẩy kinh tế nhà
nớc phát triển. Đặc biệt, sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) thực hiện sự nghiệp
đổi mới, Chính phủ đã ban hành một loạt Pháp lệnh, Nghị định nhằm thúc đảy sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc. Trong quyết định 21/HĐBT
(14-7-1987), Điều 22 đã đề cập tới việc thí điểm tiến hành CPH DNNN và giao
cho Bộ Tài chính chủ trì. Tại thời điểm này, mặc dù chủ trơng là đúng đắn nhng
cha thực hiện đợc, bởi vì: Các DNNN vẫn còn đợc bao cấp lớn, ung dung hởng bao
cấp, thậm chí có lãi (mặc dù đó là lãi giả) và đóng góp 60- 70% số thu ngân sách.
Mặt khác, thị trờng trong nớc cha phát triển, hoạt động của DNNN cha đợc thơng
mại hóa; do sống lâu trong cơ chế bao cấp nền từ Trung ơng tới cơ sở cha hiểu vấn
đề phức tạp trên, từ đó cha có sự thống nhất về quan điểm, quyết tâm trong toàn
Đảng, toàn dân. Chủ trơng đúng đắn này mau chóng bị quên lãng.
Đến năm 1990, trên cơ sở đánh giá kết quả sau 5 năm đổi mới, Hội đồng Bộ
trởng ban hành Quyết định số 143/HĐBT (10-5-1990) chủ trơng thí điểm CPH
DNNN, thực hiện mô hình khoán, cho thuê xí nghiệp quốc doanh. Tuy vậy, sau 5
năm kể từ khi chủ trơng CPH DNNN đợc khởi xớng (năm 1987 đến năm 1992)
vẫn không triển khai đợc đơn vị nào. Nhằm tiếp tục cải cách DNNN và giải quyết
các vấn đề nêu trên, ngày 8-6-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) ra quyết định số 202/CT, chỉ đạo tiếp tục triển khai việc tiến hành CPH
DNNN bằng việc thí điểm một số DNNN thành công ty cổ phần. Nh vậy, thời gian
này có thể đợc coi là cái mốc để nớc ta bớc vào giai đoạn thí điểm CPH DNNN.
Thực hiện Quyết định này, trong Chỉ thị 84/TTg (4-3-1993), Thủ tớng
Chính phủ đã chọn 7 doanh nghiệp, đồng thời giao nhiệm vụ cho mỗi bộ, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp để tiến hành
thí điểm CPH. Căn cứ vào các chủ trơng trên, các bộ, ngành và địa phơng thông
báo đến từng DNNN để họ tự nguyện đăng ký thí điểm chuyển sang công ty cổ
phần. Khác hẳn với sự dè dặt lần trớc, đến 31-12-1993, cả nớc ta đã có hơn 30
DNNN hăng hái đăng ký thực hiện thí điểm CPH. Bộ Tài chính quyết định danh
sách 19 doanh nghiệp là đại diện cho các loại hình sản xuất - kinh doanh trong số
--- 8 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
này để thực hiện thí điểm. Cuối cùng Chính phủ chỉ chọn 7 doanh nghiệp làm thí
điểm.
Tuy vậy, trong quá trình xây dựng đề án, 7 DNNN đợc Chính phủ chọn để
thí điểm CPH đều xin rút không làm thí điểm, nhiều doanh nghiệp do các bộ chỉ
đạo thí điểm cũng xin rút hoặc không đợc tiếp tục làm thử do không đủ điều kiện
để CPH có hiệu quả. Chính vì vậy, đến tháng 4-1996, sau hơn 5 năm kể từ khi có
Quyết định số 143/HĐBT, cả nớc chỉ có 5 DNNN đợc chuyển thành công ty cổ
phần, 2/61 tỉnh, thành phố và 3/7 bộ có DNNN đợc CPH gồm: Công ty đại lý liên
hiệp vận chuyển (Tổng công ty hàng hải - Bộ Giao thông), CPH xong tháng
7-1993; Công ty cơ điện lạnh (Sở công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh), CPH
xong tháng 10-1993; Nhà máy giầy Hiệp An (Bộ Công nghiệp), CPH xong tháng
10-1994; Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc (Bộ Nông nghiệp) và Công ty xuất
nhập khẩu Long An (tỉnh Long An), CPH xong tháng 7-1995. Năm doanh nghiệp
này đều là những DNNN mới thành lập, có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất
hàng hóa và dịch vụ trong những lĩnh vực không quan trọng. Việc triển khai thí
điểm CPH còn quá chậm, không đạt đợc yêu cầu mong muốn. Đây là giai đoạn
đầy khó khăn vì cơ chế vận hành của công ty cổ phần và CPH là vấn đề rất mới
song cũng đã đánh dấu một cột mốc quan trọng cho quá trình đổi mới DNNN ở n-
ớc ta.
