Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn trích «vợ chồng a phủ » của tô hoài (ngữ văn 12, tập ii)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HIỀN

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT TRƯỜNG NGHĨA VÀO DẠY
HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH “VỢ CHỒNG A PHỦ”
CỦA TƠ HỒI (NGỮ VĂN 12, TẬP II)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2016

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HIỀN

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT TRƯỜNG NGHĨA VÀO DẠY
HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH “VỢ CHỒNG A PHỦ”
CỦA TƠ HỒI (NGỮ VĂN 12, TẬP II)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 01 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Đỗ Việt Hùng


HÀ NỘI – 2016

z


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Đỗ Việt Hùng – người đã tận
tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ phản biện, các
thầy cơ phịng Sau đại học – Trường đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Đặc biệt,
em xin cảm ơn Ban giám hiệu, tổ bộ môn Ngữ văn trường THPT Giao Thủy –
Huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lòng biết ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp, các em học sinh thân yêu vì đã dành cho em những tình cảm
tốt đẹp, đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ khó khăn cùng em trong suốt khóa học.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản
thân nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để em thêm vững vàng hơn trong sự nghiệp dạy học của mình.
Hà Nội, tháng 10, năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền

i

z



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 12
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 12
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ ............................................................................. 12
1.1.2. Cơ sở tâm lý và giáo dục học ........................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 22
1.2.1. Thực tiễn dạy học văn ở trường phổ thông ................................... 22
1.2.2. Khảo sát thực trạng ứng dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy
học văn ở trường THPT Giao Thủy, Nam Định ..................................... 24
1.2.3. Khảo sát thực trạng dạy học đoạn trích Vợ chồng A Phủ ở
trường THPT ........................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 ĐỀ XUẤT HƯỚNG VẬN DỤNG LÍ THUYẾT TRƯỜNG
NGHĨA VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH VỢ CHỒNG A PHỦ... 32
2.1. Khảo sát, thiết lập và miêu tả trường nghĩa ......................................... 32
2.1.1. Cơ sở để khảo sát, thiết lập trường nghĩa ..................................... 32
2.1.2. Mục đích khảo sát, thiết lập trường nghĩa .................................... 32
2.1.3. Miêu tả các trường nghĩa chính được khảo sát ............................. 33
2.2. Xác định đề tài, hình tượng nhân vật trung tâm dựa trên các trường
nghĩa ............................................................................................................ 43
2.2.1. Xác định đề tài .............................................................................. 43
2.2.2. Nhân vật trung tâm ........................................................................ 43
2.3. Phân tích hình tượng nhân vật trên cơ sở khai thác giá trị trường nghĩa ... 45
2.3.1. Phân tích sự cộng hưởng của các yếu tố từ ngữ cùng trường
nghĩa ........................................................................................................ 45
ii


z


2.3.2. Phân tích từ ngữ cùng trường trong ngữ cảnh cụ thể .................... 54
2.3.3. Phân tích trường nghĩa trong sự đối chiếu, so sánh với các
trường nghĩa khác.................................................................................... 57
2.4. Xác định chủ đề dựa trên trường nghĩa ................................................ 60
2.4.1. Khái niệm ...................................................................................... 60
2.4.2. Xác định chủ đề ............................................................................. 60
2.5. Xác định phong cách nghệ thuật của Tơ Hồi qua trường nghĩa......... 61
2.5.1. Nhà văn của núi rừng Tây Bắc...................................................... 62
2.5.2. Nhà văn có biệt tài xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lý nhân vật .. 63
2.5.3. Nhà văn luôn sáng tạo, tinh tế trong cách sử dụng từ ngữ, câu
văn ........................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 70
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 70
3.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ....................................................... 70
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................... 70
3.3.1. Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................... 70
3.3.2. Bước 2: Gặp giáo viên trao đổi, nêu yêu cầu, xây dựng giờ và
lấy giáo án đối chứng .............................................................................. 70
3.3.3. Bước 3. Tiến hành thực nghiệm (Thiết kế giáo án và dạy thực
nghiệm) .................................................................................................... 73
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110

iii


z


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐHGD

: Đại học Giáo dục

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

ĐHSPHN

: Đại học Sư phạm Hà Nội

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

Nxb

: Nhà xuất bản

SL


: Số lượng

THCS

: Trung học sơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Trường nghĩa

TS

: Tần số

iv

z


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2 Khảo sát độ dài một số văn bản thơ và truyện ngắn ........................ 29
Bảng 2.1. Khảo sát các trường nghĩa chính trong đoạn trích.......................... 33
Bảng 2.2. Khảo sát trường nghĩa thiên nhiên Tây Bắc ................................... 35
Bảng 2.3. Trường nghĩa chỉ con người Tây Bắc ............................................. 37
Bảng 2.4. Trường nghĩa chỉ bọn quan lại phong kiến..................................... 38

Bảng 2.5. Bảng khảo sát trường nghĩa chỉ người lao động ............................. 39
Bảng 2.6. Trường nghĩa văn hóa Tây Bắc ...................................................... 41
Bảng 2.7. Khảo sát các tiểu trường nghĩa chỉ nhân vật Mị ............................. 45
Bảng 2.8. Bảng khảo sát trường nghĩa chỉ nhân vật A Phủ ............................ 52
Bảng 2.9. So sánh tiểu trường hành động ....................................................... 58
Bảng 3.1. Bảng điểm kiểm tra lớp đối chứng (Đề kiểm tra 15 phút) ............. 72
Bảng 3.2. Bảng điểm kiểm tra lớp đối chứng (Đề kiểm tra 90 phút) ............. 72
Bảng 3.3. Bảng kết quả lớp đối chứng .......................................................... 101
Bảng 3.4. Bảng kết quả lớp thực nghiệm ...................................................... 101
Bảng 3.5. Bảng kết quả lớp đối chứng .......................................................... 102
Bảng 3.6. Bảng kết quả lớp thực nghiệm ...................................................... 102

