Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.5 KB, 39 trang )

Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Lời mở đầu.
Việt Nam đi vào thời kỳ CNH- HĐH đất nớc trùng với thời ®iĨm thÕ giíi
®ang diƠn ra nh÷ng thay ®ỉi lín vỊ chính trị và kinh tế. Xu thế hoà bình và hợp
tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc. Toàn cầu hoá và khu vực
hoá đời sống kinh tế đà trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của
quan hệ quốc tế hiện đại. Để hoà nhập chung với xu thế này , đối với nớc ta hiện
nay cần phải thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thoát khỏi tình
trạng cơ cấu nghiêng về nông nghiệp, tạo cơ sơ vững chắc để tăng trởng nhanh,
bền vững.
Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ nhằm xác định
cụ thể những bớc đi phù hợp trên cơ sở đánh giá chung thực trạng và nguồn lực
phát triển của nền kinh tế nớc ta mà còn nhằm xác định những lợi thế của nớc ta,
từ đó lựa chọn đợc những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có tính bền vững tơng đối,
phù hợp với sự năng động của thị trờng thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là bớc quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế Việt Nam, để đa nớc ta từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu trở thành
một nớc công nghiệp, đa chủ trơng của Đảng ta là xây dựng một nớc Việt Nam
giàu mạnh, công bằng văn minh sớm trở thành hiện thực.
Là một sinh viên học chuyên ngành Kế Hoạch, tôi đà nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001- Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 20012005 nhằm mục đích cố gắng đi sâu tìm hiểu về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong những năm đầu tiên của thập kỷ 21, qua đó có thể tìm hiểu
thêm đợc về phơng hớng phát triển kinh tế của đất nớc trong tơng lai. Vì vậy đề
tài của tôi gồm những nội dung sau:
- Chơng I : Những lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 1996-2000.
- Chơng III: Phơng hớng, nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế 5 năm 2001-2005


- Chơng IV: Các chính sách và giải pháp thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005
Em xin chân thành cảm ơn GS-TS Vũ Thị Ngọc Phùng đà hớng dẫn em hoàn
thành bài viết này.

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế
a) Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân
à

1


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Và mối quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau . Biểu hiện bằng vị trí và tỉ trọng
của mỗi bộ phận trong nền kinh tế quốc dân
Các dạng Cơ cấu kinh tế
b) Cơ cấu ngành kinh tế
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỉ lệ ,biểu hiện mối quan hệ giữa
các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân
công lao động xà hội và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thay đổi mạnh
mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.Khi phân tích cơ cÊu
ngµnh cđa mét qc gia ngêi ta thêng chia thµnh 3 nhóm ngành

- Ngành nông nghiệp (nông nghiệp lâm nghiệp ng nghiệp)
- Ngành công nghiệp (công nghiệp xây dựng)
- Ngành dịch vụ(thơng mại,bu điện,du lịch )
c) Cơ cấu vùng kinh tế
Nếu cơ cấu ngành kinh tế đợc hình thành từ quá trình phân công lao động xÃ
hội và chuyên môn hoá sản xuất
Thì cơ cấu vùng đợc hình thành từ việc bố trí sản xuất theo kế hoạch hợp lý
Cơ cấu lÃnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống
nhất và đều là biểu hiện của sự phân công lao đỗng xà hội. Cơ cấu lÃnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tÕ .Trong C¬ cÊu
l·nh thỉ cã sù biĨu hiƯn của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của kế hoạch
lÃnh thổ xu hớng phát triển của kinh tế lÃnh thổ thờng là phát triển nhiều mặt
tổng hợp ,có u tiên một số ngành và gắn liền với phân bố dân c phù hợp với các
điều kiện ,tiềm năng phát triển kinh tế của lÃnh thổ
d) Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh sự phân công lao động xà hội là cơ sở của việc cơ cấu ngành và Cơ cấu
lÃnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành Cơ cấu thành phần kinh tế.Một
Cơ cấu thành phần kinh tế hơp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với
chế độ sở hữu và khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất Cơ cấu
thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đén cơ cấu ngành và Cơ cấu
lÃnh thổ ba bộ phận hợp thành trên của Cơ cấu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với
nhau tổng đó Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả có vai trò và vị
trí trong sự phát triển của nền kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.Cơ cấu ngành kinh tế
Khái niệm
Cơ cấu ngành kinh tế là số ngành kinh tế đựoc hình thành và mối quan hệ giữa
các ngành vối nhau biểu hiện b»ng tØ träng cđa tõng ngµnh trong tỉng thĨ nỊn
kinh tế .Cơ cấu ngành kinh tế đựoc hình thành trến cơ sở phân công lao đỗng xÃ
à


2


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

hội và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất từ phân công chung và sự phát
triển của lực lợng sản xuất hình thành nên các ngành chuyên môn hoá tổng
hợp :công nghiệp ,nông nghiệp ,dịch vụ
Mối quan hệ của cơ cấu ngành kinh tÕ
1. BiĨu hiƯn b»ng quy m« tØ träng cđa từng ngành (tính theo giá trị % GDP,lao
động ,vốn đầu t)
2. Vị trí và tính chất của ngành trong nền kinh tế quốc dân
3. Mỗi quan hệ về cung cấp và trao đổi hàng hoá giữa các ngành
Đó là quan hệ của ngành với ngành thơng lu và ngành hạ lu.
Quan hệ trực tiếp và gián tiếp
Ngành thợng nguồn (upstream) là những ngành cung cấp nguyên liệu và sản
phẩm trung gian đồi hỏi vốn đầu t lớn ,kĩ thuật công nghệ về cơ bản là cao
Ngành hạ nguồn (dovunstream)là những ngành sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng
cuối cùng . Thờng đòi hỏi vốn đầu t ít sử dụng nhiều lao động có thể có quy mô
vừa và nhỏ
Quan hệ thợng lu và hạ lu là mối quan hệ rất chặt chẽ trong một chuyên nghành
nhất định có thể một hình thức tổ chức khép kín từ chuyên nghành thợng nguồn
đến hạ nguồn của một quy trình hay theo sự phân công lao động quốc tế ( theo
thơng mại hay hợp đồng gia công giữa các quốc gia )
1.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
a) Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự biến đổi cơ cấu
nghành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với trình độ phân công lao

đỗng xà hội sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu về kinh tế xà hội
của đất nớc Cơ cấu ngành kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi
các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không ổn định .chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế là sự thay đổi số lợng các nghành hoặc sự thay đỏi về quan hệ tỷ lệ giữa
các ngành do sự xuất hiƯn vµ biÕn mÊt cđa mét sè nghµnh vµ tèc đọ tăng trởng
giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành kinh tế là không đồng đều.Nh vậy sự thay
đổi của Cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
môi trờng phát triển đợc gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đây không phải
đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về chất trong nội bộ Cơ cấu
ngành kinh tế . Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ
cấu hiện có.Do đó nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là cải tạo cơ cấu từ
lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng một cơ cấu mới tiên tiến,hoàn thiện và bộ
xung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn
b) Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Căn cứ xác địnÃcu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (căn cứ vào
những yếu tố có liên quan đén xu thế phát triển nền kinh tế )
Định luật về tiêu dïng cđa Engel
µ

