Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tăng trưởng kinh tế để nghiên cứu và củng cố cho mình những kiến thức cơ bản đã được học trên giảng đường.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.09 KB, 37 trang )

Phần mở đầu
***
Chỉ trong vòng hai mơI năm trở lạI đây, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự thay
đổi đáng kinh ngạc của các sản phẩm hàng hoá mà chúng ta sử dụng hàng ngày: đĩa
compac thay cho băng nhựa ; máy photocopi thay cho giấy than; ngời ta gửi th cho
nhau bằng email; có thể nói chuyện với nhau ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào bằng đIện
thoạI di động. Cùng với thời gian không chỉ những sản phẩm mới xuất hiện mà sản l-
ợng sản xuất ngày càng gia tăng, đó là dấu hiệu của sự tiến bộ kinh tế. Hay còn có
thể gọi là tăng trởng kinh tế.
Ngày nay, tăng trởng kinh tế mặc dù không phảI là một vấn đề mới song nó
vẫn đóng vai trò là nhân tố quyết định cơ bản cho sự thành công lâu dàI của bất cứ
một quốc gia nào. Đối với Việt Nam cũng vậy, chúng ta cần những bớc tiến dàI trong
tăng trởng để có thể bắt kịp những nớc phát triển trong thời gian ngắn nhất.
Vì vậy, em chọn đề tàI tăng trởng kinh tế để nghiên cứu và củng cố cho
mình những kiến thức cơ bản đã đợc học trên giảng đờng.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giáo s. Tiến sĩ
Vũ Thị Ngọc Phùng, đã giúp em hoàn thành đề án này.
1
Phần I : lý luận chung
I.tăng trởng kinh tế:
1.Khái niệm tăng trởng kinh tế:
Tăng trởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô ,khối lợng của sản xuất và dịch vụ
thực hiện trong nền kinh tế của một quốc gia hoặc của một địa phơng.
Vậy tăng trởng kinh tế là sự biến đổi nền kinh tế về số lợng,nó thể hiện khả đáp
ứng về nhu cầu vật chất cho nền kinh tế,là đIều kiện cần thiết nhng cha phảI là đủ để
cảI thiện đời sống nhân dân và nâng cao trình độ phát triển của một đất nớc.
2. Các chỉ tiêu đo lờng sự tăng trởng kinh tế:
Để đánh giá tăng trởng,thờng dùng chỉ tiêu mức tăng trởng hoặc tỷ lệ tăng tr-
ởng.
Mức tăng trởng là chênh lệch về giá trị thu nhập của nền kinh tế năm sau so với
năm trớc đó và đợc tính bằng công thức:


Y
t
=Y
t
- Y
t-1
Trong đó:
Yt -Giá trị thu nhập của năm t.
Yt-1 -Giá trị thu nhập của năm trớc đó.
Yt -Mức tăng trởng kinh tế của năm t.
Chỉ tiêu mức tăng trởng kinh tế thờng dùng để đánh giá quy mô gia tăng của sản
xuất và dịch vụ trong nền kinh tế qua các năm.
Tốc độ tăng trởng là một chỉ tiêu đánh giá tăng trởng tơng đối và đợc định
nghĩa bằng công thức:
g
t
=Y
t
/Y
t-1
Trong đó :
g
t
-Tốc độ tăng trởng kinh tế năm t so với năm t-1.
Y
t
- Mức tăng trởng.
Chỉ tiêu mức tăng trởng dùng để đánh giá thực trạng tăng trởng tế so với chỉ tiêu
kế hoạch đặt ra hoặc so sánh giữa các nớc với nhau hay giữa các thời kỳ khác nhau.
NgoàI ra còn có thể sử dụng con số tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân năm để

đánh giá hoặc lập kế hoạch mục tiêu tăng trởng của cả một thời kỳ dàI .
Để đo lờng tăng trởng kinh tế ,chúng ta có thể chia làm hai loạI chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh tổng quy mô,khối lợng sản xuất và dịch vụ thực hiện trong
một khoảng thời gian nào đó.Các chỉ tiêu đó bao gồm:
Tổng sản lợng (GO)phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế
theo từng thời kỳ.Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tổng cộng giá trị sản
xuất của từng ngành kinh tế,thành phần kinh tế.
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới đợc tạo ra
trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
2
Tổng sản phẩm quốc dân(GNP) là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà
tất cả công dân một nớc tạo ra và có thể thu nhập trong năm ,không phân biệt sản
xuất đợc thực hiện ở trong nớc hay ngoài nớc.
Chỉ tiêu tính bình quân đầu ngời:
GDP trên đầu ngời đợc sử dụng nh là thớc đo cơ bản của mức sống,nó cho
chúng ta biết nhiều đIều về phúc lợi vật chất của dân chúng.GDP bình quân đầu ngời
càng cao,tiềm năng sẫn có về hàng hoá và dịch vụ trên cho các công dân càng lớn.
GDP/ngời chỉ tăng khi mức tăng sản lợng vợt quá mức tăng dân số .
GDP bình quân trên công nhân,chỉ số này có mối liên quan với chỉ số
GDP/ngời do sự tăng mức sống không thể xảy ra một cách tự động.Nếu chúng ta
muốn tăng GDP/ngời tăng lên thì phảI sản xuất nhiều hơn hoặc là tăng tỷ lệ gia nhập
lực lợng lao động trong dân số tức là sự gia tăng tốc độ việc làm song tỷ lệ việc làm
không thể tăng mãi.Vì vậy sự tăng hơn nữa của GDP bình quân chỉ có thể nhờ sản
phẩm trên đầu công nhân tăng lên.Do vậy GDP/công nhân đợc coi là thớc đo năng
suất lao động.
Chú ý:trong quan niệm về tăng trởng kinh tế,chúng ta nói đến GDP thực tế chứ
không phảI là GDP danh nghĩa.GDP thực tế phản ánh khối lợng thực tế của hàng hoá
và dịch vụ.
3.Nguồn gốc của tăng trởng kinh tế:
Việc tăng sản lợng đã cho thấy sự tăng trởng đợc tạo ra từ quá trình sản xuất.Quá

