Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và giải pháp thúc đầy đầu tư nước ngoài vào việt nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên



Hà Nội – 2015

z


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Thanh Huyền

z


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ

ĐTNN TẠI VIỆT NAM.................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, vai trị và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ......................... 5
1.1.1. Khái niệm ĐTNN ..................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam ....................................................... 9
1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ....................................................... 14
1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ....... 23
1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam................... …….23
1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ............................................. 23
1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN ............................................................ 29
1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ............................................ 33
1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các ngành luật khác ................ 33
Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN
TẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐIỂN HÌNH..... 40
2.1. Q trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .......................... 40
2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại
Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977) .................................................................. 40
2.1.2. Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 ...................................................... 41
2.1.3. Luật ĐTNN sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1992, 1996, 2000 ........... 43
2.1.4. Luật Đầu tư năm 2005 .......................................................................... 47

z


2.1.5. Luật Đầu tư năm 2014 .......................................................................... 52
2.1.6. Điều ước quốc tế về ĐTNN ................................................................... 55
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ................................ 59
2.3. Ưu điểm và hạn chế của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ......................... 72
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 72
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 75
2.4. Pháp luật ĐTNN và tình hình thúc đẩy ĐTNN của một số nước điển hình

và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thúc đẩy ĐTNN ....................... 80
2.4.1. Trung Quốc ........................................................................................... 82
2.4.2. Thái Lan ................................................................................................ 90
2.4.3. Malaysia ................................................................................................ 95
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ
PHÁP LUẬT ĐTNN NHẰM THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM .......... 103
3.1. Những định hướng chủ yếu trong thực hiện pháp luật ĐTNN nhằm thúc
đẩy ĐTNN tại Việt Nam ............................................................................... 103
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................... 103
3.1.2. Định hướng.......................................................................................... 104
3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc
đẩy ĐTNN tại Việt Nam ............................................................................... 107
3.2.1 Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ĐTNN ........................... 107
3.2.2 Nhóm giải pháp trong q trình triển khai thực hiện các quy định pháp
luật về ĐTNN................................................................................................. 120
3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam .......................... 125
KẾT LUẬN .................................................................................................... 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 130

z


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN


: Đàu tư nước ngoài

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI

: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

z


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước qua các năm ............ 66
Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước...................................................... 66
phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2013............................................ 66
Bảng 2.3. 10 đối tác nước ngồi có lũy kế đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam 70
Bảng 2.4. Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2007 đến 201471

z


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, đang diễn
ra với tốc độ ngày càng cao, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác,
vừa tăng sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, Việt Nam
trong sự phát triển của mình, khơng thể khơng hịa nhập vào dịng chảy chung
của thời đại.

Trong khơng khí mở của và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để khơng bị gạt ra khỏi vịng
quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với
các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này, ngày
19/12/2005 Quốc Hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư, cho phép các tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một
lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên q trình đó cịn găp
nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Vì vậy, nguồn vốn ĐTNN ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động
ĐTNN là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn
này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI).
Trong các thành tựu nói trên, pháp luật về ĐTNN có sự đóng góp to lớn.
Pháp luật về ĐTNN đã tạo dựng được khung pháp lý cơ bản, điều chỉnh hoạt động
ĐTNN phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, đáp ứng về cơ bản yêu cầu của thực tiễn, ngày càng phù hợp hơn với
thơng lệ quốc tế và có sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Pháp luật ĐTNN là cơ
sở quan trọng để xác lập những nguyên tắc pháp lý, cơ bản bảo đảm sự vận hành
của hoạt động ĐTNN, xác lập mơi trường an tồn cho các quan hệ ĐTNN được
điều chỉnh trong khn khổ chính trị và pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, pháp luật
1

z


về ĐTNN là công cụ hữu hiệu để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các
chức năng quản lý về ĐTNN.
Thu hút ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối
ngoại của nhà nước ta. Việc thu hút không phải là giải pháp nhất thời mà mà
là chủ trương lâu dài và đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình
CNH - HĐH đất nước. Quy mô, tốc độ phát triển và yêu cầu về chất lượng