3


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Ngay từ cuối thế kỷ 19,nhà kinh tế học ngời đức E.Engel đà nhận thấy rằng khi
thu nhập của các hộ gia đình tăng nên thì tỉ lệ chi tiêu của họ cho lơng thực thực
phẩm giảm đi.Do chức năng chính của của khu vực nông nghiệp là sản xuất lơng
thực thực phẩm,nên có thể suy ra là tỷ trọng của sản lợng nông nghiệp trong

toàn bộ nền kinh tế khi thu nhập tăng lên .Quy luật Engel đợc phát hiện cho sự
tiêu dùng cho l¬ng thùc thùc phÈm nhng nã cịng cã ý nghÜa đối với việc xác
định quy luật tiêu thụ sản phẩm củacác ngành khác .Các nhà kinh tế học gọi lơng thực thực phẩm là hàng hoá thứ cấp.Hàng hoá công nghiệp là sản phẩm lâu
bền và hàng hoá dịch vụ là hàng hoá xa xỉ . Qua quá trình nghiên cứu thì họ
phát hiện ra quy luật chung là khi thu nhập tăng lên (I) thì tỉ lệ tiêu dùng hàng
hoá thứ cấp có xu hớng giảm (d/I<0) chi tiêu cho hàng hoá lâu bền có xu hớng
tâng phù hợp với sự tăng lên của thu nhập và chi tiêu cho hàng hoá xa xỉ (dịch
vụ ) tăng nhanh hơn tốc dộ tăng của thu nhập (d/I >1).Đứng trên góc độ cầu
(AD) thì ta thấy rằng
Cầu đối với hàng hoá thứ cấp nông sản ,sản phẩm thô) có xu hớng
giảm
Cầu đối với hàng hoá lâu bền tăng
Cầu đối với hàng hoá xải có xu hớng tăng và tăng nhanh hơn hàng hoá
lâu bền
Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
(đứng trên góc độ về phía cung )Fisher đà chia nỊn kinh tÕ thµnh 3 khu vùc lµ
khu vùc nông nghiệp ,khu vực công nghiệp ,khu vực dịch vụ .Theo Fisher tiến bộ
khoa học kĩ thuật đà có tác ®éng ®Õn sù thay ®ỉi cđa ph©n phèi lao ®éng vào 3
khu vực này .Trong quá trình phát triển xà hội không cần phải dùng đến nhiều
lao động nh trớc và nh vậy tỉ lệ lao động trong nông nghiệp giảm.đựa vào thu
thập số liệu A.Fisher cho rằng tỉ tệ giảm này ở các nớc chậm phát triển là từ 80%
đến 11-12%ở các nớc công nghiệp phát triển tỉ lệ này có thể là 5%,ngợc lại ở các
khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ tỉ lệ lao động tăng lên do tính chất co
dÃn về nhu cầu sản phm của hai khu vực này tăng và đặc biệt là hạn chế của việc
áp dụng khoa học kĩ thuật đặc biệt với khu vực dịch vụ
Các lý thuyết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1. Kinh tế học Mác xít
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đợc trình bầy trong hai học thuyết
phân công lao đỗng xà hội và tái sản xuất trong học thuyết về phân công lao
đỗng xà hội kinh tế học Macxít không những đa ra tiền đề cần thiết mà còn đa ra

khuân khổ thể chế quyết định đến sự thay đổi về chất của cuộc cách mạng công
nghiệp cơ sở vật chát của phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa hiện đại nhữnh
tiền đề đó là
à

4


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

- Sự tách rời giữa thành thị và nông thôn
- Số lợng đan c và mật độ dan c
- Năng suất lao động dủ để cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho ngời lao
động trong nông nghiệp và cả những ngành khác
Điều kiện cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến cuộc cách mạng công nghiệp là
sản xuất hàng hoá là kinh tế thị trờng từ những tiền đề nói trên có thể suy ra rằng
việc thúc đẩy quá trình công nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nói riêng không thể có kết quả nếu không có sự chín muồi của các các điều
kiện này với mỗi nền kinh tế từng loại điều kiện chín muồi này là khác nhau và
do đó con đờng để hoàn thiện hay thay thế các điều kiện này cũng không giống
nhau học thuyết tái sản xuất sản phẩm xà hội và phân tích mối quan hệ giữa các
ngành trong quá trìng vận động và phát triển với giả định của Mác là nền kinh tế
trong điều kiện không có ngoại thơng Mác không coi dịch vụ là một ngành sản
xuất phân ngành trìu tợng chØ cã 2 khu vùc khu vùc 1 lµ ngµnh sản xuất t liệu sản
xuất và khu vực 2 là ngành sản xuất t liệu tiêu dùng trong đó khu vực 2 tăng
nhanh hơn khu vực 1 nh vậy quan hệ giữa các ngành trongtái sản xuất sản phẩm
xà hội :s¶n xt t liƯu s¶n xt dĨ s¶n xt t liệu sản xuất tăng nhanh nhất sản
xuất t liệu sản xuất đẻ sản xuất t liệu tiêu dùngtăng nhanh thứ nhì và sau chậm

nhất sự phát triển của sản xuất t liệu tiêu dùng những giả định của Mác không
phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế
mở,dịchvụ là nền sản xuất và đi vào phân ngành cụ thể không thể theo mô hình u
tiên phát triển công nghiệp nặng khu vực một để sản xuất t liệu sản xuất để hình
thành nên cơ cấu kinh tế mới
2. Kinh tế học thuộc trào lu chính hiện đại
Nội dung: quan tâm đến các ngành mặt trời mọc Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001- có tơng lai và các ngành Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001mặt trời lặn Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001- không có tơng lai
- Cơ cấu kinh tế là do TTQĐ
- Coi dịch vụ là một ngành sản xuất
- Coi trọng vai trò điều tiết của chính phủ bằng các can thiệp
trực tiếp và gián tiếp
Nh vậy lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của trờng phái kinh tế
học thuộc trào lu chính hiện đại rất có ý nghĩa trong việc xác định Cơ cấu ngành
kinh tế mặt trời mọc Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001- và các ngành mặt trời lặn Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001- để từ đó có chính sách , định
hớng u tiên phát triển
3. Lý thuyết phân kỳ kinh tế của W.Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải trải
qua 5 giai đoạn sau

µ

5


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

- XÃ hội truyền thống
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh

- Giai đoạn cất cánh
- Giai đoạn chín muồi
- Giai đoạn kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt
Theo lý thuyết phân kỳ này hầu hết các nớc đang phát triển đang tiến hành công
nghiệp hoá hiện nay đang nằm ở giai đoạn thứ 2 và thứ 3 ,tuỳ theo trình độ phát
triển của các nớc , Việt Nam đang ở giai đoạn thứ 3 . Ngoài ra những dấu hiệu về
kinh tế xà hội khác của Cơ cấu kinh tế phải bắt đầu hình thành một số ngành
công nghiệp chế biến ,có khả năng lôi kéo toàn bộ nền kinh tế phát triển đông
thời cùng với sự chuyển tiếp từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 3 là sự thay đổi những
lực lợng đóng vai trò là đầu tầu. Nghià là trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cần xem xét đến trật tự u tiên phát triển những lực lợng có thể đảm nhận trách
nhiệm vai trò và nhiệm vụ của từng giai đoạn phát triển cụ thể . Do tiếp cận vấn
đề trên góc độ khái quát ở nhiều nớc lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế không
mô tả sâu nhữnh khía cạnh ®Ỉc thï cđa tõng nhiƯm vơ hai tõng nhãm , nhng
những nhận xét khái quát chung đó rất có ý nghĩa đối với vất đề chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nớc ta hiện nay
4. Lý thuyết nhị nguyên ( mô hình hai khu vực của A. Lewis)
Lewis cho rằng nÒn kinh tÕ cã hai khu vùc song song tån tại
- Khu vực truyền thống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
- Khu vực kinh tế hiện đại chủ yếulà du nhập bên ngoài
Khu vực truyền thống có đặc điểm là năng xuất lao động thấp ,d thừa lao động v×
thÕ cã thĨ di chun mét bé phËn d thõa lao động của khu vực này sang khu vực
sản xuất công nghiệp hiện đại càng nhanh càng tốt mà không cần quan tâm tới
khu vực truyền thống, sự ra tăng của khu vực hiện đại tự nó sẽ phân bố lao động
đồng đều ,từ sự ra tăng của công nghiệp nhiện đại nó sẽ rút dần lao động từ khu
vực nông nghiệp truyền thống và biến nền sản xuất xà hội từ trạng thái nhị
nguyên sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển
ý nghĩa :
Việt Nam hiện nay đang hình thành hai khu vực truyền thống và khu vực công
nghiệp hiện đại lý thuyết nhị nguyên có ý nghĩa

