Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông hải an, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Phương Hoa


HÀ NỘI – 2015

z


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Đào tạo Sau
đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà khoa học đã tham gia quản
lý, giảng dạy, tạo điều kiện cho tác giả tham gia khoá học này. Xin cảm ơn
các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị
Phương Hoa, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn định hướng đề tài, định
hướng các vấn đề nghiên cứu. Phó giáo sư - Tiến sĩ đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học bảo vệ đề
cương đã chỉ dẫn, góp ý giúp tác giả có định hướng đúng đắn để hồn thành
luận văn.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đối với sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND
thành phố Hải Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng để tác giả
được học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức phục vụ cho cơng việc của
mình.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh
Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn, các thầy
cô giáo, các em học sinh, các bậc phụ huynh của trường THPT Hải An đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn giúp đỡ của quý

thầy cô giáo, quý đồng nghiệp cùng bạn bè để tác giả hiểu biết thấu đáo hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Dương Thị Hải Yến

i

z


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTN

Đoàn thanh niên

GD

Giáo dục


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

TB


Trung bình

THPT

Trung học phổ thơng

TNCS HCM

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii

z


MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................

I

Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn.........................................

ii

Mục lục.......................................................................................................


iii

Danh mu ̣c bảng...........................................................................................

vii

MỞ ĐẦU.....................................................................................................

1

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.....................................

6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................

6

1.1.1. Ở nước ngoài......................................................................................

6

1.1.2. Ở Việt Nam............................................................. ..........................

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................

10


1.2.1. Khái nhiệm liên quan đến vấn đề quản lý .......................................

10

1.2.2. Khái niệm về hoạt động giáo dục......................................................

15

1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................................

16

1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và vai trị của hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách học sinh................

17

1.3.1.Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông..................................

17

1.3.2. HĐGDNGLL với sự phát triển nhân cách của học sinh trung học
phổ thông............................................................. ......................................

20

1.4. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT..............................................

26


1.4.1. Các hoạt động theo chủ điểm trong chương trình HĐGDNGLL của
Bộ GD&ĐT................................................................................................

26

1.4.2. Các hoạt động tập thể khác................................................................

27

1.4.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL...

28

1.5. Quản lý HĐGDNGLL theo các chức năng quản lý.............................

29

1.5.1. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL.....................................................

29

1.5.2. Chỉ đạo tổ chức, thực hiện HĐGDNGLL..........................................

31

iii

z



1.5.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDNGLL..........................................

32

1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý, tổ chức HĐGDNGLL ở trường

34

THPT ............................................................. ............................................
1.6.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục...............................................

34

1.6.2. Năng lực của người tổ chức HĐGDNGLL........................................

35

1.6.3. Nội dung chương trình của HĐGDNGLL........................................

36

1.6.4. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL.......................................................

37

1.6.5. Sự đánh giá HĐGDNGLL.................................................................

37


1.6.6. Các điều kiện để tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả...................

39

Tiểu kết chương 1.....................................................................................

40

Chƣơng 2 : Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại trƣờng THPT Hải
An, thành phố Hải Phòng.........................................................................

41

2.1. Khái quát về trường THPT Hải An, thành phố Hải Phịng ..............

41

2.1.1. Quy mơ trường lớp và điều kiện cơ sở vật chất..............................

41

2.1.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý................................................

42

2.1.3. Chất lượng giáo dục...........................................................................

44

2.2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố

Hải Phòng. ..................................................................................................

49

2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát.......................................................

50

2.2.2. Kết quả thực trạng thực hiện HĐGDNGLL......................................

51

2.2.3. Kết quả thực trạng quản lý HĐGDNGLL ......................................

63

2.2.4. Đánh giá chung................................................................................

73

Tiểu kết chương 2.....................................................................................

75

Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT
Hải An thành phố Hải Phòng đáp ứng đổi mới yêu cầu giáo dục hiện
nay............................................................. .................................................

76


3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp quản lý, thực hiện chương trình
HĐGDNGLL ............................................................. ...............................

iv

z

76


3.1.1. Cơ sở pháp lý.....................................................................................

76

3.1.2. Cơ sở lý luận quản lý.........................................................................

76

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp. ................................................

