Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đổi mới về nội dung của công tác kế hoạch ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.13 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta đều biết hoạt động của con ngời, của tập thể hay của một xã hội
đều là những hoạt động có ý thức, có tổ chức thể hiên ý đồ chủ quan của con ngời,
của chủ thể hoạt động. Trong quá trình phát triển của mình, xã hội loài ngời không
ngừng nghiên cứu, tìm tòi ra những công cụ, cách thức, phơng pháp hành động,
nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của mình đạt đợc các mong muốn chủ quan một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Kế hoạch hoá là một trong những công cụ nh vậy mà
con ngời đã tìm ra. Cùng với sự phát triển liên tục của xã hội loài ngời, trong các
vận động tuyệt đối của thực tế khách quan, kế hoạch hoá cũng không ngừng đợc
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng đợc đòi hỏi của sự phát triển,Kế hoạch hoá,
đặt trong bối cảnh của Việt Nam ta hiện nay, khi mà chúng ta đã - đang tiếp tục
thực hiện đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện thì việc đổi mới kế hoạch hoá đặt
ra nh một nhiệm vụ cấp bách nhất. Đổi mới kế hoạch hoá để đáp ứng những đòi
hỏi của sự phát triển, để bắt kịp, thúc đẩy, rút ngắn thời gian phát triển, thực hiện
đi tắt đón đầu.Cùng với các xu thể phát triển trong khu vực và trên thế giới nh xu
thế hội nhập, khu vự hoá, toàn cầu hoá.Thì kế hoạch hoá lại càng cần đợc đổi mới
hơn bao giờ hết.Nhng do điều kiện, trong bài viết này chỉ xin đợc đề cập tới kế
hoạch hoá và việc đổi mới nội dung của kế hoạch hoá ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và xin đợc nêu ra một số ý kiến đóng góp cho nhiệm vụ đổi mới kế hoạch
hoá nói chung và đôỉ mới nội dung kế hoạch hoá nói riêng.
Bài viết này xin đợc trình bày thành ba phần, phần 1 xin đợc làm rõ về một
số vấn đề thuộc về lý luận chung, nêu ra các khái niệm, thuật ngữ, ; phần 2 xin đ -
ợc đề cập tới việc đổi mới về nội dung của công tác kế hoạch hoá, làm rõ nội dung
bản chất của kế hoạch hoá trong một số nền kinh tế.Phần 3 xin đợc đề cập tới
các vấn đề về thực trạng việc đổi mới nội dung của kế hoạch hoá tại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và một số kiến nghị cho kế hoạch hoá trong giai đoạn tới.
1
Phần 1 Lý luận chung về kế hoạch hoá
I. một số khái luận chung
1. khái luận chung về kế hoạch
Kế hoạch là việc nghiên cứu thực tại khách quan, tìm ra các quy luật khách


quan, vận dụng chúng vào việc xác định, các mục tiêu mong muốn, Xác định các
phơng án, cách thức trình tự tiến hành, các bớc đi. Nhằm đạt đợc mục tiêu đã định.
Vai trò của kế hoạch là ngiên cứu, dự báo, dự đoán, xây dựng các mục tiêu cũng
nh các cách thức để đạt mục tiêu và hớng dẫn thực hiện,
có thể nói kế hoạch ra đời từ khi xã hội loài ngời xuất hiện, tuỳ theo mỗi
thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử mà kế hoạch đợc thể hiện ở các hình thức, các nội
dung và đi vào giải quyết các mục đích khác nhau. Các kế hoạch đầu tiên của con
ngời là đợc sử dụng vào giải quyết các vấn đề của chiến tranh, mãi cho tới đầu của
thế kỷ 20 lần đầu tiên trong lịch sử loài ngời các nhà lãnh đạo Liên Xô cũ đem kế
hoạch vào giải quyết các vấn đề của kinh tế(1928), và cho tới ngày nay thì kế
hoạch đợc sử dụng làm công cụ giải quyết mọi vấn đề của đời sống xã hội,
2. khái niệm về kế hoạch hoá
kế hoạch hoá là một quá trình, phơng thc quản lý, sự nhận thức các quy luật
khách quan của chủ thể quản lý và vận dụng chúng vào việc sử dụng các nguồn
lực, phơng tiện nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Nó thể hiện ý đồ phát triển chủ quan
của chủ thể quản lý đối với đối tợng quản lý và phơng thức tác động để đạt đợc các
mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoá là quá trình gồm nhiều khâu, từ chiến lợc phát triển ,
quy hoạch phát triển tới các chính sách,..
3. khái luận về Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
a. khái niệm
Theo Michael P. Todaro: Kế hoạch hoá kinh tế vĩ mô là một loại hình hoạt
động của chính phủ nhằm phối hợp việc ra những squyết định tơng đối dài hạn về
kinh tế và nhằm tác động trực tiếp đối với mức tuyệt đối và mức độ tăng trởng của
những biến số kinh tế chủ yếu, kế hoạch hoá là cơ chế mà nhà nớc sử dụng để
kiểm soát toàn bộ nền kinh tế ( Michael P. Todaro: Economic Development in
the third world, New york, 1989, trang 504 )
Theo cao viết sinh: Kế hoạch hoá phát triển là sự thiết lập mối quan hệ giữa
khả năng và mục đích nhằm đạt đợc mục tiêu bằng việc sử dụng có hiệu quả nhất
tiềm năng hiện có. Kế hoạch hoá phát triển có đặc thù thể hiện sự cố gắng lựa chọn
và xắp xếp, huy động các nguồn khả năng, đa ra định hớng sử dụng thông qua cơ