- Xác định khả năng phát triển khu vực công nghiệp hiện đại nhằm thu
hút lao động d thừa từ khu vực nông nghiệp truyền thống
- ứng dụng để xây dựng một Cơ cấu kinh tế hợp lý giữa khu vực công
nghiệp hiện đại với khu vực nông nghiệp nông thôn
5. Lý thuyết bảng cân đối liên ngành kinh tế
à

6


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Nội dung: trong quá trình phát triển kinh tế tất cả các ngành có liên qua mật
thiết với nhau . Trong chu trình đầu ra của ngành này là đầu vàop của ngành khác
. Vì thế sự phát triển đồng đều và cân đối là sự đòi hỏi sự cân đối giữa cung và
cầu trong sản xuất
- Sự phát triển cân đói của các ngành còn giúp tránh đợc ảnh
tiêu cực
đến những biến đổi của thị trờng thế giới và hạn chế mức độ phụ thuộc vào nơc
ngoài , tiết kiệm ngoại tệ , vốn đầu t mà chúng ta đang rất thiếu
- Một nền kinh tế dựa trên Cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh nh vậy
chính là nền tảng vững chác đảm bảo độc lập chính trị của các nớc thứ 3 chống
lại chủ nghĩa thực dân . Lý do này tỏ ra hấp dẫn với nhiều quốc gia chậm phát
triển ,mới dành đợc độc lập sau những năm đại chiến thế giới thứ 2 . Vì thế mô
hình phát triển theo cơ cấu khép kín hay mô hình công nghiệp hoá hớng nội Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001hay thay thế nhập khẩu đà trở thành trào lu phổ biến thời kỳ đó
í nghĩa : trong điều kiện KHCN phát triển và xu hớng toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay thì việc xây dựng một Cơ cấu kinh tế cân đối ,hoàn chỉnh và
khép kín là không phù hợp và không hiệu quả vì nền kinh tế không đủ nguồn lực

để phát triển tất cả các ngành
6. Lý thuyết Cơ cấu kinh tế không cân đối hay cực tăng trởng Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001Việc phát triển Cơ cấu kinh tế không cân đối gây nên áp lực tạo ra kích thích
đầu t trong mối tơng quan giữa các ngành nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt tiêu
động lực khuyến khích đầu t nâng cao năng lực sản xuất . Do đó những d án đàu
t lớn hơn và một số lĩnh vực thì áp lực đầu t sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung ở
lúc đầu và sau dó cung lớn hơn cầu ở một dố lĩnh vực khác chính những dự án đó
có tác dụng lôi kéo đầu t theo kiểu lý thuyết số nhân vốn đầu t
Trong mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá vai trò cực tăng trởng
của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau vì vậy cần tập chung
nguồn lực khan hiêm để đầu t vào một số lĩnh vực trong thời điểm nhất định
Do thời kì đàu tiến hành công nghiệp hoá của các nớc đang phát triển rất thiếu
vốn ,khoa học kĩ thuật,lao động có trình độ và thông tin nên khoa học kĩ thuật
không đủ điều kiện phát triển Cơ cấu kinh tế không cân đói là sứ lựa chọn bắt
buộc
ý nghĩa
- Có điều kiện tập trung vào một số ngành có khoa học kĩ thuật
khả năng về ngn lùc trong níc vµ thu hót ngn lùc níc ngoài
- Xây dựng các ngành cực tăng trởng đó là những ngành có
vai trò là đầu tầu và lan toả xây dựng các ngành trọng điểm mũi nhọn
7. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay
à

7


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Trên cơ sở nghiên cứu về lịch sử và da trên lý thuyết về lợi thÕ so s¸nh trong quan

hƯ kinh tÕ qc tÕ Tõ Akamutsu đà kiến giải về quá trình đuổi kịp các nớc tiên
tiến nhất của các nớc chậm phát triển
Quá trình đuổi kịp Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001-về mặt kinh tế và kĩ thuật đợc chia làm 4 giai đoạn
- Giai đoạn1: nhập khâủ sản phẩm giai đoạn này các nớc kém
phát triển nhập khẩu hàng hoá công nghiệp từ các nớc phát triển hơn và xuất
khẩu sản phẩm thô(nông sản ,khoáng sản)
- Giai đoạn 2: thàythế nhập khẩu những hàng hoá nh vốn , kĩ
thuật công nghệ sản xuất hay tiêu dùng những mặ hàng đà từng nhập khẩu
- Giai đoạn 3 : bành trớng xuất khẩu
Là giai đoạn mà những mặt hàng công nghiệp thay thế nhập khẩu ở giai đoạn 2
đà trở thành sản phẩm xuất khẩu
- Giai đoạn 4 :hoàn thiện
Là thời kì các nhu cầu nội địa lẫn nhu cầu xuất khẩu đèu giảm xuống đièu đó
cản trở việc mở rộng hơn nữa sản xuất đối với sản phẩm .Bắt đầu xuất hiện những
giảm sút sức mạnh cạnh tranh so với những nớc phát triển chậm hơn
- Giai đoạn 5 :Nhập khẩu đảo
Là giai đoạn mà sản phẩm đó mất sức mạnh cạnh tranh trong thị trờng trong nớc và thế giới việc sản xuất những mặt hàng đó kém hiệu quả hơn viẹc sản xuất
chúng trong nớc kém hiệu quả hơn việc nhập khẩu đẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
Năm giai đoạn trên hìnhthành nên chu kì sống của sản phẩm nó khẳng định tÝnh
tÊt Ỹu vỊ kinh tÕ vµ kÜ tht cho sù tồn tại của 1ngành sau kế hoạch đây là
khuân khổ lý thuyết tổng quát về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các nớc và kinh nghiệm
của các nớc
1. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1 Mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của trờng phái cổ điển
Mô hình phát triển theo kiểu cổ điển đại diện bởi các nớc công nghiệp phát
triển nhất nh Anh Pháp sau đó là Mĩ, Đức ,Nga và Nhật Bản quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo kiểu cổ điển có những nét đặc trng là cuọc cách
mạng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp diễn ra trớc trở thành điều kiện tònđề
tiên quyết của cuộc cách mạng công nghiệp (hay công nghiệp hoá) trên phơng

diện trang bị lại kĩ thuật cho sản xuất sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
Mô hình công nghiệp hoá kiểu cổ điển diiễn ra theo trình tự là sau khi tích luỹ từ
công nghiệp nhẹ di vào công nghiệp nặng ,giao thông vận tải , bu điện , nông
nghiệp và cuối cùng là dịch vụ .Sự tác động của công nghiệp đến sự phát triển
của nông nghiệp và địch vụ ,lu thông sản phẩm chỉ có ý nghĩa mạnh mẽ trong
điều kiện nhất định
à