v

z


MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
1.1. Lí thuyết trường nghĩa có vai trị quan trọng trong nghiên cứu tác
phẩm văn học, nhất là trong việc phát huy năng lực đọc hiểu ở học sinh. Mặc
dù kiến thức về trường nghĩa đã được đưa vào dạy học trong chương trình
THCS từ lâu nhưng việc nghiên cứu lí thuyết thuyết trường nghĩa để ứng
dụng vào dạy học Ngữ văn vẫn cịn là một hướng đi mới mẻ. Phần lớn các
cơng trình nghiên cứu tập trung vào việc phát hiện trường nghĩa trong tác
phẩm và phân tích giá trị của trường nghĩa trong tác phẩm văn học, rất ít cơng
trình nghiên cứu việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu
tác phẩm. Những cơng trình nghiên cứu việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa
vào dạy học đọc hiểu một số truyện ngắn thì chủ yếu mới dừng lại ở một tác
phẩm mà chưa nâng lên được thành kĩ năng đọc hiểu cho những tác phẩm

khác cùng thể loại. Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi mong muốn không chỉ
giúp học sinh biết cách khai khác đoạn trích Vợ chồng A Phủ từ góc độ trường
nghĩa mà phát triển thành kĩ năng vận dụng lí thuyết trường nghĩa để tự đọc
hiểu các tác phẩm tự sự nói chung.
1.2. Vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu tác phẩm
văn học, từ đó hình thành cho học sinh kĩ năng tự đọc hiểu các tác phẩm cùng
thể loại từ góc độ trường nghĩa là hướng đi đúng đắn. Hướng đi này phù hợp
với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực, đúng với tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung
ương khóa 8 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
Về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh: Mục tiêu dạy học đã chuyển từ cung cấp kiến thức sang hình thành năng
lực; từ dạy học sinh biết cái gì sang biết làm gì; giúp học sinh tích cực và chủ
động hơn trong việc khám phá, lĩnh hội tri thức.
Về kiểm tra, đánh giá: Từ năm 2014, yêu cầu kiểm tra đọc hiểu đã trở
thành một phần trong cấu trúc đề thi Ngữ văn tuyển sinh Đại học, đề thi
1

z


THPT Quốc gia, chiếm 20% – 30 % tổng số điểm tồn bài. Trong lộ trình đổi
mới kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực người học, trường ĐHQG đã đi
đầu với bài thi Tổng hợp dưới dạng hình thức trắc nghiệm đối với các bộ
mơn, trong đó có cả mơn Ngữ văn. Vì vậy, việc cung cấp cơng cụ giúp học
sinh tự đọc hiểu quan trọng hơn việc cung cấp kiến thức. Một trong những
cơng cụ đó là vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào đọc hiểu văn bản.
1.3. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp đã hợp nhất các phân môn:
Văn học, Tiếng Việt và Làm văn thành Ngữ văn. Dạy học đọc hiểu tác phẩm
văn học từ góc độ trường nghĩa cũng là một hướng dạy tích hợp Ngữ với Văn.

Sự kết hợp này một mặt củng cố kiến thức tiếng Việt, phát triển năng lực
ngôn ngữ cho học sinh, đồng thời hình thành kĩ năng tự đọc hiểu, khám phá
các tác phẩm văn tự sự được đọc, được học.
1.4. Khi tìm hiểu các đề tài có liên quan đến lý thuyết trường nghĩa và
việc vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học
trong nhà trường, chúng tôi quyết định lựa chọn đoạn trích tác phẩm Vợ
chồng A Phủ của nhà văn Tơ Hồi, SGK Ngữ văn 12, Tập II.
Trước hết, chúng tơi thấy, Tơ Hồi là một tác giả lớn. Một đời cầm bút
cần mẫn dẻo dai suốt hơn 60 năm, với gần 200 đầu sách thuộc nhiều thể loại
khác nhau, Tơ Hồi trở thành nhà văn có “số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong
văn học hiện đại Việt Nam”. Sự tìm tịi rõ nhất trong nghệ thuật văn xi của
Tơ Hồi thuộc lĩnh vực ngơn từ. Chữ được Tơ Hồi dùng rất cơng phu, chọn
lọc và gợi cảm với nhiều liên tưởng đẹp, so sánh thích hợp trong những câu
văn mới mẻ. Văn của Tơ Hồi có sự quyện hòa giữa chất thơ, chất nhạc, chất
họa. Vận dụng lí thuyết trường nghĩa để dạy học đọc hiểu đoạn trích Vợ
chồng A Phủ sẽ giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp ngơn từ trong văn
chương Tơ Hồi, một trong những khía cạnh thành cơng của tác phẩm, nơi kết
tinh tâm huyết và tài năng của nhà văn.
Trong đời văn Tơ Hồi, Truyện Tây Bắc có thể coi là thành quả đáng
tự hào nhất ghi dấu những nỗ lực sáng tạo của nhà văn. Vợ chồng A Phủ là
2

z


một trong ba truyện ngắn đặc sắc, trong đó, đoạn trích trong Sách giáo khoa
thuộc phần I - phần bay bổng nhất, thành cơng nhất của tác phẩm.
Bởi những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài Vận dụng lí
thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của
Tơ Hồi (Ngữ văn 12, Tập II).

2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu về trường nghĩa
Trường nghĩa còn được gọi là trường ngữ nghĩa, trường từ vựng ngữ
nghĩa. Khuynh hướng nghiên cứu trường từ vựng – ngữ nghĩa được khẳng định
là một hướng đi ưu việt của ngôn ngữ miêu tả – cấu trúc. Vì thế, vấn đề này
được nhiều nhà nghiên cứu ngơn ngữ trong và ngồi nước đặc biệt quan tâm.
Trên thế giới, lí thuyết về trường nghĩa được các nhà ngôn ngữ Đức và
Thụy Sĩ đưa ra từ những thập kỉ 20 và 30 của thế kỉ XX. Lí thuyết này bắt
nguồn từ những tư tưởng về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong ngôn
ngữ của W. Humboldt, M. Pokrovxkij, Meyer. Nhưng tiền đề thúc đẩy một
cách quyết định sự hình thành nên lí thuyết về các trường là những nguyên lí
của F. De Saussure, đặc biệt là luận điểm giá trị của bất cứ yếu tố nào cũng do
những yếu tố xung quanh quy định và chính phải xuất phát từ cái tồn thể làm
thành một khối để phân tích ra những yếu tố mà nó chứa đựng của ông.
Ở Việt Nam, trường nghĩa cũng được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu như: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng
Phiến, Đỗ Việt Hùng… Trong đó, Đỗ Hữu Châu là người đi đầu trong việc
đưa ra lí thuyết về trường nghĩa cũng như những phạm trù ngôn ngữ liên quan
đến trường nghĩa.
Thực tế việc tìm hiểu trường từ vựng ngữ nghĩa và vận dụng những lý
thuyết về trường nghĩa trong văn học đã làm sáng tỏ nhiều mối quan hệ giữa
các từ ngữ, tính hệ thống của từ vựng nói riêng và ngơn ngữ nói chung, đồng
thời cho thấy ưu thế của nó trong việc khảo sát các hiện tượng văn học.