77

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục trung học phổ
thơng............................................................. ............................................

77

3.2.2. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn...................................................

78


3.2.3. Nguyên lý đảm bảo tính phù hợp với đặc trưng loại hình hoạt động
này và phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh THPT...............................

78

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng
tham gia hoạt động......................................................................................

79

3.3. Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An
thành phố Hải Phòng....................................................................................

79

3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong trường và các lực
lượng giáo dục ngồi nhà trường về vai trị của HĐGDNGLL trong việc
hình thành và phát triển nhân cách học sinh................................................

80

3.3.2. Phân cấp quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL..................

83

3.3.3. Phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình tham gia
HĐGDNGLL..............................................................................................

85


3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo
dục, xây dựng các điều kiện cho HĐGDNGLL.......................................

88

3.3.5. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL............................................................. ................................

91

3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực
hiện các HĐGDNGLL.................................................................................

94

3.3.7. Cải tiến công tác thi đua khen thưởng thích hợp..........................

96

3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường
THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay............................................................. .........................................

v

z

97



3.5. Đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL...............................................................................................

98

Tiểu kết chương 3.......................................................................................

101

Kết luận và khuyến nghị. ........................................................................

102

1. Kết luận............................................................. .....................................

102

2. Khuyến nghị............................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................

106

PHỤ LỤC.................................................................................................

109

vi

z



MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.3: Mẫu xây dựng bản kế hoạch HĐGDNGLL................................

31

Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ GVtrường THPT Hải An..................................

42

Bảng 2.2: Kết quả xếp loại Học lực trong 5 năm từ 2010 đến 2015..........

46

Bảng 2.3: Kết quả thi HS Giỏi trong 5 năm từ 2010 đến 2015...................

47

Bảng 2.4: Kết quả thi tốt nghiệp và Đại học trong 5 năm từ 2010 đến
2015.......................... .......................... .......................... ..........................

47

Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong 5 năm từ 2010 đến 2015.....

49

Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THPT Hải An .......................................................................................


52

Bảng 2.7 : Nhận thức về tính hiệu quả của HĐGDNGLL trong việc học
tập và rèn luyện HS......................... .......................... ................................

54

Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, Cán bộ Đồn, GVCN và HS về một số
nội dung và hình thức HĐGDNGLL.........................................................

60

Bảng 2.9: Đánh giá của GVCN và CBQL về thực hiện công tác lập kế
hoạch HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An............................................

65

Bảng 2.10: Đánh giá của GVCN và CBQL về thực hiện công tác lập kế
hoạch HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An..........................................

67

Bảng 2.11: Đánh giá của GVCN và CBQL về mức độ thực hiện công tác
chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An.........................

68

Bảng 2.12 : Đánh giá của GVCN và CBQL về mức độ thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL tại trường THPT Hải An.......................... 70

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết của các
biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải
Phòng.......................... .......................... .......................... ..........................

vii

z

99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục phổ thơng nói riêng giữ một vai trị quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS, là nền tảng cho
việc thực hiện các mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài” của đất nước. Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO và đã cùng nhân
loại bước sang thế kỷ XXI hơn một thập niên - thế kỷ với sự bùng nổ mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. (Hiện nay người ta ước tính,
cứ sau một chu kỳ 5-7 năm, thơng tin mà nhân loại tích lũy được lại tăng gấp
đơi). Sự bùng nổ và phát triển ấy một mặt làm cho một số nước trên thế giới có
những bước tiến nhảy vọt, nhưng mặt khác làm cho khoảng cách ngày càng lớn
giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ
thông cần được đổi mới mạnh mẽ theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục
tiêu giáo dục phổ thông cần được chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến
thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em HS.Vì vậy, phương

pháp giáo dục phổ thông cũng cần được đổi mới theo hướng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS.
Trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng cũng đã xác định rõ vai trò
của giáo dục “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.