chế chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nớc. (Cao Viết Sinh: cán bộ
thuộc bộ kế hoạch và đầu t . xem Cao Viết Sinh: Một số suy nghĩ về kế hoạch hoá
nền kinh tế quốc dân trong cơ chế thị trờng, kỷ yếu hội thảo khoa học về kế hoạch
hoá , Hà Nội, 1995).Tóm lại Kế hoạch hoá phát triển là phơng thức quản lý của
nhà nớc bằng mục tiêu(là một loại hình hoạt động có tính chất chủ quan của chính
phủ). Nó thể hiện ở việc chính phủ xác định các mục tiêu về kinh tế xã hội cần
2
phải hớng tới trong một thời kỳ nhất định và các cách thức để đạt đợc mục tiêu đó
thông qua các chính sách, các biện pháp, các định hớng lớn, các giải pháp.
b. Hệ thống Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội.
Hệ thống Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội là tổng thể các bộ phận
cấu thành Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội, nhằm thực hiện quá trình
quản lý nền kinh tế bằng phơng tiện (công cụ) kế hoạch. Tuỳ theo cách tiếp cận mà
hệ thống Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội có thể đợc phân chia thành các
bộ phận cấu thành khác nhau:
Theo nội dung: Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội đợc chia ra thành
các chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội (gọi là chiến lợc phát triển), các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội(quy hoạch phát triển), các kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội(kế hoạch phát triển) với kế hoạch còn đợc chia ra thành các kế hoach 5 năm
và các kế hoạch hàng năm(kế hoạch 1 năm), cuối cùng là các chơng trình và các
dự án phát triển kinh tế xã hội.
Theo phạm vi: ở tầm vĩ mô có các Kế hoạch hoá phát triển có tính chất bao
trùm toàn bộ nền kinh tế, có tính chất toàn quốc bao gồm chiến lợc phát triển quốc
gia, các chiến lợc phát triển các ngành, chiến lợc phát các lĩnh vực khác nhau, d -
ới cấp chiến lợc có quy hoạch phát triển cấp quốc gia, các quy hoạch phát triển các
vùng khác nhau, quy hoạch phát triển ngành,... tiếp theo các quy hoạch là các kế
hoạch nh kế hoạch 5năm phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển hàng năm,
. ở tầm vi mô ta có các chiến l ợc kinh doanh cấp công ty (chiến lợc trọng tâm,
chiến lợc khác biệt hoá,..) và các kế hoạch kinh doanh,
II. công tác kế hoạch, một công đoạn tất yếu của quy trình quản lý

1.Khái luận chung về quản lý: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý vào đối tợng quản lý. Về cơ bản ta có quy trình quản lý nh sau

3
Chủ thể
quản lý
đối tượng
quản lý
Cơ chế quản

Các tác động
nhiễu
Chủ thể quản lý tác động trực tiếp vào đối tợng của quản lý thông qua cơ chế quản
lý (đợc thể hiện trên sơ đồ bằng các đờng mũi tên nét liền). Ngợc lại đối tợng của
quản lý cũng có các thông tin phản hồi lại với chủ thể quản lý( đợc biểu hiện thông
qua các đờng mũi tên có nét đứt). đứng trên góc độ toàn nền kinh tế thì đối tợng
quản lý là các đơn vị kinh tế, các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế, cụ thể là các cá
nhân, các tổ chức kinh tế nh các công ty, các tập đoàn,.. còn chủ thể của quản lý ở
đây là nhà nớc.
Tác động nhiễu là các tác động nằm ngoài cơ chế quản lý, các tác động
nhiễu này do những điều kiện khách quan đem lại, đó là các tác động gián tiếp,
2. Quy trình quản lý
Có thể có các cách xác định quy trình quản lý khác nhau, tuy nhiên ở đây
xin đợc đề cập một các xác định nh sơ đồ sau:
a. Xác định mục tiêu: để trả lời cho câu hỏi: chúng ta muốn làm gì?,
chúng ta có thể làm gì?, chúng ta nên làm gì?. Việc trả lời các câu hỏi này sẽ cho
chúng ta thấy đợc trạng thái mong muốn đạt đợc trong tơng lai, nghĩa là chỉ ra cái
đích cần đạt đợc trong tơng lai với các điều kiện cụ thể, sẵn có và có thể sử dụng
vào việc đạt đợc trạng thái mong muốn trong tơng lai. Xác định mục tiêu là khâu
đầu tiên của quá trình quản lý và đây là khâu có tính chất quyết định nhất trong