3

z


Tìm hiểu trường từ vựng ngữ nghĩa với các vấn đề có liên quan cịn cho

thấy đặc điểm của ngơn ngữ trong hoạt động hành chức của nó.
2.2. Một số khuynh hướng ứng dụng lí thuyết trường nghĩa
2.2.1. Khuynh hướng vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào việc phân tích, cảm
thụ tác phẩm văn chương
Trong những năm gần đây, có rất nhiều luận án, luận văn của nhiều tác
giả đi sâu tìm hiểu lí thuyết trường nghĩa cũng như nghiên cứu hoạt động của
trường nghĩa trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt việc lĩnh hội, khám phá
các tác phẩm văn chương.
Nghiên cứu về trường nghĩa trong các tác phẩm văn chương có các
luận văn: Trường từ vựng ngữ nghĩa chỉ cảm xúc, thái độ trong sáng tác của
Nguyễn Quang Sáng/Nguyễn Đình Mỹ Giang, Trường nghĩa mặt trời và các
tín hiệu thẩm mĩ trong thơ ca Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX/ Phạm Văn
Lợi, Trường nghĩa mùa thu trong thơ Việt Nam giai đoạn 1930 - 1975/ Trần
Thị Thanh Thủy, Trường nghĩa miêu tả ánh sáng trong một số tác phẩm của
Ngô Tất Tố, Nguyễn Tuân, Thạch Lam/ Trần Hữu Sáng, Trường nghĩa cánh
đồng trong ca dao người Việt/ Mai Thị Minh Thoa, Trường nghĩa động vật
trong tục ngữ Việt Nam/ Vùi Thị Yến, Tìm hiểu trường từ vựng ngữ nghĩa
sông nước đồng bằng sông Cửu Long/ Phạm Thị Liên, Trường từ vựng ngữ
nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân Quỳnh/ Trần Thị
Dịu, Nắng trong thơ mới nhìn từ góc độ trường nghĩa/ Lê Thị Mai
Lan, Trường nghĩa thiên nhiên xứ Huế trong ký Hoàng Phủ Ngọc Tường/
Phạm Thị Hà, Trường nghĩa thực vật với hai mùa Xuân - Hạ trong thơ Nôm
Đường luật (thế kỷ XV - XVII)/ Hà Thị Mai Thanh, Trường nghĩa thực vật với
hai mùa thu - đông trong thơ Nôm Đường luật (thế kỷ XV - XVII)/ Nguyễn
Thị Tuyết, Trường nghĩa lửa trong sáng tác của Nguyễn Du và thơ Tố Hữu/
Nguyễn Thị Thanh Hà, Trường nghĩa "Hiện tượng khí tượng" trong truyện
Kiều - Nguyễn Du/ Nguyễn Thu Trang, Trường từ vựng năm giác quan trong
"Truyện Kiều" của Nguyễn Du/ Trần Thị Kim Oanh, Trường nghĩa mùi vị và
4


z


các hình thức ngơn ngữ biểu hiện trong tiếng Việt/ Hoàng Thị Ái Vân,
Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ màu sắc trong thơ Tố Hữu/ Nguyễn Thị Hồ,
Tín hiệu thẩm mỹ thuộc trường nghĩa cây trong thơ Việt Nam/ Phạm Thị Kim
Anh, Trường từ vựng ngữ nghĩa chỉ màu sắc trong thơ Xuân Quỳnh/ Phạm
Nhị Hà, Trường nghĩa thiên nhiên Tây Nguyên trong sáng tác của Nguyên
Ngọc/ Võ Tấn Hòa, Nguyễn Đức Điệp…
Nghiên cứu về hiện tượng chuyển trường nghĩa có các cơng trình khoa
học của các tác giả: Hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Đồng Đức
Bốn/ Nguyễn Thị Hiền, Hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân
Quỳnh/ Trần Thị Linh, Hiện tượng chuyển di trường nghĩa trong thơ Chế Lan
Viên/ Vũ Quỳnh Nga, Hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu/
Vũ Hoàng Cúc, Hiện tượng chuyển di trường nghĩa trong thơ Hàn Mặc Tử/
Đào Thị Dung, Hiện tượng chuyển di trường nghĩa trong ca dao tình yêu/ Lê
Thị Minh…
Từ kết quả khảo sát ban đầu, qua số lượng khá nhiều các cơng trình
nghiên cứu về trường nghĩa, chúng tôi thấy các tác giả đã nhận thức rất rõ vai
trị của việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa để nghiên cứu, khám phá, lí giải
các hiện tượng văn học một cách khoa học, hợp lí. Việc phát hiện các trường
ngữ nghĩa trong tác phẩm văn học đóng vai trị quan trọng giúp người đọc giải
mã tín hiệu nghệ thuật, tiếp cận đến tư tưởng và phát hiện ra nét đặc sắc
phong cách nghệ thuật của nhà văn.
2.2.2. Khuynh hướng vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc - hiểu
tác phẩm văn học trong nhà trường
Trước năm 2010, các cơng trình khoa học nghiên cứu về trường nghĩa
còn dừng ở mức độ chủ yếu là khảo sát, nghiên cứu về trường nghĩa trong thơ
văn. Từ sau năm 2010, các cơng trình nghiên cứu về trường nghĩa ngày càng
xuất hiện nhiều hơn. Điều đáng nói, lí thuyết trường nghĩa không chỉ được