1

z


Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [35].
Quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn
2005 – 2015 đã xác định: “Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục đào tạo
Hải Phòng nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và khoa học của thành
phố, chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào giai đoạn mới của cơng cuộc phát triển
theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Hình thành phát triển nhân cách con
người Hải Phòng văn minh, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm xứng
đáng với truyền thống thành phố Cảng: trung dũng – quyết thắng”
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục còn thấp. Trong đó, một trong những
điểm yếu nhất của HS là còn rất kém trong các hoạt động chung, thiếu hụt kĩ

năng sống. Thực trạng đó dẫn đến sản phẩm giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực của xã hội. Kỹ năng sống, ý thức cộng đồng trong
HĐGDNGLL cho HS cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt, cơng tác quản lý hoạt động
này chưa đi vào chiều sâu, chưa được chú ý đúng mức.
Từ những điều trên, ta có thể nhận ra quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải
được thực hiện bằng nhiều con đường, nhiều phương thức và thơng qua nhiều
dạng HĐGD. Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: HĐGD
trong hệ thống các mơn học và các hoạt động ngồi hệ thống môn học thường
gọi là HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL mặc dù chỉ là HĐGD ngồi kế hoạch dạy học các mơn
chính khóa, nhưng hoạt động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị,
nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc.
Thứ nhất: Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là một
bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó kiểm
2

z


nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc mở
rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL người học nâng cao tầm
hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế
trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ năng sống
và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em từng bước đến với nền văn
hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại, học tập những
cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
Thứ hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học
trò, việc tổ chức các HĐGDNGLL là dịp tạo cho các em có cơ hội tham gia các
hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ được kinh nghiệm
giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở được một tầm nhìn thực tế.

Thứ ba: HĐGDNGLL nếu tổ chức các hoạt động trò chơi dân gian, tham
gia lễ hội ở địa phương, văn hóa nghệ thuật truyền thống dân tộc và chăm sóc
đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ... thì càng có ý nghĩa quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý: “Uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ
người trồng cây”, “lịng tự hào dân tộc”. Từ đó giúp các em có ý thức gìn giữ,
bảo tồn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có ý thức phấn đấu
trở thành những cơng dân có ích cho xã hội, góp phần hình thành nhân cách
mới con người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và thích ứng với xu thế hội
nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên, trong thực tế, cơng tác quản lý q trình giáo dục ở trường
THPT mới chỉ tập trung vào dạy và học các mơn chính khố; mảng
HĐGDNGLL chưa được chú trọng, quan tâm đầu tư thích đáng cả về kế hoạch,
nguồn lực, kinh phí; nội dung, hình thức tổ chức cịn đơn điệu; HS chưa tích
cực, chủ động tham gia... Vì thế chưa phát huy được tác dụng của
HĐGDNGLL trong việc hình thành, phát triển nhân cách tồn diện cho HS và
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài” của đất nước.
Vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
3

z


lên lớp ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
khoa học giáo dục chuyên ngành QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu
đổi mới hiện nay.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho đề tài nghiên cứu là:Vai trị của cơng tác quản
lý các HĐGDNGLL như thế nào? Và cần những biện pháp quản lý như thế nào
để nâng cao hiệu quả của những HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành
phố Hải Phòng?
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao được chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An,
thành phố Hải Phòng.
5. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: HĐGDNGLL trường THPT Hải An, thành
phố Hải Phòng.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở
trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Hải An làm cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phòng.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT
7.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An,
thành phố Hải Phòng.
4

z


7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải
An, thành phố Hải Phòng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, khảo
sát điều tra, phỏng vấn, trao đổi…..nhằm phát hiện thực trạng về HĐGDNGLL
ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phịng và thăm dị tính hiệu quả, tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tổ chức, phương pháp chuyên gia
để thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực hiện, tiên liệu các giải pháp.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Gồm phương pháp thống kê về mặt định
lượng toán học, phương pháp so sánh và đánh giá để xử lý số liệu thu thập
được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu và phụ lục, luận văn cịn có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành
phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An,
thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