II,Giai đoạn mở rộng CPH (từ 5-1996 đến 6-1998)
Qua 4 năm thực hiện thí điểm CPH, tuy kết quả còn ít nhng những kinh
nghiệm bớc đầu sẽ là cơ sở quan trọng cho việc mở rộng CPH trong thời gian tiếp
theo. Để đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn của các DNNN và đẩy mạnh quá trình
CPH, ngày 7-5-1996, Chính phủ ban hành Nghị định 28/CP với những quy định cụ
thể rõ ràng, đầy đủ hơn về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần thay thế
Quyết định 202/CP. Nghị định này ra đời đã giải tỏa đợc một số vớng mắc gặp
phải trong giai đoạn CPH thí điểm. Lần đầu tiên, các vấn đề nh mục đích, yêu cầu,
đối tợng, phơng thức tiến hành CPH, thủ tục chuyển đổi thành công ty cổ phần,
chế độ đối với doanh nghiệp CPH và ngời lao động trong doanh nghiệp CPH đợc
thể hiện một cách có hệ thống, cụ thể hơn. Vì vậy, CPH đã đợc các cấp, các ngành
quan tâm hơn trong việc triển khai.
Tính đến tháng 1-1997 đã có 3 bộ, 1 tổng công ty và 8 tỉnh, thành phố thành
lập Ban chỉ đạo CPH; các địa phơng khác do ban đổi mới doanh nghiệp kiêm
nhiệm hoặc giao cho một tổ chuyên viên giúp việc. Công tác tuyên truyền, hớng
dẫn, giải thích cho cán bộ, ngời lao động trong doanh nghiệp hiểu chủ trơng, chính
sách CPH DNNN của Đảng và Nhà nớc đợc mở rộng bằng nhiều hình thức nh
tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị, Do đó,
hơn 200 doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố, tổng công ty 91 đăng ký thực hiện
CPH, chiếm trên 3% tổng số DNNN. Tính đến 6-1998, cả nớc ta đã chuyển đợc 25
DNNN thành công ty cổ phần. Kết quả trên cho thấy, CPH bớc đầu đợc mở rộng
--- 9 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
với 3 bộ, tổng công ty và 11 tỉnh, thành phố có doanh nghiệp CPH. Ngành công
nghiệp và xây dựng có số doanh nghiệp CPH nhiều nhất - 12 doanh nghiệp; ngành
giao thông vận tải - 3 doanh nghiệp; ngành chế biến nông - lâm - thủy sản - 3
doanh nghiệp; ngành dịch vụ - 7 doanh nghiệp. Về quy mô, DNNN CPH cũng lớn
hơn so với giai đoạn thí điểm: 1 doanh nghiệp có vốn 120 tỷ đồng, 5 doanh nghiệp
có vốn từ 10 tỷ đồng trở lên. Trong số 25 doanh nghiệp đã CPH có 1 doanh nghiệp
nhà nớc không nắm giữ cổ phần là Công ty đầu t sản xuất và thơng mại Hà Nội.
Còn lại 24 công ty, ở đó Nhà nớc nắm giữ ít nhất 10%, cao nhất 60-62% số cổ
phần; cổ đông là ngời lao động trong công ty sở hữu 10-70% cổ phần, còn lại là cổ
đông ngoài doanh nghiệp.
Đặc biệt, các DNNN CPH trong giai đoạn này nhìn chung đều có những
tiến bộ với mức độ khác nhau về năng suất, chất lợng, hiệu quả. Việc thực hiện
CPH đã giúp doanh nghiệp thu hút đợc một nguồn vốn nhất định; tạo động lực
trong quản lý và phát huy tốt tính tích cực, sáng tạo của ngời lao động. Doanh thu,
lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách, tích lũy vốn của doanh nghiệp và thu nhập
của ngời lao động đều tăng. Việc làm của ngời lao động đợc bảo đảm tốt hơn,
đồng thời các biểu hiện tiêu cực trong doanh nghiệp cũng giảm bớt. Tất cả là
những minh chứng rõ nét khẳng định đờng lối đúng đắn mà Đảng và Chính phủ đã
chọn.
