Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quản lý Nhà nước đối với hoạt động XK trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.5 KB, 37 trang )

Đề án môn học
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
2
Chơng I. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất
khẩu Của Việt Nam trong điều kiện hội nhập

1. Tổng quan về xuất khẩu 4
1.1 xuất khẩu và tầm quan trọng của xuất khẩu 4
1.2 Nhiệm vụ của xuất khẩu 6
1.3 Nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu 7
2. Quản lý nhà nớc về hoạt động xuất khẩu 10
2.1 Vì sao phải quản lý xuất khẩu 10
2.2 Mục tiêu và nội dung quản lý xuất khẩu 10
2.3 Các công cụ trong quản lý xuất khẩu 11
Chơng II : Thực trạng về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu
của Viêt Nam trong điều kiện hội nhập
16
1. Kinh nghiệm của các nớc trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá 16
2. Thực trạng quản lý xuất khẩu ở Việt Nam 17
3. Đánh giá hoạt động quản lý xuất khẩu ở Việt Nam trong thời gian
qua
20
3.1. Thành công 20
3.2. Những hạn chế 22
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu 27
Chơng III : Đổi mới quản lý xuất khẩu ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập
32
Kết Luận


37
Tài liệu tham khảo
38
Lời mở đầu
Một nền kinh tế mở, một nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế đang là vấn đề
đáng quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Thơng mại quốc tế nói chung và xuất
khẩu nói riêng là chủ đề của nhiều quốc gia biểu hiện của nó là sự đẩy mạnh quan hệ
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A1
Đề án môn học
quốc tế trong xu hớng hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ thơng mại và đặc
biệt trong đó xuất khẩu và quản lý xuất khẩu là một trong những vấn đề rất quan trọng.
Đối với Việt Nam , một nền kinh tế còn lạc hậu, sản xuất còn nhỏ cha theo kịp một
số nớc trong khu vực chứ cha nói gì đến trình độ chung của thế giới. Việt Nam thấy rõ
đợc tầm quan trọng của Thơng mại quốc tế cũng nh xuất khẩu mà nó phải đơc tiến
hành dựa trên sự quản lý hiệu quả từ cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.Cho nên, từ khi
tiến hành chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, thực hiện nền kinh tế mở từ năm
1986, Việt Nam đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trên thế giới,
tăng cờng giao lu và đến nay đã thu đợc thành tựu đáng kể ... có quan hệ buôn bán với
gần 200 quốc gia, xuất khẩu một số mặt hàng sang thế giới và đợc thế giới công nhận.
Ví dụ nh : gạo, cà phê, hàng may mặc ...
Tuy nhiên, chúng ta cũng còn những hạn chế nhất định đối với xuất khẩu đó là
chất lợng của các mặt hàng xuất khẩu còn cha cao, chủ yếu là xuất khẩu thô nên xuất
khẩu cha thực sự có hiệu quả. Để xuất khẩu thực sự có hiệu quả chúng ta cần và phải
làm những gì ? về phía Nhà nớc phải làm gì ? về phía doanh nghiệp phải làm gì ? những
khó khăn, những tồn tại, những mặt đợc và cha đợc của vấn đề xuất khẩu đó là những
điều không phải đơn giản đối với nhà nớc và doanh nghiệp trong diều kiện hội nhập nh
hiện nay. Để tìm hiểu đợc vấn đề này cũng nh trả lời đợc những câu hỏi trên tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu đó là Quản lý Nhà n ớc đối với hoạt động xuất khẩu trong
điều kiện hội nhập
Thực tế cho thấy rằng, để xuất khẩu có hiệu quả ngoài sự cố gắng của doanh