quy trình quản lý, vì nó là cơ sở là căn cứ để xác định các bớc tiếp theo của quy
trình quản lý. Việc xác định mục tiêu sai lệch, không chính xác sẽ kéo theo cả quy
trình quản lý kém hiệu quả, không hiêụ quả, thậm chí còn phản hiệu quả. để xác
định mục tiêu chủ yếu có hai căn cứ: căn cứ vào ý muốn chủ quan của chủ thể
quản lý, cho phép chúng ta trả lời cho câu hỏi chúng ta muốn gì?. căn cứ vào điều
kiện cụ thể về nguồn lực, về năng lực, trình độ phát triển săn có,.. cho phép chúng
ta xác định đợc câu hỏi chúng ta có thể làm gì?. khi xác định mục tiêu thì yêu cầu
phải chỉ ra một cách rõ ràng phần định tính và định lợng của mục tiêu, mục tiêu
phải có tính chất khả thi nghĩa là việc đạt đợc mục tiêu (cả về mặt lợng lẫn mặt
chất) phải nằm trong khả năng sẵn có và sẽ có của các nguồn lực trong hiện tại
b.tổ chức: tổ chức là việc thực hiện các tác động, các phơng thức tác động,
xây dựng các chỉ tiêu biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng thực hiện
cách thức phân bổ nguồn lực, các chính sách hoạt động, xây dựng thực hiện các
cam kết giữa nhà nớc (chủ thể quản lý) với các đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp,
). Mục đích trả lời các câu hỏi: làm nh thế nào? làm khi nào?, và ai làm?.
c. kiểm tra: kiểm tra là quá trình theo dõi hoạt động của hệ thống quản lý,
theo dõi cả chủ thể quản lý lẫn đối tợng của quản lý. Nhằm thúc đẩy việc thực hiện
mục tiêu, phát hiện các biến động, tìm ra các biến động thuận lợi hoặc bất lợi để có
thể kịp thời điều chỉnh.
d. điều chỉnh: thông qua công tác kiểm tra, giám sát chủ thể quản lý ra
quyết định có hay không việc điều chỉnh? Và điều chỉnh nh thế nào?. trên thực tế
để đạt đợc mục tiêu thì ngời ta có thể thực hiện hai hớng điều chỉnh sau: điều chỉnh
tích cực là việc kiểm tra lại khâu tổ chức, xem xét và ra quyết định điều chỉnh ở
khâu này; điều chỉnh tiêu cực là việc điều chỉnh mục tiêu. thông thờng ngời ta
4
e. hạch toán: là việc đánh giá kết quả của quá trình quản lý một cách toàn
diện nghĩa là đánh giá kết quả bằng hiệu quả kinh tế xã hội.
Kết luận: hoạt động kế hoạch là hoạt động có mặt ở trong các khâu của quá
trình quản lý, đặc biệt là ở khâu xác định mục tiêu và khâu tổ chức.
III. nội dung kế hoạch hoá

Cùng với quá trình phát triển của kinh tế xã hội, kế hoạch hoá cũng ngày
càng phát triển, ngày càng đợc đổi mới một cách toàn diện hơn. công tác kế hoạch
lần đầu tiên đợc áp dụng vào phát triển kinh tế ở liên xô (cũ) với kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất(1928 1932). Kể từ đó tới nay công tác kế hoạch đã trải qua rất
nhiều lần sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, ở từng quốc gia nhất định.
Cho tới nay thì công tác kế hoạch không chỉ dừng lại ở các kế hoạch, mà nó đã đợc
phát triển, hoàn thiện thành một hệ thống bao gồm nhiều nội dung gọi là hệ thống
kế hoạch hoá và đợc áp dụng vào việc phát triển một cách toàn diện, các mặt của
đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia. Có nhiều cách để chia nội dung của kế
hoạch hoá khác nhau. Tuy nhiên ở đây xin đợc trình bày nội dung của kế hoạch
hoá theo cách của nhà kế hoạch ngời mỹ Killick, theo ông thì nội dung của kế
hoạch hoá bao gồm:
1. Xây dựng các mục tiêu chiến lợc
Căn cứ vào đờng lối phát triển của đất nơc đã đợc vạch ra, căn cứ vào quan
điểm, mục tiêu chính trị các nhà kế hoach sẽ xây dựng các mục tiêu phát triển tầm
chiến lợc, các mục tiêu tổng quát, mục tiêu mang tính toàn cục nh các mục tiêu về
phát triển kinh tế, về phát triển an ninh quốc phòng, về văn hoá giáo dục, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh vào các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội trong tơng
lai của một đất nớc, tơng ứng với hệ thống các mục tiêu là hệ thống các chỉ tiêu.
Việc xây dựng các mục tiêu này có thể do các nhà lãnh đạo, các nhà chính trị đặt
ra yêu cầu, cũng có thể do các nhà kế hoạch xây dựng sau đó trình cho các nhà
lãnh đạo chính trị xét duyệt. Yêu cầu với các mục tiêu là số lợng mục tiêu phải
phù hợp (phải tính đến sự lồng ghép các mục tiêu), đảm bảo tính khoa học, lôgic
trong hệ thống các mục tiêu và đa các mục tiêu ra theo cây mục tiêu..
2. Xây dựng các chỉ tiêu phát triển cụ thể
để thực hiện đợc các mục tiêu phát triển thì trớc hêt phải cụ thể hoá các mục
tiêu thông qua các chỉ tiêu phát triển. Nghĩa là các chỉ tiêu là hình thức cụ thể của
các mục tiêu. tuỳ theo các tiêu thức khác nhau mà ngời ta có thể phân chia các chỉ
tiêu thành các loại khác nhau.
Theo tính chất của các chỉ ta có các nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu mang tính pháp