III,Giai đoạn thúc đẩy CPH (từ 7-1998 đến nay)
1,Từ tháng 7-1998 đến 31-12-1999:
Từ kinh nghiệm CPH trong các giai đoạn trớc, để hoàn thiện một bớc về cơ
chế, chính sách và đẩy mạnh hơn nữa CPH DNNN, ngày 29-6-1998, Chính phủ
ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP về CPH DNNN thay thế cho các Nghị định
và Quyết định trớc đó. Cùng với Chỉ thị 20/1998/CT-TTg ngày 21-4-1998 của Thủ
tớng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN. Nghị định này đã khắc
phục một số điểm còn hạn chế trong Nghị định trớc, thay đổi một cách căn bản cơ
chế, chính sách CPH hiện hành theo hớng mở rộng u đãi, đơn giản hóa thủ tục,
bảo đảm thỏa đáng chính sách xã hội đối với ngời lao động, Bên cạnh những
đổi mới, công tác tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện CPH cũng đợc tăng
cờng. Chính phủ có biện pháp chỉ đạo sát sao nh giao chỉ tiêu cho các bộ, địa ph-
ơng, tổng công ty 91 và thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện, tích cực giải quyết
khó khăn vớng mắc, phát hiện vấn đề mới phát sinh.
Chỉ trong 6 tháng cuối năm 1998 đã có 90 DNNN đợc CPH, gấp hơn 3 lần
so với kết quả của cả thời gian trớc đó. Năm 1999 đợc xem là một năm bội thu
của công cuộc CPH DNNN với 250 doanh nghiệp đợc CPH. Nh vậy, sau 2 năm kể
từ khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP ra đời đã có gần 400 doanh nghiệp CPH, trong
khi đó 8 năm trớc chỉ CPH đợc 30 doanh nghiệp. Đến hết năm 1999, cả nớc đã có
7 bộ, ngành, 10 tổng công ty, 41 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng có doanh
nghiệp CPH. Nhiều bộ, ngành, địa phơng, tổng công ty nhà nớc đã tích cực thực
--- 10 ---
Nông nghiệp
GT Vận tải
DVTM
Thủy sản
CN&XD
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
hiện và có những kết quả đáng khích lệ; điển hình là Hà Nội (71 doanh nghiệp),
Thành phố Hồ Chí Minh (45 doanh nghiệp), Nam Định (22 doanh nghiệp), Thanh
Hóa (12 doanh nghiệp), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (20 doanh
nghiệp), Trong số các doanh nghiệp đã CPH có 11,9% công ty có vốn điều lệ
trên 10 tỷ đồng, 52,3% có vốn dới 5 tỷ đồng. Công ty cổ phần có vốn điều lệ lớn
nhất là Công ty mía đờng Lam Sơn (150 tỷ đồng), kế đến là SACOM (120 tỷ
đồng). Nếu phân theo cấp quản lý thì 71,8% trực thuộc các địa phơng, 19% trực
thuộc bộ, ngành và 9,2% trực thuộc các tổng công ty 91.
Biểu đồ1: Tỷ lệ các DNNN đã CPH phân theo ngành
ở Việt Nam đến hết ngày 31-12-1999
Nếu tiến hành phân chia theo ngành nghề: Công nghiệp và xây dựng là lĩnh
vực có số lợng công ty đã đợc CPH nhiều nhất (165 doanh nghiệp), sau đó là dịch
vụ - thơng mại (151); Giao thông vận tải (38); Nông nghiệp (10) và thủy sản (6).
Rõ ràng đây là những kết quả đáng khích lệ và khiến cho chủ trơng CPH trở nên
hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp cũng nh đối với ngời lao động trong doanh
nghiệp và các đối tợng trong xã hội.
2,Từ tháng 1-2000 đến nay:
Năm 2000 là năm CPH DNNN có những dấu hiệu không vui: tới ngày
13-12-2000 mới CPH đợc thêm 155 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp, tức là
26% kế hoạch; một số địa phơng tích cực thực hiện CPH trong những năm trớc
đây nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, đều có những dấu hiệu
chững lại.
Thế nhng, thời kỳ sau đó lại thực sự đợc coi là một thời kỳ bùng nổ CPH.
Chỉ riêng năm 2002 đã có 427 DNNN đợc sắp xếp lại trong đó có 164 doanh
nghiệp đợc CPH. Năm 2003, cả nớc đã tiến hành CPH 537 doanh nghiệp trong
tổng số 867 doanh nghiệp nằm trong diện CPH. Trớc năm 2003, số DNNN CPH
có vốn trên 10 tỷ chỉ chiếm 7,9% thì năm 2003 là 15%. Điều này cũng chứng tỏ sự
kiên quyết cũng nh tính nhất quán trong việc thực hiện chủ trơng sắp xếp lại các
DNNN của Đảng và Nhà nớc ta. Và có thể dễ dàng nhận thấy, càng về sau, tốc độ
CPH càng đợc đẩy mạnh, quy mô càng lớn hơn. Theo số liệu mới nhất từ ban chỉ
đạo đổi mới và phát triển DNNN, tính đến cuối năm 2004, cả nớc đã CPH đợc
2242 doanh nghiệp. Chỉ tính từ tháng 12-2001 đến cuối năm 2004, cả nớc đã CPH
--- 11 ---
5
25
340
1870
Từ 6-
1992 đến
4-1996
Từ 5-
1996 đến
6-1998
Từ 7-
1998 đến
12-1999
Từ 1-
2000 đến
nay
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
đợc 1654 doanh nghiệp, chiếm 73%. Riêng năm 2004 CPH đợc 753 DNNN, gấp
3,5 lần so với năm 2000. Nếu nh cuối tháng 12-1992, cả nớc có 12.000 DNNN thì
đến cuối 12-2004 chỉ còn 3.300 doanh nghiệp. Có thể nói đây là giai đoạn sắp xếp,
đổi mới, CPH mạnh mẽ DNNN.