8


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Do tuân thủ trình độ trang bị kĩ thuật nêu trên nên công cuộc công nghiệp hoá
diễn ra từ từ có nớc kéo dài trên hàng trăm năm
Ngày nay những điều kiện rằng buộc trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế đà có những thay đổi lớn căn bản nên các nớc đi sau không nhất thiết phải
lặp lại Mô hình cổ điển song không phải vì vậy mà có những bớc đi tuỳ tiện trong
việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sự thay đổi của những yếu tố vừa tạo
ra,những điều kiện đi nhanh hơn lại có những thách thức lớn hơn . tuy nhiên
chúng ta không thể làm thay đổi những mục tiêu và nhiệm vụ căn bản của sự
nghiệp công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nó chỉ có ý nghĩa
rằng dựa trên khuân mẫu,tiêu chuẩn cổ điẻn điều kiện mới làm nảy sinh những
yếu tố thay thế cho phép rút ngắn quá trình công nghiệp hoá đà phải kéo dài
hàng trăm năm nh trớc đây thực tế đà chứng minh băng những thành công vang
dội của các nớc Nics , và các nớc Asean thành công quá trình công nghiệp hoá
của họ chỉ mất có 15 năm
1.2 Mô hình theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung

Quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Mô hình
kế hoạch hoá có những đặc trng sau
- Tập trung u tiên phát triển cao độ công nghiệp nặng ngay
trong thời kỳ đầu của cuộc cách mạng công nghiệp hoá
- Chỉ tiêu hiện vật đợc xem là cơ sở quan trọng nhất của việc
duy trì tính cân đối giữa các ngành của quá trình công nghiệp hoá
- Quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế đợc đẩy nhanh bằng việc áp dụng các biện pháp phi kinh tế và các biện pháp
hành chính mệnh lệnh từ trên xuống dới bỏ quên nguyên tắc tự nguyện trong quá
trình phân bố nguồn lực ,đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu thời
kì tiến hành công nghiệp hoá buộc phải cắt giảm quá mức vốn đầu t cho phát
triển các lĩnh vực khác, kể cả nông nghiệp ,làm cho nông nghiệp là ngành đầu
tiên bị bỏ rơi đẫn đến sản xuất nông nghiệp không thể đáp ứng đợc nhu cầu trong
nớc ngành công nghiệp nhẹ cũng không đủ dáp ứng yêu cầu phải nhập khẩu lơng
thcj,thực phẩm và các hàng hoá tiêu dùng từ nớc ngoài hoàn toàn trái với quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất việc
phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu không phù hợp với nền kinh tế của các
nớc đang phát triển vì không thể đủ vốn công nghệ kĩ thuật,và trình độ quản lý
kinh tế xà hội . Lợi thế của các nớc đang phát triển là lao động vì vậy kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tìm cách tận dụng tối đa lợi thế nguồn lực
lao động lựa chọn ngành sản xuất với trình độ phải sử dụng nguồn lực lao động
tối đa Việt Nam đà phải nhiều sai lầm trong thời kì đầu của quá trình quá độ nên
Chủ Nghĩa Xà Hội vì quá nóng vội nên đà vận dụng máy móc và hiểu không
à

9


Đề án môn học


Kế hoạch 40B

đúng đắn quá trình quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất đà phát triển công nghiệp nặng một cách quá nóng vội
không xuất phát từ nhu cầu thực tế của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của đất nớc , chúng ta đà trải qua nhiều kinh nghiệm quý báu trong vấn đề xây
dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.3 Mô hình thay thế nhập khẩu
Cơ cấu ngành của Mô hình này tập trung vào phát triển mạnh việc sản xuất các
sản phẩm trong nớc đẻ thay thế các sản phẩm trớc đây phải nhập khẩu đây là lý
thuyết phù hợp với hầu hết các nớc đang phát triển sau chiÕn tranh thÕ giíi thø
hai sù ph¸t triĨn nỊ lý thuyết có nhiều điểm tích cực tiết kiệm đợc nguồn ngoại tệ
và khai thác đợc tối đa lợi thế nguồn lực và trong nớc đặc biệt là thu hút đợc
nguồn lao động d thừa , giải quyết việc làm cho ngời lao động và các vấn đề xÃ
hội khác song trong thùc tÕ viƯc x©y dùng mét nỊn kinh tế hành chínhvà khép
kín chỉ phát huy tác dụng trong thời kì đầu do có những hạn chế nh
- Chính sách thay thế nhập khẩu dựa trên giả định phát triển đồng
đều tất cả mọi ngành công nghiệp để tự túc các sản phẩm tiêu dùng trớc hết là
những sản phẩm đang phải nhập khẩu yêu cầu này kế hoạchông thể đáp ứng đớc
bởi nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển do sự quá tải về vốn đầu t ,công nghệ
kĩ thuật và khả năng quản lý ,mặt khác dung lợng thị trờng trong nớc quá nhỏ hẹp
đà hạn chế lợi thế về quy mô giới hạnông nghiệpày ngày càng trở nên khó khắc
phục hơn khi phát triển hệ thống công nghiệp và bảo hộ nó dới nhiều hình thức
nên sản xuất nông nghiệp đẵ không đợc chú ý đúng mức nên tốc độ phát triển
chậm chạp nhng nông nghiệp lại đợc coi là lĩnh vực cung cấp nhiều nguồn lực
cho sản xuất công nghiệp trên thực tế lại bị coi là đối tợng bị bóc lột để phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá ,kết quả là thị trờng trong nớc không đợc mở rộng
vì thế sự phát triển công nghiệp bị rơi vào tình trạng trì trệ
- Do trình độ kĩ thuật kém phát triển và khả năng đầu t ban đàu
hạn chế Nên quá trình thay thế nhập khẩu thực tế chỉ bắt đầu từ những sản phẩm

chế tạo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ,còn đối với t liệu sản xuất nguyên vật liệu
đầu vào ,máy móc thiết bị (hàng hoá trung gian) thì vẫn phải nhập khẩu ,nhu cầu
ngoại tệ không hề bớt căng thẳng và mục tiêu ban đầu tiết kiệm ngoại tệ không
thực hiện đợc để tiết kiệm ngoại tệ một lần nũa phải trông chờ vào xuất khẩu sản
phẩm thô (từ nông nghiệp và khoáng sản ) trong khi giácả các loại hàng hoá này
trên thị trờng thế giới ngày càng bị chèn ép so với giá của thành phẩm kết quả là
thâm hụt cán cân thơng mại ngày càng tăng
1.4 Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu (hớng ngoại )
Mô hình này đà đặc biệt thành công ở một số nớc nhóm Nics Đông á bao gồm
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công , Singapo với đăc điểm là quy mô nhỏ ,thị tr-

à

10


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

ờng trong nớc không lớn ,nghèo tài nguyên nhng có nguồn lao động rồi rào và có
chất lợng cao
Về mặt lý thuyết Mô hình này dựa trên xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế
dới tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật để xây dựng một ngành phục vụ
cho xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh trong mối quan hệ ngoại thơng
cuả mỗi quốc gia
Cách chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong Mô hình này có những đặc điểm
đặc trng là
- Quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đợc dựa trên cơ sở phát hy thế mạnh của nền kinh tế tạo ra những sản phẩm có lợi