của nền kinh tế càng cao thì nhu cầu về hợp tác đầu tư với nước ngoài càng
lớn. Đây là đòi hỏi cấp bách khi Việt Nam đã cam kết và đang phấn đấu thực
hiện tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Đánh giá đúng vị trí, vai trị của ĐTNN, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta
đã coi “kinh tế có vốn ĐTNN là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, được khuyến
khích phát triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra
nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh
nguồn vốn ĐTNN đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”
[10] .
Quá trình CNH - HĐH của nước ta hiện nay phải tính đến hai đặc điểm
lớn của kinh tế thế giới:
Một là: sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ và sự xuất hiện
của nền kinh tế mới dựa vào tri thức.
Hai là: tồn cầu hóa về kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã
phát triển như một tất yếu và ngày một sâu sắc hơn. Yêu cầu đó của lịch sử
khẳng định khi mà việc phát huy nội lực của ta còn nhiều yếu kém và hạn chế
thì các nguồn ngoại lực chắc chắn sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp “năng lực” để bộ máy CNH - HĐH hoạt động có hiệu quả.
Trong các nguồn ngoại lực, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2

z


đóng vai trị quan trọng cho sự thành cơng của q trình đổi mới. Nó bổ sung
nguồn vốn cho tăng trưởng, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ mới, nâng
cao trình độ chun mơn và quản lý, cải thiện năng suất chất lượng, hiệu quả
sản phẩm, tạo cơ hội mở mang thị trường xuất khẩu và các hiệu ứng lan tỏa

khác. Đến nay đã có gần 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt
Nam, khu vực châu Á dẫn đầu về số vốn đăng ký mới, tiếp đó là châu Âu và
châu Mỹ [46]. Nhưng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), vốn
ĐTNN vào Việt Nam giảm mạnh, đặc biệt là vốn FDI. Vì vậy chúng ta cần có
sự lựa chọn đầu tư vốn ĐTNN như thế nào cho hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu
thiết thực đó, đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam
trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài” được lựa chọn nghiên
cứu với hy vọng sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn
ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là một đề tài tương đối rộng
và hấp dẫn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về ĐTNN và pháp luật ĐTNN tại Việt Nam; đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTNN ở Việt Nam và tình hình thu hút
ĐTNN của một số nước điển hình, từ đó đưa ra một số giải pháp bảo đảm
thực hiện hiệu quả pháp luật về ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam
trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là thực trạng pháp luật
về ĐTNN tại Việt Nam từ khi có Luật ĐTNN đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghiã Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các
3

z


phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo sát thực tế, phân tích.

5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đầy ĐTNN tại Việt Nam
trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài”.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3
chương:
Chương 1. Một số vấn đề Lý luận về ĐTNN và pháp luật về ĐTNN tại
Việt Nam
Chương 2. Thực thi pháp luật ĐTNN – biện pháp thúc đẩy ĐTNN tại
Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước điển hình
Chương 3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật
ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam.

4

z


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm ĐTNN
Để có thể làm sáng tỏ khái niệm pháp luật đầu tư nước ngoài, trước hết
cần làm rõ khái niệm ĐTNN, các hình thức, phương thức của ĐTNN.
Trong lịch sử thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện từ thế
kỷ thứ XVI. Các nước tư bản phát triển nhất thời kỳ đó như Anh, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha đã đầu tư vốn vào các nước châu Á, châu Phi... để mở
đồn điền, khai thác khống sản, cung cấp ngun liệu cho các ngành cơng
nghiệp ở chính quốc. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngồi của các nước cơng nghiệp phát triển ngày càng có phạm