Nếu nhìn trên bình diện các Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phơng thì các địa ph-
ơng triển khai nhiệm vụ tốt hơn: doanh nghiệp địa phơng chiếm tới 68%, các
ngành chiếm 25,5% và các tổng công ty 91 chỉ chiếm 6,5% trong tổng số các
doanh nghiệp tiến hành sắp xếp. Các địa phơng làm tốt có Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Khánh Hòa, Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hải Dơng, Hiện
nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã CPH đợc 180 DNNN và dự định trong năm 2005
phấn đấu sẽ CPH trên 50 doanh nghiệp với một loạt giải pháp đang đợc đề xuất
nhằm đẩy nhanh tiến độ. Bên cạnh đó, còn một số nơi khá chậm nh Kiên Giang,
Lai Châu, Nếu phân theo các lĩnh vực kinh tế: Công nghiệp - xây dựng - giao
thông vận tải chiếm 63,8%, du lịch - thơng mại - dịch vụ chiếm gần 30%, còn lại
là nông lâm ng nghiệp. Tuy nhiên, theo nhận định của Trung ơng, tiến trình CPH
vẫn còn chậm vì trong năm 2004 mới chỉ đạt đợc 68% kế hoạch đặt ra.
Số doanh nghiệp CPH nhiều nhng chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô nhỏ,
làm ăn kém hiệu quả, vốn ít. Số doanh nghiệp có vốn lớn trên 10 tỷ chỉ chiếm
13%, rất ít các mô hình doanh nghiệp lớn nh Vinamilk (1500 tỷ đồng), Đờng Lam
Sơn, Đờng La Ngà có vốn vài chục tỷ. Là doanh nghiệp có nhiều lợi thế, Vinamilk
đã khá thành công trong quá trình tiếp tục huy động vốn, và đạt mức kỷ lục khi
đấu giá cổ phần cao gấp 10 lần khởi điểm là 2.222.000VNĐ ( tại phiên đấu giá
sáng ngày 17/2/2005 tại Thành phố Hồ Chí Minh). Trong tổng vốn nhà nớc đợc
đem ra CPH, Nhà nớc giữ lại 45,6%, Cán bộ Công nhân viên giữ 39,3%, cổ đông
bên ngoài 15,1% (năm 2003, cổ đông bên ngoài mới chiếm 8%). Trong số doanh
nghiệp CPH, số DNNN chiếm cổ phần chi phối là 27,4% (cuối năm 2003 là trên
38%). Đây là những chuyển biến rất mạnh và rất tích cực trong xu thế CPH
DNNN trong năm 2004.
Và đặc biệt, trong năm 2005, một vấn
đề đang rất đợc quan tâm ở cả trong và ngoài
nớc là đề án CPH Ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam (VCB). Bởi đây là DNNN thuộc
khối nhạy cảm: ngân hàng, bảo hiểm, bu
chính viễn thông Theo dự tính, số lợng cổ
phần bán ra sẽ trị giá hàng nghìn tỷ đồng bởi
--- 12 ---
Biểu đồ 2: Số lợng DNNN
tiến hành CPH trong
từng thời kỳ
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
VCB là ngân hàng có mức lợi nhuận hàng năm lớn nhất trong lĩnh vực ngân hàng.
Thơng hiệu Vietcombank tồn tại trên 40 năm cả trong nớc va quốc tế là một tài
sản vô hình, một lợi thế lớn khi định giá tài sản để CPH.
Kết luận: Trải qua ba giai đoạn triển khai CPH DNNN ở Việt Nam trong
thời gian qua là quá trình đi từ thử nghiệm đến triển khai và thúc đẩy, tốc độ CPH
theo hớng ngày càng nhanh hơn, quy mô CPH ngày càng rộng rãi hơn. Điều này
đợc phản ánh phần nào qua biểu đồ thể hiện số lợng doanh nghiệp CPH hóa qua
bốn thời kỳ khác nhau tơng ứng với ba giai đoạn đã đợc đề cập. Tuy nhiên, trớc
những đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng, Việt Nam còn cần tiếp tục phấn đấu để đạt
nhiều thành tựu hơn nữa, để có thể phát huy đợc những u điểm mà loại hình doanh
nghiệp này đem lại.