nghiệp còn đòi hỏi sự quản lý thật sự có hiệu quả từ phía nhà nớc. Nớc ta mới tiến hành
đổi mới cơ chế cha đợc bao lâu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, năng lực quản lý
còn nhiều hạn chế ... những điều này càng đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn toàn cảnh
về vấn đề xuất khẩu và đa ra những chính sách quản lý phù hợp đối với từng giai đoạn ở
nớc ta.
Bài viết này, tôi xin đa ra một cái nhìn về xuất khẩu của Việt Nam và những diều
có liên quan tới quản lý xuất khẩu dựa trên các tài liệu thu thập đợc.
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A2
Đề án môn học
Kết cấu của đề tài :
Lời mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu trong điều
kiện hội nhập.
Chơng 2: Thực trạng về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu ở việt Nam
trong điều kiện hội nhập
Chơng 3 : Đổi mới Quản lý xuất khẩu ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Kết luận.
Mục đích của việc nghiên cứu là xem xét thực trạng của việc quản lý xuất khẩu ở
Việt Nam từ đó có những ý kiến về đổi mới chính sách quản lý xuất khẩu,để xuất khẩu
thực sự trở thành thế mạnh của Việt Nam và góp phần quan trọng vào GDP, sự phát
triển của dất nớc.
Mặc dù đã cố gắng nhng do hạn chế về thời gian và trình độ, chắc chắn đề tài
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy cô và bạn đọc góp ý để đề tài hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hớng đẫ
đề cùng các thầy cô giáo trong khoa, th viện trờng Đại Học Kinh tế quốc dân và bạn bè
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Chơng I
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất
khẩu của việt nam trong điều kiện hội nhập

1. Tổng quan về xuất khẩu
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A3
Đề án môn học
1.1 Xuất khẩu và tầm quan trọng của xuất khẩu
1.1.1 Xuất khẩu
1
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu, là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho tài chính, cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển cơ
sở hạ tầng. Nhà nớc luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
1.1.2 Tầm quan trọng của xuất khẩu
a. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình.
Sức cạnh tranh của hàng hoá nâng cao, tăng trởng kinh tế trở nên ổn định và bền
vững hơn nhờ các nguồn lực đợc phân bổ một cách hiệu quả hơn. Quá trình này cũng
tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các nớc nhất là các nớc đang phát triển, đẩy mạnh công
nghiệp hoá trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
b. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc
và những nguyên nhiên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá
Hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng
tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức sống các
tầng lớp dân c. Ngoại tệ thu đợc từ hoạt động xuất khẩu là nguồn tăng dự trữ ngoại
tệ. Dự trữ ngoại tệ dồi dào là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ
và chống lạm phát.
c. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản
phẩm
2
.

.
1. Bùi Xuân Lu, Giáo trình Kinh tế ngoại thơng, NXB giáo dục 1992, tr. 130
ơ
TS Lê Thị Anh Vân, Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
NXB Lao động, Hà Nội 2003, tr. 53
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A4
Đề án môn học
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu
cầu nội địa, tức là xuất khẩu những gì ta có. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và
chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động
chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu rất nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, không
có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển
Hai là, coi thị trờng thề giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất, nhằm xuất
khẩu những gì mà thị trờng thế giới cần. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu
của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản phẩm. Và do vậy xuất khẩu có ảnh hởng:
- Tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, nhờ vậy mà sản xuất có thể phát
triển và ổn định.
- Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trờng thế giới về giá cả, chất lợng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất và kinh doanh
d. Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.

Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết sản xuất
hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời xuất
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A5
Đề án môn học
khẩu cũng tác động tích cực tới trình độ tay nghề và thay đổi thói quen của ngời sản
xuất ngời xuất khẩu.
e. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
tăng cờng địa vị kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trờng thế giới.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu t, ...Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại đó lại tạo tiền đề cho mở
rộng xuất khẩu.
1.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu
3
- Phải tạo ra sức khai thác có hiệu qủa mọi nguồn lực của đất nớc.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu .
- Tạo những mặt hàng( nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của
thị trờng thế giới và khu vực về số lợng và chất lợng, sức hấp dẫn và khả năng cạnh
tranh cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình xuất khẩu
a. Yếu tố kinh tế
Thị trờng cần có sức mua, cũng nh ngời mua. Sự thay đổi thông số kinh tế nh thu
nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất và kết cấu tiết kiệm của một quốc gia có tác động tức
thời đến thơng trờng, các nhà quản trị cần hiểu rõ khuynh hớng chính yếu diễn ra trong
các vấn đề này.