vi, quy mơ lớn hơn với những hình thức ngày càng phong phú hơn.
Trong thế kỷ thứ XIX, các nước tư bản phát triển đã tích lũy được
những khoản tư bản khổng lồ. Đó là tiền đề quan trọng cho việc xuất khẩu tư
bản. Theo nhận định của V.I. Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - Giai
đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản", thì xuất khẩu tư bản là một trong năm
đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại, tức chủ nghĩa tư bản độc
quyền. V.I. Lênin cho rằng, "chủ nghĩa tư bản tăng thêm lợi nhuận bằng cách
xuất khẩu tư bản ra nước ngoài vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc
hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy cịn ít, giá đất đai tương đối
thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ". Khoa học kinh tế đã chỉ ra rằng, đó là một
hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan. Khi q trình tích tụ và tập
trung tư bản đạt đến một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra
nước ngồi. Đây chính là q trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ
vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, theo quy luật sẽ hình
5

z


thành quy mô sản xuất xuyên quốc gia. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà tư
bản ở các nước phát triển phải thực hiện đầu tư ra nước ngoài, thời gian đầu
thường là vào các nước lạc hậu hơn, vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất
cịn rẻ, lợi nhuận thu được thường cao hơn.
Khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" V.I. Lênin đã cho rằng, những
người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ
thuật của chủ nghĩa tư bản thơng qua hình thức "tư bản nhà nước". Theo quan
điểm này, nhiều nước đã "chấp nhận" phần nào sự bóc lột của chủ nghĩa tư
bản để phát triển kinh tế, vì như thế có thể đi nhanh hơn là tự thân vận động
hay đi vay vốn để mua lại kỹ thuật của các nước công nghiệp phát triển. Mặt
khác, mức độ "bóc lột" của các nước tư bản cũng cịn tùy thuộc vào điều kiện

kinh tế, chính trị, xã hội của các nước tiếp nhận tư bản. Nếu như trước đây,
hoạt động xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc chỉ phải tuân theo pháp luật
của chính họ, thì ngày nay, các nước nhận đầu tư đã là các quốc gia độc lập có
chủ quyền, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo pháp luật, sự
quản lý của chính phủ nước sở tại và thơng lệ quốc tế.
Lý luận và thực tiễn về quá trình vận động, phát triển kinh tế đã khẳng
định nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển phải có đầu tư. Đầu tư của Việt
Nam được hình thành từ bốn nguồn cơ bản: đầu tư của khu vực nhà nước, khu
vực tư nhân trong nước, ĐTNN và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Hiện
nay, việc thu hút đầu tư trong nước của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu
kém nên chưa khai thác và tận dụng được hết hiệu quả các nguồn lực trong
nước. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chính thức cũng đang bị cắt giảm đối với
các nước đang phát triển khó có khả năng trả nợ. Vì vậy, việc tập trung thu
hút vốn ĐTNN được xem là một giải pháp để các nước này khắc phục vấn đề
thiếu vốn đầu tư cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vậy, ĐTNN là gì? Cho tới nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về

6

z


ĐTNN. Các khái niệm này ở các góc độ khác nhau, với cách tiếp cận khác
nhau nên khơng hồn tồn giống nhau.
Theo tác giả William F. Sharpe, Gordon J. Alexander, David. Flower
cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được
giá trị trong tương lai [19].
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm
biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong

phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác
nhau.
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã đưa ra khái niệm ĐTNN như sau: "
ĐTNN được hiểu là tất cả những loại giá trị vật chất mà nhà đầu tư đưa từ
nước ký kết này sang nước ký kết hữu quan theo pháp luật của nước sử dụng
đầu tư". Ở khái niệm này, ĐTNN được hiểu với nghĩa rất hẹp chỉ bao gồm các
giá trị vật chất, còn các loại tài sản vơ hình thì lại chưa được đề cập đến.
Trong tài liệu Hội thảo về thương mại và phát triển của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu
rộng hơn khái niệm trên: "Đầu tư với mục đích thiết lập các quan hệ kinh tế