trình sản xuất là quá trình các nguồn lực đợc kết hợp theo các cách thức nhất định
,nhằm tạo ra các sản phẩm có ích(sản lợng-đầu ra)theo nhu cầu xã hội. Nhng có hai
cách khác nhau làm tăng sản lợng:tăng cờng sử dụng năng lực sản xuất sẵn có hoặc
tăng bản thân năng lực đó.
Xét một ví dụ sau: Trong ngắn hạn hỗn hợp sản lợng ban đầu ở đIểm A không sử
dụng hết khả năng sản xuất .Do vậy,chúng ta có thể thu đợc nhiều sản phẩm hơn
bằng cách sử dụng nhiều hơn các nguồn lực sẵn có hoặc sử dụng có hiệu quả
hơn.ĐIều nằy đợc minh hoạ ở đIểm B(hay bất kỳ một đIểm nào đó trên đờng
cong).Một khi chúng ta ở trên đờng cong sản xuất,chúng ta có thể tăng sản lợng hơn
nữa chỉ bằng cách tăng năng lực sản xuất.ĐIều nằy đợc minh hoạ bằng sự dịch
chuyển của đờng cong khả năng sản xuất trong dàI hạn.
Ngắn hạn DàI hạn
(Tăng năng lực sử dụng) (Năng lực đợc sử dụng)
Y Y

3
B
A A
X X
Y -Hàng đầu t(số lợng/năm).
X -Hàng tiêu dùng(số lợng/năm).
Đồng thời vấn đề luôn đợc đặt ra, đó là có bao nhiêu luồng đầu vào có tác động
tới kết quả của sản xuất và mỗi luồng đầu vào đó đóng vai trò thế nào trong sự gia
tăng sản lợng?Đã có rất nhiều mô hình tăng trởng ra đời nhằm giảI thích vấn đề này
cùng với sự đo lờng và kiểm nghiệm thực tế,chúng ta có thể chia các tác động tới
tăng trởng kinh tế ra làm hai loạI:các nhân tố kinh tế và các nhân tố phi kinh tế.
4.Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế:
4.1Các nhân tố kinh tế:
Đây là các nhân tố có tác động trực tiếp làm biến đổi sản lợng đầu ra nh vốn,lao
động,tàI nguyên,công nghệ,quản lý tổ chức...Mối quan hệ giữa các nhân tố này với

sản lợng đâù ra có thể biểu diễn dới dạng hàm số:
Y=F(Xi)
Trong đó:
Y-Giá trị sản lợng .
Xi-Các biến số đầu vào (các nhân tố kinh tế trực tiếp).
Các nhân tố này tác động tới mối quan hệ cung -cầu dới sự đIều tiết của thị tr-
ờng.Sự cân bằng của cung cầu dogiá cả thị trờng đIều tiết,sẽ tác động ngợc trở lạI các
luồng vào và sác định sản lợng mới của nền kinh tế.Xuất phát từ thực tế các nớc đang
phát triển cung cha đáp ứng đợc cầu,việc gia tăng sản lợng bắt nguồn từ sự thay đổi
các yiêú tố đầu vào của sản xuất.Do vậy chúng ta quan tâm chủ yếu các nhân tố mà
nguồn cung chịu tác động mạnh nhất,đó chủ yêú là vốn,lao động ,tàI nguyên và công
nghệ.
4
Vốn đầu t
Ta nhận thấy năng suất lao động của ngời công nhân không phụ thuộc hoàn
toàn vào tay nghề và kinh nghiệm của họ,mà nó phụ thuộc một cách đáng kể vào số
lợng và chất lợng của các yếu tố khác nh công cụ,máy móc thiết bị.ĐIều này thật
hiển nhiên khi ta thấy một ngời công nhân dù kĩ năng bản thân có tốt đến mấy mà
không có các trang thiết bị thì năng suất vẫn thấp.Nh vậy ,sự tăng lên trong sản lợng
bình quân của mỗi công nhân phụ thuộc rất lớn vào việc tăng vốn đầu t.
Vốn đầu t với t cách là yếu tố nguồn lực cho tăng trởng kinh tế,chúng ta chỉ quan
tâm trong khuôn khổ các hoạt động đầu t vốn sản xuất tức là bộ phận vốn trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế.Vốn sản xuất là một bộ
phận tàI sản quốc giađợc trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tạI cùng với
các yếu tố sản xuất khác ,để tạo ra sản phẩm hàng hoá (đầu ra).Do vậy nó bao
gồm các máy móc,thiết bị ,phơng tiện vận tảI,nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.Nếu
đứng trên góc độ tính chất của hoật động đầu t thì vốn đầu t đợc chia làm hai bộ phận
:Vốn đầu t khôI phục và vốn đầu t thuần thuý.Vốn đầu t khôI phục là bộ phận vốn có
tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn của vốn sản xuất,đây chính là quỹ khấu
hao(Dp),còn vốn đầu t thuần thuý chính là phần tích luỹ đê táI sản xuất mở rộng quy