vận dụng để tiếp cận, khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn
được vận dụng vào các giờ dạy học đọc hiểu như một phương pháp dạy học
5

z


bộ mơn. Có thể thấy điều đó qua các luận văn: Lý thuyết trường nghĩa với
việc phân tích thơ văn cho học sinh THPT - tác giả Hoàng Thị Hà, Vận dụng
lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn trích “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng ?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường - tác giả Lâm Thị Hảo, Vận dụng
lí thuyết trường nghĩa vào dạy - học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo của Nam
Cao (Ngữ văn 11, tập 1) – tác giả Đinh Thị Minh Hoàn, Dạy học đọc hiểu tác
phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân từ góc độ trường nghĩa - tác giả Nguyễn Thị
Kim Thu, Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà” của Nguyễn
Tuân từ góc độ trường nghĩa - tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang. Trong số đó,
có một luận văn nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào việc
phân tích thơ; hai luận văn nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết trường nghĩa
vào dạy học đọc hiểu tác phẩm kí; hai luận văn nghiên cứu vận dụng lý thuyết
vào đọc hiểu tác phẩm tự sự.
Luận văn của tác giả Hoàng Thị Hà đã đề xuất được hướng phân tích
các tác phẩm thơ trên cơ sở vận dụng lý thuyết trường nghĩa. Theo chúng tôi,
đây là một luận văn có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tiễn dạy học
phân tích tác phẩm thơ.
Luận văn của tác giả Lâm Thị Hảo, tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang
thể hiện sự đầu tư, am hiểu sâu sắc hai tác phẩm kí, giúp học sinh nhận ra
được vẻ đẹp độc đáo của hai áng văn tài hoa thông qua cách sử dụng từ ngữ
cùng trường nghĩa. Tuy nhiên, luận văn của hai tác giả chủ yếu mới dừng lại ở
việc chỉ ra một hướng tiếp cận mới đối với đoạn trích bút kí, tùy bút mà chưa
khái quát lên thành kĩ năng, thành công cụ để giúp học sinh có thể tự đọc hiểu

văn bản kí từ góc độ trường nghĩa.
Luận văn của tác giả Đinh Thị Minh Hoàn và tác giả Nguyễn Thị
Kim Thu đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết vào dạy học đọc hiểu hai
truyện ngắn đặc sắc trong chương trình THPT: tác phẩm Chí Phèo của Nam
Cao và Vợ nhặt của Kim Lân. Tác giả Đinh Thị Minh Hoàn đi vào khảo sát
các trường nghĩa trong truyện ngắn gồm: trường nghĩa sự vật, trường nghĩa
6

z


đặc điểm và trường nghĩa hoạt động và sau đó phân tích hình tượng các nhân
vật trên cơ sở trường nghĩa. Tác giả Nguyễn Thị Kim Thu nghiên cứu khả
năng phân tích tác phẩm dưới góc độ trường nghĩa, chỉ ra phương hướng tiếp
cận tác phẩm và những biện pháp dạy học tác phẩm từ góc độ trường nghĩa.
So với luận văn của tác giả Đinh Thị Minh Hoàn, tác giả Nguyễn Thị Kim
Thu đã đưa ra được một số biện pháp dạy học tác phẩm từ góc độ trường
nghĩa mang tính khả thi hơn, có thể áp dụng vào các giờ dạy đọc hiểu các
truyện ngắn khác.
Kết quả nghiên cứu vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc
hiểu tác phẩm văn học của các tác giả đi trước giúp chúng tôi vững tin hơn
khi tiếp tục hướng nghiên cứu này để dạy học đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A
Phủ của Tơ Hồi. Trong luận văn, ngồi việc khảo sát và mô tả các trường
nghĩa trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ, chúng tơi đề xuất các bước vận dụng
lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn trích một cách cụ thể, rõ
ràng; bên cạnh đó cịn chỉ ra một số cách thức phân tích trường nghĩa để có
thể giúp các em tự đọc hiểu các tác phẩm văn học, đặc biệt những tác phẩm
thuộc thể loại tự sự dựa trên cơ sở vận dụng lí thuyết trường nghĩa. Đây là
hướng dạy học đọc hiểu mới đối với Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi – một đoạn
trích truyện ngắn vốn đã trở nên hết sức quen thuộc với nhiều thế hệ giáo viên

và học sinh.
2.3. Về đoạn trích “Vợ chồng A Phủ”
2.3.1. Những cơng trình, bài viết nghiên cứu về tác phẩm“Vợ chồng A Phủ”
Truyện Tây Bắc là kết tinh những tình cảm nồng nàn của nhà văn Tơ
Hồi đối với con người và cuộc sống ở miền Tây Bắc đất nước; kết tinh q
trình tích lũy sự hiểu biết của nhà văn về con người và cuộc sống ở đây trước
cách mạng tháng 8 mà trước kia có thể nói là chưa ai mô tả. Tác phẩm vừa
như “một bản cáo trạng lại vừa như một khúc tình ca” (Huỳnh Lý). Trong số
ba truyện ngắn: Mường Giơn, Cứu đất, cứu mường và Vợ chồng A Phủ thì