lệnh, là các chỉ tiêu thể hiện sự tác động trực tiếp của nhà nớc tới nền kinh tế, thể
hiện sự quản lý vĩ mô của nhà nớc với nền kinh tế, ; nhóm chỉ tiêu h ớng dẫn, thể
hiện sự tác động gián tiếp, mang tính chất gợi ý, định hớng, tính dự báo. Thông
qua chỉ tiêu hớng dẫn các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế tự điều chỉnh các mục
tiêu riêng của mình cho phù hợp, cụ thể là thông qua các chỉ tiêu này các đơn vị
5
kinh tế tự điều hành, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cho đúng
hớng, đúng quỹ đạo của sự phát triển,..
Dựa vào nội dung của các chỉ tiêu: ta có hai loại chỉ tiêu cơ bản, chỉ tiêu kinh tế
và chỉ tiêu xã hội. Các chỉ tiêu kinh tế nh tốc độ tăng GDP, tỷ lệ cơ cấu ngành, ;
các chỉ tiêu về xã hội nh tỷ lệ ngời biết chữ, tỷ lệ ngời qua đại học, Theo toàn bộ
quá trình phát triển thì tỷ lệ các chỉ tiêu kinh tế tăng trong giai đoạn đầu và giảm ở
giai đoạn sau, còn tỷ lệ các chỉ tiêu về xã hội thờng bị coi nhẹ trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển và tăng dần theo sự phát triển. Hiện nay tỷ lệ của các chỉ
tiêu xã hôi sẽ có xu thế tăng dần, ngợc lại tỷ lệ của các chỉ tiêu về kinh tế giảm dần
theo đúng quan điểm coi con ngời là động lực và là mục tiêu cuối cùng của sự phát
triển.
Dựa vào hình thức biểu hiện của các chỉ tiêu thì có các chỉ tiêu hiện vật và
các chỉ tiêu về giá trị. Cùng với quá trình đổi mới kế hoạch thì tỷ lệ giữa các chỉ
tiêu hiện vật với các chỉ tiêu giá trị cũng đợc thay đổi theo. Xu hớng là giảm dần
tới mức tối đa các chỉ tiêu hiện vật, mang tính hiện vật và tăng dần các chỉ tiêu giá
trị.
3. Xây dựng kế hoạch toàn diện, bao trùm mọi lĩnh vực
để đáp ứng đợc những đòi hỏi của sự phát triển, đáp ứng nguyên tắc tính hệ
thống trong kế hoạch hoá thì phải có kế hoạch toàn diện, các kế hoạch toàn diện
bao chùm toàn bộ nền kinh tế, bao chùm nên mọi mặt của đời sống xã hội. Các kế
hoạch này hợp thành một hệ thống kế hoạch toàn diện, gồm kế hoạch quốc gia, các
kế hoạch của từng ngành, từng địa phơng, từng lĩnh vực,..
4. Xây dựng các chơng trình dự án phát triển
Thực chất của việc xây dựng và thực hiện các chơng trình- dự án là cách

thức để triển khai kế hoạch. Để bảo đảm cho việc triển khai kế hoạch đòi hỏi số l-
ợng chơng trình của dự án phù hợp, không nên quá nhiều cũng nh quá ít, phải tính
đến lợi ích và chi phí của việc lồng ghép các chơng trình dự án. Tìm ra các khâu
yếu có liên quan đến việc quyết định sự phát triển.
5. Xây dựng các chính sách phát triển
Để thực hiện các chiến lợc, các kế hoạch, các qui hoạch và các chơng trình -
dự án thì phải tạo ra một khung, môi trờng thực hiện, xây dựng các nguyên tắc
thực hiện, nghĩa là xây dựng các chính sách, giải pháp và pháp luật. Để bảo đảm
cho việc thực hiện thì phải tạo các khung bản nhằm hớng dẫn thực hiện một cách
rõ ràng, cụ thể, giản đơn, bảo đảm tính thống nhất của các chính sách, giải pháp
hợp lôgic, không chồng chéo không mâu thuẫn. Thực tế cho thấy trong những năm
trớc khi đổi mới cụ thể là trớc những năm 1990, do cha có tầm nhìn, chiến lợc
phát triển cũng nh việc qui hoạch không đợc xây dựng- thực hiện một cách đồng
bộ, dẫn đến việc chồng chéo trong các mục tiêu phát triển của kế hoạch hoá, dẫn
đến đa ra các chính sách không ăn khớp - hỗ trợ cho nhau, thậm chí còn trái ngợc
mâu thuẫn nhau. Sự phát triển của các địa phơng không ăn nhịp với nhau dẫn đến
nhiều chính sách- giải pháp chồng chéo mâu thuẫn thậm chí bài trừ lẫn nhau. Vậy
6
®ßi hái ph¶i b¶o ®¶m tÝnh æn ®Þnh t¬ng ®èi cho c¸c chÝnh s¸ch- gi¶i ph¸p, b¶o ®¶m
tÝnh logic, tÝnh hÖ thèng, tÝnh phï hîp kÞp thêi söa ®æi…


7
Phần II
Đổi mới về nội dung của công tác kế hoạch ở Việt Nam
A. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam và nội dung của kế
hoạch hoá
I. Khái luận chung về nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
1. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Có lẽ chúng ta đều thấy rằng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung là nền kinh