Để định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, công ty kinh doanh quốc tế
phải tiến hành cơ cấu công nghiệp của một quốc với những đặc điểm khác nhau của nền
kinh tế nh: Những quốc gia mà nền kinh tế chỉ đủ sinh tồn thì ít cống hiến thời cơ cho
hoạt động xuất khẩu của công ty, còn những quốc gia mà thờng xuất khẩu nguyên liệu

PGS. PTS Nguyễn Duy Bột, Giáo trình thơng mại quốc tế, NXB Thống kê , Hà Nội 1997, Tr. 87
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A6
Đề án môn học
thô, có nền kinh tế cộng nghiệp sẽ tạo điều kiện triển vọng, mở ra thời cơ kinh doanh
cho các công ty kinh doanh quốc tế. Công ty nào đặc biệt nhạy cảm với vấn đề lợi tức
thì không nên đầu t vào việc tiên đoán thị trờng quốc tế. Với sự biết trớc thích đáng, họ
có thể đề ra những bớc đi cần thiết để làm giảm các khoản chi không đáng có và vợt qua
đợc những biến động kinh tế.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, kinh tế mới chỉ đủ để sinh tồn và một phần
nhỏ dùng để đầu t vào các cơ sở hạ tầng trọng yếu, cha có đủ vốn để xây dựng nhiều cơ
sở sản xuất hiện đại để xuất khẩu các mặt hàng có tầm cỡ thế giới, mới chỉ có điều kiện
liên doanh với các công ty nớc ngoài hoặc xây dựng những nhà máy sản xuất, chế biến
thật cần thiết cho nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế.
b. Môi trờng văn hoá - xã hội.
Môi tờng hình thành các niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn; đó là
nơi xác định mối quan hệ giữa này với ngời khác.Những đặc tính văn hoá sau có thể ảnh
hởng đến quyết định tiếp thị:
- Tính bền vững của những giá trị văn hoá cốt lõi: dân chúng trong bất cứ xã hội
nào cũng đều lu giữ một số giá trị và niềm tin, chúng mang tính chất bất di bất dịch khá
cao. Những niềm tin và giá trị thứ cấp thì dễ thay đổi hơn, các nhà quản ký có cơ may
làm thay đổi yếu tố này nhng ít có cơ may làm thay đổi giá trị cốt lõi của chúng.
- Các tiểu văn hoá và sự biến chuyển trong các giá trị văn hoá thứ cấp. Mỗi xã hội
đều chứa đựng những tiểu văn hoá, chúng đợc nảy sinh từ khung cảnh và kinh nghiệm
sống chung của từng nhóm ngời.Tất cả đều biểu hiện ở những nét văn hoá riêng biệt.