7

z


truyện Vợ chồng A Phủ để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc và ấn
tượng hơn cả.
Đoạn trích Vợ chồng A Phủ được đưa vào trong chương trình Ngữ văn
12, tập II thuộc phần 1- Phần thành công nhất, bay bổng nhất của tác phẩm.
Đã có nhiều bài viết nghiên cứu về Truyện Tây Bắc nói chung và Vợ chồng A
Phủ nói riêng như: Tơ Hồi và Truyện Tây Bắc (Hồng Trung Thơng), Vợ
chồng A Phủ của Tơ Hồi (Nguyễn Văn Long), Về “Vợ chồng A Phủ” (Đỗ
Kim Hồi), Vợ chồng A Phủ (Nguyễn Quang Trung)… Qua cái nhìn sắc sảo
của các nhà phê bình văn học, các nhà giáo giàu kinh nghiệm trong giảng dạy,
các khía cạnh của tác phẩm đã được khám phá, khai thác và thể hiện đầy đủ:
từ cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ đến giá trị tư tưởng, đặc sắc phong cách của
nhà văn… Đây là nguồn tư liệu q giá đối khơng chỉ đối với người học mà
ngay cả với người dạy. Không thể có một giờ dạy thực sự hiệu quả nếu bản
thân người dạy không am hiểu sâu sắc về tác phẩm, khơng tìm ra được
phương pháp và cách thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm khơi gợi hứng thú

học tập, khát khao chiếm lĩnh tri thức, phát huy năng lực chủ động, sáng tạo ở
người học.
Về trường nghĩa liên quan trực tiếp đến tác phẩm Vợ chồng A Phủ có
luận văn thạc sĩ ngơn ngữ học của tác giả Phó Thị Hồng Oanh, đề tài: Trường
từ vựng - ngữ nghĩa trong Truyện Tây Bắc của Tơ Hồi. Tác giả đã nghiên
cứu, khảo sát các trường từ vựng ngữ nghĩa trong ba truyện ngắn Mường
Giơn, Cứu đất cứu Mường, Vợ chồng A Phủ. Đây cũng là một tư liệu tham
khảo hữu ích đối với chúng tơi trong q tình nghiên cứu và hồn thiện đề tài
của mình.
2.3.2. Một số hướng dạy học đọc hiểu đoạn trích “Vợ chồng A Phủ”
Nghiên cứu việc dạy học đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A Phủ theo đặc
trưng thể loại có khóa luận tốt nghiệp Đại học của tác giả Nguyễn Thị Mai
trường Đại học Sư phạm Hà Nội II với đề tài Dạy đọc – hiểu văn bản “Vợ
chồng A Phủ (Trích: “Vợ chồng A Phủ”- Tơ Hồi) theo đặc trưng thể loại. Ở
8

z


khóa luận này, tác giả Nguyễn Thị Mai đã hướng dẫn đọc hiểu văn bản Vợ
chồng A Phủ từ các góc độ thể loại gồm: cốt truyện, hình tượng nhân vật và
ngơn ngữ. Đóng góp của luận văn này, theo tơi, đó là đã giúp người học có cái
nhìn bao quát về văn bản Vợ chồng A Phủ. Tác giả đã có ý thức tìm hiểu về
ngơn ngữ trong đoạn trích văn bản song mới chủ yếu dừng lại ở việc phát hiện
những tín hiệu ngơn ngữ đơn lẻ, bước đầu nhận xét được vẻ đẹp, giá trị của
ngôn ngữ trong việc thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả khi xây dựng hình
tượng nhân vật hay thể hiện tài năng, phong cách viết truyện ngắn của Tơ
Hồi mà chưa đặt ngơn ngữ trong tính hệ thống của nó.
Với đề tài Vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn
trích “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi (Ngữ văn 12, Tập II), ngơn ngữ sẽ được

tìm hiểu trong tính hệ thống, trong sự cộng hưởng với các yếu tố ngôn ngữ
khác và trong nhiều mối quan hệ: với đề tài, chủ đề, nhân vật trung tâm,
phong cách nhà văn… chứ không xem xét một vài yếu tố ngôn ngữ đơn lẻ
như hướng dạy học đọc hiểu nêu trên.
Cho đến nay, đã có một số luận văn nghiên cứu việc vận dụng lí thuyết
trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu tác phẩm trong nhà trường nhưng chưa
thấy cơng trình nào nghiên cứu về trường nghĩa trong tác phẩm Vợ chồng A
Phủ cũng như việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn
trích Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi. Vì vậy, việc nghiên cứu về trường nghĩa
và vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc hiểu đoạn trích này là
mảnh đất còn nhiều hứa hẹn! Tuy nhiên, do kiến thức về trường nghĩa của HS
trung học phổ thông được trang bị rất ít ỏi nên chúng tơi khơng vận dụng tồn
bộ lý thuyết trường nghĩa vào quá trình DH đọc hiểu mà chỉ dựa vào một
phần rất nhỏ kiến thức về trường nghĩa mà các em đã biết khi học tiếng Việt
lớp 7.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

9

z


- Mang đến một hướng dạy học đọc hiểu mới về đoạn trích Vợ chồng A
Phủ của Tơ Hồi.
- Trang bị cho học sinh kĩ năng tự đọc hiểu các tác phẩm tự sự dựa trên
cơ sở vận dụng lý thuyết trường nghĩa.
- Phát huy năng lực đọc hiểu, kết nối thơng tin thơng qua việc dạy học
tích hợp kiến thức Tiếng Việt và Văn học.
- Khắc phục hướng dạy học đọc hiểu nặng về cơng thức, tìm ý, suy

diễn một cách thiếu căn cứ thuyết phục, không đúng với qui luật tiếp nhận tác
phẩm văn chương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu chính là nghiên cứu cách vận dụng lí thuyết
trường nghĩa vào việc dạy học đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của lí thuyết trường nghĩa, lí
thuyết đọc hiểu, tác giả Tơ Hồi, tác phẩm và đoạn trích Vợ chồng A Phủ của
Tơ Hồi.
+ Nghiên cứu thiết lập, phân tích hệ thống trường nghĩa trong đoạn
trích Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi.
+ Nghiên cứu việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy học đọc
hiểu tác phẩm văn học.
+ Xây dựng giáo án đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi
theo hướng vận dụng lí thuyết trường nghĩa.
+ Tiến hành thực nghiệm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lí thuyết trường nghĩa và việc vận dụng lí thuyết trường nghĩa vào dạy
học đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi.