--- 13 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Ch ơng 3:
Cổ phần hóa - Cơ hội
đối với các doanh nghiệp nhà nớc
I,Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà n ớc sau cổ
phần hóa:
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam là DNNN hạng đặc biệt thuộc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sau hơn 8 năm thực hiện chủ trơng CPH,
đến nay, Tổng Công ty đã có 21/34 đơn vị và bộ phận chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần và hiện có 5 đơn vị đã tiến hành xác định lại giá trị
doanh nghiệp. Các đơn vị của Tổng Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, phát
triển và đạt đợc những thành quả đáng khích lệ. So với trớc khi CPH, các đơn vị
đều ổn định và mở rộng thị trờng, mở rộng ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực đầu
t, sử dụng lao động hiệu quả hơn và nâng cao tay nghề của lao động; tỷ suất lợi
nhuận trên vốn và trên doanh thu đều tăng, cổ tức đạt cao hơn so với lãi suất tiền
vay ngân hàng; đời sống lao động đợc cải thiện Nhìn chung, kết quả kinh doanh
tăng từ 10-30% và có lãi. Bên cạnh đó, công ty còn nâng cao hiệu quả của bộ máy
quản lý doanh nghiệp và phát huy tinh thần làm chủ của ngời lao động, các đơn vị
đều tinh giản biên chế, tiết kiệm các chi phí trong quản lý và điều hành, áp dụng
tiêu chuẩn ISO. Ngời lao động trực tiếp tham gia giám sát và quản lý doanh
nghiệp.
Thực hiện CPH theo NĐ44, Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng
LICOGI đã CPH một công ty là Công ty Vật t và sản xuất vật liệu xây dựng Đông
Anh và một bộ phận DNNN (dây chuyền bê tông thơng phẩm) thuộc Công ty Xây
dựng số 18. Đến nay, Tổng công ty đã và đang triển khai cơ bản xong 4 công ty và
2 bộ phận DNNN cho kế hoạch của năm 2003 về trớc, ngoài ra năm 2004, Tổng
công ty LICOGI đang tiếp tục triển khai CPH 6 công ty. Thực trạng triển khai
CPH tại các DNNN của Tổng công ty đã cho thấy: Các DNNN làm ăn có hiệu
quả, có tình hình tài chính lành mạnh, việc triển khai CPH thực hiện thuận lợi,
nhanh gọn và hầu hết vốn Nhà nớc đều tăng lên tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp. Các công ty sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần thực sự đều có tốc độ tăng trởng về giá trị sản xuất và lợi nhuận cao hơn
so với trớc khi CPH. Mặc dù giá trị sản xuất chỉ tăng khoảng từ 10 đến 20%/năm
nhng lợi nhuận trớc thuế tăng gấp từ 3,8 đến 6,2 lần và lợi nhuận năm thứ nhất
chiếm 34% vốn cổ phần, năm cao nhất chiếm tới 55% vốn cổ phần; lơng bình
quân gần 2 triệu đồng/ngời/tháng.
Đợc sự nhất trí của Bộ Xây dựng và Tổng công ty thủy tinh và gốm xây
dựng Vigracera, công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh sáp nhập vào Công ty
Gốm xây dựng Từ Sơn và chuyển đổi thành Công ty cổ phần Gốm xây dựng
--- 14 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Đông Anh từ 1/10/2003. Bớc vào quá trình CPH, công ty có những thuận lợi cơ
bản là việc chuyển đổi diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tạo điều kiện cho công ty
hoạt động theo mô hình mới. Bên cạnh sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của các đồng
chí lãnh đạo Tổng công ty và sự đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo điều hành,
công ty còn có một đội ngũ công nhân lành nghề, thực sự yên tâm công tác, phát
huy tốt quyền làm chủ. Chỉ riêng ba tháng quý IV năm 2003, công ty đã có doanh
thu gần 1,8 tỷ đồng, chia cổ tức 4% trên vốn cổ đông trong thời hạn 3 tháng, thu
nhập bình quân ngời lao động hơn 1,2 triệu đồng/ngời/tháng, công nợ giảm 594
triệu so với thời điểm tháng 9/2003. Đến 6 tháng đầu năm 2004, doanh thu đạt gần
1,8 tỷ đồng bằng 60% kế hoạch cả năm, chia cổ tức 10%, thu nhập bình quân ngời
lao động đạt hơn 1,2 triệu đồng bằng 104% kế hoạch năm, công nợ tiếp tục giảm
89 triệu đồng so với tháng 12/2003. Trớc kia, sản phẩm chủ yếu của công ty là
gạch hồng, nhng đến nay, do yêu cầu của thị trờng, công ty đã chuyển hớng sang
sản xuất gạch chẻ vừa tiết kiệm đợc nguyên liệu, vừa có thị trờng tiêu thụ rộng rãi.