mô,khối lợng vốn sản xuất (Ni).Vậy vốn đầu t có thể đợc tính theo công thức:
I = Dp + Ni
Lao động
Là yếu tố sản xuất không thể thiếu.Nguồn sức lao động đợc tính trên tổng số ng-
ời ở tuổi lao động và có khả năng lao động trong dân số. Nguồn lao động với t cách
là yếu tố đầu vào, trong sản xuất,cũng giống nh các yếu tố khác đợc tính bằng tiền,
trên cơ sở giá cả lao động đợc hình thành do thị trờng và mức tiền lơng qui định. Là
yếu tố sản xuất đặc biệt,do vậy lợng lao động không đơn thuần chỉ là số lợng(đầu ng-
ời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lợng của lao động,ngời ta gọi là vốn
nhân lực. Do vậy những chi phí nhằm nâng cao trình dộ ngời lao động -vốn nhân
lực,cũng đợc coi là đầu t dàI hạn cho đầu vào.
Tài nguyên
Bao gồm đất đai, các sản phẩm từ trong lòng đất, từ rừng và biển...
Đất đai đợc sử dụng trong tất cả các ngành kinh tế, đối với nông nghiệp đất đai
tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm, đối với các ngành khác nh công
nghiệp, dịch vụ, đất đai đợc sử dụng diện tích làm nơI hoạt động sản xuất.
Các tàI nguyên khác cũng là nguồn lực đầu vào không thể thiếu để sản xuất ra
các sản phẩm vật chất dù dới bất kỳ hình thức nào,trực tiếp hay đã qua sơ chế.Ta có
thể chia chúng ra làm tàI nguyên vô hạn và không thể thay thế, tàI nguyên có thể táI
tạo và tàI nguyên không thể táI tạo. Dựa vào tính chất này mà nó cũng đợc tính giá
trị nh các đầu vào khác.
Đối với các nớc đang phát triển thì nguồn tàI nguyên lạI càng quan trọng, trong
giai đoạn này việc khai thác xuất khẩu tàI nguyên sẽ bớc đầu làm tăng ngoạI tệ, tăng
tich luỹ cho nền kinh tế.
5
Khoa học-công nghệ
Nguồn thứ t của sự tiến bộ về năng suất lao động là kỹ thuật và công nghệ.
Chúng ta ai cũng dễ dàng nhận thấy sự tiến bộ của loàI ngời trong việc sử dụng các
phơng tiện sản xuất, từ những công cụ lao động thô sơ cho đến các dây truyền máy
móc hiện đạI khiến cho năng suất lao động đã tăng lên gấp nhiều lần so với trớc, làm

cho giá rẻ hơn mà tốn chi phí đâù vào hơn. Bên cạnh đó là sự xuất hiện các ản phẩm
mới mang hàm lợng kỹ thuật cao đã tạo ra những nhu cầu mới, thị trờng mới, khiến
cho chu kỳ sống của các sản phẩm khác cũng trở nên ngắn hơn.
Đây là một lợi thế rát tốt cho các nớc đang phát triển, vì chi phí thời gian và tiền
của để cho ra đời các phát minh mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc mua kỹ
thuật và công nghệ cho sản xuất gia tăng sản lợng và thúc đẩy tăng trởng.
4.2Các nhân tố phi kinh tế:
Trong xã hội luôn tồn tạI nhiều mối quan hệ đan xen tác động qua lạI với
nhau,do vậy mà tăng trởng không chỉ phụ thuộc các nhân tố kinh tế mà nó còn chịu
tác động từ các nhân tố phi kinh tế.Các nhân tố phi kinh tế có thể coi là các nguồn
lực không trực tiếp nhằm mục tiêu kinh tế nhng gián tiếp có ảnh hởng tới sự tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế gọi chung là các nhân tố phi kinh tế.
Đặc đIểm chung của các nhân tố này là:
+Không thể lợng hoá đợc các ảnh hởng của nó,do vậy không tiến hành tính
toán,đối chiếu cụ thể đợc.
+Các nhân tố này có phạm vi ảnh hởng rộng và phức tạp trong xã hội,không
thể đánh giá một cách tách biệt rõ rệt đợc và không có ranh giới rõ ràng.
Có thể coi các nhân tố sau đây là các nhân tố phi kinh tế:địa vị của thành viên
trong cộng đồng;cơ cấu gia đình,cơ cấu giai cấp xã hội,cơ cấu dân,cơ cấu tôn giáo,cơ
cấu thành thị-nông thôn,cơ cấu và qui môcác đơn vị cộng đồng trong xã hội,các thể
chế chính trị-kinh tế-xã hội,...
ở đây chúng ta đI vào phân tích nhân tố thể chế chính trị-kinh tế-xã hội,vì có thể
coi đây nh một nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trởng và phát triển.Thể chế
biểu hiện nh một lực lợng đạI diện cho ý chí của một cộng đồng nhằm đIều chỉnh các
mối quan hệ kinh tế,chính trị,xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra.Do vậy, nhà n-
ớc trong vai trò là ngời đạI diện cho ý chí của xã hội cũng đa ra những tác động của
mình tới tăng trởng kinh tế.Chủ yếu các tác động đó nhằm giúp ngăn ngừa những trở
ngạI và phát huy những nhân tố thuận lợi cho quá trình tăng trởng và phát triển.Các
tác động nếu không phù hớp sẽ gây ra những cản trở,mất ổn định.Ngợc lạI,nó sẽ tạo
đIũu kiện thúc đẩy tăng trởng.Việc nằy,thực chất cũng chỉ là những tác động gián