tế trong đó việc giải quyết các vấn đề lớn của một nền kinh tế nh sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai?, sản xuất nh thế nào?, và sản xuất ở đâu? đều đợc Nhà nớc quyết
định và điều hành trực tiếp bằng kế hoạch pháp lệnh và thông qua kế hoạch pháp
lệnh.
2. Đặc điểm của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
a.Về vấn đề sở hữu: tồn tại hai hình thức sở hữu: sở hữu công (sở hữu toàn
dân) và sở hữu tập thể, Nhà nớc không công nhận bất kỳ một hình thức sở hữu nào
khác hai hình thức sở hữu trên. Trong nền kinh tế chỉ tồn tại thành phần kinh tế
hợp tác xã và kinh tế quốc doanh. Do nóng vội xây dựng hình thức sản xuất Xã hội
chủ nghĩa. Chúng ta không ngừng thực hiện xây dựng, hình thành, duy trì và củng
cố hai hình thức sở hữu trên trong một hời gian tơng đối dài
b.Về cơ chế điều hành sản xuất: thực hiện cơ chế tập trung, việc xây dựng,
thực hiện các kế hoạch đều đợc quyết định một cách trực tiếp từ trên xuống theo
kiểu mệnh lệnh. Nh vậy trong vấn đề sản xuất cái gi? không đợc thực hiện thông
qua việc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, mà ngời bán (ngời sản xuất) trực
tiếp quyết định, nghĩa là thực hiện bán cái mình có chứ không bán cái ngời mua
cần. (sự lựa chọn đa dạng của nggời mua không đợc đáp ứng, không kích thích đợc
nhu cầu tiêu dùng của con ngời phát triển), Dẫn đến tồn tại một sức ì lớn trong
nền kinh tế.
c. Nhà nớc không công nhận cơ chế thị trờng (thực hiện phân phối theo tem
phiếu, cấp phát ), dẫn đến thị tr ờng không phát triển, thông tin thị trờng không
chính xác (bị bóp méo )
3. một số nhận xét
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chúng ta hiểu sai, hiểu cha đúng, cha
đầy đủ về chủ nghĩa mac- lênin dẫn đến trong thực hiện chúng ta làm không đúng,
thậm chí còn vi phạm các quy luật khách quan, các nguyên lý, nguyên tắc của chủ
nghĩa mác. Hậu quả là chúng ta lâm vào khủng hoảng kinh tế trong nhiều năm của
thập kỷ 80 (cụ thể là chúng ta đã lâm vào khủng hoảng thiếu). Xin đơn cử một số
dẫn chứng, theo chủ nghĩa mác- lênin thì sự vật hiện tợng là thống nhất của các
mặt đối lập, vậy nếu ta coi vấn đề sở hữu là sự vật hiện tợng thì nếu tồn tại hình

thức sở hữu công thì tất yếu phải tồn tại sở hữu t với t cách là một mặt đối lập tạo
8
thành sở hữu. Vấn đề không phải là loại trừ bất kỳ một hình thức sở hữu nào trong
hai hình thức trên mà vấn đề chỉ là tỷ lệ giữa chúng là bao nhiêu?.
Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội chúng ta đã xem nhẹ vấn đề lợi
ích, đây là vấn đề then chốt, vấn đề của mọi vấn đề. Có tính chất quyết định nhất
đối với mọi hoạt động của con ngời. Có thể nhận thấy rằng lợi ích đợc biểu hiện
trên hai phơng diện cơ bản, một là trên phơng diện vật chất: thì lợi ích đợc biểu
hiện tập trung ở lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế là lợi ích của các lợi ích xét về phơng
diện vật chất, ; hai là trên ph ơng diện tinh thần: thể hiện ở độ thoả dụng, thoả
mãn mà con ngời có thể nhận đợc về mặt tinh thần, đáp ứng đợc những đòi hỏi về
tinh thần của con ngời, đối với bất kỳ một cá nhân nào thì lợi ích về mặt vật chất
bao giờ cũng phai đợc đáp ứng trớc (có trớc) nó đáp ứng trớc hết là nhu cầu về vật
chất thiết yếu của con ngời ( nhu cầu về ăn, mặc, .) , sau đó mới xuất hiện, tồn tại
và phát triển về lợi ích tinh thần, đến lợt mình thì lợi về mặt tinh thần xuất hiện và
phát triển và có tác động ngợc trở lại lợi ích về mặt vật chất, có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến lợi ích về mặt vật chất, . Xin đ ơc bàn thêm một chút về vấn
đề này trên thực tế và xin dẫn chứng một thực tế là trong việc khuyến khích cán bộ
đi công tác ở những nơi xa các trung tâm, xa thành phố. Một câu hỏi đặt ra là tại
sao hầu hết mọi ngời không muốn đi công tác ở những nơi xa những trung tâm?
câu trả lời thực sự là đơn giản khi chúng ta đứng trên quan điểm về lợi ích nh đã đ-
ợc đề cập ở trên, nghĩa là lý do con ngời ta không thích công tác xa các trung tâm
vì khi công tác ở các trung tâm họ nhận đợc không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế
mà họ còn nhận đợc lợi ích tinh thần mà các lợi ích này chỉ ở các trung tâm của sự
phát triển mới có, bên cạnh đó các chính sách của Nhà nớc chỉ đáp ứng đợc về lợi
ích kinh tế cho họ khi họ công tác xa thành phố,... Tuy nhiên chúng ta không nên
rơi vào chủ nghĩa lợi ích, mà ở đây chỉ xin đợc đa ra để xem xét vấn đề lợi ích nh
một vấn đề chính, vấn đề cơ sở của hầu hết các vấn đề trong hoạt động của con ng-
ời, vì lợi ích kinh tế và địa vị xã hội sẽ quyết định việc con ng ời ta nói gì và làm
gì. về vấn đề này ngời Trung Quốc đã từng nói không có bạn mãi mãi, không có