Công ty cổ phần Than Tây Nam đá mài, hoạt động từ năm 1999, trớc khi
CPH Công ty làm ăn không hiệu quả. Từ năm 2003, sau khi trở thành thành viên
của Than Việt Nam và tiến hành CPH, Công ty làm ăn có lãi, cổ tức mỗi năm tăng
từ 10,8% trở lên, năm cao nhất đạt 40,96%/năm (năm 2005 dự kiến cổ tức là
25%); thu nhập bình quân của ngời lao động đạt hơn 2,5 triệu đồng/tháng.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phơng đầu tiên trong cả nớc tiến hành thí
điểm và triển khai thực hiện chủ trơng CPH các DNNN. Từ 1992 đến hết tháng
6/2003 đã CPH đợc 112 DNNN. Các công ty cổ phần chuyển đổi từ DNNN có
doanh thu tăng bình quân khoảng 35%/năm; lợi nhuận trớc thuế tăng 119%/năm;
lao động tăng 70%/năm; thu nhập ngời lao động tăng bình quân 17%/năm; nộp
ngân sách tăng 4%/năm, mặc dù đã đợc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 2 năm đầu tiên; quy mô vốn doanh nghiệp tăng 142,8%/năm; chia cổ tức cho
ngời lao động trong doanh nghiệp và các nhà đầu t tăng bình quân 15%/năm.
Trong năm 2004, Đà Nẵng đã tiến hành sắp xếp đợc 15 DNNN. Tổng số
vốn điều lệ khi thành lập là 75 tỷ 860 triệu đồng (bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ
khoảng 5 tỷ 0,57 triệu đồng) và Nhà nớc chiếm 42% vốn điều lệ. Nhng nay, qua
khảo sát các doanh nghiệp sau CPH đã thấy tổng doanh thu bình quân tăng khoảng
33% so với trớc. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9-10% mỗi năm. Đặc biệt, so với
trớc CPH, lợi nhuận tăng bình quân khá cao. Nộp ngân sách của các doanh nghiệp
CPH tăng khoảng 43% so với trớc, bình quân mỗi doanh nghiệp nộp gần 1 tỷ 200
triệu đồng/năm. lơng của ngời lao động trong các doanh nghiệp này tuy không
đều; nhng đều tăng từ 25% đến 36% và bình quân tăng 11,6%/năm. Do làm ăn có
lãi, cho nên hầu hết các doanh nghiệp đều dành một lợng tiền khá đa vào các quỹ
đầu t phát triển, dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc. Một số doanh nghiệp sau
CPH đã bắt đầu đổi mới thiết bị, công nghệ; nâng cao năng lực cạnh tranh; quan
tâm đến thơng hiệu, bảo vệ sở hữu trí tuệ.
--- 15 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Là một trong những Bộ, ngành có số lợng lớn các doanh nghiệp cần đợc
sắp xếp lại và đổi mới theo tinh thần của Nghị quyết Trung ơng 3 và Nghị quyết
Trung ơng 9 khóa IX, những năm qua, Bộ Công nghiệp đã triển khai mạnh mẽ
công tác này. Tính đến tháng 11 năm 2004, Bộ Công nghiệp đã CPH đợc hơn 200
doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp. Để nắm rõ tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp CPH trong thời gian vừa qua, Công đoàn công nghiệp Việt Nam đã
tiến hành khảo sát 23 doanh nghiệp trong ngành sau khi đã CPH trên 1 năm, bao
gồm Công ty cổ phần Nhà nớc nắm cổ phần chi phối (trên 51%), công ty cổ phần
Nhà nớc không nắm cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Kết quả cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã đợc CPH từ 2 đến 3 năm trở
lên đều hoạt động ổn định và có lãi. Cụ thể: 17 doanh nghiệp (chiếm 74%) có vốn
kinh doanh tăng lên gần 2 lần; 73,9% có doanh nghiệp có doanh thu tăng hơn so
với trớc khi CPH; số doanh nghiệp có lãi trên 91%, cao hơn so với trớc khi CPH
(chỉ đạt có 64%). 84,6% doanh nghiệp có tỷ lệ cổ tức đạt trên 10%/năm. Đặc biệt,
Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu đạt cổ tức tới 40%/năm, Công ty cổ
phần Xây dựng công nghiệp nhẹ số 2 đạt 25%; có 52% số doanh nghiệp nộp ngân
sách tăng từ 47 triệu đồng lên 13 tỷ đồng; 78% số doanh nghiệp có số lao động
tăng hơn trớc khi CPH, nhất là các doanh nghiệp thuộc ngành Dệt - May. Điển
hình là Công ty cổ phần May Hồ Gơm tăng 886 lao động, Công ty cổ phần May
Việt Hng tăng 442 lao động. Ngoài ra, các doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp
đợc tiến hành sắp xếp lại bằng cách sáp nhập đều hoạt động tốt.