7

z


bền vững với một công việc kinh doanh, đem lại khả năng thực hiện một ảnh
hưởng có hiệu quả đối với quản lý của việc đầu tư ấy".
Theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thì đầu tư được hiểu
là “Đầu tư là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên nước này do các
công dân hoặc công ty của nước bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay
gián tiếp, bao gồm các hình thức như một cơng ty hoặc một doanh nghiệp, cổ

phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các
quyền lợi đối với các khoản nợ dưới các hình thức khác trong cơng ty; các
quyền trong hợp đồng…. ”.
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu
tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vơ hình để tiến hành các
hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều
được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà không vi phạm
các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được
mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi.
Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện
tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan
niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong
tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong
tương lai. Xét trên góc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy
vọng có được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền
kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ
thể. Đối với tồn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể

8

z


cho toàn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử
dụng trong tương lai, do đó đầu tư ln gắn với rủi ro.
ĐTNN là sự dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ, kỹ năng quản
lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên

phạm vi toàn cầu. Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà
ĐTNN.
Theo quy định của Luật Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam: “Đầu tư
kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư”.
Từ các khái niệm cơ bản trên, kết hợp với bản chất, động cơ, đặc điểm,
mục đích và giải pháp để đạt được mục đích của nhà đầu tư, chúng ta có thể
hiểu tổng quan về ĐTNN như sau:
ĐTNN là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Ở đây, cũng cần lưu ý rằng để có quyền tham gia kiểm sốt các quyết
định quản lý của cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà đầu tư cần phải có một
lượng vốn góp đủ lớn theo Luật đầu tư của nước sở tại.
Quyền điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, việc phân chia
lợi nhuận và chịu rủi ro được tính theo tỷ lệ vốn góp của các bên hoặc theo
các thỏa thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.
1.1.2. Vai trị của ĐTNN đối với Việt Nam
ĐTNN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam. Đến nay vốn ĐTNN đã trở thành một xu hướng thời đại, là nhân tố
quy định bản chất các quan hệ kinh tế, quốc tế.
ĐTNN đã có tác động lớn đến Việt Nam bằng cách: bổ sung nguồn vốn
9

z


quan trọng; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế; chuyển giao cơng nghệ.
Trong những năm qua việc thu hút các nguồn vốn ĐTNN đối với Việt
Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là trong sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra
thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư sau khi được
sửa đổi, bổ sung đã khắc phục được những hạn chế và bất cập hiện hành và
đưa ra được những quy định mới nhằm tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư
lành mạnh, có sức cạnh tranh ngày càng cao. Trong những năm gần đây,
nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam ngày một tăng mạnh. Trong đó, các nhà đầu
tư EU, Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản,... [46] chiếm tỉ lệ vốn ngày càng lớn và
hiệu quả ngày càng cao. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Khu vực có
vốn ĐTNN đã thu hút số lượng lớn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ liên quan; góp phần
quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên mơn, tiếp thu cơng nghệ hiện đại, trình độ quản lý và mở rộng thị
trường.
Vốn ĐTNN có vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế
- xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn ĐTNN tác
động đến tốc độ tăng của GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập
người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Về mặt xã hội, vốn ĐTNN có tác
động đến văn hố, đạo đức của nước nhận vốn.
- Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế: ĐTNN là một trong
những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo
ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát
triển, đặc biệt là Việt Nam, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn ĐTNN sẽ vừa tác
10

z



động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu,
vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi
bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt
ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống.
Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt
mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
- Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu: ĐTNN sẽ tác động đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mơ hình của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước
ngồi sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang phát triển.
Bởi chính cái vịng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ
thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên
thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có
“mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước
mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình.
ĐTNN sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ
mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi
tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu cơng nghệ, cơ cấu sản phẩm và
lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp
ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
11