5

z


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài

HĐGDNGLL từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát
hiện ra vai trị to lớn của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân
cách tồn diện của con người nói chung cũng như vai trị bổ trợ cho các mơn
học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong
chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, tư tưởng
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã được
nhiều tác giả đề cập tới.
Khổng Tử (551 - 479 TCN) - một nhà triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc
của Trung Hoa cổ đại đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục, đồng thời ông
cho rằng: thông qua giáo dục để tạo ra lớp người “trị quốc”, là lớp người nhân
nghĩa, trung chính, hiểu được cái đạo của người quân tử. Ông đưa ra nguyên
tắc và phương pháp giáo dục: “Học phải đi đơi với hành”. Ơng ln dạy học trị
học gì phải thực hành ngay điều ấy, củng cố tri thức đã học không chỉ bằng
cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc học tập với sinh
hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. Ông khẳng định: “Đọc thuộc ba trăm
thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính khơng làm được, giao cho việc đi
sứ khơng có khả năng đối đáp học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [20].
Thomas More (1478 - 1535) - nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16
đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên
việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao
động và hoạt động xã hội.Đồng thời trong dạy học ông đề cao phương pháp
trực quan, thí nghiệm, thực hành và theo ơng giáo dục nhằm phát triển nhiều
mặt ở trẻ [20].

6

z



Đặc biệt là J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền giáo
dục cận đại”, là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn cho nền
giáo dục của nhân loại. Trong đó ơng đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học
tập ở trên lớp và hoạt động ngồi lớp nhằm thốt khỏi hình thức học tập “giam
hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông
khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [20].
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp
lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương
pháp luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của
xã hội tương lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn diện. Muốn vậy
phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất trong
việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt
động xã hội [20].
1.1.2. Ở Việt Nam
Chúng ta có thể chia thành hai giai đoạn sau:
1.1.2.1. Giai đoạn trước cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về
trước)
Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “HĐGDNGLL”
chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập
trong “Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Người viết : “... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến
sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong
“Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch đã
viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm
cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [43,
tr 19].

7


z


Những nội dung liên quan đến HĐGDNGLL cũng được đề cập tại điều
7, Điều lệ nhà trường phổ thông tháng 6/1976, đó là:
- Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động
giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể….
- Hoạt động tập thể của HS do nhà trường phối hợp với ĐTN Lao động
Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các
hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đồn và Đội và các hoạt động ngoại
khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của
địa phương.
- Hoạt động tập thể góp phần GD ý thức chính trị, khả năng cơng tác độc
lập của HS, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu
của họ theo chương trình và kế hoạch thống nhất.
Như vậy, hoạt động tập thể được xác định là một trong những hoạt động
GD cơ bản thực hiện trong trường phổ thơng, nhằm hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Trong bài nói ở Hội nghị tổng kết năm học 1977 – 1978 của ngành giáo
dục (ngày 05 tháng 7 năm 1978 ), Tố Hữu có nói: “Muốn nâng cao chất lượng
giáo dục, ta phải thấu suốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, không những qua
công tác thực hành mà cả trong những giờ dạy trên lớp. Không phát huy tác
dụng tổng hợp của các HĐGD thì khơng có chất lượng giáo dục, kể cả chính
trị, đạo đức, văn hố” [23, tr 205]
1.1.2.2. Giai đoạn thứ hai (từ cải cách giáo dục lần thứ ba từ năm 1979 tới
nay)
Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban
chấp hành TW Đảng (Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung giáo

dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất tồn diện…, nhưng có chú ý
hơn đến việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân..., cần coi trọng giáo

8

z


dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao và rèn luyện quân sự” .
Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc “Toàn bộ công tác giáo dục của chúng
ta nhằm xây dựng toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm
việc trong thời đại đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng
động, có tay nghề, có tâm hồn….chứ khơng phải là con người sống cốt cân
bằng với ngồi giới hay chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách sinh thành và phát
triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách là hoạt động
giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người, quan hệ người - vật, quan
hệ người – máy,…. đều gắn bó bằng cách này hay cách khác với quan hệ người
- người” [19, tr 108].
Điều 26, trong Điều lệ trường Trung học Cơ sở, trường THPT và trường
phổ thơng có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu: Các
HĐGD bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp
nhằm giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
Để đáp ứng u cầu cải cách GD, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu làm
rõ khái niệm “hoạt động ngoài giờ lên lớp” và xác định các hình thức tổ chức
có chất lượng HĐGDNGLL trong nhà trường.

Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác định nội hàm của
khái niệm “HĐGDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai trị, nhiệm vụ, nội
dung, hình thức của HĐGDNGLL. Đã có các cơng trình nghiên cứu sau:
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên

9

z


cứu của Viện Khoa học GD thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình...
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về
HĐGDNGLL của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê
Trung Tấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số sách, tài liệu viết về HĐGDNGLL của một số tác giả như: Bùi
Sĩ Tụng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,...
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về HĐGDNGLL ở các bậc học, cấp học, nghiên cứu thực nghiệm,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội
dung phương pháp HĐGDNGLL. Tuy đã có rất nhiều cơng trình, đề tài nào
nghiên cứu về quản lý và các biện pháp quản lý HĐGDNGLL nhưng
HĐGDNGLL được áp dụng vào thực tiễn ở mỗi trường lại có nhiều điểm khác
nhau với những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, trong điều kiện cơng tác của
bản thân, tơi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở trường THPT Hải An, thành phố Hải Phịng. Từ đó đề xuất
một số giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.1.1. Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác
nhau:
Tác giả Hà Sĩ Hồ [17]: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
(có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [21] cũng cho rằng: “Quản lý là
10

z


một q trình định hướng, q trình có mục đích, quản lý có hệ thống là q
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung như:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các cơng
việc qua những nỗ lực của người khác.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả
cao.

Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ
thuật- tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trị quyết định của sự
thành bại của công việc.
1.2.1.2. QLGD
* Theo nhà khoa học Giáo sư Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và
với từng HS”.
Vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý là hệ
11

z


thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản
lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
* Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục
đích, có chương trình, có kế hoạch có hai chức năng tổng qt: “Ổn định duy
trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT- XH và đổi mới
phát triển q trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT- XH”.
Từ 2 chức năng tổng quát có 4 chức năng cụ thể của giáo dục là: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.

- Chức năng kế hoạch hố
Kế hoạch hố cơng tác quản lý, trước hết cần phải nắm chắc kế hoạch
của cấp trên và các cấp có liên quan, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đặc điểm,
tình hình các nguồn lực. Căn cứ vào đặc điểm của trường, đặc điểm tâm lý, tính
cách và lứa tuổi của HS. Trên cơ sở đó, xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể,
biện pháp rõ ràng, có các bước cụ thể. Để làm được việc này, người Hiệu
trưởng cần xác định cụ thể rõ ràng các mục tiêu cần đạt tới, lập chương trình
hoạt động.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
Là sự sắp đặt những hoạt động, những con người một cách khoa học,
hợp lí, phối hợp các bộ phận để tạo ra tác động thích hợp. Hiệu trưởng phải
thơng báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong nhà
trường sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng kế hoạch, phải quy định
đúng chức năng, quyền hạn cho từng người, phải tính đến năng lực, hiệu quả
cho từng hoạt động, xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành
viên liên quan.

12

z


- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Hiệu trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo với tư cách là một người lãnh
đạo quản lý trường học, người chỉ huy tập thể sư phạm thực hiện các hoạt động
GD HS.
Chỉ đạo những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
người lãnh đạo trong tồn bộ q trình QL. Là huy động mọi nguồn lực vào
việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu
quả kế hoạch.

Nội dung chỉ đạo bao gồm: chỉ huy, ra lệnh làm cho các bộ phận cũng
như các hoạt động diễn ra thuận lợi theo đúng chương trình và đạt được mục
tiêu mong muốn. Động viên, khuyến khích thường xuyên và kịp thời bằng
những lời khen, những câu khích lệ những khi họ gặp khó khăn cần thiết. Có sự
khen thưởng vật chất, theo dõi giám sát, uốn nắn sửa chữa kịp thời nhằm thực
hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá
Trong q trình quản lí, phải chú ý đến công tác kiểm tra, bao gồm kiểm
tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường
xuyên. Kiểm tra để phát hiện cái đúng, cái chưa phù hợp kịp thời điều chỉnh
hoặc có biện pháp xử lý phù hợp góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
Đánh giá là nhận định về kết quả của việc thực hiện kế hoạch. Việc
thực hiện kiểm tra phải dựa theo chương trình, kế hoạch đã quy định. Phải có
tiêu chí, chuẩn mực cụ thể theo từng hoạt động, có thể định tính, định lượng
hoặc được sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong những điều kiện hoàn
cảnh cụ thể.
Tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của q trình quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau
chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc
kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.