10

z


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tất cả những vấn đề có liên quan đến ngơn ngữ, trường
nghĩa và tác giả Tơ Hồi và tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại.
- Phương pháp phân tích thành tố ngữ nghĩa.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm (phân tích, tổng hợp).
6. Cấu trúc luận văn
Ngồi hai phần Mở đầu và Kết luận, Phần Nội dung luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Đề xuất hướng vận dụng lý thuyết trường nghĩa vào dạy học
đọc hiểu đoạn trích Vợ chồng A Phủ
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

11

z


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở ngơn ngữ
1.1.1.1. Lý thuyết trường nghĩa
1.1.1.1.1. Quan niện về trường nghĩa
Trong hệ thống, ở một trạng thái tĩnh, các đơn vị từ vựng không tồn tại
tách biệt, rời nhau mà ln có những mối quan hệ nhất định. Điều đó làm cho
từ vựng khơng thuần túy chỉ là tập hợp ngẫu nhiên các từ và đơn vị tương
đương với từ mà còn là một hệ thống với các mối quan hệ nhất định. Để
nghiên cứu về tính hệ thống và cấu trúc của ngơn ngữ, lý thuyết về trường
nghĩa đã ra đời, mang lại những luồng sinh khí mới cho ngơn ngữ học hiện

đại trong hoạt động hành chức.
Lý thuyết về trường nghĩa bắt đầu được hình thành từ những tiền đề lý
thuyết: Từ những tư tưởng về mối quan hệ giữa các từ trong ngôn ngữ đã
được nhà bác học người Nga M.Pokrovxki (1896) đề xướng, từ giả thuyết về
“tính tương đối của ngơn ngữ” mà hai người được coi là có cơng lớn lao trong
việc nghiên cứu và là Sapir (1921) và Whorf (1956). Tuy nhiên, khái niệm về
trường và lý thuyết về trường ngữ nghiã chỉ thực sự tiến hành nghiên cứu từ
những năm 1920 và 1930 của thế kỷ XX, bắt nguồn từ những lý thuyết ngôn
ngữ học của W.Humboldt và Fde Saussure. Lý thuyết về các trường từ vựng
gắn với tên tuổi các nhà nghiên cứu như: A Jolles (1943), G.Ipsen (1924), J
Trier (1934), WPorizig (1934)…Tư tưởng cơ bản của những lý thuyết này là
sự khảo sát từ vựng một cách có hệ thống.
Lý thuyết trường nghĩa được giới thiệu vào Việt Nam từ những năm
1970 của thế kỷ thứ XX. Đến nay nó vẫn được coi là mơ hình nghiên cứu ưu
thắng của ngữ nghĩa học cấu trúc và miêu tả. Trên cơ sở tiếp thu thành tựu
của các nhà ngơn ngữ học nước ngồi, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đề cập
đến vấn đề TN: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Mai Ngọc Chừ,vv… Đỗ
12

z


Hữu Châu trong bài viết Khái niệm “trường” và việc nghiên cứu hệ thống từ
vựng đăng trên tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1976 có viết: “Trường từ vựng là
một tập hợp các đơn vị từ vựng căn cứ vào một nét đồng nhất nào đó về ngữ
nghĩa” và trong cuốn “Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt (NXB GD 1999) ông
cũng làm rõ thêm khái niệm này “Một tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là
một trường nghĩa, đó là tập hợp những từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa”.
Đồng quan điểm này với Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng – tác giả cuốn Ngữ
nghĩa học (NXB Đại học Sư phạm 2014) cũng khẳng định: Các từ đồng nhất

về nghĩa được tập trung thành các nhóm được gọi là trường nghĩa (hay là
trường từ vựng hoặc trường từ vựng- ngữ nghĩa) [21 –tr.186]
Tóm lại, quan niệm về trường nghĩa của các nhà ngơn ngữ có thể
khơng giống nhau, tuy nhiên có thể hiểu Trường nghĩa là một tập hợp bao
gồm các từ có chung với nhau ít nhất là một nét nghĩa. Tiêu chí để xác lập
trường nghĩa là nghĩa của từ. Việc phân lập hệ thống từ vựng của một ngơn
ngữ thành các trường nhỏ dù có dựa vào các tiêu chí nào chăng nữa cũng
khơng thể khơng bắt đầu từ tiêu chí ngữ nghĩa ấy.
1.1.1.1.2. Phân loại trường nghĩa
* Tiêu chí xác lập trường nghĩa
Theo Đỗ Hữu Châu, việc phân lập từ vựng của một ngôn ngữ thành các
trường từ vựng – ngữ nghĩa nhằm mục đích phát hiện ra tính hệ thống và cấu
trúc của hệ thống từ vựng về mặt ngữ nghĩa, từ đó có thể giải thích các cơ chế
đồng loạt chi phối sự sáng tạo nên đơn vị và hoạt động của chúng trong q
trình sử dụng ngơn ngữ làm cơng cụ giao tiếp. Tác giả đã có những nhận định
về tiêu chí phân lập trường nghĩa như các trường từ vựng – ngữ nghĩa là
những sự kiện ngôn ngữ cho nên tiêu chí để phân lập chúng phải là tiêu chí
ngơn ngữ. Cơ sở để phân lập là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật và
ý nghĩa biểu niệm của các từ.
Đỗ Hữu Châu nhận thấy khi đi vào trường nghĩa, giữa các từ tồn tại
tình trạng thiếu đường ranh giới dứt khốt và tình trạng một từ có thể có mặt
13

z


trong một số trường nghĩa khác nhau. Tuy vậy việc phân lập trường nghĩa là
rất quan trọng. Ông đã đề ra phương thức xác lập như sau:
- Tìm những trường hợp điển hình, tức là những trường hợp mang và
chỉ mang các đặc trưng từ vựng – ngữ nghĩa được lấy làm cơ sở. Những từ