Tổng kết: Theo báo cáo của các Bộ, địa phơng và tổng công ty 91, hầu hết
các doanh nghiệp sau khi cổ phần đều hoạt động có hiệu quả cao cả về kinh tế và
xã hội. Kết quả khảo sát tại 500 doanh nghiệp cổ phần hoạt động trên một năm
cho thấy: doanh thu tăng 43%, vốn điều lệ tăng từ 1,5-2 lần, nộp ngân sách tăng
16%, lợi nhuận tăng hơn 243%, thu nhập ngời lao động tăng 54%, cổ tức bình
quân đợc chia 15,5%, số lao động đợc sử dụng trong các doanh nghiệp cổ phần
tăng 12%, phần vốn nhà nớc có tại doanh nghiệp cổ phần cũng đợc tăng thêm
10-15% nhờ cổ tức đợc chia đầu t trở lại. Vai trò ngời lao động trong doanh
nghiệp cũng đợc nâng lên với t cách là cổ đông, đợc tự chủ thực sự trên tất cả các
mặt từ xác định phơng án sản xuất, tích lũy, phân phối lợi nhuận, bầu và giám sát
ban lãnh đạo doanh nghiệp, tạo động lực quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua những số liệu trên, ta có thấy đợc phần nào những cơ hội mà
quá trình CPH mang lại cho các DNNN trên con đờng phát triển kinh tế và hội
nhập quốc tế.
II,cổ phần hóa - Cơ hội đối với doanh nghiệp nhà n ớc
1,Đối với doanh nghiệp:
a,Về hiệu quả huy động vốn:
--- 16 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
Việc thực hiện CPH DNNN đã cho phép các doanh nghiệp thu hút đợc một
lợng lớn nguồn vốn trong xã hội vào đầu t phát triển sản xuất. Hình thức phân phối
theo vốn cổ phần hấp dẫn các nguồn vốn của ngời ngoài doanh nghiệp (tính đến
tháng 6 -1998 các cổ đông ngoài doanh nghiệp đã mua 84,446 triệu đồng tiền cổ
phiếu tại 29 DNNN CPH, chiếm 30% vốn điều lệ của các công ty này). Điều đó
không chỉ biểu thị sự ủng hộ của xã hội đối với CPH, tính hấp dẫn của doanh
nghiệp mà họ mua cổ phiếu, mà còn tăng thêm nguồn vốn, góp thêm kiến thức,
kinh nghiệm, sự giám sát hoạt động của doanh nghiệp - thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển.
Chỉ tính riêng 370 DNNN đợc CPH tính đến 31/12/1999, tại thời điểm
CPH, giá trị phần vốn nhà nớc của các doanh nghiệp này là 1.349 tỷ đồng. Qua
thực hiện CPH, do tạo đợc sự đồng tình ủng hộ cao của ngời lao động và các nhà
đầu t trong và ngoài nớc, các doanh nghiệp này đã thu hút thêm 1.432 tỷ đồng của
cán bộ, công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp và các cá nhân, pháp nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế khác đầu t phát triển. Đồng thời, Nhà nớc cũng thu lại đợc
714 tỷ đồng để đầu t vào các DNNN khác và giải quyết một số chính sách đối với
DNNN thực hiện CPH.
Phần vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp CPH khi xác định lại nhìn chung
đều tăng lên từ 10-15% so với giá trị ghi trên sổ sách. Chỉ tính riêng 30 doanh
nghiệp đã CPH của Hà Nội cuối năm 1998, giá trị phần vốn nhà nớc là 80,8 tỷ
đồng, tăng thêm 1,5 tỷ đồng so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán; Thành phố Hồ
Chí Minh sau khi đánh giá lại 10 doanh nghiệp CPH, giá trị lên tới 80 tỷ đồng,
tăng thêm 34 tỷ đồng. Tỉnh Nam Định sau khi đánh giá lại giá trị của 22 doanh
nghiệp để CPH cũng tăng thêm 1,7 tỷ đồng. Nh vậy, khi thực hiện CPH, vốn nhà
nớc không những không mất đi mà ngợc lại, đợc bảo toàn và tăng thêm; vốn nhàn
rỗi ngoài xã hội đợc huy động thêm vào doanh nghiệp, góp phần đổi mới công
nghệ của từng doanh nghiệp đợc CPH. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Nông tr-
ờng Sông Hậu đang khẩn trơng chuẩn bị cho việc chuyển đổi 6 trong số 16 đơn vị
sang hoạt động dới hình thức công ty cổ phần nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn
khiến cho các nhà máy, xí nghiệp hoạt động với công suất nhỏ, giá trị đầu t không
lớn; đồng thời gắn chặt hơn trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với nhà
máy.