thế so sánh trên thị trờng thế giới thông thờng đối với các nớc chậm phát triển lợi
thế so sánh đó là nguồn lao động dồi dào giá rẻ, tài nguyên khoáng sản ,và nông
sản .Những nớc chủ yếu dựa vào lợi thế lao động tgong đó có các nớc Nics thì hóng sự phát triển vào các ngành chế biến và các hàng hoá tiêu dùng có sử dụng
nhiều lao động nh ngành dệt may ,chế biến thực phảm ,điện tử dân dụng.Trong
khi dó mốtố nớc nh Malaisia,Thái Lan lại khởi đầu với những sản phẩm nông
nghiệp và khai thác khoáng sản
- Khác với chính sách thay thế nhập khẩu quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế phải đi đôi với xây dựng một Cơ cấu kinh tế công nghiệp
hoàn chỉnh .đặt trọngtâm vào phát triển các ngành nhằm phát huy tối đa lợi thế so
sánh trên thị trờng quốc tế và sản xuất những sản phẩm mà thị trờng quốc tế cần
nhất tức là hớng tới một Cơ cấu kinh tế không cân đối
- Mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế này tạo ra khả năng
xây dựng Cơ cấu kinh tế mới, năng động ,sự phát triển của các ngành công
nghiệp trực tiếp xuất khẩu đà tác động đén các ngành công nghiệp cung cấp đầu
vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra mối liên hệ ngợc thúc đẩy sự phát triển của
các ngành đó .Bên cạnh đó khi tích luỹ của nền kinh tế đợc nâng cao thì sản
phẩm thô sẽ tạo ra mối liên hệ xuôi làm trung gian cung cấp đầu vào cho các
ngành công nghiệp chế biến và mối liên hệ xuôi này đợc tiếp tục phát triển và sự
phát triển này sẽ làm thu nhập cho ngời lao động ,tạo ramối liên hệ gián tiếp cho
sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ
- Mô hình này tạo diều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc
ngày càng lớn mạnh,nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhiều hơn là
thị trờng trong nớc .Vì vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh
trên thị trờng phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế thời kỳ đầu có thể có sự trợ
giúp của nhà nớc song muốn tồn tại thì phải khẳng định đợc mình mặt khác thị
trờng thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu
đợc hiệu quả nhờ lợi thế quy mô lín
µ

11



Đề án môn học

Kế hoạch 40B

- Mô hình này tạo ra khả năng thu ngoại tệ cho đất nớc bằng việc
tăng cờng xuất khẩu ,đồng thời tăng khả năng nhập khẩu công nghệ kĩ thuật ,
máy móc thiết bị và các nguồn lức cần thiết cho sự phát triển của các ngành công
nghiệp
Do thành công to lớn của Mô hình này Mô hình này đà đợc dánh giá cao
nhiều nớcthành công nhờ việc áp dụng Mô hình này tuy nhiên trong điều kiện
ngày nay môi trờng cạnh tranh quốc tế chắc chắn sẽ không còn thuận lợi cho việ
áp dụng Mô hình này trong những thập niên vừa qua

à

12


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

CHƯƠNG 2
Tình hình kinh tế xà hội qua 5 năm thực hiện nghị
quyết đại hội đảng lần thứ 8
I. Đặc điểm các giai đoạn chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nớc ta
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 đợc xây dựng trên nhiều bối cảnh có nhiều thuận lợi
hầu hết các chỉ tiêu,mục tiêu kinh tế xà hội của thời kỳ 1991-1995 đều đạt và vợt

mức kế hoạch nhất là kế hoạch tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cụ thể tốc độ tăng trởng trung bình đạt 8.2%trong khi kế hoạch đặt ra là 55.6% ,trong đó tốc độ tăng trởng công nghiệp đạt 13.7% nông nghiệp tăng 5.9%
dịch vụ tăng 10.1% .Thực chÊt cđa thêi kú 1991-1995lµ thêi kú tiÕp tơc tiÕp tục
cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa và đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (tiếp tục triển khai
hơn nũa nhiệm vụ đổi mới kinh tế trong văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ 6
1986-1990)về cơ bản có những nội dung cụ thể sau
- Chuyển nền kinh tế từ nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc
- Chuyển từ nền kinh tÕ ®ãng khÐp kÝn sang nỊn kinh tÕ më tăng cờng hội
nhập khu vực và quốc tế
- Chuyển từ nỊn kinh tÕ víi 2 chđ thĨ së h÷u chđ Yếu sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa
Mäi nhiƯm vơ vỊ ®ỉi mới kinh tế nh trên hầu nh đà đợc thực hiện sau 10 năm
đổi mới (1986-1995)nền kinh tế xà hội nớc ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
và chuyển sang giai đoạn mới giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
chúng ta tiếp tục đặt ra những mục tiêu cho thời kỳ 1996-2000 là
Tăng trởng cao bền vững ,có hiệu quả và ổn định nền kinh tế vĩ mô để góp phần
xây dựng cơ sở vững chắc hơn nữa cho sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
những năm sau năm 2000 hớng vào phát triển mạnh mẽ khoa học kĩ thuật kết cấu
hạ tầng và hoàn thiện thể chế
Tháng 7/1997 vừa qua cuộc khủng hoảng tài chính ,tiền tệ khu vực xảY ra là
cản trở lớn cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xà hội thời kỳ 19962000,tuy nhiên do những nỗ lực vợt bậc của toàn đản toàn dân chúng ta vẫn giữ
đợc tốc độ Tăng trởng 7%các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khu vực thể hiện ở các mặt sau
Sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá ở giai đoạn này đợc coi là sự đổi
mới theo kiểu cởi trói Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế thời kỳ 2001-không còn phát huy đợc tác dụng nh trớc đợc nữa sự lan
toả mạnh mẽ của khủng hoảng tài chính tiền tệ khiến cho mọi chính sách phát
triển kinh tế xà hội trong khu vực đợc coi là tiến bộ ,phù hợp đều phải xem xét lại
vì điều kiện để thực hiện nó không còn nữa

à

13


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Tuy không trực tiếp chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực
nhng những tác động gián tiếp cuả nó làm cho các hoạt động xuất khẩu và thu
hút nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI đều bị ngừng trệ một cách đột ngột ,bất ngờ vì
Việt Nam bị phụ thuộc rát lớn vào thị trờng trong khu vực cụ thể xuất khẩu vào
thị trờng khu vực chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu vốn đầu t cũng chiếm
phần lớn là vốn đầu t trực tiếp từ khu vực dẫn đến thâm hụt nặng lề cán cân
thanh toán và cân đối ngoại tệ trong phạm vi vĩ mô những suy giảm lớn này cũng
tạo ra những cú xốc đột ngột cản trở thực hiện những mục tiêu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đẫ đề ra
Để thích ứng và khắc phục những tác động do khủng hoảng tài chính khu vực
Việt Nam đà có một số đổi mới sau
- Thay đổi kế hoặch đầu t theo hớng có trọng điểm giải thoát những vốn
đầu t từ các công trình kết cấu hạ tầng có hàm lợng vốn lớn hiện tại cha thể phát
huy đợc hiệu quả
- Cấm vay , đặc biệt là vay ngắn hạn để đầu t vào kết cấu hạ tầng
- Nghị quyết trung ơng 6 lần 1 kịp thời có qut s¸ch ph¸t triĨn nỊn kinh
tÕ theo híng ph¸t huy tối đa nội lực ,đầu t mạnh vào nông nghiệp và nông thôn,
đảm bảo an ninh lơng thực , phát triển cây công nghiệp ,chăn nuôi và công
nghiệp chế biến
a. Điểm qua một số kết quả trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Công cuộc đổi mới nền kinh tế ,chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua đà tạo nền

kinh tế đạt đợc từ 4% từ năm 1987 đà lên tới 9% năm 1996 ,đạt bình quân 7,3%
mỗi năm trong thập kỷ vừa qua. Cuối năm 1997 nền kinh tế gặp khó khăn song ớc vẫn có tăng từ 8% - 9% . Tốc độ tăng trởng bình quân GDB thời kỳ 1996-2000
là 6,7%
Trong 10 năm 1991-2000 ,tăng trơng GDB đạt 7,5% một năm (mục tiêu 6,9%7,5% )tất cả các ngành chủ chốt đều tăng trởng , trong đó công nghiệp tăng
nhanh nhất 12,9% (mục tiêu 9,5-12,5 %), tiếp đến là dịch vụ 8,2% (mục tiêu 1213%),nông nghiệp khoảng 5,4% (mục tiêu 4% -4,2%) ,với mức tăng trởng
trên ,so sánh với các nớc thời gian qua và hiện nay là thành tựu đáng kể .
Cơ cấu kinh tế đà có một bớc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dà có
bớc chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá nông nghiệp tăng khá về giá trị tuyệt
đối , song tỉy trong giảm từ 38,7 % từ năm 1980 suống còn khoảng 25% năm
2000 , tơng ứng công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7% lên khoảng 34,5% và
dịch vụ 38,6% lên 40,5% trong GDB (mức độ thay đổi Cơ cấu kinh tế trong 10
năm đố với nông nghiệp là -13,7% công nghiệp là 11,8%; dịch vụ là 1,9)
Cơ cấu ngành kinh tế
1990
1995
2000
Thay đổi sau 10 năm