điển hình này lập thành tâm cho trường.
- Xác lập vùng ngoại vi bằng những từ có khả năng đi vào một số trường.
Chúng ta sẽ dựa vào các từ điển hình để xác định một trường, sau đó chúng ta sẽ
xử lý các trường hợp khó phân định nhờ cấu trúc ngữ nghĩa trong các từ điển. Cơ
sở để lập trường biểu vật không phải là nhận thức về các phạm vi sự vật trong
thực tế mà là ý nghĩa biểu vật của từ. Như vậy tất cả các ý nghĩa biểu vật nào có
chung một nét nghĩa biểu vật thì có thể đi vào một trường.
Tuy nhiên, việc phân chia hiện thực thành những lát cắt để nghiên cứu
(tức là việc phân chia trường nghĩa) mang tính chủ quan và khó thực hiện một
cách triệt để bởi hiện thực thế giới khách quan là một chuỗi liên tục. Mặt khác,
một từ có thể có nhiều nghĩa, có thể tham gia vào nhiều trường nghĩa khác nhau.
Tóm lại, vấn đề hệ thống tất cả các trường nghĩa trong ngôn ngữ, phân
lập trường nghĩa như thế nào, các cấp độ của trường nghĩa chưa có được sự
phân lập rõ ràng, mạch lạc, sự nhất trí trong giới nghiên cứu. Việc xác lập
trường biểu vật một cách đầy đủ càng không phải là một việc dễ dàng.
* Phân loại các trường nghĩa
Dựa vào hai mối quan hệ cơ bản giữa các đơn vị đồng loại của ngơn
ngữ đó là quan hệ ngang (quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính, quan hệ
ngữ đoạn) và quan hệ dọc (quan hệ trực tuyến, quan hệ hệ hình), Đỗ Hữu
Châu phân chia trường nghĩa tiếng Việt thành các loại: trường nghĩa biểu vật,
trường nghĩa biểu niệm, trường nghĩa tuyến tính và trường nghĩa liên tưởng.
Trường nghĩa biểu vật
Trường nghĩa biểu vật là tập hợp các từ ngữ đồng nhất với nhau về
nghĩa biểu vật.
Trường nghĩa biểu niệm
14

z



Trường nghĩa biểu niệm là tập hợp các từ ngữ có chung một cấu trúc
nghĩa biểu niệm.
Các từ cùng một trường nghĩa biểu niệm có thể khác nhau về trường
nghĩa biểu vật.
Trường nghĩa tuyến tính
Để xác lập trường nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc rồi
tìm tất cả những từ ngữ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính
(cụm từ, câu) chấp nhận được trong ngơn ngữ.
Các từ trong một trường tuyến tính là những từ thường xuất hiện với từ
trung tâm trong các loại ngơn bản. Phân tích ý nghĩa của chúng, chúng ta có
thể phát hiện được những nội dung ngữ nghĩa của các quan hệ cú pháp và tính
chất của các quan hệ đó.
Trường nghĩa liên tưởng
Các sự vật, hoạt động, tính chất... được phản ánh trong nhận thức của
con người theo những mối quan hệ nhất định. Các sự vật, hiện tượng... có
quan hệ liên tưởng với nhau là các sự vật, hiện tượng mà từ một sự vật, hiện
tượng này người ta nghĩ đến các sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất khác.
Trường nghĩa liên tưởng là trường nghĩa tập hợp các từ biểu thị các sự
vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất... có quan hệ liên tưởng với nhau.
Khác với hai trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm, trường
nghĩa liên tưởng có sự khác biệt nhất định giữa các cá nhân sử dụng ngôn
ngữ. Do đó, người ta có thể xây dựng các từ điển trường nghĩa đối với các
trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm nhưng khó có thể có từ điển
các trường nghĩa liên tưởng vì trường nghĩa liên tưởng có tính chủ quan cao,
nó phụ thuộc vào điều kiện, mơi trường sống, thời đại sống, kinh nghiệm
sống... của mỗi cá nhân. Có những liên tưởng có ở người này nhưng không
tồn tại hoặc xa lạ đối với người khác và ngược lại. Tuy nhiên, mỗi thời đại,
mỗi ngành nghề, mỗi địa phương lại có thể có một điểm liên tưởng chung
nhau. Ví dụ, cùng sự việc “ăn sáng” (điểm tâm), những người sống ở thành
15


z


thị thường liên tưởng đến một số món nhất định khác với những người sống ở
nông thôn, những người ở thời đại này liên tưởng khác với những người ở
thời đại khác. Do đó, nắm được những điểm chung trong liên tưởng cho mỗi
thời đại, mỗi nhóm xã hội... là điều kiện cần thiết để lí giải những hiện tượng
“ý tại ngôn ngoại”, “mượn mây để tả trăng” hay các biểu tượng, biểu trưng
văn học...
1.1.1.2. Đọc hiểu văn bản
Đọc hiểu là một hoạt động, đồng thời là mục đích tất yếu của mọi hoạt
động đọc. Đối với tác phẩm văn chương, hiểu là mục đích cuối cùng, mục
đích cao nhất dù người đọc đến với văn bản bởi vất cứ động cơ nào. Trong
dạy học văn, dạy đọc văn là yêu cầu đầu tiên và theo chủ trương của chương
trình mới, là mục đích cuối cùng. Hoạt động giảng văn trước đây được thay
bằng việc tổ chức hoạt động đọc hiểu văn bản Ngữ văn. Cần phải hiểu rằng sự
thay đổi này khơng phải là sự thay thế hồn tồn những nội hàm của phương
pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu thời đại, như Trần Đình Sử đã xác
nhận “vấn đề đọc hiểu là văn bản không phải hoàn toàn xa lạ đối với giáo viên
văn xưa nay và không thủ tiêu yếu tố giảng văn của người giáo viên. Nó chỉ
biến người giảng văn thành người hướng dẫn đọc văn. Nó chỉ tăng cường vai
trị hướng dẫn của thầy, tạo điều kiện cho học sinh tự học tập”.
Đọc hiểu là hoạt động của con người, người đọc tiếp xúc với văn bản
ngôn từ, giải mã ngôn từ để tìm ra lớp ý nghĩa của văn bản. Bằng ồn bộ con
người tinh thần của mình bao gồm trí tuệ và tình cảm, khối óc và trái tim,
người đọc sẽ khám phá được những bí ẩn tiềm tàng đằng sau hệ thống ngôn
từ. Văn bản là một tập hợp kí hiệu ngơn ngữ vơ tri nhưng dưới sự tác động
của người đọc nó trở thành một sinh thể nghệ thuật và tác động ngược trở lại.
Huy động vốn tri thức khoa học, tri thức cuộc sống, phát huy trực giác và