Mặc dù các giá trị văn hoá cốt lõi là khá bền vững, nhng những biến đổi văn hoá cũng
vẫn xảy ra và rất khác nhau ở mỗi nớc.
Việt Nam có một nền văn hoá hết sức phong phú, với 54 dân tộc khác nhau. điều
đó vừa thuận lợi đồng thời cũng gây nhiều khó khăn trong cuộc sống. Thuận lợi là
chúng ta có một thị trờng hàng hoá phong phú, đặc trng cho từng vùng nhất định. Ngợc
lại, chính vì sự khác nhau về phong tục tập quán nên hàng hoá sản xuất ra muốn tiêu thụ
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A7
Đề án môn học
đợc lại phụ thuộc rất nhiều vào điều này. Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã
hội diễn đạt thành mối quan hệ với chính họ, với ngời khác, với các định chế, xã hội,
thiên nhiên và vũ trụ.
c. Môi trờng chính trị pháp luật.
Các quyết định kinh doanh chịu tác động mạnh mẽ của những tiến triển trong môi
trờng chính trị và pháp luật. Môi trờng này tạo ra từ các luật lệ, cơ quan chính quyền và
những nhóm áp lực đã gây ảnh hởng và ràng buộc đến mọi tổ chức và cá nhân trong xã
hội.
Pháp lý điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, trớc hết là để bảo vệ quan hệ giữa
các công ty với nhau; thứ hai là, để bảo vệ ngời tiêu dùng tránh đợc những giao dịch
buôn bán không công bằng; thứ ba là, để bảo vệ lơị ích rộng lớn của xã hội tránh khỏi
những hành vi sai lệnh vì hầu hết các công ty đều không hớng chịu các phí tổn xã hội
trong hoạt động sản xuất hoặc trong sản phẩm của họ.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của quá trinh công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
chúng ta đang dồn sức vào việc xây dựng đất nớc, nên đờng lối, chính sách cũng không
khỏi có những vấn đề cha hoàn chỉnh. Cơ chế thị trờng ở nớc ta cũng mới đợc hình
thành và chịu sự kiểm soát của Nhà nớc, do đó cũng có nhiều đạo luật khác hơn so với
cơ chế thị trờng thuần tuý của các nớc t bản chủ nghĩa. Chính vì vậy việc quan hệ xuất
nhập khẩu hàng hoá với các nớc bên ngoài không hoàn toàn là tự do trao đổi mua bán.
Đây là đặc trng của nớc ta. Do vậy khi hàng của ta xuất ra nớc ngoài cũng nh khi ta
nhập hàng nớc ngoài vào thì cần phải có những tìm hiểu thấu đáo về luật pháp để tránh
những trở ngại đáng tiếc.

d. Yếu tố cạnh tranh.
Thị trờng mục tiêu nớc ngoài hiếm khi là không gian thuần khiết cho mội sự hiện
diện thơng mại. Các nhà sản xuất và nhập khẩu nội địa thờng góp phần hình thành hệ
thống tổ chức mà doanh nghiệp thờng khó thích nghi hơn.
Điểm chủ yếu khi một công ty thâm nhập thị trờng nớc ngoài thực chất là tìm
kiếm hoạt động kinh doanh và duy trì cơ thế thích hợp trên thị trờng. Từ nguồn gốc và
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A8
Đề án môn học
động lực đó các nhà hoạch định Maketing khi thu thập thông tin và nghiên cứu phải xác
định đợc: Ai có thể là đối thủ cạnh tranh, cơ cấu cạnh tranh. Trên cơ sở nắm bắt và tìm
hiểu đối thủ cạnh tranh, các nhà quản trị phải phân loại đối thủ cạnh tranh. Và để hoạch
định một chiến lợc cạnh tranh chi tiết, các nhà quản trị Maketing còn phải nghiên cứu
nhân tố tác động đến cạnh tranh: Sản phẩm đồng nhất tác động đến cạnh trạnh trực tiếp,
bên cạnh đó phải chú ý đến thái độ của nhà xuất khẩu, các loại nhu cầu của ngời mua.
Nhân tố cuối là pháp luật và những quy định của Chính phủ.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là sự kết hợp giữa chính phủ và giới kinh
doanh. Nhà nớc thông qua nghiên cứu thị trờng nớc ngoài để hớng sản phẩm và thị tr-
ờng xuất khẩu chủ lực phù hợp với điều kiện trong từng giai đoạn phát triển, và cung
cấp những thông tin thị trờng cần thiết khác cho doanh nghiệp. Đến lợt mình giới doanh
nghiệp hiện thực hoá sự lựa chọn sản phẩm và thị trờng. Sự ganh đua cạnh tranh tìm tòi
sáng tạo để phát triển sản phẩm đa lại lợi nhuận cho công ty và nâng cao năng lực xuất
khẩu của đất nớc. Mặt khác, về phía giới kinh doanh phải chú ý tới lợi thế cạnh tranh
về : lao động, vốn và sự thiên phú về tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ nh ở Đông Nam á th-
ờng phát triển mặt hàng nhiều lao động do có lợi thế cạnh tranh về lĩnh vực này. Cũng
phải thấy rằng lợi thế này là luôn biến động và thay đổi nó có tính chất tơng đối do vậy
phải chú ý thay đổi cơ cấu mặt hàng ứng với điều kiện thích hợp.
2. Quản lý nhà nớc về hoạt động xuất khẩu
2.1 Vì sao phải quản lý xuất khẩu
Nhà nớc là nhân tố quan trọng trong viêc thực hiện xuất khẩu có hiệu quả. Và để
làm đợc điều này ngoài sự cố gắng của các chủ doanh nghiệp còn có sự quản lý của nhà