à

14


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

Tổng số

100,0


100,0

100,0

-

-Bông lâm ng

38,7

27,2

25,0

-13,7

-Công nghiệp và xây 22,7
dựng
Dịch vụ
38,6

28,8

34,5

11,8

44,0


40,5

1,9

Trong Cơ cấu kinh tế hình thành một số sản phẩm mới và một số sản phẩm
có khối lợng lớn nh khai thác dầu khí (đến năm 2000 dự kiến đạt 16,5 triệu tấn
dầu thô và 1,5 tỷ m3 khí); lắp giáp ôtô bắt đầu hình thành 1991, đến nay có 14
doanh nghiệp , tông công suất hiện có 132860 xe /năm ;xe máy có 5 doanh
nghiệp vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và 40 cơ sở trong nớc , tông công suất
1.800000 xe /năm ;công nghiệp điện tử công xuất sản xuất đèn hình 1.600.000cái
,lắp ráp tivi 2.000.000cái ,sản xuất mạch in 78 triệu chiếc đến nay đà có 62
doanh nghiệp sản xuất xi măng (trong đó 55 doanh nghiệp xi măng lò đứng ),14
doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng nhiều sản phẩm công nghiệp nông nhiều sản phẩm công nghiệp nông
nghiệp tăng nhanh ,khối lợng tơng đối lớn nh săm lốp ô tô tăng gần 55%,thép
tăng 30%/năm ,dầu thô 19,8%/năm ,xi măng ,động cơ điện 16%/năm ,bia
21%/năm ,bông xơ tăng 23%/năm ,cà fê tăng 18,5%/năm
Trong nội bộ các ngành ,cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịch theo hớng công
nghiệp hoá
- Về nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ng nghiệp :
Trong khối ngành nông ,lâm ,thuỷ sản ,tỷ trọng nông nghiệp giảm ,đà vợt qua
tình trạng thiếu lơng thực và trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới (đà xuất
khẩu 3.6 triệu tấn gạo vào năm 1999).nhiều vùng cây ăn quả và cây công nghiệp
đà hình thành :càfê tăng rất nhanh .Từ năm 1999 trở lại đây ,hình thành những
vùng cây ă quả chuyên canh nh mận ở vùng núi phía bắc ,nhÃn ở đồng bằng sông
Cửu Long ,vải ở đồng bằng sông Hồng nhiều sản phẩm công nghiệp nông
- Về công nghiệp
Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hớng công nghiệp chế biến chiếm tỉ
trọng ngày càng lớn ,năm 2000 chiếm gần 80% trong toàn ngành công nghiệp và
đà tạo ra tốc độ Tăng trởng cao (1991-2000 tăng 9,5-10%),tuy cơ khí chế tạo tỷ
trọng còn nhỏ .sự phát triển của ngành , sự phát triển của ngành công nghiệp khai

thác ,chủ yếu là dầu khí tăng nhanh nhất nh mũi đột phá (hiện chiếm 16% giá trị
sản lợng công nghiệp ).Ngành vật liệu xây dựng đà tăng với tốc độ trung bình
hàng năm hơn 15% ở thời kì 1991-1996. Chính phủ coi công nghiệp vật liệu xây
dựng với hàng loạt d án liên doanh lớn ,đà ,dang triển khai chủ yếu trong các
ngành sản xuất thép và xi măng . Trong ngành công nghiệp chế biến (chế
à

15


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

tác ),công nghệp chế bién lơng thức và thực phẩm là chủ yếu với tỷ lệ 30% tổng
sản lợng công nghiệp năm 1996 ,tiếp đó là ngành vật liệu xây dựng (18%).Dệt
may (9%)và hoá chất ,phân bón (8%).
- Khối ngành dịch vụ :
Có những chuyển biến mạnh mẽ nhất là trong lĩnh vực tài chính ,ngân hàng
bu chính viễn thôngđáp ứng nhu cầu Tăng trởng kinh tế và phục vụ đời
sống ,từng bớc nâng cao chât lợng phục vụ .Hiện nay ngành dịch vụ có chiều hớng chững lại .Ngành thơng mại phát triển khá , tạo sự sôi động của nền kinh
tế ,góp phần điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất và lu thông hàng hoá trong cả nớc .ngành du lịch phát triển nhanh (kể cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa năm
2000tăng gấp 7 lần so với năm 1990 ,song sự phát triển cha ổn định .dịch vụ vận
tải cỏ bản đáp ứng đợc nhu cầu giao lu hàng hoá và đi lại của nhân dân với nhiều
loại phơng tiện và nhiều hình thức kinh doanh đa dạng (cả bằng đơngbộ,đờng
thuỷ đờng sắt ,đờng thuỷ ,đờng hàng không ; (cả bằng kinh tế nhà nớc và phi nhà
nớc ) phù hợp với kinh tế thị trờng
Bu chính viễn thông phát triển nhanh hiện nay mạng lới giao thông trong nớc
đà đà hiện đại hoá một cách cơ bản .Tuy do tác động của khủng hoảng kinh tế
khu vực Châu á mức tăng trởng dịch vụ từ năm 1998 đến nay đà châm lại ,song

khu vực dịch vụ ngân hàng tăng rất nhanh vào năm 1994 :22,4%và năm 1995
27,6% đến năm 1998 chỉ đạt 4%.Các loại dịch vụ khác nh dịch vụ t vấn ,dịch vụ
khoa học công nghệ nhiều sản phẩm công nghiệp nôngđều đợc hình thành và bắt đầu phát triển .
c) Những hạn chế cơ bản của cơ cấu đòi hỏi phải tiếp tục chuyển đổi
Nền kinh tế vẫn theo cơ cấu nặngvề nhập khẩu :
Tuy tốc độ tăng xuất khẩu khá cao ,tính từ năm 1991-1996 xuất khẩu tăng 3,5 lần
,bình quân hàng năm 26-28% .Song việc ra tăng xuất khẩu không làm thay dổi
đáng kể cơ cấu sản phẩm .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thô (nguyên
liệu ,khai khoáng ) trong xuất khẩu chiếm 85%vào năm 1990 ,tuy có giảm nhng
nhng vẫn còn 70%vào năm 1996 .hàng nhập khẩu quản trọng là nguyên liệu sắt
thép ,phân bón linh kiện điện tử ,hàng dệt ,phụ tùng ôtô ,xe máy nhiều sản phẩm công nghiệp nông tăng
nhanh ,nhng nếu trừ các sản phẩm nh vải ,da phục vụ gia công xuất khẩu và phân
bón cho nông nghiệp ,các sản phẩm nhập khẩu cã tû träng lín chđ u phơc vơ
s¶n xt trong níc thay thÕ nhËp khÈu
 C¬ cÊu kinh tÕ hiƯn nay còn kém hiệu quả
Thể hiện qua các mặt :
Thu ngân sách có xu hớng tăng chậm và tỷ trọng so với GDP có xu hớng giảm
dần năng xuất lao động thấp ,Tăng trởng chậm lại và có xu hớng giảm dần :thời
kì 1991-1995 năng suất lao động bình quân tăng 4.7%/năm ,đến thời kỳ 19962000 giảm còn 3.7%/năm Só sánh năng xuất lao động ngành chế biến thực phẩm
của ViƯt Nam vµ mét sè níc trong khu vùc ,cho thấy năng xuất lao động ngành
à