13

z


1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ. Nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô: Quản lý GD. Quản lý nhà trường có thể hiểu ra một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm

của chủ thể quản lý đến tập thể GVvà HS, đến những lực lượng GD trong và
ngồi nhà trường làm cho q trình này vận hành tốt ưu để đạt những mục tiêu
dự kiến.
Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà
trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt
động sư phạm của người GV, bản chất của q trình dạy học, giáo dục trong đó
mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể hoạt
động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo
yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách thể hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật và khoa học, hiệu quả. Hiệu
quả GD trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả
về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội trong và ngồi nhà trường. Muốn
cơng tác quản lý có hiệu quả, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện
đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD để quản
lý có hiệu quả các hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.
Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp GD ln
được cải tiến thì chất lượng ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công
việc kiểm tra, thanh tra để kịp thời uốn nắn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các HĐ
được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
14

z



- Xây dựng đội ngũ GV, công nhân viên và tập thể HS dạy tốt, học tốt.
Tạo bầu khơng khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết tương thân, tương ái và
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ, quản lý cả thời
gian và chất lượng học tập, quản lý HS tốt thì chất lượng sẽ cao.
- Quản lý CSVC, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy,
học tập, giáo dục HS. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị
theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của trường theo đúng ngun tắc tài
chính của nhà nước và của ngành GD, đồng thời biết động viên, thu hút các
nguồn tài chính khác mua sắm thêm thiết bị dạy học phục vụ cho HĐ dạy học.
- Quản lý việc thi đua khen thưởng, đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc lương,
chuyển ngạch cho CBGV. Các HĐ này phải được công khai, minh bạch trước
tập thể hội đồng sư phạm. Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà
trường “Thầy dạy tốt – trò học tốt”, Thầy – trò cùng hướng đến chất lượng GD
ngày một càng cao.
1.2.2. Khái niệm về HĐGD
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người với mơi trường
sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận hành mối
quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt động giúp “con
người sáng tạo ra lịch sử và trong q trình đó sáng tạo ra chính bản thân
mình” (Mác).
Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường để hình thành và phát
triển nhân cách, trong đó HĐGD giữ vai trò chủ đạo.
HĐGD là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình,
điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa các chủ thể của HĐGD phải
chịu trách nhiệm về HĐGD. Đó là các nhà giáo dục, GV và các chủ thể có liên
quan khác nhau như: cha mẹ, HS, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo
dục. HĐGD là sự vận hành các yếu tố của giáo dục đã được nhận thức và kiểm
15


z


soát. HĐGD cơ bản của xã hội được thực hiện bởi nhà trường và trong nhà
trường.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các bộ
mơn văn hố. HĐGDNGLL ở trường THPT có mục tiêu giúp HS nâng cao
hiểu biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp
của nhân loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp ...; củng cố các kĩ
năng, hình thành, phát triển các năng lực chủ yếu (năng lực tự hồn thiện, năng
lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lý hợp tác và
cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội ...); có thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân,
biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Theo Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua
hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kĩ thuật, lao động cơng ích, hoạt động
xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí ... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [24,25].
“HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về văn học, thể dục
thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của HS và bồi dưỡng HS có năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giáo dục văn hố, các
HĐGD mơi trường, các hoạt động lao động cơng ích, các hoạt động xã hội, các
hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí lứa tuổi HS” (Điều 24 của Điều
lệ trường THPT) [7].
Như vậy, HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học của
mơn học trên lớp, là sự tiếp nối bổ sung hoạt động trên lớp, là con đường gắn lí
luận với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu xã hội.
Xuất phát từ vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL nên trong đổi mới giáo dục

hiện nay HĐGDNGLL là một chương trình bắt buộc, là một bộ phận trong quy
trình giáo dục tồn diện HS, trong chính khố chứ khơng phải ngoại khố.

16

z


×