z


- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: khi thực hiện đầu tư, nhà ĐTNN
không chỉ chuyển vốn dưới dạng tiền mà cịn chuyển vốn dưới dạng máy
móc, thiết bị, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... ĐTNN sẽ làm tăng
cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thơng qua đầu tư trực tiếp
nước ngồi, các cơng ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao
cơng nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù
còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song
điều khơng thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước
chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những cơng nghệ
không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh
nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình
độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ).
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: do có các nhà ĐTNN
nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn
thị phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước
khi ưu thế về nguồn lực của nhà ĐTNN trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà
đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trước từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến cơng nghệ và phương pháp
quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đó chính là một trong những
thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong
nước, khơng có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu khơng tự nó làm mình mạnh lên
để sống trong cơ chế đó.
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài: nếu như trước đây khi chưa có
ĐTNN, đặc biệt là FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường
trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới
không phải trong nước. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang

có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cường hợp
12

z


tác sẽ có nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng
thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Từ
các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa các
nước. Như vậy quá trình ĐTNN và thương mại quốc tế là một q trình ln ln
thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển.
- Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: giải quyết
việc làm cho người lao động là vấn đề mà Đảng và nhà nước ra hết sức quan
tâm. Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội
phát triển. Giải quyết việc làm sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao đời
sống, giảm các tệ nạn xã hội. Ở Việt Nam số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng gia tăng. Cùng với việc làm, người lao
động được hưởng tiến công mà doanh nghiệp chi trả. Mức tiền công thường
cao hơn mức bình quân trung bình của xã hội, do đó người lao động làm việc
trong các donh nghiệp nước ngồi thường có thu nhập cao hơn, kéo theo mức
tiêu dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động làm việc trong các khu
vực khác. Điều này góp phần thúc đẩy mặt bằng tiền cơng trong nước tăng
lên, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
- Thúc đẩy nền kinh tế thị trường ở Việt Nam: Trong điều kiện hiện
nay, quan hệ đối ngoại là một xu thế khách quan, đối với nước đang phát triển
như Việt Nam, thì ĐTNN là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các
nước khác. Theo báo cáo của Cục ĐTNN, tính đến năm 2014 đã có 101 quốc
gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 17.768 dự án, tổng vốn đăng
ký 252,715 tỷ USD. Đầu tư tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo với 9.600 dự án, vốn đăng ký 141,4 tỷ USD, chiếm 54% số

dự án và 56% tổng vốn đăng ký, tiếp theo là lĩnh vực KD bất động sản, xây
dựng, dịch vụ lưu trú,…. Về đối tác đầu tư, Hàn Quốc là ĐTNN lớn nhất tại
Việt Nam với tổng vốn đăng ký 37,72 tỷ USD, chiếm 14,9%, tiếp theo là các
đối tác Nhật Bản, Singapore, Đài Loan. Về địa bàn đầu tư, ĐTNN đã có mặt
13

z


tại 62 tỉnh trong cả nước (trừ tỉnh Điện Biên), trong đó dẫn đầu là thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội và Đồng Nai [46].
1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam
ĐTNN mang đầy đủ những đặc điểm của đầu tư nói chung, tuy nhiên
có thêm một số đặc điểm khác so với đầu tư trong nước, đó là:
Chủ đầu tư là người nước ngồi, như quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ,
tập quán,… đây là các yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí ĐTNN.
Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới, liên quan đến chính sách,
hải quan, pháp luật,…
ĐTNN bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước
ngoài:
1.1.3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một loại hình di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý
và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
FDI có các đặc điểm sau:
- Là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, chủ sở hữu vốn tiến hành hoạt
động đầu tư ở nước ngồi, có nghĩa là doanh nghiệp tiếp nhận vốn FDI không
thuộc quốc gia của chủ đầu tư.
- Là loại hình đầu tư trực tiếp, nhà ĐTNN có quyền điều hành doanh
nghiệp tiếp nhận vốn. Quyền này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư

vào vốn pháp định. Trong trường hợp góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư
có tồn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
và lãi hoặc lỗ được phân chia giữa các chủ đầu tư theo tỷ lệ góp vốn của các
bên.