16


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

chế biến thực phẩm của níc ta chØ b»ng 0.67 lÇn Trung Qc 0.15 lÇn so với

Malaisia 0.06 lần Hàn Quốc 0.07 lần Đà Loan
Cơ cấu kinh tế cha tạo đơc độnglực cạnh tranh ,hiện nay năng lực cạnh
tranh còn kém
- Tỷ trọng tồn kho các sản phẩm lớn ,tính đến tháng 4/2000,tồn ko 2.7 triệu
tấn than ;16 vạn tấn thép xây dựng ;50 vạn tẫn xi măng ;3.8 vạn tấn đờng nhiều sản phẩm công nghiệp nông
- Một số sản phẩm cha chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc :Máy động
lực phục vụ nông nghiệp chỉ chiếm 5%thị phần trong nớc ,còn 95%còn lại do
Trung Quốc và Nhật Bản nắm giữ ,trong đó chủ yếu là máy cũ đà qua sử
dụng.Trong 2năm 1998-1999 ,cả nớc tiêu thụ 20.000 cái ôtô,trong đó các xí
nghiệp trong nớc chỉ bán đợc khoảng 6000 cái (bằng 30%tổng số ôtô bán ra)
- Giá thành một số sản phẩm còn cao ,không có khả năng cạnh tranh với
các nớc trong khu vực ,chẳng hạn xi măng trong nớc giá cao gấp 1.2-1.3 lần so
với giá xi măng trên thị trờng quốc tế ;các ngàn sản xuất đờng giấy giá thành
cao ,rất khó khăn cho việc tiêu thụ trong nớc và không có khả năng xuất khẩu
- Năng lực sản xuất thì nhiều song tỷ lệ huy động công suÊt thiÕt kÕ thÊp
,mét sè s¶n phÈm cao cÊp nh :lắp giáp ôtô chỉ huy động đợc 4,1%;xe máy 13.2
%;xe đạp 20% và tivi 40%công suất thiết kế
II. Cơ cấu kinh tế cha tạo ra tiềm lực để phát triển nền kinh tế vững chắc và
lâu dài
Đến nay các ngành công nghệ cao cha có ,ngành cơ khí chế tạo và điện tử quá
nhỏ bé: năm1990, ngành cơ khí chế tạo chỉ chiếm 1.95% tổng giá trị toàn ngành
công nghiệp, đến năm 2000 còn 1,47% (trong đó công nghiệp riệu bia ,nớc giải
khát lớn chiếm gần 24%toàn ngành công nghiệp) ngành công nghiệp điện tử tuy
có chủ trơng phát triển ngành thành ngành mũi nhọn ,song hiện nay ngành lắp
giáp tivi ,radio,thiết bị truyền thông với trình đọ công nghệ ở mức trung
bình ,quy mô nhỏ ,năng xuất lao động thấp .Năm 2000ngành điện tử chiếm 2%
tổng giá trị toàn ngành công nghiệp .Hiện nay các máy fujitsu,sản xuất mạnh in
(PCB)và bản mạch in nhiều lớp ,điển hình về công nghệ hiện đại (tổng vốn đầu t
200 triệu USD),song là của Nhật Bản ,không có sự chuyển giao công nghệ
Các ngành sản xuất vất liệu làm cơ sở cho các ngành công nghiệp khác phát

triển lại không hình thành ,thí dụ :ngành sản xuất thép cao cấp phải nhập hoàn
toàn ; nghành công nghiệp chế biến dầu khí và hoá dầu cha có xăng đầu ,nguyên
liệu nhựa ,nhựa đờng ,sợi hoá học nhiều sản phẩm công nghiệp nôngđều phải nhập khẩu .
Lắp giáp và gia công trong nớcbớc đầu có năng lực khá ,song sản xuất
Trong nớc đi đôi với lắp giáp và gia công kém ,chẳng han các ngành sản xuất
phụ trợ đi theo lắp giáp ô tô, phụ tùng xe máy linh kiện điện tử nhiều sản phẩm công nghiệp nôngcòn quá non
trẻ và không đáng kể nên tỷ nội hoá còn rất thấp.
à

17


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

CHƯƠNG 3
Phơng hớng, nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế 5 năm 2001-2005
I.

Những vấn đề đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
thời gian tới
1. Cơ cấu tăng trởng nhanh trên cơ sở hớng ngoại trớc đây của một số nớc
Đông á và Đông Nam á và một số nơi khác trên thế giới cho thấy một số
nớc thực hiệnmột số chính sách chạy theo Tăng trởng nhanh ,hớng
mạnh về xuất khẩu ,trong khi thị trờng lao động và vốn rất cứng
nhắc ;tạo ngành mũi nhọn bằng biện pháp trợ cấp cho một số ngành ,tạo
ra các ngành đợc khuyến khích lại không có sức cạnh tranh ;thể chế
không theo kịp tốc độ Tăng trởng .Chính phủ can thiệp quá nhiều vào

nền kinh tế và giữ một cơ cấu ổn định ,tuy có thể ít tác hại trong giai
đoạn đầu ,nhng khi nền kinh tế phát triển cao trở nên kkém hiệu quả.
2. Trong bối cảnh toàn cầu hoá ,khu vực hoá và hội nhấp nh hiện nay ,mô
hình hớng về xuất khẩu không còn ý nghĩa ,bởi lẽ nền kinh tế hội nhập
không phân biệt thị trờng trong níc vµ ngoµi níc .nỊn kinh tÕ më cđa
mét nớc ,sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nớc cũng cạnh tranh phải nh
sản xuất để xuất khẩu ,luôn luônphải cạnh tranh bằng hàng hoá và dịch
vụ nhiều sản phẩm công nghiệp nôngngay trênlÃnh thổ mỗi quốc gia
3. Trong thự tiễn đổi mới vừa qua ở nớc ta và kinh nghiƯm qc tÕ cho
thÊy ,mét qc gia kh«ng thĨ theo đuổi môt mục tiêu đợc thể hiện ở một
loại cơ cấu kinh tế riêng biệt nào ,bởi lẽ từng Mô hình chỉ cơ cấu kinh
tế chỉ đáp ứng đợc từng mặt trong trong từng giai đoạn ,không đáp đợc
mục tiêu phát triển tổng thể toàn diện đợc .Các quốc gia nói chung vầ
Việt Nam nỏiiêng không thể chỉ đạt mụctiêu Tăng trởng nhanh ,hớng
mạnh về xuất khẩu mà lại tạo ra nhu cầu trong nớc ,hoặc toàn dụng
nhân công lao ®éng trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ kÐm hiƯu quả ,khôngcó
khả năng hội nhập với thế giới và cuối cùng cũngkhông đáp ứng đợc
nhu cầu phát triển ; nguồn tài nguyên của nhiều nớc đều không đủ lớn
để chỉ dựa vào nó mà có cơ cấu toàn diện để phát triển nhanh
II.
Chọn một cơ cấu phù hợp :
Để có cơ cấu phù hợp với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
nh trình bầy ở trên ,đòi hỏi phải phân tích đặc điểm tự nhiên ,kinh tế xà hội trong
nớc ,bối cảnh quốc tế ,tìm ra những u điểm ,đặc diểm phù hợp của các khía cạnh
cách tiếp cận chiến lợc đà nêu ra ,trong thực tiễn chọn một cơ cấu đúng phải có
à