nớc về xuất khẩu. Mục đích của quản lý nhà nớc về xuất khẩu lầ để giảm bớt những khó
khăn không cần thiết mà doanh nghiệp gặp phải nh: giấy phép , thủ tục ... và cũng cung
cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp.
Việc quản lý xuất khẩu đợc thực hiện bằng giấy phép hải quan, hạn ngạch xuất
khẩu và bằng các cơ chế quản lý ngoại tệ. Không phải lúc nào nhà nớc cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi của quốc gia mà phải kiếm soát một vài dạng
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A9
Đề án môn học
xuất khẩu nh: sản phẩm đặc biệt hoặc có ý nghĩa chiến lợc đối với đất nớc. Những
nguyên nhân chủ yếu phải kiểm soát xuất khẩu là do :
- Cấm vận buôn bán
- Bảo vệ tiềm năng
- Bảo vệ động vật và cây trồng
- Bảo vệ di sản văn hoá đồ cổ
2.2 Mục tiêu và nội dung quản lý xuất khẩu
a. Mục tiêu
- Đảm bảo cân bằng cán cân thơng mại quốc tế. Góp phần điều chỉnh cơ cấu xuất
nhập khẩu cho phù hợp với mục tiêu phát triển đất nớc.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài
nhằm tăng quy mô xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
b. Nội dung của quản lý xuất khẩu
4
- Phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu bảo đảm có nguồn hàng xuất khẩu đầy
đủ để không ngừng mở rộng quy mô xuất khẩu.
- Tối u hoá các cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo các hớng sau:
+ thứ nhất, chuyển xuất khẩu sản phẩm nguyên vật liệu sơ chế sang xuất
khẩu thành phẩm .
+ thứ hai, chuyển hớng xuất khẩu thành phẩm gia công thô sang xuất
khẩu thành phẩm gia công tinh.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng hoá, thực hiện đa dạng hoá thị tr-

ờng xuất khẩu.
- Nâng cao chất lợng, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
2.3 Các công cụ trong quản lý hoạt động xuất khẩu
a. Giấy phép xuất khẩu
G
GS.TS Đỗ Hoàng Toàn TS. Mai Văn Bu (chủ biên), Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân, tập 2, NXB Khoa học- kỹ thuật, Hà
Nội-2002, tr . 360
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A10
Đề án môn học
Việt Nam, Bộ Thơng mại đã thiết kế mẫu giấy phép theo mẫu của Liên hiệp quốc
với nội dung đã đợc tiêu chuẩn hoá theo quy định quốc tế. Nhà nớc quy đinh cấp giấy
phép đơn giản tức là việc cấp giấy phép không gây ra trở ngại hoặc chậm trễ cho công
việc kinh doanh của ngời xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu chỉ cấp cho các tổ chức có
quyền kinh doanh xuất khẩu trong phạm vi hạn ngạch quy định cho mặt hàng đó. Đối
với những mặt hàng không quản lý bằng hạn ngạch thì các tổ chức kinh doanh xuất
khẩu thực hiện theo kế hoặch đăng ký tại Bộ Thơng mại không hạn chế số lợng hoặc giá
trị.
Các mặt hàng, nhóm hàng phải có phép của cơ quan quản lý chuyên ngành:
- Bộ Công nghiệp :
+ khoáng sản hàng hoá
+ phế liệu kim loại đen và màu
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
+ Động vật rừng thực vật rừng
- Bộ Thuỷ sản :
+ Thuỷ sản dùng làm giống
+ Thuỷ sản quý hiếm
- Bộ Văn hoá :
+ Sách báo, tranh ảnh và các phẩm khác.
+ Các tác phẩm mỹ thuật có giá trị cao do Nhà nớc quản lý.
+ Băng hình có ghi chơng trình