tiếp vào mối quan hệ cung-cầu,qua đó mà làm tăng hay giảm sản lợng dẫn đến những
thay đổi của tăng trởng.
II.kế hoạch tăng trởng kinh tế:
1.Khái niệm kế hoạch tăng trởng kinh tế:
6
Để quản lý kinh tế,nhà nớc sử dụng rất nhiều công cụ tác động nh chính sách, hể
chế-pháp luật,...và kế hoạch cũng là một công cụ quan trọng .Hiện nay,kế hoạch mà
nhà nớc ta đang sử dụng là kế hoạch hoá phát triển mang tính mục tiêu mà một trong
những bộ phận rất quan trọng của nó là kế hoạch tăng trởng kinh tế:
Kế hoạch tăng trởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạch phát
triển,nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của nền kinh
tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng trởng trong mối
quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm,ổn định giá cả.
2.Nội dung kế hoạch tăng trởng kinh tế:
*Xác định các mục tiêu tăng tr ởng:
Tốc độ ăng trởng g
k
,tốc độ tăng trởng bình quân g
k
của :
Toàn nền kinh tế.
Cách xác định có thể dựa theo mô hình Harrod-Domar
Ta có công thức đơn giản của mô hình Harrod-Domar nh sau:
g=
s
k
Trong đó :
g-Tốc độ tăng trởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân.
s-Tỷ lệ tích luỹ(tiếtkiệm).
k-Hệ số gia tăng vốn sản lợng(Hệ số ICOR).

Công thức trên thể hiện:tốc độ ăng rởng kinh tế(g)là một đạI lợng tỷ lệ thuận với
tỷ lệ tích luỹ trong GDP(s)và tỷ lệ nghịc với hệ số ICOR(k).
Căn cứ cơ bản của phơng pháp lập kế hoạch từ mô hình này là dựa vào tiết kiệm và
đầu t của kỳ gốc .Có thể lập kế hoạch tăng trởng kinh tế của thời kỳ kế hoạch theo
các bớc :
*Xác định hệ số ICOR kỳ kế hoạch. Hệ số ICOR kỳ kế hoạch đợc xác định theo
phơng pháp dự báo có tính đến khả năng nguồn lực cụ thể của đất nớc, của từng
ngành kinh tế. ĐIều này phảI dựa trên các dự báo về khoa học, công nghệ, khan hiếm
nguồn lực.
*Thống kê đánh giá mức độ khấu hao của vốn sản xuất kỳ gốc, trên cơ sở đó
tính đợc mức độ mất mát của vốn sản xuất mà kỳ kế hoạch không còn sử dụng đợc.
Bằng cách thống kê các con số tiết kiệm và đIều chỉnh số liệu theo các hệ số đầu t và
tiết kiệm.
*Xác định tổng tích luỹ kỳ gốc và khả năng chuyển nguồn tích luỹ này thành
vốn sản xuất kỳ kế hoạch theo hệ thống huy động tiết kiệm vào đầu t và tỷ lệ vốn đầu
t chuyển thành vốn sản xuất kỳ kế hoạch.Ta thống kê xây dựng hệ số tỷ lệ khấu
hao(
0
).
Từng ngành,lĩnh vực kinh tế: có thể sử dụng phơng pháp thống kê có đIều
chỉnh hợp lý.
7
Ngành nông nghiệp.
Ngành công nghiệp.
Ngành dịch vụ.
Xuất nhập khẩu.
*Xác định tổng quy mô sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế:
Tính tổng giá trị GDP,GNP cho toàn bộ nền kinh tế và cho các ngành kinh tế(nông
nghiệp,công nghiệp, dịch vụ, xuất-nhập khẩu) theo các mức giá khác nhau:
Theo giá cố định(hiện nay chúng ta sử dụng giá năm 1994 làm năm gốc).