14

z


- FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt ít phụ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư.
- FDI là loại đầu tư dài hạn và trực tiếp. Do đó, FDI là một khoản vốn
dài hạn tương đối ổn định và không phải là vốn vay nên nước chủ nhà có
được một nguồn vốn dài hạn bổ sung cho đầu tư trong nước và không phải lo
trả nợ. Hơn nữa, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ bao gồm vốn đầu
tư ban đầu mà cịn có vốn bổ sung trong quá trình đầu tư của các bên nước
ngoài.
- Các chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại
đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Mục đích của các nhà ĐTNN là lợi nhuận nên các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của FDI phần lớn là những lĩnh vực có thể mang lại lợi nhuận cao.
- Về hình thức, các nhà đầu tư có thể thực hiện FDI theo các phương
thức như bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới ở nước ngoài hoặc mua lại một
phần hay toàn bộ các doanh nghiệp có sẵn hoặc mua cổ phiếu tiến tới thơn
tính, sáp nhập.
- Xu hướng đa cực, đa biên và đa hình thức trong FDI ngày càng rõ nét,
thường nhiều bên cùng tham gia với tỷ lệ vốn góp khác nhau và với các hình
thức tư bản khác nhau như tư bản nhà nước và tư nhân cùng tham gia.

- Các nhà ĐTNN thường rất tinh thông về thị trường thế giới và tiến bộ
kỹ thuật, hơn nữa hiệu quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có
thể lựa chọn cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến thích hợp, góp phần nâng cao trình
độ cơng nghệ, chất lượng nhân lực và khả năng quản lý cho nước tiếp nhận
đầu tư, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng vì lợi nhuận các nhà ĐTNN có thể chuyển giao một số công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài ngun khống sản lãng phí,
đẩy các doanh nghiệp của nước sở tại tới bờ vực phá sản, hoặc làm mất cân
đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
15

z


Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005, thì đầu tư trực tiếp nước
ngồi được thực hiện thơng qua một số hình thức như sau:
- DN 100% vốn nước ngoài
+ Khái niệm: DN 100% vốn nước ngoài là DN do chủ ĐTNN bỏ 100%
vốn tại nước sở tại và có quyền điều hành tồn bộ hoạt động của DN theo quy
định, pháp luật của nước sở tại.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất,
tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ
vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và cơng nghệ của nước ngồi vào những
lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngồi.
Đối với nhà ĐTNN: chủ động trong quản lý điều hành DN thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tập đoàn.

Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và
cơng nghệ nước ngồi để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở
các DN trong nước.
Đối với nhà ĐTNN: chủ đầu tư phải chịu tồn bộ rủi ro trong đầu tư;
phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm
nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn,
khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước của nước sở tại.
- DN liên doanh
+ Khái niệm: DN liên doanh là DN được thành lập do các chủ ĐTNN
góp vốn chung với DN nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên

16

z


tham gia điều hành DN, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của
mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngồi khơng được ít hơn
30% vốn pháp định.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo
cơ hội cho người lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài.
Đối với nhà ĐTNN: tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác
nước sở tại, được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị
cấm hoặc hạn chế đối với hình thức DN 100% vốn nước ngồi; thâm nhập được
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Khơng mất thời gian và chi phí

cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được
chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn
đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều
hành DN; đối tác nước ngoài thường quan tâm tới lợi ích tồn cầu vì vậy đơi
lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở
cơng ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà ĐTNN: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên
đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác
trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành DN, dễ bị mất cơ hội
kinh doanh, khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hố.
- Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh
17

z


+ Khái niệm: Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh là một văn bản
được ký kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành
một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về
trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng
khơng hình thành một pháp nhân mới.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tính trạng thiếu vốn,
thiếu cơng nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc
gia và nắm được quyền điều hành dự án.
Đối với nhà ĐTNN: Tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối

tác nước sở tại; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường
mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn
hố; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được
đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời.
Đối với nhà ĐTNN: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án,
quan hệ hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu
tư e ngại.
Các hình thức khác ngồi các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt
Nam cịn có các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO),
hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi.
- Hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư

18

z


×