thù mãi mãi mà chỉ có lợi ích của con ngời là mãi mãi.. Liên quan trực tiếp đến
vấn đề lợi ích là vấn đề nhu cầu, thống nhất giữa lợi ích với nhu cầu tạo nên con
ngời trong mối quan hệ tổng hoà. Nhu cầu đợc thoả mãn bằng thông qua lợi ích,
nhu cầu của con ngời là cái động nhất, cái căn bản nhất của con ngời , mọi hoạt
động của con ngời suy cho cùng đều nhằm mục đích đem lại lợi ích để thoả mãn
nhu cầu của mình, cũng nh vấn đề lợi ích vấn đề về nhu cầu cũng đợc biểu hiện
trên phơng diện vật chất và phơng diện tinh thần. Nhu cầu của con ngời là cái vợt
trớc vĩnh viễn, do đó lơi ích của con ngời là mãi mãi, Lợi ích và nhu cầu là vấn
đề rất rộng, có liên quan (trực tiếp, gián tiếp ) tới rất nhiều vấn đề của đời sống xã
hội và ở đây chỉ xin đề cập tới hai vấn đề này trên phơng diện phục vụ cho bài viết
này.
I. Nội dung của công tác kế hoạch trong nền kinh tế tập trung
1. Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch dài hạn có thể hiểu là việc căn cứ vao đờng lối phát triển, căn cứ
vào các quan điểm phát triển xây dựng các mục tiêu phát triển có tính chất to lớn,
9
toàn cục của một quộc gia trong một thời gian dài (thờng từ 10 tới 20 năm) và các
giải pháp, biện pháp, các chính sách nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra
Đất nớc ta kể từ khi dành lại đợc độc lập thì đảng và nhà nớc ta xác định
con đờng đi là đi lên chủ nghĩa xã hội. Căn cứ vào đờng lối chung đó để xác định
các mục tiêu phát triển cho một thời kỳ dài, nh thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá, trong đó u tiên phát triển công nghiệp nặng, đ a đất nớc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
Kế hoạch dài hạn là cơ sở, là căn cứ, làm xuất phát điểm cho việc xây dựng,
thực hiện, quản lý kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm ( kế hoạch 1 năm). kế
hoạch dài hạn còn là một bớc cụ thể hoá các quan điểm phát triển, cụ thể hoá đờng
lối phát triển, là một phơng tiện nhằm đạt đợc quan hệ sản xuất mong muốn,
2. Kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm
Kế hoạch trung hạn (kế hoạch 5 năm) là việc cụ thể hoá của kê hoạch dài
hạn, nó thể hiện ý đồ phát triển của một đất nớc trong thơi gian 5 năm, cùng với

cách thức để đạt đợc mục tiêu đề ra.
Phạm vi kế hoạch: Phạm vi kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm chỉ bao
quát khu vực kinh tế Nhà nớc, bao gồm hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh về sản xuất,
cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đ ợc giao từ TW xuống các bộ,
ngành, địa phơng, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc,..
Về nội dung kế hoạch: do điều kiện khó khăn của đất nớc (chiến tranh tàn
phá,..) nên nội dung của kế hoạch xác định củng cố quốc phòng an ninh, sản xuất,
cung ứng, vận chuyển với bất kỳ giá nào, .kế hoạch là kế hoạch pháp lệnh, nghĩa
là việc xây dựng, thực hiện, quản lý kế hoạch đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu
pháp lệnh, kế hoạch xem nhẹ quy luật khách quan, xét về hệ thống các mục tiêu:
giống nh kế hoạch dài hạn, các chỉ tiêu hoàn toàn là các chỉ tiêu về mặt hiện vật,
và mang nặng tính chất pháp lệnh, tính chủ quan dẫn tới tính khả thi của mục tiêu
rất thấp, nghĩa là việc đa ra các chỉ tiêu xa rời với điều kiện cụ thể của đất nớc
(điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời gian ngay sau khi độc lập là một nớc với
nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nhỏ, ), ở đây một lần nữa
ta lại thây rất rõ ràng rằng việc trả lời câu hỏi: chúng ta đang ở đâu? ở mức độ nào
của sự phát triển? đối với chúng ta có lẽ còn là một câu hỏi bỏ ngỏ, cha đợc trả lời.
Dẫn tới việc xây dựng kế hoạch chỉ căn cứ vào ý muốn chủ quan, chỉ căn cứ vào
câu hỏi chúng ta muốn gì?. hậu quả là việc thực hiện kế hoạch thờng không đạt
mục tiêu, cụ thể là trong các kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976 1980) và kế hoạch
5 năm lần thứ 3 ( 1981 1985) hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều không đạt đợc.
Về qui trình lập kế hoạch hàng năm đợc thực hiện theo kiểu hai lên ba
xuốngnghĩa là trung ơng giao số kiểm tra xuống các bộ, ngành, các địa phơng,
các đơn vị đâu mối kế hoạch để xây dựng kế hoạch; Dự thoả kế hoạch đợc gửi lên
trung ơng và tiến hành bảo vệ kế hoạch; trung ơng giao kế hoạch đã đợc bảo vệ
xuống cho đơn vị đầu mối hoàn chỉnh; Gửi kế hoạch đã hoàn chỉnh lên trung ơng
để tổng hợp; trung ơng giao kế hoạch chính thức cho đơn vị đầu mối kế hoạch.
Thực chất của việc lập kế hoạch là phép cộng đơn thuần các kế hoạch từ cấp dới
10
gửi lên, không có căn cứ khoa học nh các phân tích tổng hợp, các dự báo phát