Theo giá so sánh với năm gốc.
Theo giá hiện hành.
Khi sử dụng giá hiện hành đòi hỏi chúng ta phảI thực hiện dự báo giá bằng
cách:dự báo chỉ số giá GDP qua chuỗi thời gian, sau đó tính chỉ số giá bình quân).
Cơ sở để đa ra các chỉ tiêu này là:
Yêu cầu từ chiến lợc tăng trởng của đất nớc: chiến lợc tăng trởng nhanh hay tăng
trởng bền vững, chiến lợc đặt vấn đề môI trờng-xã hội đợc đặt lên cao hơn tăng trởng
cao hơn...đều đặt ra những nhiệm vụ khác nhau cho kế hoạch tăng trởng. Chiến lợc
phát triển kinh tế đợc coi nh là một bản kế hoạch dàI hạn đợc xây dựng trong mối
quan hệ toàn diện giữa kế hoạch tăng trởng với các kế hoạch khác. Nó phác hoạ
những nét cơ bản về hình dạng nền kinh tế tăng trởng,xu hớng phù hợp và nhu
cầu,mục tiêu cần hớng tới. Kế hoạch thực chất vẫn là một khâu tiếp theo sau chiến l-
ợc trong quy trình kế hoạch hoá nên nó phảI dựa vào những định hớng mà chiến lợc
đã đề ra. ĐIều này đảm bảo đúng vai trò của kế hoạch tăng trởng là một bộ phận và
là một kế hoạch biện pháp cho kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội.
Khả năng hiện thực của nền kinh tế:dựa trên khả năng hoàn thành các kỳ kế
hoạch trớc của nền kinh tế, những nhận định cụ thể về khả năng cung cấp nguồn lực
cho tăng trởng. Đồng thời dựa trên các dự báo về các yêu tố có tác động hay có khả
năng tác động tới tăng trởng kể cả các yểu tố tích cực và tiêu cực. Nếu mục tiêu đa ra
quá cao thì sẽ không hoàn thành đợc kế hoạch, ngợc lạI nếu mục tiêu đa ra thấp thì
gây lãng phí mất cơ hội nâng cao chỉ số tăng trởng của nền kinh tế.
Đối với các ngành và lĩnh vực:
Cũng tơng tự nh kế hoạch tăng trởng của toàn nền kinh tế, nó còn phảI tính đến
các yếu tố đặc thù của ngành và lĩnh vực nh chiến lợc phát triển ngành, các yếu tố
sản xuất của ngành và lĩnh vực đó. Ví dụ nh đối với nông nghiệp: các yếu tố sản xuất
phụ thuộc nhiều vào đIều kiện tự nhiên, do vậy muốn tăng trởng mạnh nông nghiệp
thì phảI có cơ sở là đIều kiện tự nhiên phù hợp trớc đã, đó là còn cha tính đến các
yếu tố khác nh nhu cầu, giá cả...Dựa vào mô hình tăng trởng của nền kinh tế, lựa
chọn cơ cấu kinh tế sao cho hợp lý. Kế hoạch này phảI đợc xây dựng dựa trên kế
hoach tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế vì nó là một trong những kế hoạch biện

pháp cho kế hoạch tăng trởng kinh tế. Đồng thời nó phảI hoàn thành cả nhiệm vụ là
kế hoạch mục tiêu cho tăng trởng ngành và lĩnh vực.
8
*Xác định các giảI pháp để thực hiện kế hoạch tăng tr ởng;
Bao gồm việc xây dựng các chính sách cần thiết có liên quan tới tăng trởng kinh
tế nh chính sách về tăng cờng các yếu tố nguồn lực đó là yếu tố vốn, lao động, tàI
nguyên, khoa học- công nghệ. Xây dựng các chính sách này phảI dựa trên các mối
quan hệ tác động qua lạI của các vấn đề đối với tăng trởng kinh tế.
*Đối với toàn nền kinh tế cần đa ra các chính sách tăng trởng nhanh đI đôI với
các vấn đề có liên quan tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trởng nh lạm phát thất
nghiệp, các cân đối cũng nh khả năng huy động nguồn lực vào tăng trởng để đạt
mục tiêu đề ra. Đa ra một số giảI pháp đI cùng với các kịch bản có khả năng xuất
hiện trong thời kỳ kế hoạch.
Trong việc sử dụng mô hình Harrod-Domar ta có thể đối chiếu nhu cầu nguồn
lực cần có của nền kinh tế tính đợc từ trên so với khả năng có đợc từ đIều tra phân
tích thống kê để có các giảI quyết các mất cân đối. Nếu nhu nhỏ hơn khả năng thì
cần đề nghị mức tăng trởng cao hơn so với yêu cầu, trong trờng hợp d thừa vốn ta có
thể đầu t công nghệ cao hơn.
Nếu nhu cấu lớn hơn khả năng thì có hai giảI pháp :
(1)Xây dựng hớng bù đắp bằng cách khai thác thêm nguồn trong nớc hoặc ngoàI
nớc.Tuy nhiên,việc này sẽ làm tăng cung ứng tiền dẫn đến lạm phát tăng lên.Nếu sử
dụng cách này phảI đI cùng với các giảI pháp chống lạm pháp trong tăng trởngkinh
tế.
(2)Thay đổi cơ cấu ngành:tập trung tăng trởng những ngành có hệ số ICOR
thấp,giảm tỷ trọng những ngành có hệ số ICOR cao .Những ngành có hệ số ICOR
thấp là những ngành sử dụng tỷ lệ vốn không cao,nhiều lao động nh:nông
nghiệp,công nghiệp chế biến...
*Đối với các ngành và lĩnh vực: xây dựng các chính sách tăng trởng của các bộ
phận, cơ cấu trong ngành và lĩnh vực theo mục tiêu chung của ngành. ĐI cùng với
các giảI pháp về nguồn lực cho các bộ phận đó.