+ Các tác phẩm điện ảnh
- Bộ Quốc phòng
+ Vũ khí đạn dợc, quân tranh, quân dụng.
b. Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá
5
5
PGS.PTS Nguyễn Duy Bột (chủ biên), Giáo trình thơng mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội 1997, tr.108
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A11
Đề án môn học
Hàng xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu theo các quy định chính
thức về xuất khẩu hàng hoá và có khi theo yêu cầu của nớc nhập khẩu. Việc làm thủ tục
xuất khẩu cho hàng hoá liên quan đến các biện pháp quản lý nh:
- Hạn chế số lợng ( Giấy phép xuất khẩu)
- Hạn chế ngoại tệ (giám sát ngoại hối)
- Hạn chế tài chinh ( kiểm tra hải quan , thuế quan)
- Nhu cầu thống kê thơng mại ( baó cáo thống kê)
- Kiểm tra số lợng, chất lơng, vệ sinh, y tế, hàng nguy hiểm.
- Kiểm tra, áp dụng biện pháp u đãi thuế qua
Câc chứng từ phục vụ cho việc kiểm tra hải quan xuất khẩu hàng hoá bao gồm
- Giấy phép xuất khẩu
- Tờ khai kiểm tra ngoại hối
- Tờ khai hàng hoá
- Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá
- Giấy chứng nhận kiểm dịch
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Tờ khai hàng nguy hiểm
- Hoá đơn lãnh sự hoặc hoá đơn thơng mại
Khi làm thủ tục hải quan, thông thờng phải kiểm tra t cách pháp nhân của ngời
xuất khẩu, cũng nh kiểm tra các chứng từ có hợp và đúng quy định không.
Những quy định về thủ tục hải quan là đối tợng hàng đầu trong việc đơn giản

hoá các thủ tục thơng mại quốc tế. Thời gian làm thủ tục, các yêu cầu đối với chứng từ
là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá công tác đơn giản hoá thủ tục thơng mại.
b. Hạn ngạch xuất khâu
Hạn ngạch ( Quota) la việc hạn chế số lợng đối với một loại hàng hoá xuất và
nhập nào đó thông qua hình thức cấp giấy phép. Tính chất riêng biệt của giấy phép cũng
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A12
Đề án môn học
nh những thủ tục cấp giấy phép của Chính Phủ cũng đóng vai trò khuyến khích hoặc
hạn chế xuất ( nhập ) khẩu.
Các hình thức hạn chế xuất khẩu đợc áp dụng tuỳ từng nớc; hạn ngạch theo mặt
hàng, hạn ngạch theo từng nớc và trong thời gian nhất định( một năm).
Hạn ngạch xuất khẩu đợc áp dụng ít hơn hạn ngạch nhập khẩu và thờng chỉ áp
dụng đối với các mặt hàng quí, thiết yếu.
Một số nớc chỉ cho phép một số tổ chức có quyền xuất khẩu một số mặt hàng nhất
định.
Hiện nay, ở Việt Nam chế độ hạn ngạch xuất khẩu đợc quy định theo nghị định
số 33/CP ngày 9/4/1994 của Thủ tớng Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu.
Hàng năm, Bộ thơng mại công bố danh mục các mặt hàng quản lý bằng hạn
ngạch sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ quản lý sản xuất và đợc Chính
phủ duyệt. Năm 1997 Nhà nớc chỉ quản lý bằng hạn ngạch 2 mặt hàng:
- Gạo
- Hàng dệt, may mặc xuất khẩu vào EU, Canada và Na Uy
Bộ thơng mại phân bố hạn ngạch xuất khẩu cho các bộ, ngành, địa phơng. Những
mặt hàng không quản ký bằng hạn ngạch thì cơ sở sản xuất đăng ký với Bộ.
Hạn ngạch có tác dụng giống nh thuế, nghĩa là nó hạn chế tiêu dùng trong nớc.
Tuy nhiên, nếu dùng hạn ngachj thì Chính phủ sẽ không có nguồn nh thu thuế. Hiện nay
tình hình này có sự thay đổi: ở một số nớc phát triển đã tổ chức hình thức bán đấu giá
hạn ngạch.
Hạn ngạch dễ dẫn đến độc quyền kinh doanh và các tiêu cực trong việc tìm cơ hội
để có đợc hạn ngạch.