triển,.. cũng nh không có tính chất đàm thoại, tính thơng thảo giữa chủ thể
quản lý( nhà nớc) với các cấp thực hiện kế hoạch ( đối tợng của quản lý), kế hoạch
đợc quyết định chủ yếu là ro các nhà lãnh đạo chính trị. Do đó câu hỏi: có thể sản
xuất đợc gì? không đợc trả lời, hoặc trả lời không đúng,..
Kế hoạch 5 năm là cơ sở, là căn cứ xây dựng thực hiện kế hoạch hàng năm,
trên cơ sở kế hoạch 5 năm giao trực tiếp cho các bộ, ngành, các địa phơng các chỉ
tiêu hiện vật (các chỉ tiêu pháp lệnh) phải thực hiện trong năm, căn cứ vào các chỉ
tiêu này thì các bộ, ngành, trực tiếp giao con số cho các cơ sở sản xuất,.. Ngoài
ra kế hoạch 5 năm còn là một bớc cụ thể hoá kế hoạch dài hạn, cụ thể hoá các quan
điển phát triển, cụ thể hoá đờng lối phát triển,
Kế hoạch hàng năm là việc cụ thể kế hoạch 5 năm theo kiểu phân chia, chia
nhỏ kế hoạch 5 năm ra thực hiện,
B. nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam và nội dung của kế hoạch hoá
I. nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1. khái luận nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam (về phơng diện lý luận ) là nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng, trong đó việc giả quyết các vấn đề lớn của nền kinh tế
nh sản xuất cái gì?, sản xuất nh nào?, sản xuất cho ai?, sản xuất ở đâu? đợc quyết
định bởi thị trờng, thông qua các quy luật của thị trờng nh quy luật cung cầu, quy
luật giá trị,
2. đặc điểm
- Vế vấn đề sở hữu, chúng ta thực hiện nền kinh tế đa thành phần ứng với
mỗi thành phần là một loại hình sở hữu khác nhau nh sở hữu Nhà nớc, sở hữu t
nhân, sở hữu tập thể, nh vậy thông qua việc nhận thức lại, nhận thức đúng chúng
ta đã thực hiện đúng với thực tế đòi hỏi cho sự phát triển hơn ít nhất là trong vấn đề
sở hữu,..
- Về vai trò của Nhà nớc, Nhà nớc thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực
hiện phát triển thị trờng cũng nh thực hiện các giải pháp biện pháp thúc đẩy,
khuyến khích thị trờng, cơ chế thị trờng phát triển. Tạo ra một cơ chế: Nhà nớc
điều tiết thị trờng và thị trờng điều tiết sản xuất, Nhà nớc thực hiện điều tiết thị tr-

ờng thông qua các công cụ quản lý vĩ mô nh luật pháp, các chính sách, kế hoạch
hoá (một công cụ duy nhất tác động mền dẻo vào nền kinh tế,..), Thị tr ờng thực
hiện giải quyết các vấn đề lớn của nền kinh tế thông qua các quy luật của thị trờng,

Tóm lại: Nhà nớc ta thực hiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc. Vậy thực chất nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp.
11
II.Nội dung của kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam
Cùng với sự đổi mới một cách toàn diện, thì kế hoạch hoá cũng không
ngừng đợc đổi mới theo hớng ngày càng hoàn thiện về mọi mặt. Nếu nh trong cơ
chế tập trung nội dung của kế hoạch hoá mới chỉ dừng lại ở kế hoạch, một nội
dung trong các nội dung của kế hoạch hoá, thì nay nội dung của kế hoạch hoá đợc
mở rộng, bao chùm toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, từ tầm vĩ mô tới vi mô,
tạo thành một mạch liên tục từ đờng lối phát triển của đất nớc, từ các quan điểm
phát triển cho tới cấp công ty ( chiến lợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh), Mặc
dù kế hoạch hoá đợc đổi mới, nội dung đợc mở rộng hơn, sâu sắc hơn, nh ng xét
về mục đích của kế hoạch hoá thì không bao giờ thay đổi, nó vẫn là việc nhận thức
các quy luật khách quan, vân dụng các quy luật vào trong quá trình phát triển để
thúc đẩy, rút ngắn thời kỳ phát triển nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân, đem lại
mức sống cao cho nhân dân, đem lại tiến bộ xã hội,..
1. Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội
a. Khái luận chung về chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Chiến lợc có thể hiểu là những mu tính, những quyết sách về các vấn đề lớn,
các vấn đề trọng đại, các vấn đề có tính chất toàn cục và lâu dài của một quộc gia,
một tổ chức. Tuỳ theo cách đặt vấn đề, phạm vi của chiến lợc mà ngời ta có thể có
các loại chiến lợc khác nhau. ở tầm vĩ mô ta có các chiến lợc phát triển kinh tế,
chiến lợc phát triển xã hội, các chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, chiến lợc quân
sự, ở tầm vi mô ta có chiện l ợc kinh doanh nh chiến khác biệt hoá, Tuy nhiên
ở đây chỉ xin đợc đề cập tới chiến lợc ở tầm vĩ mô.