Trong nông nghiệp có thể chia: nông, lâm, ng nghiệp.
Trong công nghiệp-xây dựng có thể chia: công nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến, đIện nớc, xây dựng.
Trong dịch vụ: căn cứ vào tính chất hoạt động có thể chia làm ba nhóm:
+Nhóm dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trờng, bao gồm: thơng nghiệp ;
khách sạn nhà hàng; vận tảI, bu đIện, du lịch; tàI chính ngân hàng; kinh doanh bất
động sản, dịch vụ t vấn; phục vụ cá nhân cộng đồng; dịch vụ làm thuê hộ gia đình.
+Nhóm dịch vụ sự nghiệp, bao gồm: Khoa học, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá,
hiệp hội.
+Nhóm hành chính công: Quản lý nhà nớc và an ninh quốc phòng.
Để đạt đợc chỉ tiêu đợc giao cần thúc đẩy ngành nào, hớng loạI sản phẩm nào
trong ngành
3.Vai trò của kế hoạch tăng trởng:
9
Đây là một bộ phận của kế hoạch phát triển mang tính mục tiêu kinh tế, tức là
đích của kế hoạch này cần đạt đến về mặt kinh tế. Các chỉ tiêu của kế hoạch về mức
và tốc độ tăng trởng GO, GDP, GNP của toàn nền kinh tế, ngành kinh tế hay các lĩnh
vực hoạt động của nền kinh tế. Nó phản ánh đIều kiện vật chất cần thiết cho các hoạt
động khác của xã hội. Trong mối quan hệ với các kế hoạch bộ phận khác của hệ
thống kế hoạch phát triển, các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng là cơ sở để xác định
các kế hoạch mục tiêu khác nh mục tiêu cải thiện đời sống, tăng thu nhập dân c trong
kế hoạch phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng kinh tế trong kế hoạch cơ
cấu ngành. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng còn đợc sử dụng làm cơ sở cho việc
xây dựng các kế hoạch biện pháp, các cân đối chủ yếu cho thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lạI
với chơng trình giảI quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý luận, nếu
nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh thì sẽ giảI quyết đợc việc làm cho ngời lao
động, nhng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra và trên thực tế nếu nền kinh tế gia tăng
tăng trởng quá nhanh(theo sự tính toán của các nhà kinh tế vĩ mô là trên 15%) thì sẽ
tạo nên một sự không bình thờng trong các mắc xích khác của nền kinh tế, nhất là

vấn đề lạm phát gia tăng. Do vậy, trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trởng, phảI xác định
các mục tiêu về việc làm và lạm phát, tìm ra các giảI pháp, chính sách khống chế.
Kế hoạch tăng trởng kinh tế có liên quan trực tiếp tới chơng trình xoá đói giảm
nghèo và công bằng xã hội. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, vấn đề tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội gần nh là hai hoạt động mang tính đánh đổi. Để
giảI quyết bàI toán xoá đói giảm nghèo, phảI đặt mục tiêu tăng trởng nhanh, nhng
đIều đó có thể làm cho sự phân hoá xã hội trở nên gay gắt hơn. Vấn đề là trong từng
giai đoạn phát triển của đất nớc, đặt mục tiêu nào lên trớc: Hiệu quả hay công bằng
xã hội, đIều này đòi hỏi kế hoạch tăng trởng phảI căn cứ vào chiến lợc phát triển
kinh tế-xã hội.
Giữa các kế hoạch tăng trởng ngành và lĩnh vực phảI có sự liên kết hợp lý với
nhau sao cho ăn khớp với kế hoạch chuyển dịch cơ cấu và cân bằng với kế hoạch
tăng trởng chung. Kế hoạch này có ảnh hởng đến kế hoạch phân bổ nguồn đầu vào
cho các ngành kinh tế. Đặc biệt là đối với vấn đề vốn và lao động, vốn ít đòi hỏi đầu
t vào các ngành cho giá trj sản lợng cao, công nghiệp, dịch vụ đợc tập trung nhiều và
giảm đI ở bộ phận nông nghiệp, một phần lao động trong nông nghiệp sẽ phảI
chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực khác hoặc thất nghiệp, nhất là khi công nghiệp đợc
đầu t cao vào những ngành kĩ thuật cao nhân công ít. ĐIều này lạI gây ra các vấn đề
xã hội về giảI quyết thất nghiệp.
Phần II : thực trạng tăng trởng kinh tế
giai đoạn 1996 -2000.
10
I.nhiệm vụ tăng trởng kinh tế chủ yếu của kế hoạch giai
1996-2000:
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 đợc xây dựng trong bối cảnh kinh tế có nhiều thuận
lợi, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1991-1995 đều đạt và vợt mức
kế hoạch đề ra đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và chuyển sang thời kỳ
mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đạI hoá đất nớc. Kế hoạch đặt mức phấn đấu
cao, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu về kinh tế-xã hội: tăng trởng cao, bền vững và
có hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn bị tiền đề cho bớc phát triển

cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công
nghệ, kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chế.
Mục tiêu đặt ra là tốc độ tăng trởng bình quân mỗi năm trong kế hoạch 5 năm
1996-2000 đạt 6,95% mỗi năm. trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhất là từ giữa
năm 1997 đến năm 1999,tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tàI hính -kinh tế
khu vực, cùng với thiên tai nghiêm trọng liên tiếp xảy ra đã đặt nền kinh tế nớc ta tr-
ớc những thử thách quyết liệt. Tuy nhiên, nền kinh tế đã vợt qua đợc thách thức, duy
trì đợc nhịp độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) 7%/năm.
II.Tình hình thực hiện kế hoạch tăng trởng kinh tế giai đoạn
1996 -2000:
1.Tốc độ tăng trởng kinh tế qua các năm:
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 có tốc độ tăng trởng kinh tế trởng khá cao, bền vững
và có hiệu quả cao. Trung bình tốc độ tăng trởng bình quân của cả thời kỳ kế hoạch
là 7%/năm.
Giá trị tăng trởng và tổng sản phẩm trong nớc thời kỳ 1996-2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
g(%) 9,34 8,15 5,76 4,77 6,79
GDP(tỷ đồng)
(so với 1994)
213.833 231.264 244.596 256.272 273.666
Năm 1996 và 1997 tốc độ tăng trởng cao (9,34% và 8,15%). Song do ảnh hởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ trong khu vực xảy ra cuối năm 1997
đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm mức tăng trởng đột ngột giảm xuống, chỉ
còn tăng 5,8% vào năm 1998 và 4,77% vào năm 1999. Đến năm 2000 thì chúng ta
ngăn chặn đợc sự giảm sút về tốc độ tăng trởng, nâng chỉ số này lên là 6,79%. NgoàI
ra, do nhu cầu của nền kinh tế giai đoạn CNH-HĐH đang có xu hớng tăng, chủ yếu
là chi phí chung gian cũng làm cho chi phí sản xuất ngày càng cao nh việc nâng cấp,
11
mua sắm, thay đổi công nghệ sản xuất hiện đạI hơn, tính toán thêm các chi phí khử ô
nhiễm...

Tuy nhiên,nếu xét theo sự đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tốc độ tăng tr-
ởng thì ta thấy tăng trởng tuy giảm về số lợng nhng đã có dấu hiệu khả quan về chất
lợng. Tổng năng xuất các nhân tố sản xuất (TFP) sau khi đã trừ đI các yếu tố đóng
góp vê chất lợng(lao động và vốn sản xuất) cho tăng trởng, hay nói cách khác TFP là
phần đóng góp vào tăng trởng kinh tế do đóng về sự gia tăng hiệu quả trong nền kinh
tế, bao gồm tăng năng suất lao động, hiện đạI hoá quy trình sản xuất, thay đổi phơng
thức quản lý...Và phần đóng góp này tăng dần về tỷ trọng hiệu quả so với phần đóng
góp của vốn và lao động. ĐIều này cho thấy hiệu quả đầu t của chúng ta đã đợc phát
huy,tuy tốc độ tăng trởng giảm nhng trình độ phát triển của nền kinh tế đợc nâng cao
hơn.
Nếu xét theo góc độ cơ cấu kinh tế ngành và lĩnh vực ta thấy sự tích cực trong xu
hớng đóng góp nh ngành có mức độ ảnh hởng cao là ngành công nhiệp phát triển
nhanh hơn, sau đó la dịch vụ và nông nghiệp.
2.Tốc độ tăng trởng trong các ngành,lĩnh vực:
*Ngành nông nghiệp: ngành nông nghiệp phát triển liên tục góp phần quan trọng
vào mức tăng trởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội. Giá trị sản xuất
nông-lâm-ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% so với mục tiêu đề ra 4,5-5%
trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, âm nghiệp tăng 0,4% và ng nghiệp tăng 8,4%.
Giá trị tăng trởng và tổng sản phẩm ngành nông nghiệp thời kỳ1996-2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
g
NN
(%) 4,4 4,33 3.53 5.23 4.63
Va
NN
(tỷ đồng)
(so với 1994)
53.577 55.895 57.866 60.895 63.717