Thông qua kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp lại có điều kiện gọi
thêm vốn cổ phần để mở rộng quy mô hoạt động. Các cổ đông do có lợi ích nên
sẵn sàng bỏ thêm vốn vào công ty. Đồng thời, do tạo thêm việc làm mới, ngời lao
động mới gia nhập vào công ty cũng sẵn sàng bỏ vốn đầu t vào công ty dới hình
thức cổ phần. Tính đến đầu năm 1997, bình quân mỗi năm vốn của các doanh
nghiệp này tăng lên 45%, có doanh nghiệp nh Công ty cổ phần Cơ điện lạnh, sau 3
năm CPH (1993-1996) lợng vốn hoạt động đã tăng lên gấp 2 lần; đợc Nhà nớc cho
phép, Công ty còn phát hành trái phiếu ra nớc ngoài (năm 1996 thu hút đợc 5 triệu
USD).
--- 17 ---
Cổ phần hóa - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhà nớc
b,Về hiệu quả sản xuất - kinh doanh:
Phần lớn các DNNN sau khi chuyển sang công ty cổ phần đều hoạt động có
hiệu quả hơn trớc xét tổng thể trên các mặt doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
tích lũy vốn. Các doanh nghiệp đợc nâng cao tính tự chủ, hoạt động của doanh
nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc sang quản lý thông qua các
công cụ pháp luật, chính sách Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động
trực tiếp của cơ chế thị trờng. Điều này buộc doanh nghiệp phải đổi mới hoạt động
quản trị từ t tởng dựa dẫm vào sự bao cấp của Nhà nớc sang t tởng tự lực, lời ăn, lỗ
chịu.
Bộ máy quản lý công ty cũng đợc bố trí tinh giản, gọn nhẹ, giám đốc điều
hành do Hội đồng quản trị thuê; đồng thời, thu hút đợc ngời ngoài xã hội tham gia
quản lý, điều hành công ty cổ phần (nh tham gia vào Hội đồng quản trị, giám đốc,
). Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, thực sự là đại diện cho cổ đông,
khác với bộ máy quản lý trong DNNN - do Nhà nớc bổ nhiệm. Mọi hoạt động
trong công ty cổ phần đợc tiến hành theo điều lệ và quy định chặt chẽ. Đây là cơ
chế cho phép phát huy tốt vai trò của chủ sở hữu, đồng thời phát huy năng lực của
ngời quản lý chuyên nghiệp, tạo điều kiện áp dụng những thành tựu mới trong
quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trớc CPH, việc phân phối thu nhập ở các DNNN do Nhà nớc trực tiếp quy
định, mang nặng tính bình quân. Sau khi chuyển thành công công ty cổ phần, ngời
lao động mua cổ phiếu và trở thành cổ đông, họ vừa là ngời làm chủ doanh nghiệp,
vừa là ngời làm thuê. Ngoài tiền lơng theo sự cống hiến và hiệu quả công việc đối
với doanh nghiệp, ngời lao động còn đợc hờng lợi tức cổ phần do đầu t vốn vào
công ty. Phần thu của Nhà nớc cũng tăng lên do thuế thu đợc nhiều hơn so với trớc
khi CPH và lợi tức từ cổ phần nhà nớc tại công ty. Đặc biệt, trong các DNNN CPH
đã hạn chế đợc tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, giảm các chí phí đầu vào, nâng
cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh cả doanh
nghiệp trên thị trờng. Chẳng hạn, sau CPH khách sạn Phú Gia (Hà Nội) hàng
tháng đã tiết kiệm đợc hơn 50% tiền điện, gần30% chi phí hành chính và vệ sinh.
Một ví dụ điển hình khác là Công ty cổ phần suất ăn hàng không Nội Bài sau quá
trình CPH đã trở nên chính quy và chuyên nghiệp hơn, tình trạng dấm dúi, nhặt
nhạnh thực phẩm, dụng cụ của nhân viên công ty đem về dùng hoặc tuồn ra ngoài
đã giảm tới 90%.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Hầu hết các DNNN
CPH đều có chuyển biến tích cực, toàn diện, kể cả những doanh nghiệp trớc CPH
bị thua lỗ. Qua báo cáo hoạt động của các doanh nghiệp có thời gian hoạt động
trên một năm, kể cả những doanh nghiệp trớc đó bị thua lỗ, doanh thu bình quân
của doanh nghiệp tăng thêm 25% trong 6 tháng đầu năm 1999, có những công ty
cổ phần đạt doanh thu gấp đôi của cả năm trớc khi CPH. Điển hình là Công ty cổ
phần cơ điện lạnh đạt 178 tỷ đồng năm 1999, tăng sản lợng 4 lần so với doanh thu
trớc khi thực hiện CPH là 46 tỷ đồng. Công ty cổ phần bông Bạch Tuyết năm 1999
--- 18 ---