Chiến lợc phát triển kinh tế là chiến lợc mà mục tiêu của nó là nhằm vào
các vấn đề về kinh tế, nhấn mạnh đặc biệt vào các mục tiêu kinh tế, đi sâu vào quá
trình tái sản xuất xã hội, cụ thể là đi vào giải quyết các vấn đề nh cơ cấu kinh tế
(cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo sở hữu,..), thể chế kinh tế (pháp luật, cơ cấu tổ
chức, ), trong đó đặc biệt quan tâm tới mục tiêu tăng tr ởng kinh tế. Trên cơ sở
đó hinh thành nên các chiến lợc khác nhau nh chiến lợc phát triển ngành nào đó
(ngành công nghiệp, nông nghiêp, ) chiến l ợc phát triển hớng nội, chiến lợc phát
triển hớng ngoại, Chiến l ợc phát triển kinh tế thờng xuất hiện và rất đợc coi trọng
trông giai đoạn đầu của sự phát triển, vì trong giai đoạn đầu của sự phát triển thì
con ngời thờng đặt các mục tiêu kinh tế nên hàng đầu, hơn nữa giải quyết vấn đề
kinh tế là giải quyết đợc điều kiện cần của sự phát triển,
Chiến lợc phát triển xã hội là chiến lợc mà trong đó việc đạt đợc các mục
tiêu về xã hội đợc đặt nên hàng đầu, đối tợng của các chiến lợc phát triển xã hội là
hớng vào con ngời, hớng vào sự phát triển toàn diện của con ngời.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là chiến lợc đi liền với mục tiêu phát
triển kinh tế là các mục tiêu về xã hội , môi trờng. chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội thực chất là tổng hợp sự phân tích đánh giá lựa chọn về các căn cứ, các
quan điểm, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một đất nớc trong một
12
thêi gian dµi vµ ®a ra nh÷ng chÝnh s¸ch, thÓ chÕ c¬ b¶n nh»m thùc hiÖn môc tiªu ®Ò
ra,…
13
b. Đặc điểm
Tính lâu dai ( tính định hớng dài hạn ): Chiến lợc thờng đợc xác định trong một
khoảng thời gian dài, khoảng từ 10 20 năm. vì bản chất của chiến lợc là có tính
định hớng, các mục tiêu có tính chất tổng quát, tính toàn cục cho sự phát triển của
đất nớc, Để giải quyết các vấn đề lớn này đỏi hỏi phải có thời gian.
Tính toàn diện: Các vấn đề, các mục tiêu đợc đề cập trong chiến lợc phát triển
thờng mang nặng tinh định tính, tính toàn cục. Phản ánh một cách toàn diện mọi
mặt của đời sống xã hội nh các vấn đề về kinh tế, các vấn đề về văn hoá,

Tính hệ thống: Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là hệ thống bao gồm nhiều
chiến lợc hợp thành. Theo cấp quản lý thì có chiến lợc quốc gia nh chiến lợc quốc
gia về quân sự, chiến lợc quốc gia về phát triển một ngành công nghiệp mũi nhọn,
; các chiến l ợc địa phơng nh chiến lợc phát triển ngành nông nghiệp của một
tỉnh nào đó, ; các chiến l ợc phát triển các ngành ( thuộc sự quản lý của các bộ )
nh chiến lợc phát triển từ năm 2001 tới năm 2010 của nghành công nghiệp, ; các
chiến lợc cấp công ty ( chiến lợc kinh doanh ).. Tính hệ thống đợc thể hiện trong
tất cả các nội dung củâ chiến lợc, từ việc xác định các mục tiêu, các quan điểm
phát triển, các nội dung củâ chiến lợc cho tới khi thực hiện và đi vào tổng kết đánh
giá hiệu quả của chiến lợc, tính hệ thống là một đặc trng của chiến lợc và thể hiện
tập trung ở tính thống nhất, tính toàn diện, tính cân đối trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội
Tính hiệu quả: Vấn đề hiệu quả là vấn đề có tính chất quy luật phổ biến. nó biểu
hiện ở sự nâng cao hiệu quả của đời sông xã hội về mọi mặt về cả vật chất lẫn tinh
thần. Để đảm bảo đặc trng này thì việc lựa chọn các bớc đi, các chính sách, các
giải pháp nhằm huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu chiến lợc tính toán và
cân nhắc trên nguyên tắc hiệu quả,
Tính mềm: chiến lợc phải bảo đảm tính năng động, tính linh hoạt nghĩa là phải
có nhiều phơng án khác nhau, các phơng án này hoàn toàn có thể thay thế cho
nhau, bảo đảm kịp thời sửa đổi theo những biến động lớn của thực tế khách quan
(bảo đảm điều chỉnh theo các phơng án thích hợp)
Tính đột phá: Nh chúng ta đều biết nhân quả là tất yếu, nh vậy thì trong quá
trình phát triển, sự phát triển luôn là tích số nó không phải là phép cộng thuần
tuý. Trong phát triển của một con ngời cũng nh của một tập thể hay một xã hội thì
cái chủ quan của con ngời luôn luôn là cái quyết định. đặc biệt là trong việc tạo ra
bớc nhảy cho sự phát triển. Nh vậy thì chiến lợc với t cách là hoạt động chủ quan
của Nhà nớc phải luôn có tính đột phá, phải là công cụ đem cái chủ quan của cả xã
hội quyết định sự phát triển của mình, cụ thể la việc đạt đợc muc tiêu của chiến lợc
phải là việc đạt đợc sự phát triển có tính chất nhảy vọt, có tính chất bớc ngoặt, phải
là sự đạt đợc một lợng lớn về mặt chất của sự phát triển

c.Nội dung của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Các quan điểm phát triển. Là những t tởng có tính chất chỉ đạo, chủ đạo.
Thể hiện định hớng chủ đạo nhất, các quan điểm này có tính chất bớc ngoặt, bớc
nhảy lớn. Nó tạo nên động lực của toàn bộ quá trình phát triển. Các quan điểm
14

×