Tốc độ tăng trởng của ngành nông nghiệp tơng đối ổn định ,GDP tăng đều hàng

năm. Đặc biệt là một số ngành nuôI trồng có tác động tích cực tới ngành công nghiệp
chế biến nh:chăn nuôI, sản lợng thịt lợn hơI năm 2000 ớc trên 1,4 triệu tấn, bằng 1,4
lần so với năm 1995; diện tích cây công nghiệp tăng khá, cà phê gấp hơn 2,7 lần, cao
su tăng 46% mía tăng khoảng 35%, bông tăng 8%, thuốc lá tăng trên 18%, rừng
nguyên liệu giống tăng trên 66%,... Một số loạI giống cây công nghiệp có năng suất
cao đã đợc đa vào sản xuất đạI trà. Bên cạnh đó ngề nuôI trồng và đánh bắt thuỷ sản
phát triển khá. Sản lợng thuỷ sản năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục tiêu kế
hoạch 1,6-1,7 triệu tấn ; xuất khẩu đạt 1,475 triệu USD.
12
Giá trị xuất khẩu ngành công nghiệp cao, thu đợc nhiều ngoạI tệ góp một phần
rất quan trọng vào tăng trởng toàn nền kinh tế ,riêng xuất khẩu nông-lâm-ng nghiệp
năm 2000 đạt 4,3 tỷ USD, gấp hơn 1,7 lần so với năm 1995, bình quân hàng năm
chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc .Trong khi cơ cấu vốn đầu t theo
ngành và lĩnh vực thời kỳ 1996-2000 là 11,42%, thấp nhất trong 3 ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
*Ngành công nghiệp: Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm 13,5%,là ngành có tốc độ tăng trởng cao nhất, đồng thời có tác động tích cực
nhất tới tăng trởng toàn nền kinh tế.
Giá trị tăng trởng và tổng sản phẩm ngành nông nghiệp thời kỳ 1996-2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
g
CN
(%) 14,46 12,62 8,33 7,68 10,07
VA
CN
(tỷ đồng)
(so với 1994)
67.016 75.474 81.764 88.047 96.913

Trong công nghiệp năng lực sản xuất tăng, sản lợng các sản phẩm tăng khá. Nhất

là các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến và khai thác; sản lợng dầu thô
năm 2000 so với 1995 gấp 2,1 lần, kết hợp với dịch vụ khai thác dầu khí chiếm
khoảng 11,2% tổng giá trị sản xuất toàn ngành; công nghiệp sản xuất thực phẩm và
đồ uống chiếm khoảng 20%, công nghiệp sản suất và phân phối đIện, khí đốt, hơI n-
ớc chiếm khoảng 5,4%.
Tuy nhiên, nếu xét mức độ ảnh hởng của toàn ngành đợc tách ra chi phí sản xuất
là sản phẩm trong nớc và ngoàI nớc cho thấy một số ngành nh xe máy, máy chuyên
dùng, máy thông dụng, máy công cụ ôtô, thiết bị vận tảI, máy móc thiết bị đIện, máy
móc thiết bị truyền thanh, truyền hình, kim loạI đen, kim loạI màu, dệt, may, da có
mức độ ảnh hởng chung(không tách chi phí đầu vào là sản phẩm dợc sản xuất trong
nớc hay sản phẩm nhập khẩu) rất cao. Nhng khi tính mức độ ảnh hởng của các ngành
cho các sản phẩm sản xuất trong nớc thì mức độ ảnh hởng này nhỏ đI rất nhiều, thậm
chí ở nhiều ngành còn nhỏ hơn mức ảnh hởng bình quân của nền kinh tế. ĐIều này
chỉ ra mức ảnh hởng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí đầu vào của các
ngành. Nh vậy, bộ phận có mức độ ảnh hởng cao đến nền kinh tế lạI đòi hỏi sản
phẩm nhập khẩu làm chi phí đầu vào lớn.
Mặc dù mức độ ảnh hởng của khu vực này đến tăng trởng kinh tế là lớn nhất nhng
nhìn chung,ngành vẫn cha đủ sức tự chủ,hơI mỏng manh và phụ thuộc.
*ngành dịch vụ:
13
Giá trị và giá trị tăng trởng ngành dịch vụ thời kỳ 1996-2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
g
DV
(%) 8,8 7,14 5,08 2,25 5,32
VA
DV
(tỷ đồng)
(so với 1994)
93.240 99.895 104.966 107.33 113.036

Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm, dịch vụ là ngành chịu ảnh hởng nhiều
nhất của cuộc khủng hoảng tàI chính-tiền tệ cuối năm 1997, tốc độ tăng trởng giảm
sút nhanh chóng(năm 1998 là 5,08% đến năm 1999 là 2,25%).
Thơng mạI phát triển khá,bảo đảm lu chuyển,cung ứng vật t,hàng hoá trong cả n-
ớc và trên từng vùng,mạng lới trao đổi hàng hoá bán lẻ đợc tăng cờng và mở rộng
.Làm tăng khả năng lu thông hàng hoá thúc đẩy sản xuất,góp phần tích cực cho tăng
trởng kinh tế tuy nhiên,chúng ta cũng dễ nhận thấy mức độ ảnh hởng của ngành tàI
chính đến nền kinh tế là rất thấp.Trong khi để HĐH-CNH cần phảI có một ngành tàI
chính mạnh mẽ.
*Xuất nhập khẩu:
Mức chênh lệch cán cân xuất nhập khẩu có xu hớng giảm, cân đối hơn, mức
chênh lệch xuất nhập khẩu so với kim ngạch xuất khẩu đã từ 49,6% năm 1995 giảm
xuống còn 6,3.
14

×