18



Đề án môn học

Kế hoạch 40B

sự hỗn hợp trên cơ sở xem xét nhiều chính sách và nhiều Mô hình khác nhau ,đẻ
đáp ứng đợc cả 3yêu cầu :nhanh hiệu quả và bền vững .(ngày nay ngời ta đặc biệt
nhấn mạnh yêu cầu bền vững ).Một cơ cấu phát triển bền vững đợc hiểu là :
Phát triển nhanh song phải đảm bảo ổn định xà hội ,đảm bảo bảo vệ môi
trờng sinh thái (Tăng trởng đi đôi với phát triển ).
Đồng thời với xuất khẩu ,đẩy mạnh sản xuất đảm bảo thỏa mÃn nhu cầu trong
nớc một cách có hiệu quả ,không sản xuất các vật phẩm tiêu dùng trong nớc với
bất cứ giá nào mà phải có chọn lựa trên cơ sở thế mạnh vvề nguồn nhân lực ,tài
nguyên trong nớc ,sản xuất với giá rẻ .Trong điều kiện hội nhập ,sản xuất hàng
hoá phải thoả mÃn nhu cầu trong nớc cũng đồng thời phải cạnh tranh với hàng
ngoại nhập .
Tận dụng triệt để nguồn lự trong nớc,đồng thời tận dụng triệt để nguồn lực
bên ngoài về vốn và công nghệ
Tận dụng triệt để nguồn tài nguyên ,đặc biệt tài nguyên có thế mạnh để phục
vụ sản xuất trong nớc và xuất khẩu (nh dầu khí than Apatít,đá vôi,cao
lanh ,bôxit .v.v.)đẻ tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá ,song không quá dựa vào
bán tài nguyên ,khai thácạnh tranhàinguyên mà khai thácđi đôi với bảo vệ;khai
thác ,sử dụngvà xuất khẩu tài nguyên trên cơ sở có hiệu quả cao .dần dần xuất
khẩu thông qua chế biến là chủ yếu ,không xuất khẩu nguyên liệu thô.
Tận dụngtriệt để nguồn nhân lực ,phát huy mọi thế mạnh nguồn nhân lực
trong mọi lĩnh vực sản xuất ,đặc biệt đối với nông nghiệp ,lâm nhiệp hải sản và
công nghiệp nhỏ ,song không phải chỉ phát huy nguìn lực sẵn có ,phải tẩp trung
đào tạo để nâng cao tỷ trọng lao động có trình độ kĩ thuật cao ,đáp ứng nhu cầu
tiép thu và phát triển khoa học công nghệ ,dáp ứng nhu cầu hội nhập và nâng cao
năng lực c¹nh tranh .Trong tõng lÜnh vùc tõng vïng vïng l·nh thổ ,từng thời điểm
phát triển có thể chấp nhận lao động còn d thừa ở mức nhất định để phát triển

sản xuất trên cơ sở công nghệ cao ,tạo năng lực cạnh tranh mạnh với thị trờng
quốc tế và trong nớc .
Nh vaạy từ nay đến năm 2020 ,kiên quyết tiến hành cải cách cơ cấu sâu sắc hơn
nhằm loại trừ tận rễ những căn nguyên gây mất ổn định ,chọn Mô hình ,cơ cấu
phát triển bền vững ,coi trọng cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc ,cạnh tranh hội
nhập thắng lợi ,cụ thể :
- Điều chỉnh cơ cấu sâu hơn ,loại trừ những căn nguyên gây mất ổ định
dài hạn
- duy trì ổ định xà hội cho phát triển bền vững
- Đảm bảo bền vững môi trờng sinh thái.
Mô hình điều chỉnh sâu cơ cấu nêu trên vẫn bao hàm tăng cao tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ ,giảm tỷ trọng nông nghiệp .Song ,nộidung quan trọng
à

19


Đề án môn học

Kế hoạch 40B

của Mô hình cơ cấu kinh tế đến năm 2020 nớc ta phải vơn tới là thông vai trò
kiên trì điều tiết của nhà nớc nhằm duy trì ônr định kinh tế vĩ mô ,đồng thời tự
do hoá ,nới lỏng từng bớc ,tạo không gian cho các lực lợng thị trờng hoạt động
với tính cạnh tranh và điều kiện tự nhiên vốn có của nó ,nhằm mục dích phát huy
lợi thế so sánh và tạo ra thế cạnh tranh trong quá trình phân công lao động và lội
nhập quốc tế
+ Về công nghiệp ,đẩy mạnh công nghiệp chế tác ,nâng cao từng bớc tỷ trọng
phần giá trị gia tăng do trong nớc tạo ra và có trình độ công nghệ ngày càng
cao ,thận trọng phát triển công nghiệp nặng quy mô lớn trên cơ sở xem xét kỹ

hiệu quả ;phát triển mạnh công nghiệp vừa và nhỏ ; tập trung hoàn chỉnh các khu
công nghiệp đà có quyết định ,làm nòng cốt cho phân bố công nghiệp trong nớc
+Về nông nghiệp ,nông thôn ,chuyển dịch theo hớng tăng khối lợng nông sản
hàng hoá nhất là nông ,lâm ,thuỷ sản chế biến nhiều sản phẩm công nghiệp nôngcó sức cạnh tranh trên thị tr ờng
trong nớc và thế giới ;đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia .phát triển công nghiệp
nhỏ và dịch vụ nông thôn ,mở mang ngành nghề ,xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn .
- Dịch vụ :phát triển đa dạng thơng mại ,dịch vụ bắt kịp xu thế chung của
thế giới phát triển ngành du lịch sớm trở thành ngành mũi nhọn .phát triển
mạng kết cấu hạ tầng đi trớc một cách hợp lý ,tơng xứng vai trò ,động lực
và là cơ sở phát triển kinh tế xà hội
Trong bứoc chuyển đổi cơ cấu từ nay dến năm 2020 ,cần thiết có những chính
sách thoả đáng đẻ tạo ra dợc các ngành mũi nhọn ,các vùng động lực phát
triển .ngành mũi nhọn có thể hiểu là ngành có vị trí ,vai trò đặc biệt trong nền
kinh tế tạo giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế ,có tác độngvà lôi kéo các ngành
khác cũng nh tác đôngj dến phát triển chung củ nền kinh tế :có điều kiện cung
cấp nguyên liƯu trong níc phong phó ,tËn dơng nguyªn liƯu trong nớc nh một thế
mạnh để phát triển ; Tận dụng cao lức lợng lao động hiện có thúc đẩy phát triển
lao động kỹ thuật ;có thị trờng rộng lớn trong vµ ngoµi níc .
Trong thùc tÕ ,khã cã thĨ thÊy đợc một ngành cùng một lúc thoả mÃn các điều
kiện trên ,vì vậy tuỳ theo yêu cầu bức thiiết của mỗi giai doạn ,có thể có những
chính sách khuyến khích phát triển một nhất định để có thể thành ngành mũi
nhọn ,đáp ứng nhu cầu của giai đoạn đó .tuy nhiên cần phải thẩn trọng và chú ý
đến các luận điểm của các nhà kinh tế ở cao uỷ kế hoạch Pháp và các chuyên gia
ở OEC đà chỉ ra rằng : Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tÕ thêi kú 2001-thËt lµ nguy hiĨm vµ sai lầm nếu xác định có tính áp đặt
các ngành mũi nhọn trên cơ sở dự báo tiến bộ khoa học công nghệ .Một cơ cấu
đúng đắn và những ngành mũi nhọn về cơ bản do thị trờng quyết định ,nhà nớc
có thể nhận nắm bắt và có những biện pháp đúng đắn để thúc đẩy quá trình hình
thành nó .
III. Định hớng phát triển các ngành ,lĩnh vực và vùng

à

20



×