d. Quản lý ngoại tệ
6
Ơ Việt Nam và đa số các nớc đang phát triển đều quy định cho các nhà sản xuất
phải chuyển khoản những ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng thơng mại đợc phép kinh

PGS.PTS Nguyễn Duy Bột (chủ biên), Giáo trình thơng mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội- 1997, tr.110
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A13
Đề án môn học
doanh ngoại tệ. Nhng cũng có nhiều nớc cho phép dùng số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu để nhập khẩu hàng hoá cần thiết.
Ngời xuất khẩu phải biết chắc chắn là ngời mua có quyền thanh toán hàng hoá
bằng ngoại tệ mà ngân hàng quản lý cho phép đối với hàng xuất khẩu của mình. Thông
thờng, các ngân hàng công bố các loại ngoại tệ có thể nhận khi xuất khẩu, đó thờng là
các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Một biện pháp quan trọng nữa là nhà nớc cấm gửi loại ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu vào các ngân hàng ở nớc ngoài. Nếu ngời đó mở tài khoản ở nớc ngoài thì lô hàng
đó cha đợc thanh toán và ngời xuất khẩu vi phạm chế độ quản lý ngoại tệ của nhà nớc.
e. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn kỹ thuật là một yêu cầu khách quan đối với các loại hàng hoá và dịch
vụ và nhằm bảo vệ ngời tiêu dùng. Nội dung của nó là những quy trình về tiêu chuẩn vệ
sinh tực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lờng, quy định về an toàn lao động,
bao bì đống gói cũng nh các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng sinh thái, quy định một tỷ
lệ nguyên vật liệu nhất định trong nớc để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.
Những quy định này là đòi hỏi khách quan của xã hội ngày càng phát triển. Song,
ngày nay nó đợc các nớc phát triển áp dụng đểngăn chặn hàng hoá của nớc ngoài vào n-
ớc mình cũng nh từ nớc mình xuất khẩu ra nớc ngoài một cách khéo léo.
f. Trợ cấp xuất khẩu
7
Đây là công cụ mà Chính phủ áp dụng đối với các hàng hoá đợc khuyến khích xuất
khẩu. Trợ cấp xuất khẩu đợc thông qua hai hình thức :

+ Trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà sản xuất trong n-
ớc có hàng hoá xuất khẩu
+ Cho vay u đãi đối với các bạn hàng nớc ngoài để mua sản phẩm của mình.
Trợ cấp xuất khẩu có tác động đến sản xuất và đời sống xã hội:
T
TS. Đoàn Thị thu Hà - TS. NGuyễn Thị Ngọc Huyền (chủ biên), Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội 2000, tr. 319
Nguyễn Nhật Thành QLKT 43A14

×