những rung cảm, cảm xúc của thế giới tâm linh người đọc sẽ dần tiến đến “bề
sâu, bề xa” của tác phẩm. Nhưng đó mới chỉ là cấp độ hiểu đầu tiên. Hiểu còn
là nắm được những tri thức của bài học và biết vận dụng nó trong cuộc sống
16

z


“hiểu tức là nắm vững và vận dụng được” [18, tr.37]. Hiểu tức là biết kĩ và
làm tốt. Với vị trí tiêu biểu của một thể loại nào đó, việc tiếp nhận mỗi văn
bản đều bao hàm sự định hướng về cách thức tiếp cận kiến thức của thể loại
hoặc kiểu bài văn... Kết quả của hoạt động đọc hiểu văn bản trong giờ văn
phải tạo ra được nền tảng kiến thức để HS có thể vận dụng và phát triển
chúng trong các phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn... “Đọc hiểu là phạm
trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học.(…). Đọc chính xác thì
hiểu đúng. Đọc kĩ, đọc phân tích thì hiểu sâu. Đọc trải nghiệm thẩm mĩ thì
hiểu được vẻ đẹp nhân tình. Đọc sâu, đọc sáng tạo thì hiểu được cái
mới”.[18,tr34-35)]. Đọc hiểu văn bản Ngữ văn vừa đảm bảo giáo dục tri thức
và kĩ năng phân môn vừa rèn luyện kĩ năng tiếp thu tri thức các mơn học
khác. Có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: người đọc tiếp nhận văn bản Ngữ
văn có thể coi là đạt đến cấp độ đọc hiểu nếu khám phá và nắm bắt được nội
dung ý nghĩa tư tưởng, phương thức trình bày nghệ thuật của tác phẩm, từ đó
có thể vận dụng những tri thức khoa học, tri thức phương pháp vào hoạt động
đọc và tạo lập các văn bản tương đương.
Dạy đọc để học sinh có khả năng tự đọc hiểu văn bản không phải là dễ.
Hiểu không đơn giản chỉ là nắm bắt được nội dung văn bản, hiểu tác giả nói
gì mà hiểu cịn là phát hiện được phương thức trình bày văn bản, tiếp thu
được những tri thức do văn bản mang lại, từ đó vận dụng tri thức và phương
thức vào việc đọc và tạo lập văn bản trong cuộc sống. Cần phải lưu ý rằng
mục đích của dạy đọc hiểu trong nhà trường phổ thông hiện nay là đào tạo

nên những thế hệ bạn đọc hiện đại, bạn đọc tinh tế. Dạy đọc hiểu phải tác
động đến nhu cầu của học sinh, hướng học sinh đến những vấn đề của cuộc
sống, để học sinh biết quan tâm đến những vấn đề thời sự mang hơi thở nóng
hổi của cuộc sống hôm nay. Đọc sách không phải chỉ đọc những kiệt tác,
những tác phẩm hay. Phải giúp học sinh trở thành bạn đọc có bản lĩnh, đọc
được nhiều loại văn bản nhưng biết lựa chọn, tiếp thu cái hay, cái đẹp và biết
phê phán những nội dung trái với nội dung thẩm mĩ của nghệ thuật. Dạy học

17

z


văn phải làm cho cuộc sống tâm hồn học sinh thêm phong phú, làm cho học
sinh trở nên sắc sảo hơn theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng để họ trở thành
những người đọc tinh tế. Theo tinh thần quan điểm dạy học hiện đại thì một
trong những yêu cầu của dạy học là đào tạo nên những thế hệ học sinh có đủ
bản lĩnh và khả năng sống hịa nhập với xã hội hiện đại mà yêu cầu đầu tiên là
biết vận dụng kiến thức được học vào cuộc sống. Và đó cũng chính là mục
đích cao nhất của dạy đọc hiểu văn bản.
1.1.1.3. Đọc hiểu văn bản dựa trên lý thuyết trường nghĩa
Trong lí thuyết đọc hiểu văn bản, bước đầu tiên, quan trong nhất chính
là việc hiểu nghĩa của các từ, tức là “nhận ra kí hiệu và nghĩa của kí hiệu”.
Nhấn mạnh vai trị của khâu này, trong giáo trình dạy đọc của các trường sư
phạm nước ngoài, người ta đánh giá cao khái niệm “đọc” bởi vì “Việc đọc
bao gồm sự phát hiện và cơng nhận các kí hiệu in hoặc viết, có tác dụng khơi
gợi nghĩa của từ vốn đã được người đọc thiết lập bằng kinh nghiệm trong quá
khứ và xây dựng thêm các ý nghĩa mới mà người đọc tìm ra nhờ những khái
niệm tương tự, sẵn có ở người đọc”. Điều đó có nghĩa là việc hiểu được nghĩa
của từ hiểu được các từ đó liên kết với nhau như thế nào để chuyển tải một

bức thông điệp và chúng tác động như thế nào đến tình cảm, nhận thức và
hành vi của người đọc là những yếu tố thiết yếu trong q trình đọc. Khơng
có một q trình tư duy nào có thể diễn ra nếu người đọc khơng giải mã được
những từ ngữ đã được viết ra.
Bước đầu tiên của đọc chính là giải mã những kí hiệu từ ngữ đó. Do
đó, giáo viên trước hết cần cung cấp cho học sinh những vốn hiểu biết kĩ càng
về nghĩa của từ (nghĩa đen, nghĩa chuyển, những ý nghĩa hàm ẩn và nghĩa liên
hội) để hiểu được sự vận dụng từ ngữ của nhà văn trong tác phẩm. Chính vì lí
do này mà việc kết hợp lý thuyết đọc hiểu văn bản với lí thuyết trường nghĩa
sẽ tạo một cơ sở vững chắc, khoa học và logic để học sinh từ từ khám phá ý
nghĩa của tác phẩm qua các lớp nghĩa của từ, không chỉ ở trạng thái tĩnh
(trong hệ thống) mà còn ở trạng thái động (trong tác phẩm). Cụ thể, giáo viên
18

z


×